Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.19 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ ĐỊA LÝ VIỆT NAM</b>
<b>Tên nước: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam</b>
<b>Thủ đơ: Hà Nội</b>
<b>Vị trí địa lý:</b> Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, khu vực Đơng Nam Á,
ven biển Thái Bình Dương. Việt Nam có đường biên giới trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp
với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Căm-pu-chia ở phía Tây; phía Đơng giáp biển Đơng.
Trên bản đồ, dải đất liền Việt Nam mang hình chữ S, kéo dài từ vĩ độ 23o<sub>23’ Bắc đến 8</sub>o<sub>27’</sub>
Bắc, dài 1.650 km theo hướng bắc nam, phần rộng nhất trên đất liền khoảng 500 km; nơi hẹp
nhất gần 50 km.
<b>Dân số: </b>Theo kết quả điều tra, năm 2012 dân số Việt Nam là 88772,9nghìnngười, trong đó
có 43907,2 nghìn nam (chiếm 49,46%) và 44865,7 nghìn nữ (chiếm 50,54%).
<i>(Nguồn: Tổng Cục Thống kê)</i>
<b>Nhiệt độ: </b>Nhiệt độ trung bình tại Việt Nam dao động từ 21o<sub>C đến 27</sub>o<sub>C và tăng dần từ Bắc</sub>
vào Nam. Mùa hè, nhiệt độ trung bình trên cả nước là 25o<sub>C (Hà Nội 23</sub>o<sub>C, Huế 25</sub>o<sub>C, thành</sub>
phố Hồ Chí Minh 26o<sub>C). Mùa đông ở miền Bắc, nhiệt độ xuống thấp nhất vào các tháng Mười</sub>
Hai và tháng Giêng. Ở vùng núi phía Bắc, như Sa Pa, Tam Đảo, Hồng Liên Sơn, nhiệt độ
xuống tới 0o<sub>C, có tuyết rơi.</sub>
Việt Nam có lượng bức xạ mặt trời rất lớn với số giờ nắng từ 1.400 - 3.000 giờ/năm. Lượng
mưa trung bình hàng năm từ 1.500 đến 2.000 mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80%. Do ảnh
hưởng gió mùa và sự phức tạp về địa hình nên Việt Nam thường gặp bất lợi về thời tiết như
bão, lũ lụt, hạn hán.
<b>Khí hậu</b>: Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm
lớn. Phía Bắc chịu ảnh hưởng của lục địa Trung Hoa nên ít nhiều mang tính khí hậu lục địa.
Biển Đông ảnh hưởng sâu sắc đến tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của đất liền. Khí hậu nhiệt
đới gió mùa ẩm khơng thuần nhất trên tồn lãnh thổ Việt Nam, hình thành nên các miền và
Việt Nam có thể được chia ra làm hai đới khí hậu lớn: (1) Miền Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra) là
khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 4 mùa rõ rệt (xn-hạ-thu-đơng), chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đơng Bắc (từ lục địa châu Á tới) và gió mùa đơng Nam, có độ ẩm cao. (2) Miền Nam (từ đèo
Hải Vân trở vào) do ít chịu ảnh hưởng của gió mùa nên khí hậu nhiệt đới khá điều hịa, nóng
quanh năm và chia thành hai mùa rõ rệt (mùa khô và mùa mưa).
Bên cạnh đó, do cấu tạo của địa hình, Việt Nam cịn có những vùng tiểu khí hậu. Có nơi có
khí hậu ôn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; có nơi thuộc khí hậu lục
địa như Lai Châu, Sơn La.
<b>Địa hình: </b>Việt Nam đa dạng: đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa, phản ánh lịch sử
phát triển địa chất, địa hình lâu dài trong mơi trường gió mùa, nóng ẩm, phong hóa mạnh mẽ.
Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, được thể hiện rõ qua hướng chảy của
các dịng sơng lớn.
Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dưới
1.000 m chiếm tới 85% lãnh thổ. Núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm 1%. Đồi núi Việt Nam tạo
thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam
Bộ. Những dãy núi đồ sộ nhất đều nằm ở phía Tây và Tây Bắc với đỉnh Phan-xi-phăng cao
nhất bán đảo Đông Dương (3.143m). Càng ra phía đơng, các dãy núi thấp dần và thường kết
thúc bằng một dải đất thấp ven biển. Từ đèo Hải Vân vào Nam, địa hình đơn giản hơn. Ở đây
khơng có những dãy núi đá vơi dài mà có những khối đá hoa cương rộng lớn, thỉnh thoảng
nhơ lên thành đỉnh cao; cịn lại là những cao ngun liên tiếp hợp thành Tây Ngun, rìa phía
đơng được nâng lên thành dãy Trường Sơn.
