Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.99 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1. Ra đề bài viết số 2 ( nghị luận văn học ) làm ở nhà. I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Chữa nội dung: Giúp HS hiểu đề và cách trình bày một bài văn nghị luận. - Chữa lỗi câu và diễn đạt: Giúp HS khắc phục được một số lỗi cơ bản, từ đó biết sửa chữa và viết văn tốt hơn. - Hướng dẫn bài viết số 2 HS làm ở nhà. 2. Kĩ năng: - Kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội. -Tích hợp KNS: + Giải quyết vấn đề biết suy nghĩ, lựa chọn giải quyết vấn đề. + Tự nhận thức,xác định giá trị chân chính của cuộc sống. 3. Thái độ: Có thái độ đúng để làm bài sau tốt hơn. II. Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của GV: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2. Chuẩn bị của HS: - Hs chủ tìm hiểu đề bài. III. Tiến trình bài dạy : *. Ổn định tổ chức: 1. Kiểm tra bài cũ 2.Giới thiệu bài mới.(1p) * Lời vào bài (1’) Các em đã học cách làm văn về nghị luận xã hội và đã có một bài viết cụ thể về kiểu bài này. Hôm nay, trong tiết học này, chúng ta cùng nhìn nhận lại kết quả làm bài của mình để rút kinh nghiệm cho những bài viết tiếp theo. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. A. Trả bài số 1 (36’) Hoạt động 1: Hướng dẫn I. Đề bài – tìm hiểu đề. học sinh phân tích đề. 1. Đề bài : Đề 1: Hãy bàn về tính trung thực trong học tập và thi cử của học sinh ngày nay.. Đề 2: Hãy bàn về lối sống giản dị trong xã hội hiện đại 2. Tìm hiểu đề. * Kiểu bài: Nghị luận xã hội. * Nội dung: Đề 1:Bàn về tính trung thực. Hoạt động 2: Trả bài : Đề 2:Bàn về lối sống giản dị. * Phạm vi kiến thức: Kiến thức thực tế..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> II. Trả bài – kết quả. 1. Trả bài. 2. Kết quả. 8 7 6 Lớp. 5. 4. 3. 2. * Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét - Thao tác 1: Nhận xét về ưu điểm của học sinh III. Nhận xét. trong bài viết. *Lớp 11A 1. Ưu điểm. - Nhiều bài viết tốt. Lập luận chặt chẽ. Hành văn lưu loát. Xác định đúng đề, triển khai tương đối đủ ý. - Biết lập luận, chon DC phù hợp, triển khai luận điểm hợp lí. - Nhiều bài viết đã xây dựng được văn bản có bố Thao tác 2: Nhận xét về cục rõ ràng, lời văn giàu cảm xúc. nhược điểm của học - Có nhiều bài viết đã có tiến bộ hơn. sinh trong bài viết 2. Nhược điểm. * Về nội dung: - Một số bài viết còn trình bày còn sơ sài, chung chung, chưa trình bày được ý chính của bài. - Bài viết lan man, xa đề. * Về phương pháp: - Còn có em chưa có kĩ năng làm bài - Cách dùng từ chưa chính xác. - Một số bài viết sai chính tả. - Một số câu văn dài, sai ngữ pháp, đặc biệt một số em diễn đạt quá yếu. *Lớp 11B Hoạt động 3: Hướng dẫn 1.Ưu điểm. học sinh chữa những lỗi - Xác định đúng đề, triển khai tương đối đủ ý. tiêu biểu trong bài viết. - Biết lập luận, chon DC phù hợp, triển khai luận GV: Nêu những câu văn điểm hợp lí. sai điển hình, yêu cầu - Hành văn lưu loát, có chuyển ý. học sinh sữa chữa - Nhiều bài viết đã xây dựng được văn bản có bố cục rõ ràng, lời văn giàu cảm xúc. - Có ý thức sử dụng câu văn linh hoạt. - Có nhiều bài viết đã có tiến bộ hơn. 2.Nhược điểm. * Về nội dung: - Một số bài viết còn trình bày còn sơ sài, chung chung, chưa trình bày được ý chính của bài..