Tải bản đầy đủ (.docx) (283 trang)

Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh thái nguyên (economic linkage in market hog production and sale in thai nguyen province)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 283 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN THỊ VÂN GIANG

LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI
VÀ TIÊU THỤ LỢN THỊT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 9.62.01.15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Bảo Dƣơng

THÁI NGUYÊN - 2021


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thịt lợn là mặt hàng nơng sản truyền thống có thế mạnh của Việt Nam, đồng
thời là loại thịt đƣợc tiêu thụ nhiều nhất trên tồn cầu [88]. Phát triển chăn ni lợn thịt
đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế nơng thơn. Với hình
thức tổ chức chăn nuôi phổ biến là kinh tế hộ quy mô nhỏ, phân tán, hiện nay, chăn
nuôi lợn thịt trong nƣớc đang phải đối mặt với nhiều khó khăn về quản lý nguồn gốc
chất lƣợng sản phẩm, ổn định thị trƣờng đầu ra, ảnh hƣởng của thời tiết, dịch bệnh
[26]. Đời sống kinh tế của ngƣời chăn nuôi bị ảnh hƣởng nghiêm trọng mỗi khi dịch
bệnh, hoặc giá thịt lợn hơi xuống thấp do nguồn cung dƣ thừa ..vv. Bên cạnh đó là vấn
đề đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm từ chuồng nuôi đến bàn ăn trở thành vấn đế thời
sự nóng bỏng của xã hội hơn bao giờ hết [8]. Ngƣời tiêu dùng còn phải e ngại tiêu
dùng sản phẩm thịt lợn do không không rõ nguồn gốc, chất lƣợng và chịu cảnh giá cao


khi nguồn cung khan hiếm. Ngành chăn nuôi Việt Nam đang phải gánh trên vai hai sứ
mạng nặng nề, một là ổn định kinh tế cho ngƣời chăn nuôi lợn, hai là đảm bảo lợi ích
cho ngƣời tiêu dùng thịt lợn [21]. Sau giai đoạn khủng hoảng giá thịt lợn hơi xuống
thấp (2016 - 2018) và tăng giá đột biến (2019 - 2020) các cơ quan chức năng lại một
lần nữa rốt ráo vào cuộc bàn chuyện tái cơ cấu ngành chăn nuôi lợn. Nhiều biện pháp
đƣợc đƣa ra, nhƣ kiểm soát chặt tăng đàn, giảm đàn lợn nái; tăng cƣờng xúc tiến với
phía Trung Quốc để xuất khẩu thịt lợn chính ngạch,... Song, cốt lõi là phải thực hiện
liên kết chuỗi để kiểm soát chặt dịch bệnh và kiểm soát vệ sinh thực phẩm. Có nhƣ
vậy, thịt lợn Việt Nam mới đủ điều kiện để vào các thị trƣờng tiềm năng nhƣ Hàn
Quốc, Nhật Bản, EU,...[24]. Nhƣ vậy có thể thấy, trong bối cảnh hiện nay, liên kết
chính là chìa khóa cơ cấu lại ngành chăn nuôi lợn thịt, thực hiện giám sát quy trình
chăn ni - giết mổ - tiêu thụ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm bảo vệ sức khỏe
ngƣời tiêu dùng sản phẩm thịt lợn, đồng thời, liên kết sẽ giúp các chủ hộ chăn nuôi nhỏ
lẻ tăng cƣờng yếu tố cạnh tranh về quy mơ, có khả năng cạnh tranh với các tập đoàn,
doanh nghiệp lớn trong khu vực và trên thế giới, đƣợc chia sẻ rủi ro khi giá cả thị
trƣờng lên xuống bấp bênh [31].

Trên thực tế, liên kết sản xuất giữa ngƣời chăn nuôi và doanh nghiệp ở nƣớc
ta đã có từ lâu, tuy nhiên các mối liên kết này thƣờng thiếu tính bền vững khi các
đối tác cùng tham gia chuỗi liên kết không thực hiện đầy đủ các cam kết do chạy
theo các lợi ích ngắn hạn trƣớc mắt [22 . Các chính sách liên quan đến việc xây


2
dựng và phát triển các chuỗi liên kết chăn nuôi còn chung chung, chƣa tác động
mạnh mẽ đến đối tƣợng ngƣời chăn ni nhỏ lẻ, chăn ni an tồn có nguồn gốc
đang phải cạnh tranh thiếu lành mạnh với các sản phẩm khơng đảm bảo chất lƣợng,
khơng có nguồn gốc có mặt tràn lan trên thị trƣờng, khơng cạnh tranh đƣợc giá bán,
do vậy, sản lƣợng tiêu thụ còn thấp, chƣa tạo hiệu quả kinh tế. Thị trƣờng tiêu thụ
sản phẩm không ổn định. Giá cả bấp bênh, việc tiếp cận nguồn thông tin thị trƣờng

của cả ngƣời chăn nuôi và ngƣời tiêu dùng còn hạn chế, tiêu thụ sản phẩm phải qua
nhiều khâu trung gian đã đẩy giá bán sản phẩm lên cao, chƣa kể ngƣời sản xuất còn
bị thƣơng lái p giá bán. Đồng thời việc khai thác thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế
còn yếu, nhất là thị trƣờng xuất khẩu vv [21].
Đã có nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nƣớc về phát triển liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ nông sản bao gồm cả sản phẩm thịt lợn. Tuy nhiên, cho đến nay,
theo hiểu biết tác giả, chƣa có một nghiên cứu cụ thể và toàn diện về phát triển liên
kết theo cả chiều ngang, dọc trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. Các kết quả nghiên
cứu trƣớc đây chƣa chỉ rõ và phân tích đƣợc về các yếu tố ảnh hƣởng để có thể xây
dựng các giải pháp tăng cƣờng liên kết trong lĩnh vực này một cách hiệu quả và bền
vững.
Với đặc thù về điều kiện tự nhiên và KTXH, Thái Nguyên là một trong những
địa phƣơng có nhiều tiềm năng phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn theo
hƣớng sản xuất hàng hố. Là địa phƣơng có đàn lợn lớn thứ 3 trong số các tỉnh Vùng
Trung du và miền núi phía Bắc, sản lƣợng lợn thịt bình quân của tỉnh giai đoạn 2014 2018 là 91.674 tấn, đóng góp khoảng 20% giá trị GRDP của tỉnh [10]. Sản phẩm lợn
thịt của tỉnh không những cung cấp cho thị trƣờng tiêu thụ nội tỉnh mà còn cung cấp
sang các địa phƣơng phụ cận và tham gia xuất khẩu sang thị trƣờng Trung Quốc. Liên
kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở Tỉnh Thái Nguyên cũng vì thế đã bắt
đầu hình và phát triển từng bƣớc. Tính đến năm 2019, đã có 34 mơ hình chăn nuôi lợn
thịt liên kết với doanh nghiệp, quy mô 600 - 4.000 con. Tồn tỉnh có 36 HTX chăn
ni, 08 THT chăn ni, một số HTX bƣớc đầu có hình thành liên kết trong sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm liên kết sản xuất, tạo đƣợc bƣớc chuyển dịch cơ cấu trong
kinh tế nông nghiệp, nông thôn [6], [7]. Trong đề án phát triển sản xuất chăn nuôi của
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020, nội dung phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hƣớng liên kết từ khâu sản xuất chăn nuôi đến khâu giết mổ sản phẩm thịt lợn theo
hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát


3
triển bền vững đƣợc đƣa lên hàng đầu. Tuy có nhiều lợi thế nhƣ vậy nhƣng đến

nay, sản phẩm chăn ni chủ lực của tỉnh Thái Ngun vẫn chƣa có một thƣơng
hiệu riêng, chƣa mang lại giá trị tích cực xứng đáng với tiềm năng và lợi thế của
vùng [6][7] vv. Tại địa phƣơng hiện nay, chƣa thiết lập đƣợc mơ hình liên kết sản
xuất chuỗi; thu hút doanh nghiệp đầu tƣ sản xuất con giống, thức ăn chăn nuôi, giết
mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; chăn nuôi theo quy trình VietGAP cịn thấp [6][7].
Trong giai đoạn khủng hoảng xuống giá thịt lợn hơi (2017 - 2019), Thái Nguyên
cũng là một trong những địa phƣơng có nhiều hộ chăn ni lợn chịu tổn thất
nghiêm trọng [41]. Có thể thấy, đây là kết quả tất yếu của quá trình sản xuất thiếu sự
liên kết cung cầu, liên kết giữa các tác nhân tham gia trong sản xuất và tiêu thụ thịt
lợn lỏng lẻo, chƣa giải quyết đƣợc vấn đề về đầu vào, đầu ra, rủi ro trong sản xuất.
Do đó để thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt tại địa phƣơng phát triển bền vững cần phải có
sự liên kết thống nhất, chặt chẽ giữa các nhà tác nhân tham gia chuỗi giá trị lợn thịt,
liên kết của các chủ thể tham gia trực tiếp và gián tiếp hoạt động cung ứng lợn thịt
nhƣ Nhà nƣớc, đơn vị, cá nhân ngoài ngành, ngƣời tiêu dùng ..vv Vì vậy, xây
dựng, phát triển, tăng cƣờng các liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt
là yêu cầu lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong phát triển nông nghiệp bền vững ở
địa phƣơng hiện nay. Trong bối cảnh nhƣ vậy, đề tài luận án là cần thiết và cấp
bách nhằm đề xuất các giải pháp phát triển, tăng cƣờng liên kết trong chăn ni và
tiêu thụ lợn thịt góp phần xây dựng cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp, chính sách
hỗ trợ phát triển bền vững ngành chăn ni lợn thịt ở Việt Nam. Vì những lý do
trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt


tỉnh Thái Nguyên”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu lý luận và thực trạng liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ
lợn thịt ở Thái Nguyên trong thời gian vừa qua nhằm đề xuất các giải pháp thúc đẩy
sự hình thành và phát triển liên kết kinh tế giữa các chủ thể trong hoạt động chăn

nuôi - tiêu thụ sản phẩm lợn thịt làm tiền đề tạo nên chuỗi cung ứng lợn thịt bền
vững, thu lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho các tác nhân tham gia chuỗi.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa, phát triển cơ sở lý luận và rút ra bài học kinh nghiệm thực

tiễn về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt;