Hồng, rộng 16.700 km2) và đồng bằng Nam Bộ (lưu vực sông Mê Công, rộng 40.000 km2).
Nằm giữa hai châu thổ lớn đó là một chuỗi đồng bằng nhỏ hẹp, phân bố dọc theo duyên hải
miền Trung, từ đồng bằng thuộc lưu vực sơng Mã (Thanh Hóa) đến Phan Thiết với tổng diện
tích 15.000 km2.
Việt Nam có ba mặt Đơng, Nam và Tây-Nam trông ra biển với bờ biển dài 3.260 km, từ Móng
Cái ở phía Bắc đến Hà Tiên ở phía Tây Nam. Phần Biển Đơng thuộc chủ quyền Việt Nam mở
rộng về phía đơng và đơng nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Chỉ
riêng Vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long,
Bái Tử Long, các đảo Cát Hải, Cát Bà, đảo Bạch Long Vĩ... Xa hơn là quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa. Phía Tây-Nam và Nam có các nhóm đảo Cơn Sơn, Phú Quốc và Thổ Chu.
<b>Sơng ngịi:</b> Việt Nam có một mạng lưới sơng ngịi dày đặc (2.360 con sơng dài trên 10 km),
chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc- Đơng Nam và vịng cung. Hai sơng lớn nhất là sông
Hồng và sông Mê Công tạo nên hai vùng đồng bằng rộng lớn và phì nhiêu. Hệ thống các
sông suối hàng năm được bổ sung tới 310 tỷ m3 nước. Chế độ nước của sơng ngịi chia
thành mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ chiếm tới 70-80% lượng nước cả năm và thường gây ra lũ
lụt.
<b>Đất đai, thực vật, động vật:</b>
Đất ở Việt Nam rất đa dạng, có độ phì cao, thuận lợi cho phát triển nơng, lâm nghiệp. Việt
Nam có hệ thực vật phong phú, đa dạng (khoảng 14 600 loài thực vật). Thảm thực vật chủ
yếu là rừng rậm nhiệt đới, gồm các loại cây ưa ánh sáng, nhiệt độ lớn và độ ẩm cao.
Quần thể động vật ở Việt Nam cũng phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều lồi thú q
hiếm được ghi vào Sách Đỏ của thế giới. Hiện nay, đã liệt kê được 275 lồi thú có vú, 800
lồi chim, 180 lồi bị sát, 80 lồi lưỡng thể, 2.400 lồi cá, 5.000 loài sâu bọ. (Các rừng rậm,
rừng núi đá vôi, rừng nhiều tầng lá là nơi cư trú của nhiều loài khỉ, voọc, vượn, mèo rừng.
Các loài voọc đặc hữu của Việt Nam là voọc đầu trắng, voọc quần đùi trắng, voọc đen. Chim
cũng có nhiều lồi chim q như trĩ cổ khoang, trĩ sao. Núi cao miền Bắc có nhiều thú lơng
Việt Nam đã giữ gìn và bảo tồn một số vườn quốc gia đa dạng sinh học quý hiếm như Vườn
quốc gia Hoàng Liên Sơn (khu vực núi Phan-xi-phăng, Lào Cai), Vườn quốc gia Cát Bà
(Quảng Ninh), vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình), vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng
(Quảng Bình), vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế), vườn quốc gia Côn Đảo (đảo Côn
Sơn, Bà Rịa-Vũng Tàu), vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai)… Các vườn quốc gia này là nơi
cho các nhà sinh học Việt Nam và thế giới nghiên cứu khoa học, đồng thời là những nơi du
lịch sinh thái hấp dẫn. Ngoài ra, UNESCO công nhận 8 khu dự trữ sinh quyển ở Việt Nam là
khu dự trữ sinh quyển thế giới như Cần Giờ, Cát Tiên, Cát Bà, Châu thổ sông Hồng, Cù Lao
Chàm, Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau…
<i><b>Cuộc thi “Tìm hiểu về chủ quyền biển đảo Việt Nam”</b></i>
<b>cuộc thi “Tìm hiểu về chủ quyền biển đảo Việt Nam” trực tuyến trên cổng thông tin điện tử tỉnh</b>
<b>năm 2014.</b>