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh lập dàn ý. - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm ý cho phần mở bài. GV: Mở bài ta có thể giới thiệu những ý nào? Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm ý cho phần han bài.. GV : Phần kết bài ta làm như thế nào ?. - Bài viết lan man, xa đề. * Về phương pháp: - Chưa biết cách làm bài - Cách dùng từ chưa chính xác. - Một số bài viết sai chính tả. - Một số câu văn dài, sai ngữ pháp, đặc biệt một số em diễn đạt quá yếu. *Lớp 11C 1.Ưu điểm. - Xác định đúng đề, triển khai tương đối đủ ý. - Biết lập luận, chon DC phù hợp, triển khai luận điểm hợp lí. - Hành văn lưu loát, có chuyển ý. - Nhiều bài viết đã xây dựng được văn bản có bố cục rõ ràng, lời văn giàu cảm xúc. - Có ý thức sử dụng câu văn linh hoạt. - Có nhiều bài viết đã có tiến bộ hơn. 2.Nhược điểm. * Về nội dung: - Một số bài viết còn trình bày còn sơ sài, chung chung, chưa trình bày được ý chính của bài. - Bài viết lan man, xa đề. * Về phương pháp: - Bố cục chưa đầy đủ, không biết phân đoạn, chuyển đoạn. - Cách dùng từ chưa chính xác. - Một số bài viết sai chính tả. - Một số câu văn dài, sai ngữ pháp, đặc biệt một số em diễn đạt quá yếu. IV. Chữa lỗi. - Lỗi chính tả: + Trung thực => chung thực. + Nhà trường => nhà chường. + Chủ nhiệm => chủ nghiệm. + Im lặng => im nặng. + Bước chân vào lớp => Vước chân bào đớp ... - Lỗi dùng từ, diễn đạt: + Thử nghĩ mà xem, thật em chẳng biết nói gì, nói như thế nào thật không thể tả nổi ... + Trong cuộc đời ai chẳng có những sai lầm chỉ có điều sai lầm đó lớn hay bé hay vừa phải … + Những tưởng việc ấy sẽ không bao giờ lặp lại nhưng không hiểu sao vẫn lặp lại như thường … + Cảm tưởng của em đối với trung thực trong thi.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> * Hoạt động 5 : Đọc cử là rất đau xót khi đã làm như vậy… những bài viết khá giỏi + Kỉ niệm sâu sắc của em đối với một thầy cô của học sinh. giáo kỉ niệm đấy không bao giờ quên cô đã giúp em vượt qua để học tập như một con thiêu thân. …. V. Gợi ý làm bài. Đề 1 *I. Mở bài 3. Củng cố _Luyện tập Giới thiệu được yêu cầu của đề bài (tính trung - Ôn lại kiến thức lý thực trong học tập và thi cử) thuyết làm văn: Thao tác II. Thân bài lập luận phân tích, lập - Giới thiệu được tầm quan trọng của học tập dàn ý bài văn nghị đối với con người và xã hội luận…Luyện tập thao - Có rất nhiều HS xác định được sự cần thiết tác lập luận phân tích. của việc học và có ý thức học tập tốt (cần đưa ra một vái ví dụ cụ thể…) - Bên cạnh đó còn một số HS (không phải là ít…) chưa ý thức được điều này nên lười nhác, mải chơi, ỷ lại vào người khácNhưng lại muốn được điểm cao, muốn được xã hội thừa nhận, không dám nhìn thẳng vào sự thật® thiếu trung thực trong học tập và thi cử (Lấy ví dụ cụ thể và những biểu hiện của sự thiếu trung thực đó). - Tác hại của sự thiếu trung thực trong học tập và