Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thiết kế môn học tổ chức thi công và xí nghiệp phụ Tổ chức thi công tổng thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.35 KB, 59 trang )

Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
Thiết kế mơn học
tổ chức thi cơng và xí nghiệp phụ
Tổ chức thi công tổ ng thể
1. Nhiệm vụ thiết kế:
Thiết kế tổ chức thi công tổng thể tuyến đường A- B có tổng
chiều dài là 9km, đã chọn ở phần thiết kế sơ bộ với địa hình tuyến đi
qua là địa hình trung du có các đồi đất.
2. Các số liệu thiết kế:
- Cấp hạng kỹ thuật của đường: cấp 60.
- Chiều dài tuyến: 9km.
- Thời gian thi công: 8 tháng.
- Bề rộng nền đường 12m, mặt đường 7m.
- Kết cấu mặt đường gồm 3 lớp:
+ Lớp 1: BTN hạt trung rải nóng, dày 7cm.
+ Lớp 2: Lớp cấp phối đá dăm A, dày 15cm.
+ Lớp 3: Cáp phối đá dăm B, dày 25cm.
Bê tông
trung

nhựa

hạt

7cm
15cm

Cấp phối đá dăm A

B


25cm

Cấp phối đá dăm

Nền

Chươ ng i

Nguyễn
Trang

Văn

Quân



Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC



Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
Tình hình chung của tuyến
I. Mục đích - ý nghĩa.

Trong công cuộc xây dựng đất nước, giao thông vận tải đóng một vai
trị quan trọng trong đời sống của nhân dân cũng như sự phát triển của đất
nước. Giao thơng nối liền các khu trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá trong
nước, là đường giao lưu giữa nước đó với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Ngồi ra giao thơng cịn phục vụ cho an ninh quốc phịng.Việc
phát triển giao thơng vận tải, đặc biệt là giao thông đường bộ đang là một
yêu cầu cấp bách hiện nay.
Việc xây dựng tuyến đường A- B là cần thiết, nó nằm trong quy hoạch
phát triển kinh tế- văn hoá- xã hội của khu vực cũng như để đáp ứng nhu
cầu đi lại và vận tải hàng hoá của nhân dân trong vùng.
II. Tình hình dân sinh - kinh tế.

1. Về dân cư:
Dân cư khá đông trong các làng xã ven đường, đời sống dân cư chủ
yếu là canh tác nông nghiệp, các loại cây nông sản, cây công nghiệp, trình
độ dân trí tương đối đồng đều.
2. Về kinh tế:
Tuyến đường đi qua vùng trung du có diện tích khá rộng, chủ yếu
phát triển về nơng nghiệp, trong đó cây lúa nước chiếm vị chí chủ đạo.
Cơng nghiệp tiểu thủ cơng nghiệp có nhiều tiềm năng, nhưng do mạng
lưới đường giao thông chưa được đầu tư đúng mức nên hạn chế việc phát
triển công nghiệp của khu vực, đời sống nhân dân ở mức trung bình.
- Về văn hố: Nhân dân trong vùng đã được phổ cập văn hoá, mạng
lưới trường học đầy đủ từ trường mầm non đến các trường trung học phổ
thông.

- Mạng lưới y tế cũng được phục vụ kịp thời.

Nguyễn
Trang

Văn

Quân



Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
III. Tình hình địa hình - địa mạo - khí hậu:

Tuyến đường A- B nằm trong vùng địa hình trung du có các đồi đất.
Khu vực tuyến đi qua có ít kênh rạch, lưu vực trung bình và có nước trung

bình về mùa mưa. Nói chung tình hình địa chất địa mạo khơng có gì đặc
biệt.
Khí hậu chia làm hai mùa: Mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa lượng
mưa nhiều, độ ẩm cao và độ bay hơi cao. Mùa khơ lượng mưa ít thuận lợi
cho thi cơng đường và các cơng trình trên đường.
IV. Tình hình địa chất - thuỷ văn.

1. Tình hình địa chất:
Qua thăm dị khảo sát địa chất vùng tuyến đi qua thấy có những
đặc điểm sau:
- Có lớp phủ trên mặt là đất sỏi.
- Địa chất ổn định, đất chủ yếu là sỏi đồi thuận lợi cho việc thi cơng
nền đường.
2. Tình hình thuỷ văn:
Tuyến đường A- B đi qua vùng trung du nên mưa khơng mấy ảnh
hưởng.
V. Tình hình vật liệu:

Trong phạm vi tuyến có đồi đất, có thể khai thác với khối lượng lớn.
Tại vị trí cách đầu tuyến có núi đá khối lượng lớn, đá cường độ cao ít
phong hố có thể dùng xây dựng đường rất tốt, điều kiện vận chuyển khá
thuận lợi. Ngồi ra ở khu vực tuyến cịn có mỏ cấp phối có trữ lượng lớn,
chất lượng tốt có thể đắp nền đường. Mỏ này có thể khai thác được quanh
năm, điều kiện vận chuyển thuận lợi.
VI. Tình hình mạng lưới giao thông:

Mạng lưới giao thông trong vùng này cịn kém phát triển, mật độ
đường nhựa cịn ít, chưa thể đáp ứng được nhu cầu giao thông vận tải của

Nguyễn

Trang

Văn

Quân



Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
nhân dân trong vùng, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế của
khu vực. Vì thế kinh tế trong vùng nhìn chung là cịn chậm phát triển.