4
Phân tích, đánh giá kết quả, hiệu quả của hoạt động liên kết, các yếu tố ảnh
hƣởng đến liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên;
Gợi ý giải pháp giúp hình thành và phát triển liên kết bền vững trong chăn
nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên.
3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cung ứng; nội dung, hình thức, mức độ liên kết kinh tế của các tác
nhân của chuỗi cung ứng chăn nuôi – tiêu thụ lợn thịt; Các chính sách liên quan của
Nhà nƣớc, các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động liên kết kinh tế trong chăn nuôi và
tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu tập trung trong địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Về thời gian: Các số liệu thống kê thứ cấp đƣợc thu thập trong khoảng thời
gian 5 năm từ 2015 - 2019 và thu thập số liệu sơ cấp tại thời điểm năm 2019. Phạm
vi
để xuất giải pháp đến năm 2030.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào phân tích hoạt động của

các tác nhân trong chuỗi cung ứng chăn nuôi – tiêu thụ lợn thịt, đánh giá thực trạng
về các liên kết theo chiều ngang giữa những hộ chăn nuôi, liên kết dọc theo chuỗi
cung ứng Ngƣời cung ứng đầu vào – Ngƣời chăn nuôi – Ngƣời tiêu thụ lợn thịt, kết
quả, hạn chế của các chính sách hỗ trợ hoạt động liên kết tại địa phƣơng, các yếu tố
ảnh hƣởng đến việc thúc đẩy hình thành liên kết và phát triển bền vững các liên kết
kinh tế giữa các chủ thể trong chuỗi cung ứng chăn nuôi – tiêu thụ lợn thịt ở tỉnh
Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về liên kết kinh tế trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản, qua đó cung cấp một số cơ sở lý thuyết phù hợp với tình
hình thực tiễn thực hiện triển khai liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm lợn
thịt. Đồng thời, luận án cũng đƣa ra phƣơng pháp cần thiết đánh giá khách quan và
khoa học về thực trạng liên kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt
ở phạm vi địa phƣơng. Nghiên cứu cũng đƣa ra mơ hình phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến liên kết của hộ chăn nuôi làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển liên
kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt, phát triển ngành chăn nuôi
bền vững là cơ sở để tăng thu nhập cho ngƣời chăn nuôi.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn đối với các nhà quản lý địa phương


5
Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học giúp cho những nhà hoạch
định chính sách có một cái nhìn cụ thể và tồn diện về chính sách liên kết trong
chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt. Từ đó, thiết lập và tiến hành có hiệu quả hơn các
chƣơng trình, đề án, chính sách quản lý tổ chức sản xuất chăn nuôi và hoạt động
tiêu thụ mặt hàng lợn thịt tại tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao thu nhập của
ngƣời dân nông thôn, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm và lợi ích bền vững của
cả ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng sản phẩm thịt lợn trên địa bàn trong tƣơng
lai, đóng góp sự phát triển kinh tế xã hội.

4.3. Ý nghĩa thực tiễn đối với người chăn nuôi, các doanh nghiệp tham gia chăn
nuôi và tiêu thụ lợn thịt
Thúc đẩy hoạt động liên kết sẽ giúp các chủ hộ chăn nuôi nhỏ lẻ tăng cƣờng
các yếu tố cạnh tranh, thực hiện giám sát quy trình chăn ni vệ sinh an tồn thực
phẩm có khả năng cạnh tranh với các tập đoàn, doanh nghiệp lớn. Với các giải pháp
đƣợc đề xuất trong luận án dựa trên các phân tích về thực trạng, các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả, hiệu lực liên kết trong chăn ni và tiêu thụ lợn thịt do đó sẽ
giúp các chủ thể tham gia chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt có một mơi trƣờng cũng
nhƣ cơ sở hành lang pháp lý bảo vệ cho hoạt động liên kết chăn ni giúp họ có thể
tồn tại và phát triển trong tình hình mới khi mà Việt Nam tham gia các hiệp định
thƣơng mại tự do WTO, Hiệp định xuyên Thái Bình dƣơng (TTP), hình thành khu
vực cơng đồng ASEAN ..vv.
5.
(1)

Đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu luận án góp phần hồn thiện và làm sáng tỏ thêm cơ

sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nơng sản nói
chung và chăn nuôi - tiêu thụ sản phẩm lợn thịt. Cụ thể, luận án đƣa ra khái niệm,
đặc điểm liên kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt; các yếu tố
khách quan và chủ quan ảnh hƣởng đến việc hình thành và phát triển ổn định các
liên kết kinh tế trong chuỗi cung ứng lợn thịt. Rút ra những bài học kinh nghiệm để
vận dụng một cách phù hợp vào thực tiễn thúc đẩy các hoạt động liên kết kinh tế
giữa các chủ thể kinh tế trong hoạt động sản xuất chăn nuôi lợn thịt nhằm duy trì
mối quan cung cầu, ổn định và tăng cao thu nhập cho hộ chăn nuôi lợn thịt.
(2)

Luận án xây dựng đƣợc khung phân tích và hệ thống các chỉ tiêu nghiên


cứu liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt.


6
(3)

Trên cơ sở tài liệu thứ cấp và kết quả điều tra khảo sát, luận án đã khái

quát cơ bản hoạt động của chuỗi cung ứng lợn thịt; phân tích thực trạng, đánh giá
mức độ liên kết kinh tế theo chiều ngang và chiều dọc trong chuỗi cung ứng sản
phẩm lợn thịt, phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành các liên kết
kinh tế của hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Luận án sử dụng phƣơng
pháp Kruskall-Wallis để kiểm định sự khác biệt trong mỗi nhóm đối với kết quả liên
kết ngang (liên kết hợp tác, hợp tác xã) và liên kết dọc (liên kết với doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm đầu ra) theo từng mức độ trong mỗi biến và sử dụng mơ hình hồi
quy Logits để đánh giá khả năng tham gia liên kết của hộ chăn ni.
Bên cạnh đó, luận án là báo cáo đầu tiên hệ thống hóa các chính sách hỗ trợ
hoạt động liên kết trong sản xuất nông nghiệp và trong hoạt động chăn nuôi lợn thịt
áp dụng tại địa phƣơng trong giai đoạn 2015 – 2020, chỉ ra đƣợc những kết quả đạt
đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong việc trong hoạt động triển
khai các chính sách liên kết kinh tế trong hoạt động chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên.
(4) Luận án đã đề xuất đƣợc hệ thống các giải pháp thúc đẩy hình thành, phát
triển liên kết kinh tế trong chăn ni và tiêu thụ lợn thịt làm tiền đề xây dựng chuỗi
cung ứng nông sản bền vững bảo đảm cả hai mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định thu
nhập ngƣời chăn ni và đảm bảo lợi ích ngƣời tiêu dùng thịt lợn trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
6. Bố cục của luận án
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án đƣợc bố cục thành 5 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu về liên kết kinh tế trong chăn nuôi

và tiêu thụ lợn thịt
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và
tiêu thụ lợn thịt.
Chương 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở
tỉnh Thái Nguyên
Chương 5: Giải pháp tăng cƣờng liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ
lợn thịt ở tại tỉnh Thái Nguyên.