thi cử đối với xã hội và đối với từng cá nhân. - Nói lên suy nghĩ của bản thân về thực trạng đó (cần có thái độ rõ ràng) III. Kết luận - Khẳng định sự cần thiết, tầm quan trọng của việc học đối với toàn thể xã hội và từng cá nhân. - Việc gian lận trong học tập và thi cử ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển trung của xã hội và với chính cá nhân đó. - Cần phải trung thực. Đề 2 I. Mở bài Giới thiệu được yêu cầu của đề bài (lối sống giản dị) II. Thân bài 1. Giải thích -Giản dị là lối sống chân phương phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân, gia đình và xã hội, không xa hoa, lãng phí, cầu kì trong ăn mặc, ở, đi lại và giao tiếp hàng ngày. Lối sống giản dị.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> làm cho con người dễ hòa nhập tập thể, cộng đồng, dễ được mọi người gần gũi, quan tâm, giúp đỡ khi cần thiết. Bác Hồ là tấm gương sáng về lối sống giản dị. 2. Bàn luận -Giản dị : là lối sống đẹp, vẻ đẹp không khoa trương nhưng thu hút lòng người. Mọi người, nhất là lớp trẻ, cần phấn đấu tu dưỡng để có lối sống giản dị. Giản dị không chỉ là lối sống, cách sống mà còn là một quan niệm sống. Giản dị không chỉ biểu biện trong cuộc sống hàng ngày mà còn ở trong suy nghĩ, trong tiềm thức, phong cách sống của mỗi con người. -Lối sống giản dị xuất phát từ quan niệm sống, chân thành, trung thực, không gượng ép, giả dối, giả tạo. -Lối sống giản dị phản ánh một mặt trong đạo đức, tác phong, thực chất con người nhưng không phải tự nhiêu mà có được. Để có lối sống giản dị, con người phải rèn luyện trong ý thức và biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày. 3. Liên hệ -Lối sống giản dị bắt đầu từ sự quý trọng những gì ta có trong tay, những giá trị mà ông cha để lại, đồng tiền mà cha mẹ vất vả làm ra. Điều đó làm cho ta có ý thức tiết kiệm và lối sống giản dị. -Tìm hiểu và học tập lối sống giản dị của Bác Hồ III. Kết luận - Khẳng định lối sống đẹp mà mỗi người cần có. VI. Đọc một số bài mẫu. B. RA ĐỀ BÀI 2 I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA: 1.Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình đã học môn Ngữ văn lớp 11. 2. Do yêu cầu về thời gian và cách xây dựng bộ công cụ, đề kiểm tra chỉ bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm đã học. 3. Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học; viết một bài văn nghị luận. Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu vận dụng các đơn vị tri thức:.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Kiến thức về văn học : Chủ đề đặc điểm sáng tác của nhà văn + Kiến thức về Tiếng Việt: Ngôn ngữ chung đến lới nói cá nhân + Kĩ năng làm văn nghị luận văn học. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận III. THIẾT LẬP MA TRẬN: Mức độ Chủ đề 1. Văn học. 2. Tiếng Việt. Nhận biết. Nhớ và nêu được đặc điểm sang tác của Hồ Xuân Hương 2,0 điểm Nhớ và nêu được các biểu hiện riêng trong lới nói cảu cá nhân 1,0 điểm. Thông hiểu. Vận dụng thấp. Chỉ và nêu được đặc sắc trong việc dung từ trong ví dụ. 2,0 điểm. 1 3,0 20%. Cộng. 20%= 2,0 đ. 3. Làm văn Nghị luận xã hội. TS câu 1 TS điểm 2,0. Vận dụng cao. 30%. 