VII. Đơn vị thi công:

Việc thi công tuyến đường A- B được sở giao thông vận tải của Tỉnh
giao cho công ty xây dựng cầu đường đảm nhiệm. Cơng ty có đội ngũ cán

bộ khoa học kỹ thuật năng lực, cán bộ lãnh đạo có trình độ quản lý và tổ
chức thi cơng tốt, đội ngũ cơng nhân có tay nghề chun mơn cao có tinh
thần tự giác và trách nhiệm cao.
Mặt khác cơng ty có một q trình lâu dài tham gia các cơng trình xây
dựng cầu đường, nên có đủ kinh nghiệm trong thi công và đảm bảo uy tín,
hồn thành đúng tiến độ chất lượng cao. Cơng ty được trang bị đầy đủ các
loại máy móc thi cơng và các trang thiết bị khác, cơng ty có đủ khả năng cơ
giới tồn bộ cơng trình. Các máy móc thường được bảo dưỡng, sửa chữa
nên trong quá trình làm việc luôn đảm bảo liên tục.
Nhân lực của công ty gồm:
Số người lao động trực tiếp.
Số người lao động gián tiếp.
Số lao động này được bố trí trong các phịng ban, như phịng kỹ
thuật, phịng tổ chức, phịng kế tốn ... Các phịng ban này có quan hệ chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau nhằm đạt hiệu quả thi công cao nhất.

Nguyễn
Trang

Văn

Quân



Lớp:

Đường

bộ


K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ

Chương ii
Tổ chức thi công
i. chọn phương pháp thi công.

1. Quyết định chọn phương pháp tổ chức thi công:
Trong xây dựng đường thường có 3 phương pháp tổ chức thi công:
+ Phương pháp phân đoạn.
+ Phương pháp tuần tự.
+ Phương pháp dây chuyền.
Mỗi phương pháp tổ chức thi công khác nhau sẽ giải quyết vấn đề tổ
chức lực lượng thi công, phối hợp các khâu thi công về không gian và thời
gian theo các cách khác nhau.
- Tuyến A- B xây dựng với chiều dài 9km. Đơn vị thi cơng được trang
bị máy móc, trang thiết bị đầy đủ, cán bộ thi cơng và cơng nhân có trình độ
tay nghề cao, tinh thần lao động tốt.
- Trên cơ sở những ưu khuyết điểm của từng phương pháp trên, căn
cứ điều kiện thực tế của tuyến thi công, đơn vị thi cơng, do đó quyết định
chọn phương pháp tổ chức thi công theo dây chuyền.
- Phương pháp tổ chức thi công theo dây chuyền: Việc xây dựng

được chia thành nhiều loại cơng việc theo trình tự và cơng nghệ sản xuất,
các cơng việc có quan hệ chặt chẽ với nhau, sắp xếp theo trình tự hợp lý.
Đồng thời trên tồn bộ diện thi công của dây chuyền, việc sản xuất ra sản
phẩm được tiến hành liên tục đều theo một hướng.
- Phương pháp tổ chức thi công theo kiểu dây chuyền có những
ưu điểm sau:

Nguyễn
Trang

Văn

Quân



Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC



Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
* Đưa đường vào sử dụng sớm nhờ sử dụng các đoạn đường đã thi
công xong, để phục vụ cho vận chuyển vật liệu và thi công những đoạn tiếp
theo.
* Tập trung được máy móc phương tiện trong các đơn vị chuyên
nghiệp tạo điều kiện sử dụng chúng có lợi nhất, dễ bảo dưỡng sửa chữa,
dễ quản lý kiểm tra, đảm bảo máy móc làm việc có năng suất và các chỉ
tiếu sử dụng khác cao.
* Công nhân cũng được chuyên nghiệp hoá tạo điều kiện nâng cao
nghiệp vụ, tăng năng suất và tăng chất lượng công tác.
* Công việc thi công hàng ngày chỉ tập trung trong một phạm vi chiều
dài khai triển, do đó dễ chỉ đạo kiểm tra, nhất là sau khi dây chuyền đã đi
vào thời kỳ ổn định.
* Phương pháp dây chuyền tạo điều kiện nâng cao trình độ thi cơng
nói chung, tạo điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Điều kiện áp dụng:
*Phải định hình hố các cơng trình và cấu kiện, khối lượng công tác
phân bố đều dọc tuyến. Các khối lượng tập trung lớn phải do đơn vị riêng
tổ chức thi cơng trước tiến độ chung.
* Máy móc thi cơng phải đồng bộ, đảm bảo ổn định. Trình độ của cán
bộ, cơng nhân phải có tay nghề kỹ thuật cao, công tác lao động tốt.
* Vật tư, nguyên liu phi c cung cp kp thi theo yờu cu.
t

tôđ
thđ

tht

hiện

àn t
n ho
ặt
yề
chu
ng m
Dây
i cô
h
ền t
nền
huy
ô ng
ây c
D
thi c
yền
chu
Dây

tkt

DC TC cống

Nguyn
Trang

Vn

Quõn




Lp:

ng

b

K34

1
TC



Công tác chuẩn bị

l


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
Sơ đồ triển khai công tác xây dựng đường theo phương pháp dây
chuyền.

