Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM một số kinh nghiệm chỉ đạo việc quản lý sử dụng thiết bị giáo dục có hiệu quả ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.06 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
Thiết bị dạy học là một thành tố của q trình dạy học, nó có mối
quan hệ tương hỗ với các thành tố khác trong quá trình dạy học. Điều
đó được thể hiện trong sơ đồ sau :.......................................................7
.............................................................................................................7

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, đất nước ta đang từng bước tiến vào thời kỳ công
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Để khơng ngừng phát triển kinh tế và
nâng cao trình độ, bắt nhịp cùng sự phát triển của các nước trong khu vực và
hội nhập toàn cầu, chúng ta phải chuẩn bị một nguồn lực hội tụ cả ba yếu tố
đó là: nhân lực, tài lực và vật lực. Trong đó nguồn nhân lực đóng vai trị
quan trọng hàng đầu.
Giáo dục và Đào tạo là sự nghiệp quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng ta. Đảng ta đã xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu” là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy Cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá đất nước; là điều kiện để phát huy nguồn lực con người.
Đây chính là trách nhiệm của tồn Đảng, toàn dân ta ( Luật giáo dục).
Như vậy yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục toàn diện ở bậc
Tiểu học đó chính là đội ngũ giáo viên chứ khơng ngồi ai khác. Chủ tịch Hồ
Chí Minh nói: ‘Nếu khơng có thầy giáo thì khơng có giáo dục” và nghị quyết
Trung ương 2 khoá VIII đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định
chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh” Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên là những người đi tiên phong trên mặt trận tư tưởng văn hoá, là những
người quyết định đến chất lượng giáo dục - đào tạo. Vì vậy người học cần
- 1-


được bồi dưỡng thường xuyên để không ngừng nâng cao về phẩm chất chính
trị, đạo đức và trình độ về mọi mặt.


Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định:
“Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng giáo
viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng
tạo độc lập suy nghĩ của giáo viên, học sinh…”
Trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp dạy học hiện nay thì
thiết bị giáo dục là một bộ phận quan trọng không thể thiếu dược. Đứng về
mặt nội dung và phương pháp dạy học thì Thiết bị dạy học đóng vai trị hỗ
trợ tích cực nó vừa là một bộ phận của nội dung vừa là phương tiện để nhận
thức, vừa là đối tượng chứa nội dung cần nhận thức. Thiết bị giáo dục tạo ra
hứng thú, là cầu nối giữa lý thuyết và thực hành góp phần nâng cao chất
lượng của các phương pháp dạy học. Nếu đổi mới nội dung, phương pháp
dạy học mà khơng có thiết bị giáo dục thì sẽ khơng thực hiện dược. Nhưng
nếu có thiết bị giáo dục đầy đủ, phù hợp mà người sử dụng không biết bảo
quản, khai thác sử dụng không đúng chỗ, đúng mục đích thì hiệu quả sử
dụng chắc chắn sẽ đạt thấp. Do đó cần có sự quản lý chặt chẽ để phát huy vai
trò của thiết bị giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường
Tiểu học.
Để nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục, thì việc sử dụng thiết bị giáo dục như thế nào để vừa tiện lợi mà có hiệu
quả đang là yếu tố cần thiết, yêu cầu người cán bộ quản lý phải có kế hoạch
lựa chọn tìm ra những giải pháp phù hợp để giải quyết những vấn đề cấp
bách, để đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục Tiểu học hiện nay.
Thực tế trong những năm qua công tác quản lý và sử dụng thiết bị giáo
dục trong trường Tiểu học nói riêng và một số trường Tiểu học trên địa bàn
nói chung cịn hạn chế, chưa phát huy được tính tự giác, ý thức sử dụng bảo
quản thiết bị giáo dục còn lúng túng dẫn đến chất lượng giờ dạy chưa cao,

- 2-



chưa gây được hứng thú cho học sinh (ở một số bộ môn). Xuất phát từ những
vấn đề trên bản thân tôi là một cán bộ quản lý tôi rất băn khoăn trăn trở và
thấy vấn đề cấp bách cần phải giải quyết là phải có giải pháp trong cơng tác
chỉ đạo quản lý sử dụng thiết bị giáo dục cho phù hợp. Làm thế nào để
“chống dạy chay”, làm thế nào để kích thích học sinh hứng thú học tập và
trong giờ học tăng thời gian thực hành cho học sinh… Điều này đã thơi thúc
tơi khơng ngừng tìm kiếm giải pháp và học hỏi từ các đồng nghiệp giàu kinh
nghiệm, các trường trọng điểm và đã áp dụng trong công tác quản lý sử dụng
thiết bị giáo dục tại trường Tiểu học và đạt kết quả rất đáng khích lệ. Vì vậy
tơi mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm:
“ Một số kinh nghiệm chỉ đạo việc quản lý sử dụng thiết bị giáo dục có hiệu
quả ở trường Tiểu học Thọ" . Rất mong được sự góp ý kiến của các đồng
nghiệp để công tác quản lý sử dụng thiết bị giáo dục của cán bộ giáo viên
trong trường Tiểu học ngày càng tốt hơn góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục nhà trường.