30%=3,0 đ Viết bài văn nghị luận văn học 1 50%= 5,0 đ 0,5 1 3 5,0 10 50 điểm % 100%. IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA THEO MA TRẬN. Lớp 11A: Câu 1 (2 điểm): Nêu đặc điểm sang tác cuả Hồ Xuân Hương.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Câu 2 (3 điểm): Nêu biểu hiện cảu cái riêng trong lời nói các nhân.Chỉ ra và nêu đặc sắc trong dung từ của Xuân Diệu trong câu sau: Tôi muốn buộc gió lại cho hương đừng bay đi. ( Vội vàng) Câu 3 (5 điểm): Phân tích bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương để thấy hết tình cảm cuả nhà thơ dành cho vợ Lớp 11B Câu 1 (2 điểm): Nêu đặc điểm sang tác cuả Hồ Xuân Hương Câu 2 (3 điểm): Nêu biểu hiện cảu cái riêng trong lời nói các nhân. Chỉ ra và nêu đặc sắc trong dung từ của Xuân Diệu trong câu sau: Tôi muốn buộc gió lại cho hương đừng bay đi. ( Vội vàng) Câu 3 (5 điểm): Phân tích bài thơ “Câu cá mùa thu: của Nguyễn Khuyến . Lớp 11C Câu 1 (2 điểm): Nêu vài nét về tác giả Cao Bá Quát? Câu 2 (3 điểm): Nêu biểu hiện cảu cái riêng trong lời nói các nhân.Chỉ ra và nêu đặc sắc trong dung từ của Xuân Diệu trong câu sau: Tôi muốn buộc gió lại cho hương đừng bay đi. ( Vội vàng) Câu 3 (5 điểm): Phân tích bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương. V. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM. Câu 1: Học sinh cần nêu được - Là nhà thơ viết về phụ nữ trào phúng mà trữ tình, đậm chất văn học dân gian từ đề tài cảm hứng đến ngôn ngữ hình tượng. (1đ) - Thơ HXH là tiếng nói thương cảm đối với phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.( 1đ). -Ở lớp C:Học sinh cần nêu được những nét chính về tác giả Cao Bá Quát + Cao Bá Quát ( 1809 - 1855 ) Quê: làng Phú Thị, Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh ( nay thuộc quận Long Biên, Hà Nội ). + Là người có tài, nổi tiếng văn hay chữ tốt và có uy tín lớn trong giới trí thức đương thời. + Là người có khí phách hiên ngang, có tư tưởng tự do, ôm ấp hoài bão lớn, mong muốn sống có ích cho đời. Câu 2: Hs cần nêu: - Biểu hiện: Giọng nói cá nhân, ngôn ngữ riêng, chuyển đổi linh hạot khi dung từ ngữ chung,tạo từ mới, vận dụng linh hoạt sang tạo quy tắc phương hức chung.1đ - Chỉ ra: Xuân Diệu sang tạo khi dung từ “buộc”: buộc vốn là động từ đi kèm với những vật hữu hình, ở đây tác giả dung với “gió”- vô hình khiến câu thơ trở nên độc đáo, thể hiện rõ khát vọng và cá tính của nhà thơ. 2đ.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Câu 3;Lớp11A. *Yêu cầu chung: - Học sinh nắm chắc kiểu bài nghị luận xã hội. - Bài viêt phải có 3 phần, bô cục rõ ràng, rành mạch. - Diễn đạt trong sáng, lô gích. - Không mắc các lỗi chính tả, câu, từ, diễn đạt… *. Yêu cầu cụ thể I .Mở bài. (0,5 điểm) - Giới thiệu khái quát về tác giả Trần Tế Xương và nội dung bài thơ Thương vợ. - Nêu cảm nhận chung bài thơ. II. Thân bài.