7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu của nƣớc ngồi
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến liên kết kinh tế trong sản xuất
tiêu thụ nông sản
Trong nền kinh tế hiện đại, hoạt động “Liên kết” ngày càng đƣợc ứng dụng
trong phát triển kinh tế vùng, ngành, phát triển từng sản phẩm ..vv nhằm mục tiêu
nâng cao năng lực sản xuất, tiêu thụ của các chủ thể tham gia liên kết. Với hƣớng
tiếp cận nghiên cứu liên kết kinh tế là một thành phần quan trọng, là “chất kết dính”
[31] trong hoạt động xây dựng và phát triển chuỗi ngành hàng, xuyên suốt từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm nhƣ chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị. Mối liên kết giữa các
tác nhân trong chuỗi đƣợc xem là nhân tố quan trọng nhằm phát triển và nâng cao
năng lực hoạt động của chuỗi.
Trên thị trƣờng, nơng sản là một loại hàng hóa đặc biệt vì chất lƣợng nơng
sản ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khỏe ngƣời tiêu dùng. Do vậy, mối quan tâm hàng
đầu của ngƣời tiêu dùng đối với mặt hàng này là phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, từ khâu sản xuất cho tới khâu chế biến. Nhận thức đƣợc điều đó, LKKT
trong chuỗi sản xuất nơng sản đã phát triển rất nhanh, đặc biệt là tại các nƣớc phát
triển cao trong những năm gần đây. Vì thế, cho đến nay, cũng đã có rất nhiều cơng

trình nghiên cứu về LKKT trong sản xuất, tiêu thụ nông sản, đƣợc chia thành nhiều
nhóm khác nhau. Trong nội dung dƣới đây, tác giả phân tích một số cơng trình tiêu
biểu liên quan đến chuỗi giá trị (Value Chain), chuỗi cung ứng (Supply chain), liên
kết (Intergration hoặc Likage) trong chuỗi sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nói chung,
chuỗi nơng sản nói riêng.
Sử dụng phƣơng pháp tiếp cận chuỗi, nhiều nghiên cứu phân tích chuỗi giá
trị tồn cầu để tìm hiểu cách thức mà các cơng ty, các quốc gia hội nhập tồn cầu,
đồng thời chỉ ra lợi ích của LKKT và đánh giá các yếu tố tác động đến LKKT, một
số tác giả và cơng trình thuộc nhóm này là Gereffi and Kzeniewicz (1994), Van
Roekel và cộng sự (2002), Andrew và cộng sự (2008)...;
Dƣới khía cạnh tổng quát, Gereffi and Korzenniewicz (1994), trong nghiên
cứu về quản trị chuỗi giá trị toàn cầu đã thực hiện việc lập sơ đồ hoạt động trong
chuỗi và phân tích chuỗi để làm sáng tỏ vấn đề công ty, vùng, quốc gia đƣợc kết nối
với nền kinh tế toàn cầu nhƣ thế nào [64].
Nghiên cứu của Van Roekel và các cộng sự (2002) về xây dựng chuỗi cung
ứng nơng sản của đã chỉ ra lợi ích của các hộ nông dân khi tham gia vào chuỗi cung


8
ứng nơng sản, đó là sẽ giảm đƣợc chi phí giao dịch, đƣợc hƣởng các dịch vụ ƣu
đãi hơn nhờ đó, góp phần giảm nghèo và tăng trƣởng kinh tế [65].
Tƣơng tự, nghiên cứu của Andrew và cộng sự (2008) đã chỉ ra liên kết đem
lại lợi ích khi tập trung sản lƣợng của những ngƣời nông dân vào cùng một thời
điểm. Việc thống nhất lịch thời vụ cũng giúp phịng tránh dịch bệnh tốt hơn và quy
mơ lớn hơn sẽ tăng khả năng tiếp cận tín dụng hay ứng trƣớc vật tƣ tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho sản xuất [56].
Heijden và Vink (2013) trong nghiên cứu về sự bùng nổ của hoạt động siêu thị
và an ninh lƣơng thực ở Namibia đã xác định quy trình sản xuất của nông hộ chủ yếu
qua các khâu sản xuất - chế biến - đóng gói - tiêu thụ. Tác giả đã chỉ ra là do liên kết
giữa ngƣời sản xuất và ngƣời mua yếu cùng với các vấn đề nhƣ: thiếu thông tin thị

trƣờng; khả năng thƣơng lƣợng k m và sản xuất phân tán; cơ sở hạ tầng k m phát triển;
vốn tài chính, vật chất và nhân lực cần thiết hạn chế là năm rào cản chính trong tiếp cận
thị trƣờng của nông dân sản xuất nhỏ ở các nƣớc đang phát triển [73].
Nghiên cứu mặt hàng chè, Chen Wu (2009) tập trung phân tích chuỗi cung
ứng sản phẩm chè trong nƣớc và xuất khẩu của Trung Quốc. Tác giả đã đề xuất gợi
ý giải pháp về sự cần thiết phải liên kết với nhau giữa các hộ trồng chè khi tham gia
vào chuỗi [62].
Nghiên cứu của UNCTAD (2001) về liên kết giữa các công ty trong chuỗi
sản xuất - tiêu thụ sản phẩm chỉ ra LKKT bao gồm ba loại: liên kết dọc, liên kết
ngang, liên kết ch o và liên kết các công ty với các đơn vị phi kinh doanh nơi liên
kết ch o đƣợc thực hiện giữa các công ty trong cùng một lĩnh vực, liên kết dọc bao
gồm các liên kết ngƣợc và liên kết xuôi dựa trên mối quan hệ đầu vào - đầu ra trong
quá trình sản xuất [109]. Các mối liên kết này đƣợc thực hiện khá đa dạng trong
thực tiễn.
Hình thức chủ yếu liên kết kinh trong sản xuất và tiêu thụ nông sản là liên
dọc và liên kết ngang. Trong đó loại hình LKKT ngang phổ biến hiện nay của nông
dân tại các quốc gia là tham gia vào hợp tác xã (HTX), đa số các nghiên cứu đều
khẳng định HTX mang lại rất nhiều lợi ích, đặc biệt là lợi ích về mặt kinh tế cho
nơng dân.
Prakash Daman (2000) nghiên cứu kinh nghiệm phát triển HTX nông
nghiệp của Nhật Bản, từ đó ứng dụng với các nƣớc đang phát triển, tác giả đã đề
xuất các yếu tố giúp cho HTX nông nghiệp thành công là: sự tham gia quản lý của
xã viên, vai trò của ban quản trị, ban kiểm sốt, vai trị của Chính phủ trong việc
khuyến khích hỗ trợ cho phát triển HTX [91].
Tƣơng tự, nghiên cứu của Osterbeg và Nilson (2009) [89] đã chỉ ra rằng sự


9
tham gia bình đẳng của xã viên vào hoạt động quản trị HTX có tác động đến kết quả
HTX, thơng qua đó, mỗi xã viên chia sẻ hiểu biết chung của mình. Đây là tiền đề

giúp mang lại giá trị gia tăng cho HTX và tăng cƣờng lợi ích cho các thành viên.
Một số nghiên cứu tập trung phân tích mối liên kết dọc giữa nông dân và
doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Đây là một loại hình liên kết quan
trọng và cần đƣợc mở rộng tại các nƣớc đang phát triển, khi nền sản xuất nơng
nghiệp cịn trong tình trạng manh mún. Các tác giả thuộc nhóm này có thể kể đến là:
Minot (2007), Wainaina và cộng sự (2012), Prowse (2012).
Prowse (2012) nghiên cứu LKKT dọc bằng hình thức hợp đồng giữa nơng
dân và doanh nghiệp ở các nƣớc đang phát triển chỉ ra LKKT này là giải pháp thích
hợp nhằm hạn chế các thất bại thị trƣờng nơng nghiệp vì nó khuyến khích các luồng
thông tin liên quan đến sản xuất, tăng hiệu suất theo quy mơ, giảm chi phí và hỗ trợ
các nguồn lực tài chính, kỹ thuật. Hơn nữa, hợp đồng cịn khuyến khích nơng dân
đầu tƣ nhiều hơn trong sản xuất do đƣợc hỗ trợ về tín dụng và đảm bảo kênh phân
phối, điều này dẫn đến mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa nông dân và các doanh
nghiệp[94].
Nghiên cứu các sản phẩm nông nghiệp ở các nƣớc đang phát triển, Minot
(2007) đã cho kết quả là liên kết thông qua Hợp đồng trong nơng nghiệp có thể hỗ
trợ nơng dân nhỏ trong việc nâng cao năng suất [86].
Tƣơng tự, nghiên cứu hợp đồng liên kết trong chăn nuôi gia cầm ở Kenya,
Wainaina và cộng sự (2012) cho thấy có sự gia tăng thu nhập thuần của hộ chăn
nuôi tham gia liên kết so với hộ không tham gia hợp đồng liên kết [106].
Shyamal K. Chowdhury (2005) nghiên cứu các nguyên nhân của sự xuất
hiện của bán lẻ hiện đại và các mối quan hệ dọc trong chuỗi giá trị thực phẩm của
Indonesia, và hậu quả của những thay đổi này đối với tổ chức thị trƣờng và phân
phối giá trị. Những phát hiện của bài viết này cho thấy rằng có cả hai yếu tố về phía
cung và cầu góp phần vào sự xuất hiện của bán lẻ hiện đại. Sự phát triển của mối
quan hệ dọc giữa nông dân và các nhà bán lẻ hiện đại đƣợc quan sát ở Indonesia là
một phản ứng trực tiếp với rủi ro và sự không chắc chắn về chất lƣợng. Trong mối
quan hệ dọc, các nhà bán lẻ quy mô lớn có thể kiếm đƣợc tiền thuê độc quyền và có
nguy cơ loại trừ nông dân quy mô nhỏ khỏi chuỗi giá trị thực phẩm mới nổi. Tuy
nhiên, có những kênh thay thế thơng qua đó nơng dân có thể bán sản phẩm của họ,

mặc dù với giá thấp hơn so với các kênh hiện đại, và các biện pháp có thể đƣợc
thiết lập để bảo vệ họ chống lại tiền th độc quyền. Những phát hiện có ý nghĩa
chính sách quan trọng đối với các nƣớc đang phát triển [96].


10
khía cạnh vi mơ, Porter (1985) đã nghiên cứu mối liên kết của các tác
nhân trong chuỗi giá trị để xác định vị thế công ty trong thị trƣờng và mối liên hệ
với các nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Theo Porter, tính cạnh tranh
của cơng ty có thể phân tích bằng cách xem x t liên kết theo chuỗi giá trị từ thiết kế
sản xuất, mua vật tƣ đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị, bán hàng, các
dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ [92].


