Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh thái nguyên (economic linkage in market hog production and sale in thai nguyen province) TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.21 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thịt lợn là mặt hàng nơng sản truyền thống có thế mạnh của Việt
Nam, đồng thời là loại thịt được tiêu thụ nhiều nhất trên tồn cầu
(OECD, 2017). Phát triển chăn ni lợn thịt đóng góp quan trọng
trong phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế nơng thơn. Với hình thức
tổ chức chăn nuôi phổ biến là kinh tế hộ quy mô nhỏ, phân tán, hiện
nay, chăn nuôi lợn thịt trong nước đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn về quản lý nguồn gốc chất lượng sản phẩm, ổn định thị trường
đầu ra, ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh ..vv. Bên cạnh đó là vấn đề
đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm từ chuồng nuôi đến bàn ăn trở
thành vấn đế thời sự nóng bỏng của xã hội hơn bao giờ hết. Người
tiêu dùng còn phải e ngại tiêu dùng sản phẩm thịt lợn do không
không rõ nguồn gốc, chất lượng .. vv Trong bối cảnh như vậy, nghiên
cứu liên kết kinh tế (LKKT) nhằm phát triển sản xuất chăn ni theo
chuỗi sản phẩm chính là chìa khóa tái cơ cấu lại ngành chăn nuôi lợn
thịt tại các địa phương hiện nay.
Với đặc thù về điều kiện tự nhiên và KTXH, Thái Nguyên là một
trong những địa phương có nhiều tiềm năng phát triển chăn nuôi, đặc
biệt là chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất hàng hoá. Sản lượng lợn
thịt của Thái Nguyên đứng thứ 3 trong số các tỉnh Vùng Trung du và
miền núi phía Bắc với sản lượng lợn thịt bình quân giai đoạn 2014 2018 là 91.674 tấn, tỷ trọng ngành chăn nuôi lợn năm 2018 chiếm
19,66 % giá trị GRDP của tỉnh. Sản phẩm lợn thịt của tỉnh không
những cung cấp cho thị trường tiêu thụ nội tỉnh mà còn cung cấp
sang các địa phương phụ cận và tham gia xuất khẩu sang thị trường
Trung Quốc. LKKT trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở Tỉnh Thái
Nguyên cũng vì thế đã bắt đầu hình và phát triển từng bước. Tính đến
năm 2019, đã có 34 mơ hình chăn ni lợn thịt liên kết với doanh
nghiệp, quy mơ 600 - 4.000 con. Tồn tỉnh có 36 HTX chăn nuôi, 08
THT chăn nuôi, một số HTX bước đầu có hình thành liên kết trong


chăn ni, tiêu thụ sản phẩm liên kết, tạo được bước chuyển dịch cơ
cấu trong kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn. Tuy có nhiều lợi thế như
vậy nhưng đến nay, chăn nuôi lợn - sản phẩm chăn nuôi chủ lực của
tỉnh Thái Nguyên vẫn chưa có một thương hiệu riêng, chưa mang lại
giá trị tích cực xứng đáng với tiềm năng và lợi thế của vùng … Tại
địa phương hiện nay, chưa thiết lập được mơ hình liên kết sản xuất
chuỗi; thu hút doanh nghiệp đầu tư sản xuất con giống, thức ăn chăn


2
nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; chăn ni theo quy trình
VietGAP cịn thấp. Trong giai đoạn khủng hoảng xuống giá thịt lợn
hơi (2017 – 2019), Thái Nguyên cũng là một trong những địa phương
có nhiều hộ chăn nuôi lợn chịu tổn thất nghiêm trọng. Đây là kết quả
tất yếu của quá trình sản xuất thiếu sự liên kết cung cầu, liên kết giữa
các tác nhân tham gia trong sản xuất và tiêu thụ thịt lợn lỏng lẻo,
chưa giải quyết được vấn đề về đầu vào, đầu ra, rủi ro trong sản xuất.
Do đó để thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt tại địa phương phát triển bền
vững cần phải có sự liên kết thống nhất, chặt chẽ giữa các tác nhân
tham gia chuỗi giá trị lợn thịt, liên kết của các chủ thể tham gia trực tiếp
và gián tiếp hoạt động cung ứng lợn thịt như Nhà nước, đơn vị, cá nhân
ngồi ngành, người tiêu dùng ..vv Vì vậy, xây dựng, phát triển, tăng
cường các LKKT trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt là yêu cầu lý luận
và thực tiễn đang đặt ra trong phát triển nông nghiệp bền vững ở địa
phương hiện nay. Vì những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Liên kết
kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu lý luận và thực trạng liên kết kinh tế trong chăn nuôi và
lợn thịt ở Thái Nguyên trong thời gian vừa qua nhằm đề xuất các giải

pháp hình thành và phát triển liên kết kinh tế giữa các chủ thể trong hoạt
động chăn nuôi - tiêu thụ sản phẩm lợn thịt làm tiền đề tạo nên chuỗi
cung ứng lợn thịt bền vững, thu lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho các tác
nhân tham gia chuỗi.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, phát triển cơ sở lý luận và rút ra bài học kinh
nghiệm thực tiễn về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt;
- Phân tích, đánh giá kết quả, hiệu quả của hoạt động liên kết, các
yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn
thịt ở tỉnh Thái Nguyên;
- Gợi ý giải pháp giúp hình thành và phát triển liên kết bền vững
trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cung ứng; nội dung, hình thức, mức độ liên kết kinh tế
của các tác nhân của chuỗi cung ứng chăn ni – tiêu thụ lợn thịt;
Các chính sách liên quan của Nhà nước, các yếu tố ảnh hưởng đến


3
hoạt động liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tập trung trong địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
- Về thời gian: Các số liệu thống kê thứ cấp được thu thập trong
khoảng thời gian 5 năm từ 2015 - 2019 và thu thập số liệu sơ cấp tại
thời điểm năm 2019. Phạm vi để xuất giải pháp đến năm 2030.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào phân tích hoạt
động của các tác nhân trong chuỗi cung ứng chăn nuôi – tiêu thụ lợn

thịt, đánh giá thực trạng về các liên kết theo chiều ngang giữa những
hộ chăn nuôi, liên kết dọc theo chuỗi cung ứng Người cung ứng đầu
vào – Người chăn nuôi – Người tiêu thụ lợn thịt, kết quả, hạn chế của
các chính sách hỗ trợ hoạt động liên kết tại địa phương, các yếu tố
ảnh hưởng đến việc thúc đẩy hình thành liên kết và phát triển bền
vững các liên kết kinh tế giữa các chủ thể trong chuỗi cung ứng chăn
nuôi – tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về liên kết kinh tế
trong sản xuất và tiêu thụ nơng sản, qua đó cung cấp một số cơ sở lý
thuyết phù hợp với tình hình thực tiễn thực hiện triển khai liên kết
trong chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm lợn thịt. Đồng thời, luận án
cũng đưa ra phương pháp cần thiết đánh giá khách quan và khoa học
về thực trạng liên kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ
lợn thịt ở phạm vi địa phương. Nghiên cứu cũng đưa ra mơ hình phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết của hộ chăn nuôi làm cơ sở đề
xuất các giải pháp phát triển liên kết kinh tế trong hoạt động chăn
nuôi và tiêu thụ lợn thịt, phát triển ngành chăn nuôi bền vững là cơ sở
để tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn đối với các nhà quản lý địa phương
Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học giúp cho những
nhà hoạch định chính sách có một cái nhìn cụ thể và tồn diện để
thiết lập và tiến hành có hiệu quả hơn các chương trình, đề án, chính
sách quản lý tổ chức sản xuất chăn nuôi và hoạt động tiêu thụ mặt
hàng lợn thịt tại tỉnh Thái Ngun nói riêng và chính sách liên kết
trong sản xuất chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt nói chung là tiền đề xây
dựng chuỗi giá trị thịt lợn có hiệu quả kinh tế cao hơn.