Thđ – Thời gian hoạt động của toàn bộ dây chuyền.
Tkt – Thời gian khai triển của dây chuyền.
Tôđ – Thời gian ổn định của dây chuyền.
Tht – Thời gian hồn tất của dây chuyền.
2. Các thơng số của dây chuyền.

a. Tốc độ dây chuyền:
Là chiều dài đoạn đường mà đội thi cơng phải hồn thành trong thời
gian một ca.
Tốc độ dây chuyền xác định theo công thức:
V=

L
( Thd − Tkt ) * n

( km / ca ).

Trong đó: L - Chiều dài đoạn thi cơng (km).
n - Số ca làm việc trong 1 ngày, n=1.
Thđ- Thời gian hoạt động của dây chuyền.
Tkt- Thời gian khai triển của dây chuyền.
+ Thđ được xác định theo hai điều kiện:

Thđ = T.L - (Tng
Thđ = T.L - (Tx
Trong đó:
TL - tổng số ngày theo lịch (ca).
Tng - tổng số ngày nghỉ, ngày lễ trong thời gian TL(ca).
Tx - tổng số ngày thời tiết xấu theo dự kiến trong thời gian TL
(ca).

Nguyễn
Trang

Văn


Quân



Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
Căn cứ vào thời hạn công ty dự định khởi cơng ngày 1- 42002 đến ngày 30-11-2002 sẽ hồn thành theo lịch.
Bảng thống kê xác định số ngày thực tế

Tháng

Ngày

Năm

Theo lịch


Chủ nhật

Lễ

Mưa

Thi công

4/2002

30

4

1

3

22

5/2002

31

4

1

4


22

6/2002

30

5

0

5

20

7/2002

31

4

0

4

23

8/2002

31


4

0

5

22

9/2002

30

5

1

4

20

10/2002

31

4

0

1


26

11/2002

30

4

0

1

25

Tổng

244

33

3

27

180

(

Các


ngày

Nghỉ

Ngày

Thđ = TL - (Tng = 244 - (33 + 3) = 208 (ngày).

Thđ = TL - (Tx = 244 - 27 = 217 (ngày).
Thđ được lấy theo trị số nhỏ hơn trong hai điều kiện trên, nên ta lấy:
Thđ = 208 (ngày).
+ Tkt - là thời gian cần thiết để lần lượt đưa toàn bộ các phương tiện
sản xuất vào hoạt động theo đúng trình tự của q trình cơng nghệ thi
cơng.
Lấy Tkt = 14 (ngày).

Vậy tốc độ dây chuyền là:

Nguyễn
Trang

Văn

Quân



Lớp:

Đường


bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
Để đảm bảo cơng trình hồn thành đúng thời hạn qui định, do đó quyết
định chọn tốc độ của dây chuyền là: V= 47 (m/ca).
b. Thời gian hoàn tất của dây chuyền (Tht):
Tht - là thời gian cần thiết để lần lượt đưa toàn bộ các phương tiện sản
xuất ra khỏi mọi của dây chuyền sau khi các phương tiện này hồn thành
cơng việc theo đúng q trình cơng nghệ thi công. Lấy Tht =14 (ngày).
c. Thời gian ổn định của dây chuyền (Tôđ):
Tôđ - là thời kỳ hoạt động đồng thời của tất cả các dây chuyền chuyên nghiệp thuộc tổ hợp với
tốc độ bằng nhau và không đổi.

Tôđ = Thđ - (Tkt + Tht) = 208 - (14 + 14) = 180 (ngày).
d. Hệ số hiệu quả của phương pháp thi công dây chuyền:
Khq = 0,865 > 0,75
hiệu quả.
K tc =

( phương pháp thi công dây chuyền là hợp lý,


1 + K hq
2

=

1 + 0,865
= 0,933
2

e. Hệ số tổ chức sử dụng xe, máy:
Ttc = 0,933 > 0,85

( hợp lý, có hiệu quả.

ii. chọn hướng thi cơng.

Căn cứ vị trí, phạm vi cung cấp vật liệu cho tuyến (chủ yếu là mỏ đá
dăm và mỏ cấp phối).
Vị trí của mỏ cấp phối sỏi nằm ở dây chuyền cách tuyến 1km. Mỏ đá
dăm nằm ở đầu tuyến, cách tuyến 1,5km.
Nên hướng thi cơng có thể
xuất phát từ vị trí của mỏ cung cấp vật liệu.
Theo phương án này có thể tận dụng đoạn đường mới làm xong để
vận chuyển vật liệu cho dây chuyền làm mặt đường. Tuy nhiên trong
trường hợp này việc tổ chức xe vận chuyển sẽ khó do số xe vận chuyển
thay đổi theo cự ly vận chuyển. Đồng thời gây khó cho cơng tác thi cơng
trên các đoạn đường vì các xe vận chuyển chạy qua.
Do các yêu cầu và điều kiện trên nên việc chọn hướng thi công phải
đảm bảo, để tổ chức xe vận chuyển không gây cản trở cho công tác thi
công. Trong trường hợp này chọn hướng thi công từ 1 ( 2 với hướng thi


Nguyễn
Trang

Văn

Quân



Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
công này các loại vật liệu sẽ được vận chuyển theo hướng thi cơng, do đó
những đoạn đường làm xong sẽ được đưa vào sử dụng sớm. Vậy dọc theo
hướng thi công, cự ly vận chuyển tăng dần với các loại vật liệu, nên nhu
cầu về xe vận chuyển cũng tăng dần.
Sơ đồ phương án thi công bằng một dây chuyền tổ hợp liên tục