Nhƣ vậy, khi nghiên cứu về sự liên kết trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ nông
sản bằng nhiều cách thức và phƣơng pháp khác nhau, các tác giả nƣớc ngoài cũng
đã chứng minh rằng liên kết kinh tế để hình thành nên chuỗi sản phẩm là xu hƣớng
sản xuất trong thời đại hiện nay. Sự hình thành, phát triển bền vững của các chuỗi
(chuỗi giá trị hay chuỗi cung ứng) chỉ khi các thành viên trong chuỗi hợp tác liên
kết với nhau. Tuy nhiên cũng từ một số kể quả nghiên cứu cho thấy, việc hình thành,
phát triển của mỗi một chuỗi sản phẩm hàng hóa trong mỗi khu vực đều có thể thực
hiện áp dụng theo một cách thức duy nhất mà việc xây dựng, tăng cƣờng liên kết
kết trong mỗi một chuỗi sản phẩm hàng hóa cần có những nghiên cứu thực nghiệm
cụ thể.
1.1.2. Nghiên cứu về liên kết chuỗi hàng hóa lợn thịt
Lợn thịt là một trong những hàng hóa nơng sản tiêu biểu, là sản phẩm trực tiếp
của hoạt động chăn nuôi. Trên thế giới đã có một số tác giả thực hiện nghiên cứu về
chuỗi hàng hóa thịt lợn và các phƣơng thức LKKT trong sản xuất tiêu thụ thịt lợn.

Jeffrey (2005) trong nghiên cứu về liên kết giữa các nhà sản xuất thịt lợn lớn

của Mỹ với các trang trại đã phát triển một mơ hình quyền tài sản cho biết cách thức
trong một số trƣờng hợp hợp đồng sản xuất khơng chuyển giao đủ quyền kiểm sốt
việc sử dụng tài sản sản xuất cho những ngƣời trung gian giữa các công ty sản xuất
thịt lợn và các trang trại chăn ni gia cơng. Xu hƣớng liên kết tồn diện trong sản
xuất thịt lợn “từ chuồng nuôi đến bàn ăn” là xu hƣớng tất yếu. Mặt khác, liên kết
loại bỏ một số khuyến khích tự đầu tƣ của ngƣời chăn ni, và do đó chi phí chăn
ni tại các trang trại của cơng ty có xu hƣớng tƣơng đối lơn hơn việc giao khốn
cho các trang trại chăn ni gia công. Nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hƣởng
đến khả năng liên kết trong sản xuất thịt lợn ở các nƣớc phát triển là: sự khơng hồn
chỉnh trong hợp đồng sản xuất, động lực của ngƣời chăn nuôi, vấn đề quản lý rác
thải môi trƣờng [75].
Birgit Schulze (2006) trong nghiên cứu về liên kết dọc trong sản xuất lợn
thịt ở Đức, đã chỉ ra rằng liên kết sẽ đem lại việc giảm chi phí giao dịch cho các
thành viên trong chuỗi. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu nghiệm cho thấy ngƣời chăn
nuôi lợn ở Đức không thực sự mong muốn đƣợc tham gia hợp đồng liên kết trong


11
hoạt động chăn nuôi - tiêu thụ lợn thịt. Nghiên cứu cũng chỉ ra khơng có một
phƣơng thức sản xuất nào là duy nhất phù hợp với tất cả các vùng, các quốc gia mà
trong thời kỳ hiện đại có thể tồn tại nhiều phƣơng thức tổ chức sản xuất chăn nuôi
khác nhau [57].
Nhƣ vậy, phần lớn các nghiên cứu về liên kết trong chuỗi hàng hóa lợn thịt
đến nay mới chỉ tập trung vào nghiên cứu các hợp đồng liên kết dọc giữa các công
ty và trang trại chăn ni gia cơng tại các nƣớc có nền nơng nghiệp phát triển tồn
diện nhƣ Mỹ, Đức, và chƣa có nghiên cứu nào phân tích liên kết trong chuỗi sản
phẩm lợn thịt tại địa phƣơng của các nƣớc có điều kiện tƣơng đồng nhƣ Việt Nam.
1.2. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu trong nƣớc
1.2.1. Nghiên cứu về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản


Việt Nam, với việc hình thành kinh tế tập thể, kế hoạch tập trung từ rất
sớm nên vấn đề LKKT là không mới. Tuy nhiên cùng với sự thay đổi vận hành cơ
chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trƣờng, kinh tế tập thể
dần mất đi vai trị chủ đạo của nó. Sau đó, để thích ứng với nền kinh tế chun mơn
hóa, hội nhập mạnh mẽ, vấn đề liên kết kinh tế lại đƣợc xã hội, Nhà nƣớc quan tâm
thúc đẩy. Đặc biệt, kể từ năm 2002 khi Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày
24/6/2002 của Thủ tƣớng chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nơng sản
hàng hố thơng qua hợp đồng, thì trong nƣớc đã có nhiều tác giả thực hiện các
nghiên cứu về chính sách LKKT, phân tích thực trạng hoạt động của các tác nhân
trong các mơ hình liên kết nơng sản.
Một cách tổng quát, Phạm Thị Minh Nguyệt (2006), Vũ Đức Hạnh (2015)
nghiên cứu vấn đề liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Các kết quả và gợi ý
giải pháp có ý nghĩa thực tiễn nhất định.
Phạm Thị Minh Nguyệt (2006) xem x t vấn đề hợp tác trong nơng nghiệp. Tác
giả cho rằng LKKT chính là những phƣơng thức hoạt động của các hình thức hợp tác
trong kinh tế, do vậy LKKT phát triển ngày càng phong phú, đa dạng theo sự phát triển
của kinh tế; tất cả các mối quan hệ kinh tế đƣợc hình thành giữa hai hay nhiều đối tác
với nhau dựa trên những hợp đồng với những thoả thuận nhất định [35].
Vũ Đức Hạnh (2015) nghiên cứu các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông
sản của hộ nông dân tỉnh Ninh Bình. Kết quả cho thấy các nơng sản đƣợc tiêu thụ
chủ yếu thơng qua nhiều hình thức LKKT khác nhau nhƣ : hạt nhân trung tâm, LK
đa chủ thể, LK qua trung gian và LK phi chính thống. Trong đó, hình thức hạt nhân
trung tâm với sự hỗ trợ các yếu tố đầu vào và sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của đơn
vị liên kết đã tƣơng đối bảo đảm việc tuân thủ điều khoản trong hợp đồng thỏa


12
thuận. Trong hình thức liên kết đa chủ thể, mối liên kết giữa Nhà nƣớc, nhà khoa
học, nhà doanh nghiệp và nhà nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa giống đƣợc thể
hiện khá cụ thể và rõ n t, đặc biệt là vai trị của Cơng ty TNHH vật tƣ nơng nghiệp

Hồng Quang và vai trị của HTX nơng nghiệp. Đối với hình thức liên kết qua trung
gian trong tiêu thụ sản phẩm nấm ăn thì HTX nơng nghiệp đóng vai trị trung gian,
là cầu nối giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trong việc cung ứng đầu vào, hỗ trợ kỹ
thuật và tổ chức thu mua sản phẩm. Trong hình thức liên kết phi chính thống, mặc
dù mức độ tuân thủ các điều khoản thỏa thuận của hộ nơng dân và của cơ sở thu
gom có thấp hơn so với các hình thức liên kết chính thống nhƣng đa số các hộ vẫn
sẽ tiếp tục tham gia hình thức thỏa thuận này trong thời gian tới bởi vì hộ có thể bán
đƣợc sản phẩm nhanh chóng, thủ tục đơn giản, giá cả đƣợc thỏa thuận phải chăng
tùy theo biến động của thị trƣờng. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình tham gia
liên kết và kết quả thực hiện liên kết bao gồm: quy mô sản xuất của hộ, trình độ văn
hóa của chủ hộ, giá thu mua và cơ chế thanh toán trong hợp đồng, biện pháp quản lý
giám sát tình hình thực hiện hợp đồng của chủ thể tham gia liên kết với hộ nông
dân, sự biến động giá bán trên thị trƣờng. Trong đó điều kiện kinh tế của hộ, trình
độ văn hóa của chủ hộ và quy mô sản xuất của hộ là những yếu tố ảnh hƣởng có ý
nghĩa thống kê đến sự tham gia liên kết tiêu thụ sản phẩm của hộ [18].
Hồ Quế Hậu (2012) nghiên cứu LKKT dọc giữa doanh nghiệp chế biến
nông sản với nông dân ở Việt Nam đã chỉ ra một số kết quả chính (i): Các mơ hình
liên kết trong thực tiễn ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng xuất phát từ các nhu
cầu, điều kiện hoàn cảnh khác nhau của từng vùng, từng ngành hàng, từng doanh
nghiệp. Khơng thể có cơng thức chung cho mọi trƣờng hợp. (ii) Ba yếu tố: tính
chuyên biệt của sản phẩm; sự đột phá về kỹ thuật, chất lƣợng và giá cạnh tranh so
với thị trƣờng của sản phẩm do nông dân và doanh nghiệp sản xuất ra; quan hệ tài
sản giữa hai bên là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của hợp đồng liên kết.
(iii) Quy hoạch lựa chọn cây - con, tình huống cụ thể để thực hiện hợp đồng chƣa
phù hợp và thiếu chế tài pháp luật, hành chính để xử phạt vi phạm hợp đồng là 2
vấn đề đang đặt ra cho tổ chức thực hiện liên kết ở Việt Nam. Những tồn tại yếu
k m trong quá trình thực hiện liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân
có những ngun nhân khách quan (nhƣ trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất của
nông nghiệp và công nghiệp chế biến nƣớc ta cịn thấp; quy mơ sản xuất của nơng dân
cịn manh mún, phân tán, trình độ phát triển thị trƣờng còn ở mức tháp; liên kết kinh tế

mới chỉ đóng vai trị hỗ trợ cho kinh tế thị trƣờng và sự điều tiết quản ý của Nhà nƣớc)
và những nguyên nhân chủ quan (1. Nhận thức về vai trị, vị trí thật sự của liên kết kinh
tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân


13
của Nhà nƣớc ta thời gian qua con đặt ở mức q cao so với vị trí vai trị thật sự của
nó chỉ là thể chế hỗ trợ cho thị trƣờng và sự hình thành của nó phải có đủ điều kiện
khách quan và chủ quan cần thiết; tƣ đó đã có biểu hiện chủ quan, nóng vội trong
chủ trƣơng và chỉ đạo thực hiện. 2. Môi trƣờng pháp lý của nền kinh tế nƣớc ta nói
chung chƣa hồn thiện, đặc biệt trong khu vực nông nghiệp, nông thôn hết sức lỏng
lẻo; nhất là việc xử lý tranh chấp trong vi phạm hợp đồng kinh tế. 3 Mơ hình, nội
dung, hình thƣc để thực hiện thể chế liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với
nông dân chƣa đƣợc hồn thiện, cịn nhiều bất cập. 4. Các chính sách nhà nƣớc để
tạo ra môi trƣờng kinh tế xã hội thúc đẩy liên kết phát triển chƣa đƣợc làm rõ và
chú trọng thực hiện. 5. Chủ nghĩa cơ hội, chủ tâm tìm lợi ích trƣớc mắt, chƣa xem
trọng lợi ích lâu dài, tranh thủ, chụp giật cầu lợi cho mình, khơng xem trọng lợi ích
của đối tác trong cách nghĩ, cách làm của ngƣời nơng dân và doanh nghiệp cịn
nhiều, có nơi, có lúc rất nghiêm trọng [19].
Một số nghiên cứu nhƣ Nguyễn Trọng Khƣơng và cộng sự (2010), Lê Ngọc
Hƣớng (2011), Lê Hữu Ảnh (2011), Lê Văn Gia Nhỏ và cộng sự (2012) xem xét
vấn đề liên kết đối với các mặt hàng sản có lợi thế của Việt Nam nhƣ: mía đƣờng,
tơm, cá, thịt lợn, chè. Điểm chung của phần lớn các nghiên cứu này tập trung phân
tích liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân.
Lê Hữu Ảnh và cộng sự ( 2011) nghiên cứu và đề xuất hình thức hợp đồng
sản xuất giữa doanh nghiệp với hộ nơng dân trong sản xuất chè và mía đƣờng ở Sơn
La. Kết quả cho thấy hình thức hợp đồng liên kết là khá đa dạng, gắn với các nội
dung liên kết (quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia) khác nhau. Nghiên
cứu này cung cấp một số bài học kinh nghiệm tốt về tổ chức liên kết sản xuất và tiêu
thụ nơng sản nói chung, thịt lợn nói riêng [1].

Nguyễn Trọng Khƣơng và cộng sự (2010) phân tích mơ hình liên kết giữa
doanh nghiệp chế biến và hộ nuôi cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tcas giả
chỉ ra rằng liên kết cần đƣợc xây dựng dựa trên sự gia tăng lợi ích (thơng qua giảm
các loại chi phí trung gian, rủi ro, thiệt hại ) cho các bên tham gia. Kết quả nghiên
cũng cho thấy những yếu tố chính làm giảm mức độ hiệu quả và bền vững của liên
kết là: tính tự phát, liên kết khơng có hợp đồng bằng văn bản đƣợc chứng thực bởi
cơ quan có thẩm quyền và việc phân chia lợi ích chƣa cơng bằng [28].
Lê Văn Gia Nhỏ và cộng sự (2012) nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành hàng tôm sú,
chỉ ra các liên kết ngang giữa các nhà máy chế biến chủ yếu chỉ là tham gia các Hiệp hội (ở
cả cấp quốc gia và cấp tỉnh) nên khơng rõ ràng. Trong khi đó, liên kết dọc đa dạng hơn cả
về nội dung, hình thức và bên tham gia. Hạn chế, cản trở đối với liên kết dọc chủ yếu liên
quan đến: (i) kỹ thuật, mùa vụ; (ii) đặc điểm sản phẩm; (iii) thói quen mua


14
bán; (iv) thiếu tổ chức trung gian hỗ trợ liên kết; (v) vốn đầu tƣ; (vi) rủi ro về giá
cả. Tác giả cũng chỉ ra các loại hình liên kết ở đây khơng hồn tồn đƣợc xây dựng
một cách bài bản, có hợp đồng chính thức bằng văn bản nên tính hiệu lực chƣa cao.
Mặc dù vậy, bài học kinh nghiệm về sử dụng đa dạng và linh hoạt các hình thức hợp
đồng gắn với đặc thù của từng khu vực, lĩnh vực hoạt động nhằm đảm bảo tính linh
hoạt và hiệu quả của hợp đồng và cải thiện quan hệ lợi ích giữa các bên tham gia
hợp đồng liên kết, xây dựng và củng cố lòng tin dựa trên sự cơng khai, minh bạch
và cùng có lợi sẽ là nền tảng cho tính bền vững của liên kết [36]
Nghiên cứu của Vũ Quỳnh Nam (2017) phân tích phát triển làng nghề chè tỉnh
Thái Nguyên theo hƣớng bền vững. Xuất phát từ quan điểm cho rằng để phát triển làng
nghề chè theo hƣớng bền vững thì vai trị của liên kết (liên kết ngang giữa các hộ nghề
thông qua việc tham gia HTX) đóng vai trị quan trọng, luận án đã xây dựng hàm hồi
quy Binary Logistic để phân tích các nguyên nhân hộ trồng chè tham gia HTX. Trong
MH, biến phụ thuộc là biến giả (có giá trị bằng 1 nếu các hộ tham gia HTX và bằng 0
nếu các các hộ chƣa tham gia HTX); Các biến độc lập của mơ hình là các yếu tố ảnh

hƣởng đến việc có hay khơng các hộ dân tham gia vào làng nghề, bao gồm: giới tính
của chủ hộ, độ tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, số thành viên của hộ,
doanh thu từ sản xuất và chế biến chè của hộ, chính sách hỗ trợ. MH đã lƣợng hóa tác
động của cá yếu tố này tới quyết định tham gia HTX. Có thể nói, kết quả của nghiên
cứu đã cung cấp phƣơng pháp hữu ích khi lƣợng hóa các yếu tố tác động tới việc tham
gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa [32].
1.2.2. Nghiên cứu về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ thịt lợn
Ngành hàng thịt lợn là một ngành chăn ni chủ lực của Việt Nam nói chung
và các địa phƣơng nói riêng. Do vậy, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến sản xuất
và tiêu thị thịt lợn. Một số nghiên cứu có liên quan đến ngành chăn nuôi lợn ở Việt
Nam là: Nghiên cứu hợp tác giữa Viện nghiên cứu chăn nuôi quốc tế (ILRI), Đại sứ
quán Thụy Sỹ tại Việt Nam và Chính phủ c với Học viện nông nghiệp Việt Nam,
Trƣờng Đại học Y tế công cộng. Nghiên cứu tập trung đánh giá “Giảm thiểu nguy
cơ bệnh tật và cải thiện an toàn thực phẩm của chuỗi giá trị chăn nuôi lợn quy mô
nông hộ tại Việt Nam - PigRISK, 2012” và “Tăng cƣờng năng lực về áp dụng đánh
giá nguy cơ để quản lý an toàn thực phẩm trong sự tƣơng tác sản xuất thực phẩm môi trƣờng - sức khỏe ở Việt Nam- FOODRISK, 2013”. Các nghiên cứu này cho
rằng cần phải cải thiện sinh kế của ngƣời dân ở nông thôn và thành thị tại Việt Nam
bằng các cơ hội cải thiện và tăng thu nhập từ chuỗi giá trị chăn nuôi lợn thông qua
kết quả của giảm thiểu rủi ro liên quan tới các bệnh truyền qua thịt lợn đồng thời