4
4.3. Ý nghĩa thực tiễn đối với người chăn nuôi, các doanh nghiệp
tham gia chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt
Các giải pháp được đề xuất trong luận văn dựa trên các phân tích
về thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành liên kết, hiệu
quả, hiệu lực liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt do đó sẽ
giúp các chủ thể tham gia chăn ni và tiêu thụ lợn thịt có một mơi
trường cũng như cơ sở hành lang pháp lý bảo vệ cho hoạt động liên
kết chăn ni giúp họ có thể tồn tại và phát triển trong tình hình mới
khi mà Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do WTO,
Hiệp định xuyên Thái Bình dương (TTP), hình thành khu vực công
đồng ASEAN ..vv. Liên kết sẽ giúp các chủ hộ chăn nuôi nhỏ lẻ tăng
cường các yếu tố cạnh tranh, thực hiện giám sát quy trình chăn ni
vệ sinh an tồn thực phẩm có khả năng cạnh tranh với các tập đồn,
doanh nghiệp lớn.
5. Đóng góp mới của luận án
(1) Kết quả nghiên cứu luận án góp phần hồn thiện và làm sáng
tỏ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh tế trong sản xuất và
tiêu thụ nơng sản nói chung và chăn ni - tiêu thụ sản phẩm lợn thịt.
Cụ thể, luận án đưa ra khái niệm, đặc điểm liên kết kinh tế trong hoạt
động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt; các yếu tố khách quan và chủ
quan ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển ổn định các liên kết
kinh tế trong chuỗi cung ứng lợn thịt. Rút ra những bài học kinh
nghiệm để vận dụng một cách phù hợp vào thực tiễn thúc đẩy các
hoạt động liên kết kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong hoạt động
sản xuất chăn ni lợn thịt nhằm duy trì mối quan cung cầu, ổn định
và tăng cao thu nhập cho hộ chăn nuôi lợn thịt.
(2) Luận án xây dựng được khung phân tích và hệ thống các chỉ
tiêu nghiên cứu liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt.
(3) Trên cơ sở tài liệu thứ cấp và kết quả điều tra khảo sát, luận án

đã khái quát cơ bản hoạt động của chuỗi cung ứng lợn thịt; phân tích
thực trạng, đánh giá mức độ liên kết kinh tế theo chiều ngang và
chiều dọc trong chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt, phân tích một số
yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành các liên kết kinh tế của hộ chăn
ni trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Luận án sử dụng phương pháp
Kruskall-Wallis để kiểm định sự khác biệt trong mỗi nhóm đối với
kết quả liên kết ngang (liên kết hợp tác, hợp tác xã) và liên kết dọc
(liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đầu ra) theo từng mức


5
độ trong mỗi biến và sử dụng mơ hình hồi quy Logits để đánh giá khả
năng tham gia liên kết của hộ chăn ni.
Bên cạnh đó, luận án là báo cáo đầu tiên hệ thống hóa các chính
sách hỗ trợ hoạt động liên kết trong sản xuất nông nghiệp và trong
hoạt động chăn nuôi lợn thịt áp dụng tại địa phương trong giai
đoạn 2015 – 2020, chỉ ra được những kết quả đạt được, những hạn
chế, nguyên nhân của hạn chế trong việc trong hoạt động triển
khai các chính sách liên kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi ở
tỉnh Thái Nguyên.
(4) Luận án đã đề xuất được hệ thống các giải pháp thúc đẩy hình
thành, phát triển liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt
làm tiền đề xây dựng chuỗi cung ứng nông sản bền vững bảo đảm cả
hai mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định thu nhập người chăn nuôi và
đảm bảo lợi ích người tiêu dùng thịt lợn trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
6. Bố cục của luận án
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận án được bố cục thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu về LKKT trong chăn

nuôi và tiêu thụ lợn thịt
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về LKKT trong chăn nuôi
và tiêu thụ lợn thịt.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng LKKT trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt
ở tỉnh Thái Nguyên
Chương 5: Giải pháp tăng cường LKKT trong chăn nuôi và tiêu
thụ lợn thịt ở tại tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu của nƣớc ngồi
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến Liên kết kinh tế
trong sản xuất - tiêu thụ nơng sản
Một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến chuỗi giá trị (Value
Chain), chuỗi cung ứng (Supply chain), liên kết (Intergration hoặc
Likage) trong chuỗi sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nói chung, chuỗi
nơng sản nói riêng gồm có Nghiên cứu của Đại học Paris (CIRAD),
các tổ chức phi chính phủ, các nghiên cứu của Hugon (1985),
Moustier và Leplaideur (1989) Gereffi and Kzeniewicz (1994),


6
Kaplisnky (1999), Kaplinsky and Morris (2001), GTZ (2007), Porter
(1985).
Nghiên cứu về chuỗi liên kết nông sản hoặc mặt hàng nông sản có
lợi thế của quốc gia, các tác giả bao gồm: Van Roekel và các cộng sự
(2002), Andrew và cộng sự (2008), Heijden và Vink (2013), Chen
Wu (2009), Prakash Daman (2000), Osterbeg và Nilson (2009), báo
cáo của tổ chức UNCTAD (2001), Minot (2007), Wainaina và cộng
sự (2012), Prowse (2012), Shyamal K. Chowdhury (2005).

1.1.2. Nghiên cứu về liên kết chuỗi hàng hóa lợn thịt
Một số tác giả thực hiện nghiên cứu về chuỗi hàng hóa thịt lợn nói
chung và nghiên cứu về các phương thức liên kết trong sản xuất tiêu thụ
thịt lợn, có thể kể ra như Jeffrey (2005), Birgit Schulze (2006), Birgit
Schulze (2006).
1.2. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu trong nƣớc
1.2.1. Nghiên cứu về Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản
Luận án đã tiếp cận các nghiên cứu về chính sách LKKT, phân
tích thực trạng hoạt động của các tác nhân trong các mô hình liên kết
nơng sản nói chung và liên kết đối với các mặt hàng sản có lợi thế
của Việt Nam như: mía đường, tơm, cá, thịt lợn, chè của một số tác
giả: Phạm Thị Minh Nguyệt (2006), Vũ Đức Hạnh (2015), Hồ Quế
Hậu (2012), Nguyễn Trọng Khương và cộng sự (2010), Lê Ngọc
Hướng (2011), Lê Hữu Ảnh (2011), Lê Văn Gia Nhỏ và cộng sự
(2012), Lê Ngọc Hướng (2011), Vũ Quỳnh Nam (2017).
1.2.2. Nghiên cứu về Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ thịt lợn
Một số nghiên cứu có liên quan đến ngành chăn ni lợn ở Việt
Nam là: Nghiên cứu hợp tác giữa Viện nghiên cứu chăn nuôi quốc tế
(ILRI), Đại sứ quán Thụy Sỹ tại Việt Nam và Chính phủ Úc với Học
viện nơng nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Y tế công cộng. Một số tác
giả như Nguyễn Trọng Khương (2004), Phạm Thị Tân (2015), Nguyen
Thi Thuy Man và cộng sự (2020)… Các nghiên cứu này tập trung vào
chuỗi giá trị thịt lợn, trong đó có đề cập đến hoạt động liên kết giữa các
tác nhân trong chuỗi.
1.3.1. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài và khoảng
trống nghiên cứu
Có thể thấy, vấn đề LKKT trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
nói chung, LKKT trong chăn ni và tiêu thụ lợn thịt đã được đi sâu
và làm rõ một số nội dung chủ yếu, như hiệu quả, vai trò, tác động