( 4 điểm) * Hai câu đề( 1 điểm) Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng. - thời gian dai triền miên, quanh năm - Địa điểm : ở “mom sông” chênh vênh dễ sụp lở, nguy hiểm đến tính mạng. Bà Tú tất tả ngược xuôi, lam lủ vất vã. - Nghệ thuật liệt kê, số đếm chỉ danh sách những người bà Tú phải nuôi. - Đặt năm con lên trước một chồng: gánh năng gia đình tăng theo cấp số nhân làm tăng thêm nổi vất vã cực nhọc của bà Tú. - Cuộc sớng đắp đổi khĩ khăn lời thơ giản dị chân thành hàm chứa biết bao tình cảm của tác giả. Đây không chỉ là sự tri ân mà còn là sự tri công. * Hai câu thực ( 1 điểm) Lặn lôi thân cò khi quảng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông Nghệ thuật đảo ngữ, hình ảnh ẩn dụ tô đậm sự vất vã của bà Tú. Vận dụng hình ảnh con cò trong ca dao:gian truân khó nhọc lầm lũi đơn chiếc nhấn mạnh nỗi đau về thân phận Nêu được ý nghĩa của các từ:nơi quãng vắng eo sèo: buổi đò đông: ->Bà Tú là người lanh lợi, đảm đang tháo vát. Đồng thời bộc lộ tấm lòng xót thương da diết của nhà thư đối với vợ * Hai câu luận ( 1 điểm) Một duyên hai nợ âu đanh phận Năm nắng mười mưa dám quan công Nghệ thuật:vận dụng thành ngữ Duyên một mà nợ hai,năm nắng mười mưa:Sự vất vả cực nhọc tăng theo cấp số nhân Bà Tú bằng lòng và lặng lẽ chấp nhận hoàn cảnh, không một lời phàn nàn.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> ->Bà Tú là hình ảnh tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam: Đảm đang,tần tảo,chịu thương chịu khó và giàu đức hi sinh * Hai câu kết ( 1 điểm) Cha mẹ thói đời ăn ở bạc Có chồng hờ hững cũng như không Tiếng chửi với thái độ căm giận phẫn uất lên án chế độ xã hội phong khiến đương thời Tự lên án,phán xét mình ->t/g là người có nhân cách cao cả III. Kết bài.( 0,5 điểm) - Khái quát lại giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm. - Phát biểu cảm nhận của bản thân. Câu 3: Lớp 11B *. Yêu cầu chung - Về nội dung: đề bài yêu cầu nêu con người Nguyễn Khuyến qua bài thơ “Câu cá mùa thu”. - Về nghệ thuật: học sinh cần chỉ ra, phân tích, đánh giá về giá trị nghệ thuật để thấy tâm trạng của nhà thơ. - Về kiểu bài: học sinh nắm chắc lí thuyết về kiểu bài nghị luận về phân tích thơ trữ tình. *. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể cảm thụ, trình bày, diễn đạt theo nhiều cách nhưng phải đúng kiểu bài và phải đảm bảo những nội dung chính sau đây: Đây là bài nghị luận phân tích, có chứng minh và bình giảng. Sau khi vào đề, bài viết cần đạt được các ý. * Con người nhà thơ qua cảnh thu (2,5đ) - Điểm nhìn của nhà thơ qua cảnh thu + Quê Bình Lục - Hà Nam vùng chiêm trũng nên lắm ao + Nhiều ao nên thuyền câu trở lên bé nhỏ + Một chiếc lá vàng rụng theo gió khẽ khàng + Nhìn lên thấy trời xanh cao, mây lơ lửng + Lối đi vào làng tre trúc mọc san sát. -> Nhà thơ có tài quan sát, phát hiện một cách tinh tế màu sắc của mùa thu. - Cảnh thu qua tấm lòng của thi nhân. + Màu xanh của “sóng biếc” của tre trúc, của mây trời. + Có màu vàng đâm ngang của chiếc lá rụng + Âm thanh tĩnh lặng + Gió khẽ khàng thổi nhẹ -> Phải chăng đó là tấm lòng thiết tha gắn bó với quê hương làng cảnh Việt Nam. Một tấm lòng yêu nước thầm kín sâu sắc và mãnh liệt nhưng gợi một chút buồn * Một nỗi buồn thầm kín (1,5đ) - Làm quan nhưng không tìm thấy con đường “Chí quan trạch dân” - Ông tìm về để giữ cho mình tiết sạch giá trong.