Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

SKKN dạy học sinh yếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.15 KB, 7 trang )

VẬN DỤNG SỰ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DẠY VÀ HỌC TRONG
VIỆC GIÚP ĐỢ HỌC SINH YẾU

DÀN BÀI
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2. NHỮNG THUẬN LI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC
GIÚP ĐỢ HỌC SINH YẾU
3. NỘI DUNG NHỮNG BIỆN PHÁP
4. PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ KẾT QUẢ
5. KẾT LUẬN
VẬN DỤNG SỰ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DẠY VÀ HỌC
TRONG VIỆC GIÚP ĐỢ HỌC SINH YẾU.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Một thực trạng là càng ngày tính đa dạng về trình độ học sinh trong
các lớp càng tăng. Do đó, làm cách nào để có thể giúp cho học sinh khai
thác tối đa bài giảng của thầy, nhất là đối với học sinh yếu. Ở các em có
sự khác biệt về: khả năng tiếp thu bài, phong cách nhận thức, sức khoẻ…
so với những học sinh khác. Cần xem xét những học sinh này với những
đặc điểm vốn có của các em để tìm ra những biện pháp nhằm dẫn dắt các
em đạt đến kết quả tối đa, tránh cho các em bò rơi vào những khó khăn
thường trực trong học tập. Đó chính là điều mà tôi muốn trao đổi, chia sẻ,
học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp để giúp đỡ đối tượng học sinh yếu.
2. NHỮNG THUẬN LI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC GIÚP ĐỢ
HỌC SINH YẾU:
2.1 THUẬN LI:
- Đối với học sinh lớp 5 là lớp cuối cấp của bậc tiểu học nên ý thức, động
cơ học tập tương đối cao.
- Học sinh lớp 5 có thể tiếp nhận sự giúp đỡ trong học tập từ nhiều phía.
Trong đó, bạn học với vai trò “ Đôi bạn cùng tiến” đã giúp các học sinh
yếu giảm bớt phần nào khó khăn trong học tập.


Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu 1
- Đội ngũ giáo viên khối nhiệt tình, thân thiện luôn quan tâm đến từng
đối tượng học sinh đặc biệt là học sinh yếu. Sự quan tâm, phối hợp của
Ban Giám Hiệu và Đoàn thể nhà trường.
- Hiện nay, việc thực hiện đổi mới công tác dạy và học theo hướng khoán
nội dung chương trình cho phép giáo viên chủ động thời lượng trong từng
phân môn, từng bài học. Vì vậy, việc giúp đỡ các em trên lớp dễ dàng
hơn, chủ động hơn.
2.2 KHÓ KHĂN:
- Như đã nêu, đối tượng học sinh yếu có những khác biệt. Và hơn thế
nữa, trong từng cá nhân của đối tượng này cũng là sự khác biệt về phong
cách nhận thức.Vì vậy, mỗi dạng đối tượng cần có sự tác động khác nhau.
- Theo qui đònh về đánh giá xếp loại học sinh hiện nay, một môn học
xếp loại yếu khi điểm học lực môn đạt dưới 5. Nhưng trong thực tế,
những học sinh yếu môn Toán , Tiếng Việt thì những môn học khác cũng
bò ảnh hưởng. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực kiên trì của thầy và trò rất cao.
- Đối tượng học sinh yếu thường là những em có hoàn cảnh khó khăn về
kinh tế, cha mẹ ly hôn, cuộc sống không ổn đònh hoặc là gia đình người
Hoa, ít quan tâm đến việc học tiếng Việt.
- Ngoài ra, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục:
• Đội ngũ giáo viên
• Cơ sở vật chất
• Chất lượng đầu vào
• Người quản lí
Trường chúng tôi luôn đứng trước khó khăn về cơ sở vật chất và chất
lượng đầu vào. Trước những thách thức đó đòi hỏi người thầy phải nỗ lực
bản thân, kiên trì, bền bỉ cùng nhà trường khắc phục khó khăn và từng
bước nâng cao chất lượng giáo dục.
3. NỘI DUNG NHỮNG BIỆN PHÁP:
Trong phạm vi của bài viết, tôi chỉ đề cập đến biện pháp giúp đỡ học

sinh yếu ở hai môn công cụ : Toán và Tiếng Việt.
3.1 Những biện pháp chung:
- Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt
hiệu quả cao.
• Ví dụ:
Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi,
cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong
học tập, trong cuộc sống.
Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu 2
- Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những
đặc điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với
đặc điểm chung và riêng của từng em.
• Ví dụ :
+ Sức khoẻ kém.
+ Khả năng tiếp thu bài của học sinh.
+ Lười học.
+ Thiếu tự tin, nhút nhát…
Trong thực tế người ta nhận thấy có bao nhiêu cá thể thì sẽ có chừng
ấy phong cách nhận thức. Vì vậy hiểu biết về phong cách nhận thức là để
hiểu sự đa dạng của các chức năng trí tuệ giúp cho việc tổ chức các hoạt
động sư phạm thông qua đặc trưng này.
- Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu
đề ra nhằm tạo điều kiện cho các em được củng cố và luyện tập phù hợp.
• Ví dụ:
 Bài: Giải toán về tỉ số phần trăm ( Toán – lớp 5 ).
Mục tiêu:
+ Biết cách tìm tỉ số phần trăm của hai số.
+ Vận dụng giải các bài toán đơn giản có nội dung tìm tỉ số phần trăm
của hai số đó.
+ Củng cố phép chia, nhân nhẩm 100 ( đối với học sinh yếu )

- Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động,
dành cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo
điều kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp
các em tìm được vò trí đích thực của mình trong tập thể.
• Ví dụ:
+ Yêu cầu luyện tập của một tiết là 4 bài tập, các em này có thể hoàn
thành 1, 2 hoặc 3 bài tuỳ theo khả năng của các em.
- Giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích cực.
• Ví dụ:
+ Thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên tìm những việc làm mà em
hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các em.
+ Dùng các phiếu thưởng có in các lời khen phù hợp với từng việc làm
của các em như: “ Biết giúp đỡ người khác”, “ Thái độ nhiệt tình và tích
cực”…
- Tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi các biện pháp giúp đỡ
trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao.
• Ví dụ:
+ Tổ chức phụ đạo từ 1 đến 2 buổi trong một tuần.
Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu 3
+ Việc tổ chức phụ đạo phải kết hợp với hình thức vui chơi nhằm lôi
cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh sự quá tải, nặng nề.
3.2 Những biện pháp cụ thể:
 Tìm hiểu những hạn chế của học sinh trong bộ môn Tiếng Việt:
+ Tập đọc:
- Khả năng đọc trôi chảy, đọc hiểu và cảm thụ một tác phẩm, một
văn bản còn hạn chế.
+ Chính tả:
- Mắc nhiều lỗi do chưa hiểu nghóa của từ, một số mắc lỗi do phát
âm chưa đúng.
+ Luyện từ và câu:

- Vốn từ vựng ít, thường mắc lỗi về ngữ pháp khi viết câu.
+ Tập làm văn:
- Khả năng đọc viết hạn chế ảnh hưởng nhiều khi diễn đạt bằng lời,
diễn đạt khi viết. Hơn nữa, hoàn cảnh sống làm hạn chế khả năng
hiểu biết của các em. Vì vậy, các em gặp khó khăn khi cần mở
rộng hiểu biết về cuộc sống theo các chủ điểm đã học thông qua
các kỹ năng như: phân tích đề, tìm ý , quan sát, viết đoạn.
 Biện pháp:
+ Tập đọc:
- Tạo điều kiện cho học sinh được đọc nhiều trong giờ tập đọc như:
luyện phát âm đúng, luyện đọc câu dài, đọc trôi chảy, đọc trước
lớp, đọc trong nhóm.
- Giúp học sinh mở rộng vốn từ và hiểu nghóa từ qua việc đọc chú
giải và nghe bạn trình bày nghóa một số từ trong bài đọc, từ đó giúp
các em hiểu nội dung bài đọc.
+ Chính tả:
- Luyện viết từ khó nhiều lần, nhiều từ.
- Các em có thể chọn từ để luyện viết thêm.
- Đối với chính tả nhớ viết , các em này thường nhớ rất ít so với yêu
cầu nên có thể chấp nhận em viết đến hết phần nhớ được nhưng
khuyến khích viết đúng chính tả.
+ Luyện từ và câu:
- Sửa lỗi ngữ pháp trong câu cụ thể, trong giao tiếp hàng ngày.
- Hướng dẫn các em tra tự điển, tạo cơ hội cho các em được tra nhiều
từ nhằm giúp các em hiểu nghóa gốc của từ, tạo sự ham thích tìm
hiểu.
+ Tập làm văn:
- Nhận dạng thể loại, sửa phần tìm ý, viết đoạn.
Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu 4
- Giáo viên chỉ ra lỗi cụ thể trên bài làm của học sinh.

- Học sinh tự viết lại.
- Cần tạo điều kiện để các em nhận xét bài của bạn, ghi chép lại ý
hay nếu thích. Khuyến khích các em trình bày bài viết trước lớp.
- Gợi mở, tạo hứng thú cho các em bằng cách thay đổi những đề bài
tập làm văn thành những tình huống, nhằm tạo ra cho các em một
hoàn cảnh giao tiếp. Nhờ có hoàn cảnh giao tiếp, các em dễ bày tỏ
suy nghó của mình hơn.
• Ví dụ:
Với đề bài : Tả cơn mưa ( Sách Tiếng Việt lớp 5 – tập 1 )
+ Giáo viên có thể chuyển thành tình huống: Trường em tổ chức “ Lễ
hội trăng rằm”,tất cả đã sẵn sàng nhưng cơn mưa chợt đến. Em hãy tả
lại cơn mưa đó.
+ Giáo viên có thể gợi mở thành nhiều tình huống khác nhau nhằm
gây hứng thú, cảm xúc, sự quan tâm ở các em để giúp các em hình
dung ra điều mình sẽ tả.
 Tìm hiểu những hạn chế của học sinh trong bộ môn Toán:
- Khả năng tính nhẩm kém do cộng, trừ, nhân, chia trong bảng chưa
thuần thục dẫn đến tính toán chậm, thiếu chính xác khi thực hiện các
phép tính cộng, trừ có nhớ và nhân, chia ngoài bảng.
- Chưa có kỹ năng làm bài tập dạng trắc nghiệm, không biết tính,
lười tính và thường chọn kết quả theo cảm tính.
- Sợ các bài tập về giải toán, vì:
+ Ảnh hưởng bởi khả năng đọc hiểu.
+ Ảnh hưởng bởi tính toán chậm, thiếu chính xác.
 Biện pháp:
- Chú trọng vào việc giúp các em thành thạo 4 phép tính mức độ
đơn giản .
- Bước đầu, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú khi làm đúng những
bài toán cơ bản.
- Động viên, giúp đỡ các em hoàn thành các bài tập cơ bản ngay tại

lớp.
- Nâng dần mức độ luyện tập theo khả năng từng em.
- Trên lớp, bạn học hoặc giáo viên cần giúp đỡ kòp thời để tránh
những khó khăn thường trực, dần dần giúp các em tự kiểm tra, biết
nhờ bạn, thầy giúp đỡ khi cần.
- Khuyến khích tự rèn ở nhà vào vở bài tập đối với các dạng bài
thường sai, xem trước bài mới.
Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu 5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×