7
của LKKT đến phát triển kinh tế hộ nông dân đến tái cơ cấu ngành
nông nghiệp cũng như tạo sự ổn định về đầu vào và đầu ra cho các
thành viên trong chuỗi, tuy nhiên đến nay vẫn còn nhiều khoảng
trống liên quan chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo, sáng tỏ đó
là các vấn đền lý luận và thực tiễn về vấn đề phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động của các mơ hình liên kết ngang, dọc trong hoạt động
chăn ni và tiêu thụ lợn thịt. Vì vậy đây được xác định là khoảng
trống nghiên cứu cần phải thực hiện của Luận án.
Chƣơng 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LIÊN KẾ KINH TẾ TRONG CHĂN
NUÔI VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT
2.1. Một số vấn đề lý luận về Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và
tiêu thụ lợn thịt
2.1.1. Quan niệm về Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ
nơng sản
Khái niệm về LKKT là một hình thức tổ chức sản xuất, kinh
doanh mà ở đó có từ 2 chủ thể kinh tế trở lên cùng tham gia, hợp tác,
liên kết để cùng thực hiện sản xuất kinh doanh hàng hóa.
Khái niệm về LKKT trong sản xuất và tiêu thụ nông sản là các
mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế trong chuỗi sản xuất hàng hoá
và phải được thể hiện bằng các cam kết nghĩa vụ, trách nhiệm và
quyền lợi với nhau dưới nhiều hình thức là cam kết miệng, cam kết
bằng văn bản hoặc cao nhất là các hợp đồng LKKT.
2.1.2. Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt
Chuỗi cung ứng lợn thịt là tập hợp các nhóm tác nhân liên kết với
nhau trong q trình chăn ni – tiêu thụ sản phẩm lợn thịt nhằm
thỏa mãn tối ưu nhu cầu khách hàng.

LKKT trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt là quan hệ hợp tác
thường xuyên giữa các chủ thể kinh tế trong chuỗi cung ứng lợn thịt
nhằm mục tiêu thu lợi ích kinh tế và phải được thể hiện bằng các cam
kết nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi với nhau dưới nhiều hình thức
là cam kết miệng, cam kết bằng văn bản hoặc cao nhất là các hợp
đồng LKKT.
2.1.3. Vai trò, tác động của Liên kết kinh tế trong chăn ni và
tiêu thụ lợn thịt
2.1.3.1. Vai trị của LKKT trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt
Liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm nói chung, trong chăn
ni và tiêu thụ lợn thịt nói riêng có vai trị hết sức to lớn đối với hộ
nơng dân, đối với các DN và đối với toàn bộ nền kinh tế quốc gia.


8
2.1.3.2. Tác động của LKKT trong hoạt động chăn nuôi - tiêu thụ lợn thịt
- Ôn định thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Giúp chia sẻ rủi ro giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng nông sản.
- Tác động đến đầu tư, tích lũy tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất
- Tác động đến thu nhập của các tác nhân tham gia liên kết.
2.1.4. Đặc điểm của liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt
Ngoài những đặc điểm chung về LKKT, trên cơ sở những đặc
điểm sản xuất chăn nuôi của Việt Nam, liên kết trong chăn ni và
tiêu thụ lợn thịt có những đặc điểm riêng như sau:
- Chất lượng hàng nông sản tác động trực tiếp đến sức khỏe của
người tiêu dùng.
- Giữa các nhóm chủ thể này có sự chênh lệch nhất định giữa các
nhóm và vai trị của từng nhóm trong q trình liên kết.
- Tính đa dạng của các hình thức LKKT
- Tính cấp thiết của sự liên kết

- Vai trị của DN chế biến khơng được thể hiện rõ do đặc điểm
tiêu dùng sản phẩm thịt lợn tươi.
2.1.5. Các hình thức, mức độ Liên kết kinh tế trong chăn ni và
tiêu thụ lợn thịt
2.1.5.1. Hình thức liên kết
Có thể phân chia nhiều loại hình LKKT khác nhau. Mỗi cách
phân chia biểu hiện những thuộc tính khác nhau của LKKT giúp cho
việc nhận thức và thực hiện có hiệu quả LKKT. Trong phạm vi
nghiên cứu, luận án tiếp cận liên kết trong chuỗi sản xuất - tiêu thụ
sản bao gồm hai loại: liên kết dọc, liên kết ngang.
2.1.5.2. Mức độ liên kết
Liên kết ngang phân loại theo mức độ liên kết chia thành 3 mức độ : ký
kết hợp đồng, chia sẻ thông tin và ra quyết định chung.
Liên kết dọc được thực hiện theo ba cách thức tương ứng với ba
mức độ sau: Mua bán tự do trên thị trường, Thoả thuận miệng, Hợp đồng văn bản
2.1.6.Nội dung nghiên cứu Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và
tiêu thụ lợn thịt
2.1.6.1. Liên kết dọc trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt
Liên kết dọc trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt được hiểu là mối
quan hệ phối hợp thường xuyên giữa các chủ thể kinh tế trong mỗi
nhóm tác nhân trong chuỗi cung ứng lợn thịt nhằm mục đích cung
ứng sản phẩm lợn thịt đến tay người tiêu dùng sao cho hiệu quả nhất.
Căn cứ vào nội dung liên kết, có thể phân loại liên kết dọc trong
chăn ni và tiêu thụ lợn thịt gồm có (i) Liên kết trực tiếp giữa tác