15
đánh giá và quản lý nguy cơ một cách bền vững của chuỗi giá trị chăn nuôi lợn quy
mô nông hộ dựa trên bằng chứng về sự cam kết của các bên liên quan.
Chƣơng trình hợp tác giữa Cục chăn nuôi trực (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn) và Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Chăn ni & An tồn thực
phẩm (2009) đƣợc thực hiện tại 12 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc với mục tiêu nâng
cao tính cạnh tranh của các cơ sở chăn ni quy mơ hộ gia đình bằng cách giải quyết
các vấn đề liên quan tới sản xuất, an toàn thực phẩm và những rủi ro môi trƣờng trong
chuỗi sản xuất và cung cấp các sản phẩm chăn nuôi. Nghiên cứu này cho rằng cần phải

nâng cấp hệ thống chăn nuôi dựa vào hộ gia đình và gắn kết với thị trƣờng nhằm: (a)
Nâng cao hiệu quả sản xuất của các hộ chăn ni nhờ khuyến khích áp dụng quy trình
thực hành chăn ni tốt (GAP); (b) sản xuất thịt an tồn thơng qua hoạt động đầu tƣ
nâng cấp các lị mổ và chợ thực phẩm tƣơi sống; và (c) giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng
thông qua việc cải tiến quy trình quản lý chất thải vật nuôi.
Tập trung vào vấn đề LKKT, nhiều tác giả đã phân tích về mơ hình liên kết
trong sản xuất và tiêu thị lợn thịt. Các kết quả nghiên cứu đã cung cấp một số bài
học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
Lê Ngọc Hƣớng (2011) phân tích ngành hàng thịt lợn trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên. Tác giả đã nghiên cứu tất cả các hoạt động từ sản xuất, chế biến đến tiêu
thụ, tƣơng ứng với các hoạt động đó có các nhóm tác nhân khác nhau. Tập trung
phân tích các mối quan hệ của các nhóm tác nhân, các thể chế và cơ chế thị trƣờng,
những thách thức và cơ hội đối với từng nhóm tác nhân [26].
Nguyễn Trọng Khƣơng (2004) nghiên cứu về các mô hình liên kết giữa DN
và ngƣời chăn ni lợn thịt vùng Đồng bằng Sông Hồng. Nghiên cứu đã chỉ ra lợi
ích của những tác nhân tham gia liên kết, sự phân phối lợi ích giữa các bên tham gia
theo hình thức hợp đồng, khơng có hợp đồng, liên kết trực tiếp giữa ngƣời sản xuất
và ngƣời chế biến, liên kết giữa ngƣời chế biến và ngƣời tiêu thụ thông qua tổ chức
trung gian là các hợp tác xã nông nghiệp và hội những ngƣời chăn ni. Nghiên
cứu cũng tính tốn và so sánh thu nhập của các nhóm hộ tham gia liên kết và nhóm
hộ khơng tham gia liên kết để minh chứng cho tính hiệu quả trong sản xuất có liên
kết [28]. Tuy nhiên nghiên cứu khơng đề xuất đƣợc chính sách cần thiết giúp cho
hộ chăn ni phát triển, cũng nhƣ khơng dự báo đƣợc tình huống rủi ro có thể xảy
ra đối với việc thực hiện các mối liên kết trong phát triển chăn nuôi.
Phạm Thị Tân (2015) nghiên cứu chuỗi giá trị thịt lợn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An. Kết quả cho thấy, trong chuỗi giá trị sản phẩm thịt lợn của địa phƣơng,
các mối liên kết ngang, liên kết dọc giữa phần lớn các tác nhân trong chuỗi còn
tƣơng đối lỏng lẻo (ngoại trừ một số nhóm hợp tác trong chăn ni và một số liên



16
hệ giữa hộ giết mổ và hộ chăn nuôi thời gian gần đây đƣợc củng cố, phát triển). Để
giúp chuỗi giá trị thịt lợn tại tỉnh Nghệ An phát triển và ổn định, tác giả đã đề xuất
nhiều giải pháp nhƣ: Hỗ trợ kết nối và phát triển liên kết dọc, tăng cƣờng liên kết
ngang giữa các hộ chăn nuôi để mở rộng quy mơ chăn ni theo quy trình V-GAP
và quy hoạch chung của tỉnh, quy hoạch và xây dựng khu giết mổ tập trung, xây
dựng nhà máy sản xuất phân hữu cơ với cơ chế xã hội hóa một phần [44].
Xem x t ở phạm vi không gian rộng hơn, Nguyen Thi Thuy Man và cộng sự
(2020) đã nghiên cứu vấn đề Chuỗi giá trị thịt lợn (PVC: Pork Value Chain) ở Việt
Nam. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu về chuỗi giá trị thịt lợn ở Việt Nam đƣợc thu
thập từ bốn cơ sở dữ liệu quốc tế và ba cơ sở dữ liệu tại Việt Nam. Phần tổng quan
bao gồm các nghiên cứu bằng tiếng Anh và tiếng Việt đƣợc xuất bản từ năm 1990
đến tháng 12 năm 2018.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại Việt Nam hiện nay có 10 kiểu chuỗi giá trị
chính, với 5 tác nhân cơ bản tham gia bao gồm: Nhà sản xuất, ngƣời trung gian,
ngƣời giết mổ, ngƣời bán lẻ và ngƣời tiêu dùng. Trong đó, chuỗi LKKT có 4 tác
nhân (ngƣời sản xuất, ngƣời giết mổ, ngƣời bán lẻ và ngƣời tiêu dùng) là chuỗi
phổ biến nhất, có tới 75% lƣợng thịt lợn đƣợc tiêu thụ theo con đƣờng này. Tại các
thành phố hoặc theo con đƣờng xuất khẩu, ngƣời trung gian và các thƣơng nhân là
các tác nhân quan trọng trong PVC. Ở Việt Nam, quy mô nhỏ của các liên kết PVC
là đặc điểm nổi bật. Sự hiện diện của ngƣời trung gian, thƣơng lái và thƣơng nhân
kinh doanh thịt heo đang góp phần thúc đẩy việc phân phối sản phẩm thịt heo tại
các địa phƣơng.
Bài nghiên cứu cũng chỉ rõ, giao dịch giữa các tác nhân trong PVC truyền
thống ở Việt Nam có đặc điểm là khơng có hợp đồng; do đó, LKKT trong các chuỗi
cịn lỏng lẻo, không truy xuất đƣợc nguồn gốc thịt lợn. Trong khi đó, các PVC
truyền thống vẫn đang thịnh hành ở Việt Nam, ngƣợc lại, các chuỗi PVC hiện đại
đang phát triển khá chậm chạp. Liên kết yếu giữa các tác nhân và thực hành k m vệ
sinh trong các chuỗi này tạo thành nguy cơ đối với an toàn thịt lợn
Có thể thấy, tác giả đã phân tích một bức tranh toàn cảnh khá toàn diện về

chuỗi giá trị thịt lợn ở Việt Nam. Do vậy, bài nghiên cứu cung cấp một số kiến thức
hữu ích cho luận án về chuỗi giá trị điển hình, các tác nhân cơ bản tham gia chuỗi
thịt lợn tại nƣớc ta hiện nay.


17

1.3. Kết quả đạt đƣợc và khoảng trống trong nghiên cứu liên kết kinh tế chuỗi
chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt.
1.3.1. Những kết quả đạt được
Có thể thấy, đã có nhiều tác giả ở trong và ngồi nƣớc nghiên cứu vấn đề
LKKT trong sản xuất và tiêu thụ nông sản nói chung, lợn thịt nói riêng. Những
nghiên cứu này đã đạt đƣợc một số kết quả chính sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về chuỗi
giá trị nơng sản (trong đó có thịt lợn), làm rõ các khái niệm cơ bản nhƣ: chuỗi giá
trị, chuỗi cung ứng, các tác nhân tham gia chuỗi: Ngƣời cung ứng đầu vào, ngƣời
chăn nuôi, ngƣời thu gom, ngƣời giết mổ, ngƣời chế biến, ngƣời bán buôn, ngƣời
bán lẻ, ngƣời tiêu dụng sản phẩm lợn thịt.
Thứ hai, các nghiên cứu đã xác định đƣợc những vấn đề cơ bản về liên kết
kinh tế giữa các tác nhân trong chuỗi nơng sản (trong đó có thịt lợn) nhƣ: khái
niệm, đặc điểm, vai trị, hình thức LKKT.
Thứ ba, các nghiên cứu đã phân tích thực trạng chuỗi LKKT nông sản phổ biến
đƣợc các quốc gia đƣợc sử dụng trong giai đoạn hiện nay, bao gồm: LKKT dọc (phổ
biến là LKKT giữa nông dân và doanh nghiệp, LKKT giữa trang trại và doanh nghiệp),
LKKT ngang (phổ biến nhất là hợp tác xã), LKKT ch o, LKKT hỗn hợp.