- 3-


PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1. Khái niệm về thiết bị dạy học .

Có nhiều ý kiến của các nhà khoa học về thuật ngữ “ Thiết bị dạy học
”. Theo Lotx Klinbơ ( Đức) thì Thiết bị dạy học ( hay còn gọi là đồ dùng
dạy học, thiết bị giáo dục, dụng cụ dạy học…) là tất cả những phương
tiện vật chất cần thiết cho giáo viên và học sinh tổ chức và tiến hành hợp
lý, có hiệu quả q trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học.
Theo PGS. TS Trần Kiều và PGS- TS Vũ Trọng Rỹ thì Thiết bị dạy

học là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà
người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động
nhận thức của học sinh. Còn đối với học sinh thì đó là các nguồn tri thức,
là các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định luật thuyết
khoa học… Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo cho việc giáo dục,
phục vụ mục đích dạy học và giáo dục.
Như vậy có thể hiểu Thiết bị dạy học là hệ thống đối tượng vật chất
và tất cả những phương tiện được giáo viên và học sinh sử dụng trong
quá trình dạy học.
Thiết bị dạy học rất đa dạng, Thiết bị dạy học được xây dựng trên
nguyên tắc trực quan. Đối với các cấp học, việc học tập trên nguyên tắc
trực quan là phù hợp với con đường nhận thức: “ Từ trực quan sinh động

- 4-


đến tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự
nhận thức chân lý khách quan”(V.I.Lênin, Bút ký triết học, NXB Sự thật
Hà Nội 1983).
Thiết bị dạy học ở đây được hiểu bao gồm cả các thiết bị phục vụ cho
việc giáo dục toàn diện như đức dục, thể chất, thẩm mỹ, lao động và nghề
nghiệp.(trích luật GD các điều nói về Thiết bị dạy học )
2. Phân loại thiết bị dạy học .
Hiện nay trong danh mục Thiết bị dạy học trường phổ thông Việt
Nam mà Bộ GD&ĐT đã ban hành bao gồm các loại hình chính sau:
1. Tranh, ảnh giáo khoa, biểu đồ.
2. Bản đồ, lược đồ giáo khoa
3. Mơ hình, mẫu vật, vật mẫu
4. Dụng cụ thí nghiệm, thực hành
5. Phim đèn chiếu, phim chiếu bóng

6. Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu
7. Băng đĩa ghi âm
8. Băng đĩa ghi hình
9. Phần mềm dạy học.
Trong chín loại trên thì bốn loại là Thiết bị dạy học truyền thống. Các thiết
bị này được giáo viên và học sinh khai thác trực tiếp lượng thơng tin chứa
đựng trong thiết bị.
Các loại hình từ 5 đến 9 có đặc điểm là muốn khai thác lượng thơng
tin chứa đựng trong thiết bị phải có thêm máy móc chuyên dùng. Tất cả các
hệ thống đó người ta quen gọi là phương tiện kỹ thuật dạy học hay cịn gọi
là phương tiện nghe nhìn So với các thiết bị truyền thống thì các Phương
tiện kỹ thuật dạy học có một số đặc điểm khác, đó là:
- Mỗi phương tiện kỹ thuật dạy học bao gồm hai khối: Khối mang
thông tin và khối chuyển tải thông tin tương ứng, như sau:

- 5-


Khối mang thông tin
Khối chuyển tải thông tin tương ứng
Phim Slide, phim, chiếu bóng
Máy chiếu Slide, máy chiếu phim
Bản trong
Máy chiếu qua đầu
Băng, đĩa ghi hình
Vidio, đầu đĩa, máy vi tính
Băng đĩa ghi âm
Radio Cassette, đầu đĩa, máy vính
Phần mềm dạy học
Máy vi tính

Khi sử dụng các Phương tiện kỹ thuật dạy học phải có thêm các điều
kiện : Phải có điện lưới quốc gia, giá thành cao gấp nhiều lần các Thiết bị
dạy học truyền thống, người sử dụng phải có trình độ và được đào tạo, phải
có phịng chuyên biệt để lắp đặt, sử dụng và bảo quản.
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông nên ngày càng có
nhiều thiết bị ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông đã được đưa vào
nhà trường. Đó cũng là đặc điểm cơ bản và mới khi triển khai chương trình
và sách giáo khoa mới.
Tuy nhiên theo cách trang bị hiện nay, Bộ GD&ĐT qui định Thiết bị
dạy học theo từng khối lớp, từ lớp 1 đến lớp 12, kèm theo là thiết bị dùng
chung cho mỗi cấp học. Như vậy mỗi lớp có thể có hoặc khơng có đủ nhóm
Thiết bị dạy học kể trên. Hơn nữa, Thiết bị dạy học cũng phát triển ngày
càng phong phú, các phương tiện kỹ thuật dạy học sẽ thay thế khơng ít các
Thiết bị dạy học truyền thống.
a. Vai trò của thiết bị dạy học .
Dạy học là chức năng xã hội nhằm truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
mà xã hội tích luỹ được, nhằm biến kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất cá
nhân ; là sự tác động qua lại giữa thầy và trò làm cho trò lĩnh hội một phần
nào đó kinh nghiệm của xã hội. Như vậy qúa trình dạy học là một quá trình
truyền thông, bao gồm sự lựa chọn sắp xếp và phân phối thơng tin trong một
mơi trường sư phạm thích hợp, sự tương tác giữa người học và thông tin.
Trong bất kỳ một tình huống dạy học nào cũng có một thơng điệp được
truyền đi.
Có thể minh hoạ q trình dạy học bằng sơ đồ sau :