9
đơn vị cung ứng thức ăn chăn nuôi với đơn vị chăn. (ii) Liên kết giữa
đơn vị chăn nuôi và đơn vị tiêu thụ lợn thịt là liên kết khâu sản xuất
với khâu thị trường (iii) Liên kết giữa đơn vị chăn nuôi với đơn vị

thương mại. (iv) Liên kết giữa Đơn vị chăn nuôi với Đơn vị chế
biến.(v) Liên kết trực tiếp giữa Đơn vị chăn nuôi với người tiêu dùng.
2.1.6.2. Liên kết ngang trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt
Liên kết ngang trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt là các quan hệ
với nhau về quyền lợi và trách nhiệm theo chiều ngang nhằm tăng quy
mô sản xuất, tăng khả năng tiếp cận các chính sách hỗ trợ phát triển
chuỗi nông sản cho người chăn nuôi lợn thịt hướng tới hiệu quả cao hơn
trong chăn nuôi lợn thịt hoặc nhằm tăng lợi ích tiêu dùng khi được cam
kết sản phẩm chăn ni an tồn. Căn cứ số lượng các tác nhân tham gia
hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt, có thể phân loại liên kết ngang
bao gồm những loại hình sau: (i) Liên kết giữa các đơn vị chăn nuôi lợn
thịt. (ii) Liên kết hội những người tiêu dùng sản phẩm thịt lợn. (iii) Liên
kết giữa các đơn vị tiêu thụ sản phẩm lợn thịt
2.1.7. Kết quả, hiệu quả của Liên kết kinh tế trong chăn ni và
tiêu thụ lợn thịt
2.1.7.1. Nhóm tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện LKKT trong chăn
nuôi và tiêu thụ lợn thịt
Kết quả LKKT giữa các chủ thể tham gia liên kết trong hoạt động chăn
nuôi và tiêu thụ lợn thịt phản ánh thực trạng của hoạt động liên kết gồm ba
nhóm tiêu chí: số lượng, mức độ và chất lượng của liên kết
2.1.7.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của LKKT trong chăn nuôi và
tiêu thụ lợn thịt
Hiệu quả phản ánh mức độ đạt được mục tiêu cuối cùng của liên
kết được thể hiện qua hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội.
2.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và
tiêu thụ lợn thịt
2.1.8.1. Các yếu tố khách quan
- Mơi trường chính sách Nhà nước
- Thị trường
- Điều kiện cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật

2.1.8.2. Các yếu tố chủ quan thuộc về đặc điểm của các chủ thể kinh tế
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu, luận an đưa ra một số
đặc điểm của các chủ thể kinh tế bao gồm: kinh nghiệm hoạt động
sản xuất, kinh doanh, trình độ của các chủ thể; Các nguồn lực của
chủ thể kinh tế.
2.2. Cơ sở thực tiễn về Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu
thụ lợn thịt


10
2.2.1. Trên thế giới
Luận án tập trung nghiên cứu về kinh nghiệm liên kết trong sản
xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản tại Thái Lan, Trung Quốc,
Inđônêxia, Đài Loan, Hà Lan.
2.2.2. Ở Việt Nam
Tác giả nghiên cứu về các mơ hình liên kết và rút ra bài học kinh
nghiệm từ việc phát triển liên kết ở một số tỉnh như Đồng Nai, Lâm
Đồng, An Giang, các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và
tiêu thụ lợn thịt
Bài học kinh nghiệm được rút ra bao gồm:
- Có thể phát triển đa dạng các hình thức LKKT (ngang, dọc và
hỗn hợp) phù hợp với từng nhóm tác nhân trong chuỗi chăn ni tiêu thụ sản phẩm lợn thịt.
- Có thể sử dụng nhiều phương thức, mức độ liên kết khác nhau.
- Cần tạo ràng buộc pháp lý liên kết giữa một số tác nhân.
- Để có thể xây dựng và phát triển LKKT trong chăn nuôi và tiêu
thụ LT phụ thuộc rất lớn vào các nhân tố thuộc môi trường bên ngồi.
- Vai trị quan trọng của Nhà nước trong xây dựng và phát triển LKKT
Chƣơng 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Việc nghiên cứu của luận án, nhằm giải quyết các câu hỏi sau:
Thực trạng hoạt động LKKT của chuỗi cung ứng chăn nuôi và
tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn vừa
qua như thế nào?
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến LKKT và khả năng hình thành
các LKKT trong chăn ni và tiêu thụ lợn thịt?
Để hình thành và tăng cường LKKT trong chăn nuôi và tiêu thụ
thịt lợn tại tỉnh Thái Nguyên những giải pháp nào cần được áp dụng?
3.2. Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích
3.2.1. Phương pháp tiếp cận
Phương pháp tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống theo chiều dọc
Tiếp cận hệ thống theo chiều ngang
Tiếp cận theo chuỗi cung ứng
Phương pháp tiếp cận có sự tham gia


11


12
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu
Luận án thực hiện khảo sát trên tồn bộ các mơ hình liên kết hợp
tác xã, liên kết trang trại với công ty trên cơ sở thông tin thứ cấp. Đối
với liên kết giữa các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, luận án đã phân vùng
nghiên cứu của tỉnh Thái Nguyên thành 3 vùng có điều kiện phát
triển khác nhau và có sản lượng lợn thịt đặc trưng là 3 huyện.
- Vùng núi cao: chọn huyện Định Hóa gồm 3 xã : Bảo Cường,

Tân Thịnh, Định Biên
- Vùng đồi cao, núi thấp: chọn huyện Đồng Hỷ gồm 3 xã: Hóa
Thượng, Minh Lập và Văn Lăng
- Vùng nhiều ruộng, đồi thấp: chọn huyện Phổ Yên gồm 3 xã: Đắc
Sơn, Phúc Thuận, Tân Phú
3.3.2. Thu thập thông tin
3.3.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp
3.3.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp
* Đối tượng mẫu điều tra, khảo sát:
Với phương pháp tiếp cận chuỗi cung ứng, luận án thực hiện
nghiên cứu khảo sát trên 10 chuyên gia trong lĩnh vực chăn nuôi thú
ý, kinh doanh thức ăn chăn nuôi hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, 30 đại lý cung ứng thức ăn chăn nuôi, 432 hộ chăn nuôi lợn
thịt, 30 thương lái; 30 cơ sở/hộ giết mổ; 30 cơ sở/hộ chế biến; 30 cơ
sở/hộ bán buôn; 30 cơ sở/ hộ bán lẻ; điều tra kết hợp 90 hộ tiêu dùng
trên địa bàn 3 huyện Định Hóa, Huyện Đồng Hỷ và Huyện Phú Bình
của tỉnh Thái Nguyên.
* Thời gian điều tra
Số liệu mới được thu thập là số liệu của năm 2018. Hoạt động thu
thập tiến hành năm 2019.
3.3.2.3. Tổng hợp thông tin
Để xử lý nguồn số liệu đã thu thập được, luận án sử dụng hai cơng
cụ chính là phần mềm máy tính EXCEL (tính các chỉ tiêu tuyệt đối
và tương đối) và phần mềm chuyên dụng STATA (chạy mơ hình
phân tích hồi quy).
3.3.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin.
a. Phương pháp định tính
b. Phương pháp định lượng
Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê bao gồm: phương
pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tổ,