Đặc biệt, có một số nghiên cứu trong nƣớc đã phân tích khá cụ thể hiện trạng
chuỗi LKKT trong sản xuất và tiêu thụ thịt lợn tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
khẳng định, các chuỗi LKKT truyền thống vẫn đang thịnh hành ở Việt Nam, trong
đó chuỗi LKKT có 4 tác nhân (ngƣời sản xuất, ngƣời giết mổ, ngƣời bán lẻ và

ngƣời tiêu dùng) phổ biến nhất hiện nay. Ngoài ra, giao dịch giữa các tác nhân
trong chuỗi LKKT ở Việt Nam phần lớn là khơng có hợp đồng; do đó, LKKT trong
chuỗi cịn lỏng lẻo, khơng truy xuất đƣợc nguồn gốc thịt lợn. Hạn chế này khiến
cho việc đảm bảo vệ sinh tồn thực phẩm, từ khâu chăn ni, chế biến đến tiêu thụ
vẫn chƣa đƣợc thực hiện hiệu quả.
Thứ tư, các nghiên cứu đã đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm thúc đẩy và
tăng cƣờng LKKT trong sản xuất - tiêu thụ thịt lợn nhƣ: Tiếp tục đổi mới cơ chế,
chính sách thúc đẩy hoạt động LKKT cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và
các điểm đặc thù khác của địa phƣơng; điều chỉnh quy hoạch vùng; tập trung phát
triển hệ thống giết mổ, chế biến vv.
1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu
Nhƣ vậy có thể thấy, mặc dù liên kết kinh tế đã đƣợc các tác giả trong và
ngoài nƣớc nghiên cứu xem x t trên nhiều khía cạnh, xong đối với liên kết trong


18
hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt vẫn còn khá nhiều nội dung cần làm rõ, cụ
thể nhƣ sau:
*
Về mặt lý luận:
Đến nay vẫn chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện, hệ
thống về LKKT theo chiều ngang và chiều dọc trong chuỗi chăn nuôi - tiêu thụ lợn
thịt. Việc áp dụng các lý thuyết về liên kết trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ nơng
sản nói chung vào phát triển liên kết chuỗi cung ứng lợn thịt cần phải làm rõ các nội
dung nhƣ:
(i) Khái niệm, đặc điểm chuỗi cung ứng lợn thịt,.
(ii) Khái niệm, đặc điểm Liên kết kinh tế trong chuỗi chăn nuôi và tiêu
thụ
lợn thịt.
(iii) Nội dung của LKKT trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt.

(iv) Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc tham gia LKKT của tác nhân trong
chuỗi cung ứng chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt.
*
Về mặt thực tiễn:
Theo hiểu biết của tác giả cho đến nay, hầu hết các cơng trình nghiên cứu liên
quan đến LKKT trong chuỗi nông sản thƣờng chỉ tập trung đến các sản phẩm trồng
trọt. Tại Việt Nam chỉ một đề tài nghiên cứu về liên kết đối với sản phẩm tơm
thƣơng phẩm, chƣa có cơng trình nghiên cứu nào phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động của các mơ hình liên kết ngang, dọc trong hoạt động chăn ni và tiêu thụ
lợn thịt.
Với luận án này, tác giả thực hiện phân tích, đánh giá một cách tồn diện và có
hệ thống tình hình LKKT trong chăn ni - tiêu thụ lợn thịt dựa trên các chỉ tiêu cụ thể
đã đƣợc xây dựng trong khung lý thuyết, kiểm định mô hình kinh tế lƣợng. Đặc biệt,
vấn đề xây dựng, thúc đẩy hoạt động LKKT nhằm hình thành các chuỗi cung ứng lợn
thịt đáp ứng các yêu cầu có thể xuất khẩu chính ngạch theo từng vùng, từng địa
phƣơng, tại tỉnh Thái Nguyên cho đến nay vẫn còn là khoảng trống, nhất là với tƣ cách
một nghiên cứu khoa học. Vì vậy, đề tài “Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ
lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên” có nhiệm vụ phải lấp đầy khoảng trống đó.


19
Chƣơng 2

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LIÊN KẾ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI VÀ TIÊU
THỤ LỢN THỊT
2.1. Một số vấn đề lý luận về liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt

2.1.1. Quan niệm về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
Khái niệm về Liên kết kinh tế
Liên kết là một trong những hình thức hợp tác của con ngƣời ở trình độ cao,

đã đƣợc con ngƣời vận dụng từ rất lâu đời. Xã hội càng phát triển thì trình độ hợp
tác của con ngƣời trong xã hội càng đƣợc nâng cao và phát triển thành các hình
thức liên kết đa dạng hơn [76]. Trong đó, một trong những hoạt động liên kết đƣợc
nhiều chủ thể quan tâm và tham gia nhiều nhất có lẽ là liên kết trong hoạt động kinh
tế. Xuất phát từ khái niệm Kinh tế là bao gồm các hoạt động sản xuất, phân phối,
trao đổi, và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ [52]. Liên kết kinh tế đƣợc hiểu là hoạt
động liên kết trong các hoạt động sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu thụ hàng hóa
dịch vụ nhằm cùng thu đƣợc lợi ích cao hơn cho các chủ thể cùng tham gia.
Lý thuyết về liên kết kinh tế đƣợc B la Balassa (1961) đƣa ra xuất phát từ từ
tiếng Anh “economic integration” là sự hội nhập với bản chất thể chế của các tổ
chức kinh tế và nền kinh tế [19].
Hồ Quế Hậu (2012) cũng đồng quan điểm trên khi cho rằng “liên kết kinh tế là
một thể chế kinh tế nhằm thực hiện một kiểu phối hợp hành động giữa các chủ thể kinh
tế độ tập tự chủ với nhau, một cách tự nguyện, thỏa thuận đơi bên cùng có lợi và tin
tƣởng lẫn nhau; ràng buộc lẫn nhau theo một kế hoạch hoặc quy chế định trƣớc, dài
hạn hoặc thƣờng xuyên; nhằm ổn định và nâng cao hiệu quả kinh tế”[19].

Liên kết kinh tế vừa là hình thức tổ chức sản xuất vừa là cơ chế quản lý và nó
thƣờng thể hiện trong những hình thức tổ chức sản xuất đặc thù nhƣ hợp tác, liên
doanh, liên hợp trong khu vực sản xuất kinh doanh.
Phùng Giang Hải (2015) cho rằng “LKKT là sự hợp tác, phối hợp giữa các chủ
thể kinh tế trên cơ sở tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hƣớng có lợi
nhất. Liên kết cần đƣợc thể hiện dƣới một hình thức pháp lý nhất định, tốt nhất là hình
thức hợp đồng kinh tế làm cơ sở để giải quyết tranh chấp trƣớc pháp luật” [17].

Nhƣ vậy, bản chất liên kết kinh tế là một hình thức tổ chức sản xuất, kinh
doanh mà ở đó có từ 2 chủ thể kinh tế trở lên cùng tham gia, hợp tác, liên kết để
cùng thực hiện sản xuất kinh doanh hàng hóa.
Có nhiều phạm vi để xem x t liên kết kinh tế bao gồm từ hội nhập kinh tế



20
toàn cầu, liên kết kinh tế vùng, lãnh thổ và liên kết kinh tế trong chuỗi ngành
hàng..vv. Trong đó, sản xuất và tiêu thụ nông sản là hai giai đoạn liên tiếp khác
nhau của q trình tạo ra nơng sản và tiêu thụ nông sản. Nghiên cứu liên kết kinh tế
từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ một mặt hàng nơng sản chính là việc xem x t mối
liên kết trong hoạt động sản xuất của chuỗi sản xuất - tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đó
ví dụ nhƣ liên kết trong chuỗi giá trị cà phê, liên kết trong chuỗi thủy sản ..vv.
Khái niệm về Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
Theo Bảo Trung (2013), liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản đƣợc hiểu là
mối liên hệ giữa tổ chức hay cá nhân trong sản xuất và tiêu thụ nông sản [47].
Vũ Đức Hạnh (2015) cho rằng liên kết kinh tế trong tiêu thụ nông sản của hộ
nông dân đƣợc hiểu là phƣơng thức tồn tại và phát triển của các mối quan hệ giữa
hộ nông dân với các chủ thể sản xuất, chế biến, kinh doanh nông sản khác nhằm tiết
kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh
nông sản, tạo ra sức mạnh cạnh tranh, cùng nhau chia sẻ các khả năng, mở ra những
thị trƣờng nông sản mới trong những điều kiện nhất định. [18].
Theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 về chính sách
liên kết phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Hợp tác,
liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp là việc thỏa thuận, tự
nguyện cùng đầu tƣ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của các bên tham
gia liên kết để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp.
Mối liên kết kinh tế trong sản xuất - tiêu thụ nông sản bao gồm nội dung là liên
kết kinh tế của các chủ thể kinh tế trong hoạt động sản xuất, trong hoạt động tiêu thụ
nông sản, ngồi ra cịn là mối liên kết kinh tế giữa các chủ thể hoạt động trong 2 khâu
sản xuất và tiêu thụ nông sản với nhau. Nếu các mối liên kết này đƣợc vận hành trơn
tru trong tất cả các khâu hoạt động trong chuỗi sẽ là chất kết dính tạo nên sức mạnh của
toàn chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong các mối quan hệ này, các chủ thể tham
gia vào quá trình sản xuất - tiêu thụ mang tính tự giác và có tính tổ chức. Đặc biệt, mối
liên kết chỉ đƣợc xác định khi các chủ thể kinh tế phải có cam kết các nghĩa vụ, trách

nhiệm và quyền lợi với nhau. Các cam kết này có thể thể hiện bằng cam kết miệng,
cam kết bằng văn bản và cao nhất là bằng các hợp đồng với các điều khoản chặt chẽ.