Chương III
CÔNG TáC CHUẩN Bị THI CƠNG
Cơng tác xây dựng đường ơ tơ có thể bắt đầu khi đã hồn thành tồn
bộ cơng tác chuẩn bị về tổ chức và kỹ thuật. Mục đích của việc chuẩn bị
này nhằm tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện các công tác xây dựng chủ
yếu bằng phương pháp công nghiệp, áp dụng phương pháp thi công tiên
tiến, đảm bảo hồn thành cơng trình trong một thời gian ngắn và cơng trình
đạt chất lượng cao.
Việc thực hiện cơng tác chuẩn bị một cách hợp lý và toàn diện có ảnh
hưởng rất lớn đến thời hạn và giá thành xây dựng và đến các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật khác của việc tổ chức thi công.
Công tác chuẩn bị bao gồm những cơng việc chính sau:
- Dọn dẹp mặt bằng: Chặt cây, đánh gốc, bóc đất hữu cơ, di chuyển nhà
cửa, dây điện thoại...
- Tổ chức các xí nghiệp phụ.
- Xây dựng nhà ở, nhà làm việc tạm thời.

Nguyễn
Trang

Văn

Quân



Lớp:

Đường


bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
- Làm đường tạm (đường công vụ, đường tránh).
- Cung cấp năng lượng, điện và nước cho công trường.
- Chuẩn bị máy móc, phương tiện vận chuyển.
- Chuẩn bị cán bộ và lập kế hoạch hoạt động cho công trường.
- Khôi phục cọc, dời cọc dấu tim đường ra khỏi phạm vi thi công.
1. Dọn dẹp mặt bằng:
Tuyến đường đi qua khu dân cư, phải di chuyển nhà cửa cũng như
các cơng trình cơng cộng khác như đường dây điện thoại, ống nước... Vì
vậy, cơng tác dọn dẹp mặt bằng chủ yếu là chặt cây, đào gốc cây, dọn dẹp
khóm cây bụi, di chuyển nhà dân.

2. Tổ chức các xí nghiệp phụ:
Các xí nghiệp sản xuất phụ này có tính chất tạm thời dùng để phụ vụ
cho q trình thi cơng tuyến. Sau khi hồn thành cơng trình các xí nghiệp
phụ này sẽ thơi hoạt động. Các thiết bị được tháo dỡ đến cơng trường
khác. Diện tích sử dụng để xây dụng các xí nghiệp phụ, kho bãi được tính
từ tổng khối lượng vật tư thiết bị của cơng trường. Diện tích cần thiết là
1200m2.

3. Xây dựng nhà ở, nhà làm việc tạm thời:
- Nhà ở của công nhân, cán bộ công nhân viên phục vụ.
- Nhà ăn, câu lạc bộ, nhà tắm...
- Nhà làm việc của ban chỉ huy công trường và các đợt thi công.
- Nhà kho các loại.
- Nhà sản xuất, bố trí xưởng sản xuất, trạm sửa chữa.
Diện tích nhà ở, nhà làm việc tạm thời được tính theo tiêu chuẩn do
Nhà nước quy định. Nó phụ thuộc vào số lượng cơng nhân .

Nguyễn
Trang

Văn

Qn



Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC



Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
Tận dụng nguyên vật liệu địa phương như tranh, tre, nứa, lá..., để xây
dựng lán trại.
4. Làm đường tạm:
Đường tạm được làm để vận chuyển vật liệu từ mỏ vật liệu đến vị trí
thi cơng và vận chuyển các cấu kiện lắp ghép đến cơng trình. Dọc theo
tuyến đã có một con đường cũ mà trước đây xây dựng để khai thác đá, nay
chỉ cần tu sửa lại làm rộng thêm để tận dụng làm đường tạm phục vụ cho
chuyên chở vật liệu.
Yêu cầu xe máy, nhân lực để làm đường tạm:
- Máy ủi D271:

1 chiếc.

- Xe ô tô Zil 150: 1 chiếc.
- Công nhân:

8 người.

5. Cung cấp năng lượng, điện, nước:
Điện năng dùng cho các xí nghiệp và cơ sở sản xuất nên tận dụng
mạng lưới điện của tỉnh. Bắc đường dây điện để phục vụ cho các lán trại ở
công trường, nước dùng trong sinh hoạt và sản xuất dùng hệ thống nước
giếng địa phương và nước thiên nhiên.
6. Chuẩn bị máy móc, phương tiện vận chuyển:
Cần chuẩn bị đầy đủ máy móc, phương tiện vận chuyển trước khi thi
công. Việc tổ chức công tác cung cấp, điều phối máy móc ảnh hưởng rất
nhiều đến thời hạn thi cơng và giá thành cơng trình. Lượng máy móc,

phương tiện được tính tốn theo khối lượng cần thi cơng.
7. Chuẩn bị cán bộ và lập kế hoạch hoạt động:
Lên kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động, từng công việc ở công
trường. Lập thời gian biểu cho các hoạt động trong sinh hoạt, công tác của
công nhân và các cán bộ chỉ đạo thi công, giám sát. Số lượng nhân công
và cán bộ phải được cung cấp đầy đủ cho cơng trường.
8. Khơi phục cọc, dời cọc ra ngồi phạm vi thi cơng:
- Khơi phục cọc ngồi thực địa (những cọc chủ yếu), xác định chính
xác vị trí tuyến sẽ thi công.