13
Luận án sử dụng phương pháp hồi quy. Mơ hình hồi quy Logits
phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định tham gia ký kết
văn bản liên kết của Hộ chăn nuôi:
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Chƣơng 4
THỰC TRẠNG LKKT TRONG CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ
LỢN THỊT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh
Thái Nguyên
4.1.1. Tiềm năng và lợi thế
4.1.2. Khó khăn
4.2. Khái quát về chuỗi cung ứng chăn nuôi – tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh
Thái Nguyên.
4.2.1. Hoạt động cung ứng, chăn nuôi lợn thịt
Người chăn ni lợn là mắt xích chính trong chuỗi cung ứng chăn
ni lợn thịt. Có khoảng 4.000 đơn vị chăn ni trên địa bàn tỉnh
Thái Ngun có thu nhập chính từ chăn nuôi lợn. Tham gia Hoạt
động cung ứng cho các đơn vị chăn ni gồm có các đơn vị cung ứng
giống và đơn vị cung ứng thức ăn, thuốc vật tư thú y
4.2.2. Hoạt động tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Hoạt động tiêu thụ lợn thịt ở TN được thực hiện thơng qua 3 kênh
phối chính đó là tiêu thụ qua nhóm hộ giết mổ, bán lẻ; tiêu thụ thông
qua thương lái và tiêu thụ thông qua doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm
4.3. Thực trạng liên kết dọc trong chăn nuôi và tiêu thụ ở tỉnh
Thái Nguyên
Ở Thái Nguyên cơ bản đã hình thành 3 loại hình liên kết dọc trong
chăn ni và tiêu thụ lợn thịt:

+ Liên kết giữa Hộ chăn nuôi với đại lý cung ứng thức ăn chăn nuôi.
+ Thứ hai là liên kết Trang trại chăn nuôi gia công với DN (chăn
nuôi gia công).
+ Liên kết giữa các trang trại chăn nuôi và doanh nghiệp tiêu thụ.
4.3.1. Kết quả hoạt động của các mơ hình liên kết dọc ở tỉnh Thái Ngun
4.3.1.1. Mơ hình liên kết Hộ chăn ni - Đại lý bán thức ăn
chăn nuôi
Liên kết Hộ chăn nuôi - Đại lý bán thức ăn chăn ni là mơ hình
liên kết khá phổ biến ở Thái Nguyên, đặc biệt ở các huyện vùng núi
cao. Các hộ chăn nuôi thường thiếu vốn, chấp nhận giá thanh tốn
khơng có chiết khấu để được nợ lại tiền cám của các đại lý cho đến


14
khi lợn được xuất chuồng. Họ phải cam kết thanh tốn kể cả khi có
rủi ro bệnh dịch chăn ni khơng bán được lợn. Trong q trình thực
hiện cung ứng thức ăn chăn ni, các đại lý cũng đóng vai trị đồng
hành cùng người chăn ni (Cung cấp dịch vụ thú ý, định hướng thị
trường ..vv) và khi người chăn nuôi gặp phải các tổn thất trong chăn
nuôi (rớt giá, dịch bệnh), họ cũng phải chấp nhận kéo dài thời gian
thanh tốn.
Phân phối lợi ích kinh tế giữa các tác nhân tham gia liên kết
Bảng 4.5. Phân tích lợi ích kinh tế giữa các tác nhân Đại lý cung
ứng thức ăn - Hộ chăn ni
(Tính trên 100 kg lợn hơi xuất chuồng)
Đơn vị tính: Đồng
Ngƣời cung
Ngƣời chăn
ứng thức ăn/
ni

Tên chỉ tiêu
Doanh nghiệp
/ Trang trại CN
cung ứng đầu
gia cơng
vào
Mơ hình liên kết dọc chuỗi Đại lý cung cấp thức ăn CN - Hộ chăn
ni
Doanh thu
3.049.400
4.570.000
Chi phí đầu vào / Chi phí trung
2.313.150
3.869.400
gian
Giá trị gia tăng
736.250
700.600
Chi phí khác
200.000
170.000
Giá trị gia tăng thuần
536.250
530.600
Tỷ lệ Lợi nhuận/ chi phí
21,3
13,14
Mơ hình khơng có liên kết giữa Đại lý cung cấp thức ăn CN - Hộ
chăn ni
Doanh thu

2.710.950
4.570.000
Chi phí đầu vào / Chi phí trung
2.313.150
3.730.950
gian
Giá trị gia tăng
397.800
839.050
Chi phí khác
200.000
320.000
Giá trị gia tăng thuần
197.800
519.050
Tỷ lệ Lợi nhuận/ chi phí
7,9
12,81
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của Tác giả.


15
4.3.1.2. Mơ hình liên kết Hộ chăn ni - Doanh nghiệp tiêu thụ lợn thit
Ở Thái Nguyên, với tổng số 29 siêu thị, cửa hàng, hộ bán lẻ cung
cấp sản phẩm lợn thịt có nguồn gốc liên kết với các hộ, trang trại
chăn ni, sản lượng tiêu thụ theo hình thức liên kết này theo kết quả
khảo sát cho thấy có khoảng 3,9% số hộ chăn ni cung cấp lợn thịt
thường xuyên, có ký cam kết về khối lượng, chất lượng, hồ sơ chăn
nuôi với các đơn vị bán buôn, bán lẻ trong và ngoài tỉnh, sản lượng
tiêu thụ đạt 7,6% tổng sản lượng khảo sát.

Bảng 4.6. Phân phối lợi ích kinh tế trong Mơ hình liên kết Hộ
chăn ni - Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm
(Tính trên 100 kg lợn hơi xuất chuồng)
Đơn vị tính: Đồng
Hộ
chăn
Doanh nghiệp
Tên chỉ tiêu
ni
tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu
Chi phí đầu vào / Chi phí
trung gian

5.210.000
4.130.950

6.942.000

Giá trị gia tăng

1.079.050

1.482.000

Chi phí khác

220.000

200.000


Giá trị gia tăng thuần

859.050

1.282.000

Tỷ lệ Lợi nhuận/ chi phí (%)

5.460.000

19,744
22,650
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Trong mơ hình liên kết này, Với giá bán bình qn, hộ chăn
ni thực hiện theo hợp đồng liên kết là 52.100 đồng/1kg lợn hơi,
Doanh nghiệp thực hiện bán lợn thịt với giá trung bình 89.000
đồng/78kg lợn thịt móc hàm quy đổi bình qn, tổng giá trị gia tăng
thuần trong chuỗi là 2.141.050/100 kg lợn thịt hơi, trong đó Hộ chăn
ni được hưởng 40 %, Doanh nghiệp tiêu thụ được hưởng 60%. Hộ
chăn nuôi tuy tỷ trọng lợi nhuận là thấp hơn Doanh nghiệp tiêu thụ song
so với lợi nhuận của hộ bình qn khơng liên kết là thu được lợi ích cao
hơn, mặt khác khơng phải lo lắng đầu ra nên cơ bản 100% hộ đang tham
gia liên kết mơ hình này được hỏi đều muốn thực hiện liên kết lâu dài.
4.3.1.3. Mơ hình liên kết Cơng ty - Trang trại chăn ni gia cơng
Phân tích lợi ích kinh tế giữa các tác nhân tham gia chuỗi liên kết
chăn nuôi gia công.