Với hƣớng tiếp cận hoạt động sản xuất - tiêu thụ nông sản nhƣ một chuỗi
xuyên suốt từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm cuối cùng, nghiên cứu đề xuất
quan điểm nhƣ sau: Liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nông sản là các mối
quan hệ giữa hai chủ thể kinh tế trở lên cùng tham gia vào hoạt động của chuỗi
hàng hố nơng sản và phải được thể hiện bằng các cam kết nghĩa vụ, trách nhiệm


21
và quyền lợi với nhau dưới nhiều hình thức là cam kết miệng, cam kết bằng văn bản
hoặc cao nhất là các hợp đồng liên kết kinh tế.
2.1.2. Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt
Khi tiếp cận đến vấn đề liên kết kinh tế trong chuỗi hàng hố nơng sản, có
nhiều khái niệm thƣờng đƣợc dùng tƣơng đƣơng với thuật ngữ “ chuỗi hàng hố”
đó là “chuỗi cung ứng” và “chuỗi giá trị”. Chuỗi hàng hóa là khái niệm chung liên
quan đến đến hoạt động sản xuất, và tiêu thụ một sản phẩm hàng hóa. Ở đây có thể
bao gồm quy trình sản xuất, phân phối tiêu thụ. Theo Phạm Thị Tân (2015), khi
nhìn nhận chuỗi hàng hóa ở góc độ tạo ra giá trị, thì gọi chuỗi là chuỗi giá trị; khi
khi tập trung vào sự dịch chuyển nguyên vật liệu thì ta gọi là chuỗi cung cấp hay
chuỗi cung ứng [44].
Về khái niệm thì chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị cơ bản rất gần nhau. Tuy
nhiên, sự khác biệt là ở chỗ chuỗi cung ứng nói đến một loạt các chức năng sản xuất
(đầu chuỗi) và marketing (cuối chuỗi) của các tác nhân hay nó là cung đẩy tạo mối
liên kết các dịng chảy sản phẩm, dịch vụ, thơng tin từ nhà cung cấp đầu tiên tới
khách hàng cuối cùng, là công tác hậu cần (logistic) hơn là phát triển thị trƣờng.
Chuỗi giá trị quan tâm nhiều đến phân tích kinh tế và phân phối lợi nhuận giữa các
tác nhân, nó đề cập đến mức cầu k o sản phẩm đến tác nhân cuối cùng của chuỗi và
so sánh khả năng cạnh tranh và mức độ quan hệ giữa các bên tham gia thị trƣờng

Hơn nữa, khái niệm chuỗi giá trị ban đầu tập trung chủ yếu vào các hoạt động nội
bộ, trong khi chuỗi cung ứng, theo định nghĩa, tập trung vào cả nội bộ và bên ngoài.
Với mục tiêu nghiên cứu các giải pháp tổng thể tác động đến tất cả các yếu tố
nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển chuỗi hàng hố nơng sản bền vững,
chúng tơi tiếp cận chuỗi hàng hố theo khía cạnh chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng lợn thịt
Lợn thịt (lợn hơi) hay lợn thịt thƣơng phẩm là một sản phẩm của hoạt động
chăn nuôi. Hoạt động chăn nuôi lợn thịt đƣợc bắt đầu từ khâu con giống, với thời
gian chăn ni trung bình từ 90 đến 120 ngày, lợn đƣợc xuất chuồng. Để đƣợc đến
tay ngƣời tiêu dùng, lợn thịt phải qua công đoạn giết mổ, bán lẻ và lúc này sản
phẩm chuyển thành thịt lợn. Lợn thịt khi xuất chuồng có thể đƣợc hộ chăn nuôi
thực hiện giết mổ và bán trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc xuất cho thƣơng lái,
doanh nghiệp thƣơng mai thu gom, chế biến hoặc xuất bán bn đi các thị trƣờng
trong nƣớc và ngồi nƣớc.
Liên kết kinh tế trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt thuộc phạm vi liên kết
trong chuỗi cung ứng hàng hóa từ khâu sản xuất đến khi tiêu thụ sản phẩm. Chuỗi
cung ứng hàng hóa đƣợc bắt nguồn từ khái niệm ngành hàng (commodity chains)
đƣợc xuất hiện vào những năm 1960 khi phƣơng pháp phân tích ngành hàng Filière


22
đƣợc sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông
nghiệp. Các vấn đề đƣợc quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ thống sản
xuất tại địa phƣơng đƣợc kết nối với công nghiệp chế biến, thƣơng mại, xuất khẩu
và tiêu dùng nơng sản. Chuỗi cung ứng hàng hóa theo Chopra and Meindl (2001),
bao gồm tất cả các đơn vị kinh doanh tham gia một cách trực tiếp, hoặc gián tiếp
trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Theo Porter (1985), Những chức năng
trong chuỗi cung ứng gồm phát triển sản phẩm mới, marketing, sản xuất, phân phối,
tài chính và dịch vụ khách hàng. Nghiên cứu của Lambert and Ellram (1998) cho
rằng chuỗi cung ứng là sự liên kết giữa các doanh nghiệp nhằm đƣa sản phẩm hay

dịch vụ ra thị trƣờng. N.T. H. Giang (2015), nghiên cứu về chuỗi cung ứng chè ở
tỉnh Thái Nguyên dựa trên quan niệm của Beamon (1998), đƣa ra định nghĩa:
“chuỗi cung ứng là quá trình liên kết giữa các thành viên kinh doanh khác nhau
(nhƣ nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối và bán lẻ) làm việc với nhau nhằm
mục đích có đƣợc ngun liệu, chế biến ngun liệu thành sản phẩm cuối cùng và
phân phối sản phẩm cuối cùng đến ngƣời bán lẻ”.
Chăn nuôi lợn thịt mang đầy đủ các công đoạn đặc trƣng trong chăn nuôi từ
khâu cũng là ngành chịu nhiều rủi ro do ảnh hƣởng của dịch bệnh, giá cả. Đặc biệt,
để đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng, các khâu thu gom, giết mổ đóng một vai trò
quan trọng trong chuỗi cung ứng lợn thịt. Cho đến nay, chƣa có nghiên cứu nào
phân tích sâu về cấu trúc, hoạt động của chuỗi cung ứng lợn thịt trong phạm vị địa
phƣơng tỉnh hoặc vùng. Trên cơ sở nghiên cứu về chuỗi cung ứng hàng hóa nói
cung và hoạt động chăn nuôi lợn thịt, nghiên cứu rút ra kết luận: Chuỗi cung ứng
lợn thịt là tập hợp các nhóm tác nhân liên kết với nhau trong quá trình chăn ni thu gom - giết mổ - chế biến - phân phối sản phẩm lợn thịt nhằm tối đa hóa lợi ích
của các tác nhân tham gia.
Chuỗi cung ứng lợn thịt bao gồm các hoạt động từ ngƣời sản xuất đến ngƣời
tiêu dùng cuối cùng, là tập hợp của các tác nhân: (i) Ngƣời sản xuất (hộ gia đình,
trang trại ); (ii) Thƣơng lái); (iii) Ngƣời giết mổ; (iv) Ngƣời bán buôn, bán lẻ; (v)
Ngƣời tiêu dùng. Hoạt động của chuỗi ngồi các tác nhân nêu trên cịn có các nhà
hỗ trợ chuỗi nhƣ: Viện chăn ni, viện công nghệ, ngân hàng .Nhƣ vậy, chuỗi cung
ứng lợn thịt là một hệ thống kinh tế đƣợc tổ chức xoay quanh một hàng hoá thƣơng
mại cụ thể. Sự phối hợp các hoạt động kinh doanh trong chuỗi cung ứng lợn thịt là
rất cần thiết để cung cấp đúng chất lƣợng và số lƣợng của sản phẩm cho các khách
hàng cuối cùng. Các tác nhân phải phối hợp với nhau để đi đến thành cơng. Do đó,
chuỗi giá trị thịt lợn: Kết nối các hoạt động kinh doanh (sản xuất, chế biến, tiêu thụ,
v.v.) cần thiết để phục vụ ngƣời tiêu dùng - Liên kết và điều phối các tác


23
nhân (nhà sản xuất - chế biến - ngƣời tiêu thụ v.v.) thực hiện các hoạt động kinh

doanh này. Theo Chowdhury (2005) chuỗi giá trị thịt lợn điển hình bao gồm sản
xuất (thơng qua hộ gia đình, trang trại, HTX, hoặc kết hợp ), thu gom, chế biến,
phân phối, và tiêu dùng cuối cùng (sơ đồ 1.9).
Để tìm hiểu liên kết của các tác nhân trong chuỗi cung ứng, việc mô tả cấu
trúc chuỗi là vô cùng cần thiết. Theo N.T.H. Giang, (2015) cấu trúc CCƢ phản ánh
các thành viên tham gia vào chuỗi, chiều dài, chiều rộng của chuỗi và mối liên kết
giữa các thành viên [15].
Cấu trúc chuỗi cung ứng lợn thịt đƣợc xây dựng trên cơ sở chuỗi cung ứng
nơng sản bao gồm có những tác nhân và mối liên kết giữa các tác nhân đƣợc mô tả
theo sơ đồ tại hình 2.1 dƣới đây:
Cung ứng


hà hỗ tr
chuỗi:

đầu vào



Giống


thức ăn
Hoạt

thuốc,




động

dịch vụ
thú y



c

lao động
nghèo
Cung
ứng đầu
vào chăn

độngnhân

ni

Chính quyền địa phƣơng, ngân hàng, các Sở/ngành liên quan,
Ghi chú:
 Các giai đoạn sản xuất/khâu:
 Các tác nhân chính thực hiện các khâu trong chuỗi:
 Ngƣời tiêu dùng cuối cùng:

Hình 2
Cấu trú
chuỗi c
ứng lợn
theo ch

dọc


Xuất
khẩu

Nguồn: Nghiên cứu của Tác giả


×