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Bi kịch của người tri thức Nho học - Ông đành tựa gối ôm cần -> Nghĩa là tìm đến cảnh “Cày nhàn câu vắng”, đành ấp ủ bao nỗi buồn đau không thể nói thành lời. * Nỗi lòng ấy thật đáng quý(1đ) - Ông biết và giàu lòng yêu, gắn bó với làng quê ngay cả những lúc cuộc đời buồn nhất. - Ông buồn cái buồn của muôn người, buồn vì tình cảnh chung và trong đó cả nỗi buồn riêng. Không phải ai ở vào hoàn cảnh của ông có được nỗi buồn này. Hãy nghe Nguyễn Khuyến tâm sự “Sách vở ích gì cho buổi ấy/ áo xiêm luống những thẹn thân già”. Câu 3 Lớp 11C *Yêu cầu chung: - Học sinh nắm chắc kiểu bài nghị luận xã hội. - Bài viêt phải có 3 phần, bô cục rõ ràng, rành mạch. - Diễn đạt trong sáng, lô gích. - Không mắc các lỗi chính tả, câu, từ, diễn đạt… - Đảm bảo kiến thức I .Mở bài. (0,5 điểm) - Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Xuân Hương và nội dung bài thơ Tự tình. - Nêu cảm nhận chung bài thơ. II. Thân bài.( 4 điểm -Bài thơ thể hiện 2 tâm trạng tưởng chừng như trái ngược nhau nhưng thống nhất trong bản lĩnh, tính cách HXH : vừa buồn tủi, xót xa, vừa phẫn uất trước duyên phận. - Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH : trong buồn tủi vẫn gắng gượng vượt lên trên duyên phận éo le nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch. Bài thơ thể hiện sâu sắ tư tưởng nhân văn. - Tài năng của HXH qua việc sử dụng từ ngữ giàu giá trị tạo hình, giàu sức biểu cảm; cách xây dựng hình ảnhvừa gợi cảnh thiên nhiên, vừa bộc lộ tâm trạng. III. Kết bài.( 0,5 điểm) - Khái quát lại giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm. - Phát biểu cảm nhận của bản thân BIỂU ĐIỂM: Câu 1: 2 điểm Câu 2: 3 điểm Câu 3: 5 điểm - Điểm 5 : Đáp ứng tốt các yêu cầu của đề, bố cục sáng rõ, văn viết mạch lạc, có cảm xúc, cảm nhận độc đáo, sâu sắc, sáng tạo. - Điểm 4 : Đáp ứng khá tốt các yêu cầu của đề, bố cục hợp lí, cảm nhận khá nhưng lập luận chưa sắc sảo, có một số lỗi về diễn đạt.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Điểm 3: Tỏ ra hiểu yêu cầu của bài nhưng bài viết chưa sâu sắc. Đáp ứng ở mức trung bình các yêu cầu của đề. Hiểu đề chưa thấu đáo, bài làm còn chung chung, diễn đạt thiếu trôi chảy. - Điểm 2: Chưa hiểu đề, bài làm hoặc sơ sài, hoặc lan man, kiến thức thiếu chắc chắn, diễn đạt hạn chế. - Điểm 1: Bài viết quá sơ sài, cẩu thả. Lạc đề. - Điểm 0: Không làm bài, bỏ giấy trắng 4.Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. a. Học bài cũ. - Đọc lại hai bài thơ Tự tình ( Bài II ) - Hồ Xuân Hương và Thương vợ Trần Tế Xương. Nắm chắc nội dung. - Nộp bài . b. Chuẩn bị bài mới. -Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc -Tiết 1.Tác giả Nguyễn Đình Chiểu. IV. Rút kinh nghiệm. ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………....... ............................................................................................................................... ..................
<span class='text_page_counter'>(12)</span>