16

Phân tích lợi ích kinh tế giữa 2 nhóm tác nhân này thì người chăn
ni gia cơng khơng bị thiệt như họ tưởng mà với tỷ trọng chi phí
chiếm 6% thì thu nhập hộ chăn ni được hưởng cũng chiếm 13%
trên tổng thu nhập. Số liệu phân tích thể hiện tại bảng 4.11 dưới đây.
Bảng 4.8. Phân phối lợi ích kinh tế giữa Trang trạng
CNGC - Cơng ty
(Tính cho 100kg lợn hơi xuất chuồng)
S
T
T
1
2
3

Chỉ tiêu
Chi phí trên
100 kg lợn hơi
Doanh thu trên
100 kg lợn hơi
Thu
nhập
trung bình 100
kg lợn hơi

Trang
trại
CNGC

Tổng
giá trị

(1.000đ)

Cơng ty
(1.000đ)

3.905,5

3.669,2

93,95

236,3

6,0

4.735,00

4.383

92,57

352

7,4

834,70

719

86,14


115,7

13,
8

%

%

(1.000đ)

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Theo ý kiến khảo sát hộ chăn ni, hiện nay vẫn cịn có quá nhiều
bất cập khi người nông dân đi làm thuê cho nước ngồi, đặc biệt
những rủi ro trong chăn ni người nông dân phải gánh chịu hết.
4.4. Thực trạng liên kết ngang trong chăn nuôi và tiêu thụ
lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên
4.4.1. Các loại hình liên kết ngang trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn
thịt ở tỉnh Thái Nguyên
Ở tỉnh Thái Ngun có 2 hình thức liên kết ngang chủ yếu là liên
kết hiệp hội người chăn nuôi và liên kết cung sản xuất kinh doanh
của các tổ hợp tác, hợp tác xã chăn nuôi.
4.4.2. Kết quả, hiệu quả, tính bền vững của các mơ hình liên kết
ngang trong chăn ni lợn thịt ở tỉnh Thái Ngun
4.4.2.1. Mơ hình liên kết Hội Chăn nuôi thú y giữa các hộ chăn ni
lợn thịt
4.4.2.2. Mơ hình liên kết Hợp tác xã, Tổ hợp tác dịch vụ chăn ni
Tính đến năm 2019, trên tồn tỉnh có 27 tổ hợp tác, hợp tác xã
chăn nuôi lợn thịt, chiếm 71,05% trong tổng số 39 tổ hợp tác, hợp

tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Số thành viên tham gia các
HTX, THT chăn nuôi lợn thịt là 517 thành viên, chiếm 1,66 % số


17
lượng lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp thủy sản hiện nay.
Kết quả khảo sát về quyền lợi và nghĩa vụ của Hộ chăn nuôi tham
gia liên kết ngang được thể hiện tại bảng 4.14
Bảng 4.14. Quyền lợi và nghĩa vụ của Hộ chăn nuôi khi tham gia các
HTX, THT
Nghĩa vụ
Quyền lợi
Chịu
Hưởng
sự
thu
Tổng
Tham
Được Tham
quản
nhập,
số Hộ
gia Đóng
Giá
vay
gia
lý,
lợi
tham Đóng cung
góp

bán
vốn
học
giám
nhuận
gia liên góp
ứng ngày
cao
theo
tập,
sát
từ
kết
tiền
sản
cơng
hơn
đối
chia
về
hoạt
HTX
vốn phẩm lao
thị
tượng
sẻ
quy
động
THT
lợn

động
trường
HTX, thơng
trình
của
thịt
THT
tin
ni
HTX,
lợn
THT
33 Hộ
19
14
3
14
12
22
11
26
Tỷ lệ % 57,58 42,42 9,09 42,42 36,36 66,67 33,33 78,79
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
4.5. Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ hoạt động liên kết
trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Ngun
4.5.1. Nhóm chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
4.5.2. Kết quả thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã .
4.5.3. Một số hạn chế và nguyên nhân trong việc thực thi các chính

sách hỗ trợ liên quan đến liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ
nơng sản ở Thái Ngun
4.6. Phân tích các yếu ảnh hƣởng đến phát triển LKKT trong
chăn nuôi tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên
4.6.1. Ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường bên ngồi
Các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi được đưa vào luận án
phân tích bao gồm: Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên; Sự biến động


18
giá cả thịt lợn; Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm thịt lợn tiêu thụ
qua kênh liên kết; Thu nhập của người tiêu dùng; Thị hiếu của người
tiêu dùng; Sự tác động của thông tin; Cơ sở hạ tầng; Dịch bệnh và
phòng trừ dịch bệnh.
4.6.2. Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về đặc điểm của các tác nhân
Với mục tiêu là các giải pháp nhằm tập trung tăng cường thúc đẩy
hoạt động liên kết của hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, luận án giới hạn phạm vi
các đặc điểm của nhóm Hộ chăn ni, số liệu khảo sát được đưa vào
kiểm định Kruskall-Wallis, kiểm định sự khác biệt trong mỗi nhóm
đối với kết quả liên kết ngang (liên kết hợp tác, hợp tác xã) và liên
kết dọc (liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đầu ra). Kết quả
cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ tham gia liên kết giữa các nhóm
trong từng biến sau: Quy mơ chăn ni, trình độ chun mơn, trình
độ học vấn của chủ hộ chăn nuôi, vốn, phương thức chăn nuôi, đặc
điểm văn hóa dân tộc và một số yếu tố khách quan tác động khác.
4.6.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia liên kết
chuỗi cung ứng lợn thịt của người chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên
Trên cơ sở khoa học lý luận đã nghiên cứu tại chương 2 và
chương 3, số liệu khảo sát 21 biến đại diện cho các đặc điểm nghiên
cứu khác nhau thu thập được trên mẫu quan sát là 432 hộ chăn nuôi.

Luận án đã tiến hành đưa các biến độc lập lần lượt kết hợp để chạy
mơ hình ước lượng hồi quy Logits, sau đó thực hiện kiểm định để lựa
chọn mơ hình có ý nghĩa thống kê tốt nhất nhằm xem xét, phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia liên kết của hộ chăn
nuôi. Kết quả, chúng tơi thu được 02 Mơ hình Logits ước lượng ảnh
hưởng các yếu tố đến liên kết phân loại theo 2 hình thức liên kết là
liên kết ngang Hộ chăn nuôi (liên kết hợp tác xã, tổ hợp tác), và liên
kết hộ chăn nuôi – doanh nghiệp tiêu thụ. Kết quả ước lượng bằng
phần mềm STATA cụ thể như sau:


19
Bảng 4.15. Kết quả ước lượng mơ hình Logits các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định tham gia liên kết của Hộ chăn ni
Biến

Mơ hình Liên kết HTX

Mơ hình Liên kết DN
tiêu thụ
Tỷ số
Giá trị thống
Odds
kê Z
0.037
-2.67***

Tỷ số
Odds
14.960


Giá trị
thống kê Z
2.79***

Tuoi_ch

.842

-3.46***

Hocvan_ch

.727

-1.87*

1.81

2.3**

Trinhdocm

2.453

1.24

4.947

1.45


Dantoc

4.090

1.89*

KN

0.908

-1.27*

1.36

2.89**

Ts_cn

1.000

0.57

Vayvon

23.941

2.35**

gt_ch


Yeucau_sp

3.911

2.04**

27.972

2.58**

D1

1.834

1.49

3.52

2.02**

D2

4.443

3.8*

40.10

2.52**


Constant

3.478

0.46

1.64

-4.26***

LR chi2 (8)