Nguyễn
Trang

Văn

Quân



Lớp:

Đường

bộ

K34



1

TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
- Đo đạc và kiểm tra đóng thêm cọc chi tiết tại những đoạn cá biệt để
tính khối lượng đất chính xác hơn.
- Kiểm tra cao độ thiên nhiên ở cọc đo cao cũ trên các đoạn cá biệt và
đóng thêm các cọc đo tạm thời.
- Ngồi ra trong khi khơi phục lại tuyến đường có thể phải chỉnh tuyến
ở một số đoạn để làm cho tuyến tốt hơn hoặc giảm bớt khối lượng công
tác.
- Để cố định trục đường trên đường thẳng thì dùng cọc nhỏ đóng ở
các vị trí 100m và vị trí phụ. Ngồi ra cứ 0,5 ( 1Km lại đóng cọc to để dễ
tìm. Các cọc này được đóng ở tiếp đầu, tiếp cuối của đường cong trịn.
- ở trên đường cong đóng cọc nhỏ, khoảng cách tuỳ thuộc vào bán
kính đường cong.
R < 100m

- khoảng cách cọc là 5m.

100m < R < 500m - khoảng cách cọc là 10m.
R > 500m

- khoảng cách cọc 20m.

- Để cố định đường cong phải dùng cọc đỉnh. Cọc đỉnh được chôn trên
đường phân giác và cách đỉnh đường cong 0,5m. Trên cọc ghi số đỉnh
đường cong, bán kính, tiếp tuyến và phân cự, mặt ghi hướng về đỉnh góc.
Ngay tại đỉnh góc và đúng dưới quả dọi của máy đóng thêm một cọc cao
hơn mặt đất 10cm.

- Trường hợp có phân cự bé thì đóng cọc to ở trên đường tiếp tuyến
kéo dài, khoảng cách giữa chúng là 20m.
- Trong khi khảo sát đã đặt các mốc đo cao cách nhau từ 1(1,5 Km.
Khi khôi phục tuyến cần phải đặt thêm các mốc đo cao tạm thời. Ngồi ra
cần đặt mốc đo cao ở vùng vượt sơng lớn và ở nơi nền đắp cao...
- Để giữ các cọc 100m trong suốt thời gian thi công cần phải dời nó ra
khỏi phạm vi thi cơng. Trên cọc này đều phải ghi thêm khoảng cách dời
chỗ.
Trong q trình khơi phục tuyến đường cịn phải định phạm vi thi cơng
là những chỗ cần phải chặt cây cối, dỡ bỏ nhà cửa, cơng trình. Ranh giới
của phạm vi thi cơng được đánh dấu bằng cọc.
1
Nguyễn Văn Quân – Lớp: Đường bộ K34 – TC

Trang


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
Số ngày làm việc thực tế cho công tác chuẩn bị là 12 ngày (trừ hai
ngày chủ nhật):
Ngày khởi cơng ngày: 01 - 04 - 2002.
Ngày hồn thành ngày: 14 - 04 - 2002.

Chương IV
tổ chức thi công cống
I. u cầu, ngun tắc của việc xây dựng cống.

Cơng trình thốt nước cần phải được thi cơng tập trung dứt điểm ở
các vị trí có cống hoặc cầu, do vậy phải định ra thời gian thi công hợp lý
cho một cống để đảm bảo cho tốc độ chung của dây chuyền. Để giảm bớt

tính phức tạp trong cơng tác xây lắp cơng trình được định hình hố trên
tồn tuyến các cấu kiện bê tông cốt thép phục vụ cho thi công theo tiêu
chuẩn thiết kế.

Nguyễn
Trang

Văn

Quân



Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
Các cơng trình trên đường chủ yếu là các cơng trình thốt nước bao
gồm:

+ 10 cống trịn (1,5m.
+ 15 cống bản (75cm*0,6m.
Chiều dài của một cống là 13m. Có hai loại cống là cống địa hình và
cống cấu tạo.
II. Năng lực của đơn vị xây dựng cống.

Đơn vị thi cơng cống được trang bị phương tiện máy móc sau:
- Cần trục K32.
- Máy xúc (153.
- Máy lu đầm.
- Ô tơ Maz 200.
- Ơ tơ Zil 150.
Các máy móc trên được sửa chữa và bảo dưỡng thường xuyên sẵn
sàng phục vụ cho thi công.
III. Lựa chọn phương án thi công cống.

Dây chyền thi công cống trên tuyến A- B phải có hướng phù hợp với
hướng thi cơng chính của tồn tuyến.
Chọn phương án 2: Cống địa hình thi cơng trước dây chuyền thi công
nền, cống cấu tạo thi công sau.
* Ưu điểm: Có nhiều thuận lợi hơn khi thi cơng dây chuyền nền, khối
lượng đào đắp giảm.
* Nhược điểm: Phải làm đường tạm trước khi thi công cống cấu tạo.
Do ở khu vực tuyến đi qua đã có sẵn đường dân sinh, có thể cải tạo
cho ơ tơ đi lại được là thuận lợi và dễ dàng.
IV. Các bước của quá trình xây dựng cống:

Trình tự xây dựng một cống được tiến hành như sau:
1 - Khơi phục vị trí cống ngoài thực địa.