97.92***

58.56***

Pseudo R2
0.4200
0.4107
Log
-67.61715
-42.227144
likelihood
*** Mức ý nghĩa 1% ** Mức ý nghĩa 5% * Mức ý nghĩa 10%
(Nguồn: Từ kết quả tổng hợp nghiên cứu)
- Hai mơ hình trên đã được thực hiện 3 kiểm định khác nhau là
kiểm định F, kiểm tra lỗi mô tả và kiểm định Hosmer-Lemeshow và
cho kết quả là mơ hình phù hợp với mức ý nghĩa thống kê 5%.
- Mô hồi quy logistic phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết

ngang của hộ chăn nuôi


20
Odds (LKhxx) = 3.478 + 14.96*gt_ch + 0.842*Tuoi_ch +
0.727*hocvan_ch +2.453*Trinhdocm + 4.090*Dantoc + 0.908*Kn
+ 3.911*Yeucau_sp + 1.834*D1 + 4.443*D2 +Ui
Trong mơ hình 1 này, đa số các biến số đều đảm bảo có ý nghĩa
thống kê ở mức 10% trừ biến số Trinhdocm của chủ hộ và biến D1 –
Hạ tầng cơ sở. Các biến độc lập trong mơ hình giải thích được 42%
sự biến động của biến phụ thuộc.
- Mơ hồi quy logistic phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên
kết với doanh nghiệp tiêu thụ của hộ chăn nuôi
Odds (LKdntt) = 1.64 + 0.037*gt_ch+ 1.81*hocvan_ch
+4.947*Trinhdocm + 1.36*Kn + 1.00*ts_cn + 23.94* vayvon +
27.972*Yeucau_sp + 3.52*D1 + 40.10*D2 +Ui
Mơ hình 2 phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết Hộ chăn
nuôi và doanh nghiệp tiêu thụ đưa ra có 09 biến độc lập, kết quả cho
thấy ngoại trừ biến Trình độ chun mơn (trinhdocm) và biến giá trị
tài sản của hộ (gt_ts) có giá trị P – value>0.05, cịn lại các biến đều
đảm bảo có ý nghĩa thống kê ở mức 5% . Các biến độc lập trong mơ
hình giải thích được 41,07% sự biến động của biến phụ thuộc
4.7. Đánh giá chung về LKKT trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn
thịt ở tỉnh Thái nguyên
4.7.1. Các kết quả đạt được và nguyên nhân
4.7.1.1.Đánh giá về liên kết dọc trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở
tỉnh Thái Nguyên
4.7.1.2. Kết quả hoạt động liên kết ngang trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
4.7.2. Các hạn chế và nguyên nhân
4.7.2.1. Các hạn chế

Một số hạn chế trong LKKT chuỗi chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở
tỉnh i) Nội tại cấu trúc và nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng
chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt; ii) Các mối liên kết dọc giữa các tác
nhân trong chuỗi cũng như liên kết ngang trong mỗi nhóm tác nhân
cịn tương đối lỏng lẻo; iii) Phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong
các liên kết còn chưa thỏa đáng với người chăn nuôi; iv) Hiệu quả
đầu tư thấp, việc dự trữ, bảo quản khó khăn và ở trình độ phát triển
thấp; v) Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức liên kết dọc
và ngang trong chuỗi cung ứng lợn thịt như; vi) Việc triển khai và
ban hành hệ thống chính sách hỗ trợ liên kết trong sản xuất tiêu thụ
nơng sản chưa cụ thể hố phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa
phương; vii)Vấn đề đầu tư cơ sở hạ tầng đặc biệt là hạ tầng ứng dụng
công nghệ thông tin chưa đủ tạo động lức thúc đẩy hoạt động liên kết
kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp.


21
4.5.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
Ứng dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất nơng nghiệp cịn
thấp, cơng tác quản lý vật tư nông nghiệp và chất lượng, an tồn vệ
sinh thực phẩm cịn nhiều khó khăn, bất cập;
Nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực nơng nghiệp cịn hạn chế.
b. Nguyên nhân chủ quan
Thực tế hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái
Nguyên cho thấy các chủ thể kinh tế còn thiếu hụt nhiều về vốn, kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh, các kiến thức về tổ chức sản xuất, tổ
chức tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Chƣơng 5
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG LIÊN KẾT TRONG CHĂN NUÔI

VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT Ở THÁI NGUYÊN
5.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu phát triển ngành chăn
nuôi lợn thịt của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2030
5.1.1. Quan điểm phát triển
5.1.2. Định hướng
5.1.3. Mục tiêu phát triển
5.2. Giải pháp nhằm tăng cƣờng liên kết bền vững trong chăn
nuôi và tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2020 - 2025
5.2.1. Giải pháp thuộc về chính sách
a. Quy hoạch lại vùng ni
b. Các chính sách hỗ trợ phát triển chuỗi sản phẩm
c. Kêu gọi doanh nghiệp chế biến đầu tư vào thị trường
5.2.2. Giải pháp phát triển liên kết dọc giữa các tác nhân trong
chuỗi cung ứng lợn thịt
5.2.3. Giải pháp phát tăng cường liên kết ngang
a. Giải pháp về nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, HTX
b Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho khu vực
kinh tế tập thể, HTX
c. Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức
d. Giải pháp về đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các HTX
e. Giải pháp về tư vấn, hỗ trợ các HTX kiểm mới
g. Giải pháp về xúc tiến thương mại
h. Giải pháp về tập trung nguồn lực hỗ trợ các HTX
i. Giải pháp vốn cho hợp tác xã nơng nghiệp
5.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác


22

a. Phát triển thương hiệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm
b. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cho chuỗi cung ứng lợn
thịt của địa phương
KẾT LUẬN
Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản là một trong những vấn
đề cốt lõi nhằm tạo nên sự hình thành và phát triển các chuỗi hàng hố
có sự ổn định về sản xuất và mang lại giá trị cao hơn. Chăn ni lợn thịt
cũng là ngành nghề địi hỏi khách quan các tác nhân trong chuỗi phải có
sự hợp tác, liên kết thực hiện sản xuất để đưa sản phẩm đến tay người
tiêu dùng. Sau khi nghiên cứu về liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn
thịt ở tỉnh Thái Nguyên luận án đã đưa ra một số kết luận sau:
1. Hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết
kinh tế trong sản xuất nông sản: trên cơ sở tập trung làm rõ một số
khái niệm có liên quan như liên kết kinh tế, liên kết kinh tế trong sản
xuất và tiêu thụ nơng sản, chuỗi hàng hố, chuỗi cung ứng, nghiên
cứu đưa ra khái niệm cụ thể về chuỗi cung ứng chăn nuôi – tiêu thụ
lợn thịt; liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. Từ đó,
xác định đặc điểm, vai trị, ý nghĩa của liên kết kinh trong chăn nuôi
và tiêu thụ lợn thịt. Một số nội dung nghiên cứu liên kết kinh tế trong
chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt là liên kết ngang, liên kết dọc cũng như
mức độ, kết quả, hiệu quả kinh tế của các mơ hình liên kết kinh tế;
xác định một số nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển
liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt, bao gồm: (1) Đặc
điểm nguồn lực của các chủ thể kinh tế, (2) cac yếu tố khách quan
bao gồm mơi trường chính sách nhà nước, đặc điểm thị trường, (điều
kiện cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật, Đặc điểm người tiêu dùng.
Đặc biệt luận án cũng nghiên cứu các mơ hình liên kết kinh tế trong
thực tiễn trên thế giới và ở các địa phương của Việt nam, từ đó, rút ra
được 5 bài học kinh nghiệm để góp phần phát triển liên kết kinh tế
trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên.

2. Nghiên cứu đã phân tích thực trạng hoạt động liên kết kinh tế
trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt: với hướng tiếp cận liên kết theo
chuỗi cung ứng nông sản, luận án đã nghiên cứu và xây dựng được
cấu trúc, nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng lợn thịt ở Thái
Nguyên. Từ đó, đi sâu phân tích liên kết kinh tế theo chiều dọc và
chiều ngang của các nhóm tác nhân trong chuỗi cung ứng lợn thịt
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Các nội dung liên kết kinh tế trong
chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở Thái Nguyên bao gồm liên kết giữa
đơn vị cung ứng thức ăn chăn nuôi với hộ chăn nuôi; liên kết hộ chăn
nuôi với đơn vị tiêu thụ sản phẩm lợn thịt và mối liên kết ngang giữa


23
các chủ thể trong mối nhóm tác nhân. Kết quả phân tích đã chỉ ra
thực trạng liên kết kinh tế và đặc biệt nêu lên 7 nhóm vấn đề hạn chế
: i) Nội tại cấu trúc và nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng chăn
nuôi và tiêu thụ lợn thịt; ii) Các mối liên kết dọc giữa các tác nhân
trong chuỗi cũng như liên kết ngang trong mỗi nhóm tác nhân còn
tương đối lỏng lẻo; iii) Phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong các
liên kết còn chưa thỏa đáng với người chăn nuôi; iv) Hiệu quả đầu tư
thấp, việc dự trữ, bảo quản khó khăn và ở trình độ phát triển thấp; v)
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức liên kết dọc và ngang
trong chuỗi cung ứng lợn thịt như; vi) Việc triển khai và ban hành hệ
thống chính sách hỗ trợ liên kết trong sản xuất tiêu thụ nơng sản chưa
cụ thể hố phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương; vii)Vấn đề
đầu tư cơ sở hạ tầng đặc biệt là hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin
chưa đủ tạo động lức thúc đẩy hoạt động liên kết kinh tế trong lĩnh
vực nơng nghiệp. Có hai nhóm ngun nhân chủ quan và khách quan
được trình bày làm cơ sở để đưa ra giải pháp thúc đẩy hình thành và
phát triển ổn định liên kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi và tiêu

thụ lợn thịt tại địa phương hiện nay.
3. Căn cứ kết quả phân tích thực trạng về hoạt động của chuỗi cung
ứng lợn thịt, nội dung, kết quả liên kết kinh tế (ngang, dọc) trong hoạt
động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt; kết quả nghiên cứu các tài liệu văn
kiện, Nghị quyết của Đảng, hệ thống văn bản chính sách của các cơ
quan ban ngành đối với hoạt động chăn nuôi - giết mổ - chế biến - tiêu
thụ sản phẩm lợn thịt, luận án đã tổng hợp quan điểm, định hướng,
mục tiêu của Đảng và Nhà nước về phát triển chăn nuôi lợn thịt và đề
xuất gợi ý các giải pháp phát triển liên kiết trong chăn nuôi và tiêu thụ
lợn thịt bao gồm: i) Giải pháp liên quan đến chính sách của Nhà nước;
ii) Giải pháp tăng cường liên kết dọc giữa các tác nhân trong chuỗi
cung ứng lợn thịt; iii) Giải pháp tăng cường liên kết ngang; iv) Phát
triển thương hiệu thịt lợn của địa phương; v) Kêu gọi doanh nghiệp chế
biến đầu tư vào thị trường; vi) Phát triển đồng bộ hệ thống giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung và hệ thống kinh doanh sản phẩm chăn nuôi; vii)
Xây dựng cơ sở tầng ứng dụng CNTT và cơ sở dữ liệu và về chuỗi
cung ứng nơng sản trong đó có mặt hàng thịt lợn tại địa phương.
KIẾN NGHỊ
Đối với chính phủ:
- Lồng ghép tốt hơn chương trình sản xuất, tiêu thụ theo hợp đồng
vào quy hoạch và phân bổ ngân sách nhà nước ở cấp tỉnh, tạo môi


24
trường pháp lý thuận lợi để khuyến khích sự phát triển của các mơ
hình sản xuất theo hợp đồng có lợi cho người nghèo;
- Thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp/hịa giải để bảo vệ quyền
lợi cho cả nơng dân và doanh nghiệp;
- Nhà nước cần tăng cường hơn nữa trong kiểm sốt TACN, tạo
điều kiện để các Cơng ty TACN trong nước phát triển, đặc biệt trong

đầu tư nghiên cứu sản xuất nguyên liệu, phát triển vùng nguyên liệu
TACN ở những địa phương có thế mạnh.
- Có chính sách và chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, bảo đảm
khâu sản xuất - lưu thông - phân phối các sản phẩm thịt lợn, tránh để
độc quyền, bưng bít thông tin, bất lợi cho người chăn nuôi và người
tiêu dùng.
- Điều tiết lại phân phối thu nhập, lợi ích giữa các tác nhân bằng
chính sách thuế phù hợp. Thí điểm và mở rộng mơ hình bảo hiểm
chăn ni.
- Có chính sách khuyến khích các tỉnh thành lập Hội chăn nuôi
lợn, tiến tới thành lập Hiệp hội chăn nuôi lợn ở cấp quốc gia.
- Bộ Nông nghiệp & PTNT cần ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật mới
đối trong chăn nuôi, thay thế bộ tiêu chuẩn cũ đã có nhiều lạc hậu.
Đối với tỉnh Thái Nguyên:
- Trên cơ sở hệ thống chính sách hỗ trợ liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ nông sản của Nhà nước hiện nay, cần nghiên cứu ban hành điều
chỉnh, bổ sung một số văn bản quy định cụ thể các chính sách hỗ trợ phù
hợp với nguồn lực, đặc điểm hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở
địa phương. Cần tổ chức tập huấn cho chính cán bộ được giao triển khai
thực hiện quy định chính sách, sau đó xây dựng quy trình hướng dẫn cụ
thể để người dân có thể thuận lợi tiếp cận được chính sách hỗ trợ.
- Hồn thành các đề án quy hoạch vùng nuôi, sớm cụ thể ban hành
quy định hướng dẫn, các chế tài để thực hiện quy hoạch tổng thể vùng
nuôi, định hướng và quản lý sản lượng thực hiện theo từng giai đoạn,
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Nghiên cứu đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất phân hữu cơ sử dụng
nguyên liệu là chất thải chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tư kinh
phí để duy trì dự án cung cấp thông tin thị trường tới các địa phương.
Tiếp tục triển khai các Các chương trình ưu tiên nhằm đạt mục tiêu phát
triển ngành chăn nuôi lợn đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030.

- Sớm thiết lập và quản lý kênh thông tin về chuỗi sản xuất - tiêu
thụ thịt lợn trong phạm vi toàn tỉnh làm cơ sở, để kích thích hình
thành các liên kết chuỗi chăn ni - tiêu thụ lợn thịt.



×