Nguyễn
Trang

Văn

Quân



Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
2 - Vận chuyển và bốc dỡ các bộ phận cống đến vị trí xây dựng.
3 - Đào hố móng.
4 - Xây lớp đệm, móng cống.
5 - Lắp đặt cửa cống và thân cống.
6 - Đắp khe hở giữa các đốt cống bằng vật liệu không thấm
nước.

7 - Xây dựng lớp phòng nước.
8 - Đắp đất trên cống và lu lèn chặt.
9 - Gia cố thượng lưu, hạ lưu cống (nếu cần).
Việc ấn định thời gian xây dựng cống là rất quan trọng cho việc đảm
bảo được tính liên tục của dây chuyền, ấn định thời gian phải hợp lý đối với
từng cống để làm sao cống phải hoàn thành trước khi dây chuyền nền đến
đó. Nghĩa là phải đảm bảo được tốc độ chung của dây chuyền.
Căn cứ vào các yếu tố trên tôi quyết định thời gian xây dựng cho toàn
bộ cống trên tuyến A- B là:
- Ngày khởi cơng: 14 - 04 - 2002.
- Ngày hồn thành: 18 - 11 - 2002.
- Số ngày làm việc: 153 ngày.
1. Khơi phục vị trí cống ngồi thực địa:
- Dựa vào bản vẽ thi công, các số liệu khảo sát để khơi phục lại vị trí
cống ngồi thực địa.
- Sử dụng máy kinh vĩ, máy thuỷ bình để đo đạc vị trí tim cống, đóng
cọc dấu thi cơng.
2. Vận chuyển và bốc dỡ các bộ phận của cống:
Sử dụng xe ơ tơ Maz 200 có thành để chở cống, xe Zil 150 tự đổ để
chở các cấu kiện, vật liệu xây dựng cống.
3. Đào hố móng:

Nguyễn
Trang

Văn

Quân




Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
Dùng máy xúc tổng hợp (153 để đào và đắp đất trên cống. Số ca máy
cần thiết để đào đất móng cống và đắp đất trên cống có thể xác định theo
n=

cơng thức:

V
N

(ca)

Trong đó:
N: năng suất của máy khi đào, đắp lấy theo định mức N= 67m3/ca.
V: khối lượng cơng tác đào, đắp đất móng cống xác định theo công

thức:
V = (a + h)L.h.k
( a - Chiều rộng đáy hố móng tuỳ thuộc vào các loại cống:
Cống (75 có a = 1,5m.
Cống (150 có a = 2,8m.
( h - Chiều sâu hố móng: Lấy tùy thuộc cao độ cống so với cao độ tự
nhiên tại vị trí đặt cống. Với cống (75 chủ yếu đặt thấp hơn cao độ tự nhiên,
do vậy móng cống phải đào sâu. Với cống (150 đặt trên cao độ tự nhiên,
nên chỉ cần nạo vét lớp đất hữu cơ do đó khơng cần đào sâu.
Cống (75 có h = 1,5m.
Cống (150 có h = 0,5m.
( L - Chiều dài cống, lấy bằng 13m để tính tốn (cả hai loại cống).
( k - Hệ số xét đến việc tăng khối lượng công tác do việc đào sâu lòng
suối và đào đất ở cửa cống, lấy k=2,2.
Vậy ta có: + Với cống (75:
V1 = (1,5 + 1,5)*13*1,5*2,2 = 128,7 (m3).
+ Với cống (150:
V2 = (2,8 + 0,5)*13*0,5*2,2 = 47,19 (m3).
- Số ca máy cần thiết để đào hố móng (tính cho một cống):
Với cống (75:
n1 = V1/N = 128,7/67 = 1,9 (ca).

Nguyễn
Trang

Văn

Quân




Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
Với cống (150:
n2 = V2/N = 47,19/67 = 0,7 (ca).
Tổng số ca máy để đào hố móng:
n = 1,9*12 + 0,7*12 = 31,2 (ca).
4. Vận chuyển vật liệu làm lớp đệm, móng cống:
Khối lượng vật liệu dùng cho lớp đệm cống dài 13m là:
Sử dụng lớp đệm là cấp phối sỏi, cuội và đá dăm.
- Với cống (150: V2 = 15,58 (tấn).
Dùng xe Zil 150 tự đổ để chuyên chở, năng suất vận chuyển của xe
với cự ly 2Km là một chuyến/ca, tải trọng xe là 4 (tấn).
Tổng khối lượng cần chuyên chở: 15,58*36 = 560,88 (T).
Số xe vận chuyển cần thiết: = 0,92 (xe).
5. Lắp đặt cống:
Đặt cống bằng cần trục K32, và theo trình tự sau:

- Đặt các khối cửa cống ở hạ lưu.
- Xây dựng lớp đệm, móng cống.
- Đặt đốt cống đầu tiên ở của ra.
- Đặt các khối bê tông lắp ghép của cửa ra và trát vữa xi măng ở các
khe hở.
- Đặt các đốt cống từ phần hạ lưu về phần thượng lưu.
- Đặt các khối móng ở cửa vào.
- Xây dựng các lớp đệm ở đốt cống cuối cùng và trát vữa lớp
mặt.
- Đặt các đốt cống cuối cùng ở cửa và trát vữa xi măng các khe
nối.
- Làm lớp phòng nước và đắp đất trên cống.
6. Đắp đất trên cống:

Nguyễn
Trang

Văn

Quân



Lớp:

Đường

bộ

K34




1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
Chỉ đắp đất trên cống khi đã nghiệm thu chất lượng lắp đặt cống. Đất
đắp dùng loại có tính chất cơ lý tương tự lớp đất nền, đất đắp trên toàn bộ
chiều rộng cống thành từng lớp dày 20 ( 30cm và đầm nén cẩn thận từ hai
bên vào giữa để tạo thành lớp đất chặt xung quanh cống. Khi lu lèn không
lu trực tiếp lên đỉnh cống và không đắp lệch nhau quá 20cm. Sử dụng máy
xúc (153 để đắp đất trên cống.
Q trình thi cơng cho một cống dài 13m

TT

Khối
lượng

Tên bước thi công và loại máy sử Đơn vị
dụng

1 Cắm tim cống

công tác

2


T

50,42

4 Cẩu các khối cửa cống và đốt cống
cần cẩu K32
Vận chuyển lớp đá dăm, đá hộc xây
5 lớp đệm, móng cống - Ơtơ tự đổ Zil
150

8,4

67

0,54

33,6

1,5

T 50,42



Lớp:

M3

15,58


4

3,895

T

6 Đặt cống - Cần cẩu K32

Quân

6

36,3

Đào hố móng, đắp thành đống trên
3 bờ, cự ly vận chuyển 25m-Máy xúc M3
(153

Văn

Yêu
S cầu
u
ất
/c
a

Công

Vận chuyển cấu kiện cống, ống

2 cống - Ơ tơ Maz 200

Nguyễn
Trang

N
ă
n
g

50,42

33,6

1,5

Đường

bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
Lắp, trát mạch các khối cửa cống,

7 nối các đốt cống, làm lớp phịng Cơng
nước, gia cố lịng suối
8 Đắp đất nền trên cống, đầm nén
chặt - Máy xúc (153

M3

25

36,3

67

0,54

- Yêu cầu máy móc và nhân lực để thi công 1m dài cống:
Loại
cống

Nhân
công

Xe ôtô
Maz 200

Xe ôtô
Zil 150

Cần cẩu
K32


Máy xúc
(153

Máy
san
D144

(150

2,07

0,646

0,2996

0,23

0,108

0,001

- Xác định biên chế đơn vị thi công cống: Qua tính tốn ta có thể đưa
ra u cầu nhân lực và xe máy để thi công cống như sau:
STT

Yêu cầu

1


Đơn vị
công

Nhân lực

Số lượng
968,76

2

Xe Maz 200

Ca

302,328

3

Xe Zil 150

Ca

140,22

4

Cần cẩu K32

Ca


107,64

5

Máy xúc (153

Ca

50,54

6

Máy san D144

Ca

0,468

Với số ngày thi công thực tế 125 ngày, yêu cầu đội thi công gồm:
+ Công nhân:

= 6,33 (người).

+ Xe Maz 200: = 1,976 (xe).
+ Xe Zil 150:

Nguyễn
Trang

Văn


= 0,916 (xe).

Quân



Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
+ Cần cẩu K32: = 0,7 (xe).
+ Máy xúc (153:

= 0,33 (máy).

+ Máy san D144:

= 0,003 (máy).


Từ kết quả tính tốn trên, xác định biên chế đội thi cơng cống như sau:
TT

Yêu cầu biên chế

Đơn vị

Số lượng

1

Công nhân xây dựng

Người

7

2

Công nhân lái xe, máy

Người

6

3

Công nhân sửa chữa


Người

2

4

Xe Maz 200

Xe

2

5

Xe Zil 150

Xe

1

6

Cần cẩu K32

Xe

1

7


Máy xúc (153

Máy

1

8

Máy san D144

Máy

1

+ Tổng số công nhân trong đội xây dựng cống: 15 (người).
+ Tổng số xe máy: 6 cái.
- Xác định thời gian thi cơng cống:
Do số xe máy u cầu rất ít so với thực tế biên chế mà nhân lực tương
đối sát nên chọn nhân lực yêu cầu để xác định thời hạn thi cơng cống.
Thời hạn thi cơng cống được tính theo công thức:
Thời gian thi công =

Nguyễn
Trang

Văn

Quân




Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
Chương V
Tổ chức thi công nền đường
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế sơ bộ, khối lượng đào đắp nền đường đã
tính tốn và thống kê cho từng km như sau:
Bảng thống kê khối lượng
Ơ

Km

Đào (m3)

Đắp (m3)

Tổng khối lượng

(m3)

Km0 – Km1

4642

7761.5

12403.5

Km1 – Km2

4792

7582.4

12374.4

Km2 – Km3

4680.6

7520.8

12201.4

Km3 – Km4

4792


7580

12372

Km4 – Km5

4942

7482.6

12424.6

Km5 – Km6

4792

7571.3

12363.3

Km6 – Km7

4815.5

7425.2

12240.7

Km7 – Km8


4792

7750.5

12542.5

Km8 – Km9

4772.3

7782.4

12554.7

Tổng

43020.4

68456.7

111477.1

Căn cứ vào khối lượng đào đắp, khả năng của đơn vị thi công thời hạn
thi công được ấn định như sau: - Ngày khởi cơng: 20/04/2002.
- Ngày hồn thành: 24/11/2002.
- Thời gian thi công thực tế: 180 ngày.

I. Chọn hướng thi công và xác định tốc độ thi công:

Nguyễn

Trang

Văn

Quân



Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
Hướng thi công nền đường phải phù hợp với hướng thi cơng của
tồn tuyến, tốc độ thi cơng của nền phải phù hợp với tốc độ chung của
các dây chuyền xây dựng các hạng mục thi công khác, phù hợp với
điều kiện cung cấp vật tư và thiết bị, thời tiết, khí hậu:
Tốc độ thi cơng nền đường đường tối thiểu được xác định theo cơng
thức:
trong đó:

(m3).

Q - Khối lượng đào + đắp nền đường: Q = 111477,1
T - Số ngày làm việc thực tế: T = 180 ngày.
n - Số ca làm việc trong một ngày: n = 1.

Vậy: V =

111477,1
180 * 1

= 619,317 (m3/ca).

II. Thiết kế điều phối đất và phân đoạn thi công:

Công tác điều phối đất có tầm quan trọng đặc biệt, nó làm cho giá
thành của cơng trình rẻ nhất. Nếu chưa có máy thi cơng thì đó là chỉ tiêu để
chọn máy thi cơng, nếu đã có máy thi cơng thì nó là chỉ tiêu đào, đắp sao
cho kinh tế nhất.
Để thi công nền đường của tuyến đường ta chọn máy ủi là máy thi
cơng chính, cự ly vận chuyển kinh tế của máy ủi là ≤ 100m.
1. Nguyên tắc điều phối đất:
- Đảm bảo cho khối lượng vận chuyển đất là ít nhất, chiếm ít đất
trồng trọt, đảm bảo chất lượng cơng trình, phù hợp với điều kiện thi cơng.
- Với nền đường đào có chiều dài < 500m thì nên xét tới điều phối đất
từ nền đào tới nền đắp.
- Nếu trong phạm vi của nền đắp có cầu, cống thì phải xây dựng cầu,
cống trước khi xây dựng nền.
- Nếu khối lượng đất đắp khá lớn mà đất ở nền đào khơng đủ thì có
thể mở rộng phần đào của nền đắp để giải quyết vấn đề đất thiếu.

( Điều phối ngang:

Nguyễn
Trang

Văn

Quân



Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ
+ Xác định cự ly trung bình vận chuyển ngang:

LTB =
Trong đó:

Vi - là khối lượng của phần nửa đào, nửa đắp.
Li - là khoảng cách từ trọng tâm phần đào, đắp tơí mặt giao
cắt.
Từ cơng thức trên tính được vị trí trọng tâm của phần đào và đắp, từ hai
vị trí trọng tâm trên xác định được LTB = 9 m.

( Điều phối dọc:
Khi điều phối ngang không hết đất thì phải tiến hành điều phối dọc
tức là vận chuyển đất từ phần đào sang phần đắp. Chỉ điều phối dọc trong
cự lý vận chuyển kính tế được xác định bởi công thức sau:
Lkt = k. ( l1 + l2 + l3 )
Trong đó:
k - hệ số xét đến các nhân tố ảnh hưởng khi máy làm việc
xuống
dốc tiết kiệm được công lây đất và đổ đất (k = 1,1).
l1 , l2 , l3 : cự ly vận chuyển ngang đất từ nền đào đổ đi, từ mỏ
đất đến nền đắp, và cự li có lợi khi dùng máy vận chuyển (l3 = 15m với
máy ủi).
Để tiến hành điều phối dọc phải vẽ đường cong tích luỹ khối lượng
(đường cong cộng dồn khối lượng đất đào đắp).
Cách vẽ và đặc điểm đường cong tích luỹ khối lượng

Nguyễn
Trang

Văn

Quân




Lớp:

Đường

bộ

K34



1
TC


Thiết kế mơn học: Tổ chức Thi cơng và Xí nghiệp phụ

y
V1

V2

V3

V4

V1+V2-V3
V1

V1+V2


V1+V2-V3-V4

0

x

- Đặc điểm:
+ Đoạn đi lên ứng với khối lượng đào trên trắc dọc.
+ Đoạn đi xuống ứng với khối lượng đắp trên trắc dọc.
+ Các đoạn dốc trên đường cong ứng với khối lượng lớn còn
đoạn thoải ứng với khối lượng nhỏ.
+ Các điểm không đào, không đắp ứng với các điểm cực trị.
+ Bất kỳ một đường nằm ngang nào khi cắt đường cong tích luỹ
khối lượng thì cắt ở hai điểm và từ giao điểm đó dóng lên trắc dọc ta được
khối lượng đào bằng khối lượng đắp.
Vạch đường điều phối có khối lượng vận chuyển nhỏ nhất thoả
mãn điều kiện làm việc kính tế của máy và nhân lực.

2. Phân đoạn thi công:
Do khối lượng đào, đắp dọc tuyến tương đối đều do vậy tôi phân làm
ba đoạn bằng nhau để lập biểu đồ điều phối đất:
Đoạn

Nguyễn
Trang

Khối lượng đào
(m3)


Lý trình

Văn

Quân



Lớp:

Đường

Khối lượng đắp
(m3)

bộ

K34



1
TC


×