- 6-


Thầy giáo


TBDH

Học sinh

Thông điệp

Phương pháp
Thông điệp từ thầy giáo, được Thiết bị dạy học chở đi theo một
phương pháp dạy học nào đó chuyển đến học sinh, hay nói cách khác nó là
cơng cụ để truyền thụ, lĩnh hội kiến thức.
Thiết bị dạy học là một thành tố của quá trình dạy học, nó có
mối quan hệ tương hỗ với các thành tố khác trong q trình dạy
học. Điều đó được thể hiện trong sơ đồ sau :
Mục Tiêu

Nội dung

Phương pháp

Thầy

Trò

TBGD

Như vậy : TBGD với tư cách là một bộ phận của cơ sở vật chất trường
học là một thành tố cấu thành q trình sư phạm hẹp. Nó bình đẳng với
- 7-



các thành tố khác và không thể thiếu trong quá trình sư phạm hẹp. Các cặp
thành tố này có mối quan hệ tương hỗ 2 chiều. Cả q trình có nhiều mối
quan hệ và việc điều khiển tối ưu quá trình này có thể coi là nghệ thuật về
mặt sư phạm nghệ thuật về quản lý.
Thiết bị dạy học là điều kiện để thực hiện nguyên lý giáo dục ‘ Học đi
đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn’
Trong đổi mới giáo dục phổ thơng thì đổi mới phương pháp dạy học
được coi là yếu tố quyết định. Thiết bị dạy học là tiền đề đổi mới phương
pháp dạy học, góp phần làm sáng tỏ lý thuyết, tạo điều kiện cho học sinh
hoạt động với tư cách làm tâm của quá trình dạy học.
Thiết bị dạy học là yếu tố cần thiết đến mức không thể thiếu dược
trong q trình dạy học, chúng có tác dụng tích cực và có tính động lực,
tác động một cách hiệu quả đối với q trình lao động của thầy và trị.
Thiết bị dạy học chịu sự chi phối của nôi dung và phương pháp dạy học
và nó cũng có tác động trở lại vì Thiết bị dạy học là điều kiện để thực
hiện nội dung và phương pháp. Cụ thể là :
a .Đẩy mạnh hoạt động nhận thức, phát triển năng lực nhận thức của học
sinh
Sử dụng Thiết bị dạy học trong quá trình dạy học là sự kết hợp chặt chẽ
giữa cái cụ thể và trừu tượng, bằng hành động, bằng ngơn ngữ bên ngồi
tác động vào cảm giác để chuyển thành ngôn ngữ bên trong (tư duy) phù
hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh, trên cơ sở đó hình thành các
khái niệm, định luật, thuyết khoa học... Hoạt động nhận thức của học sinh
từ chỗ chưa biết đến hiểu biết, đến kỹ năng, kỹ xảo và vận dụng vào thực
tiễn. Một số Thiết bị dạy học có tác dụng điều khiển nhận thức của học
sinh, đặc biệt là phần mềm vi tính.
b. Giúp học sinh tự khám khá, chiếm lĩnh tri thức mới.
Có những Thiết bị dạy học đóng vai trị là những đối tượng trực tiếp
của việc nghiên cứu, khám phá lĩnh hội kiến thức. Chẳng hạn như mô


- 8-


hình, mẫu vật, tranh ảnh... giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức nhanh và
sâu sắc hơn. Máy tính cầm tay, máy vi tính được sử dụng như là thiết bị
thu nhận và xử lý các kết quả thí nghiệm... là phương tiện quý báu giúp
cho việc chiếm lĩnh kiến thức mới.
c. Phát triển trí tụê học sinh.
Khi sử dụng thiết bị dạy học , học sinh được rèn luyện óc quan sát,
năng lực ghi nhớ, tưởng tượng, phân tích tổng hợp. Một số Thiết bị dạy
học còn giúp học sinh củng cố, kiểm tra kiến thức, kỹ năng. Đó là năng
lực trí tuệ cần được phát triển mạnh mẽ và đúng hướng, nhằm phục vụ
cho quá trình học tập trước mắt cũng như vận dụng trong cuộc sống sau
này.
d. Giáo dục nhân cách cho học sinh.
Nhiều thiết bị dạy học , đặc biệt ở môn Địa lý, môn Khoa học, lịch
sử... với hệ thống tranh ảnh, băng ghi âm, băng ghi hình... tạo điều kiện
cho học sinh cảm thụ được cái hay, cái đẹp của đất nước, con người Việt
Nam thuận lợi cho việc hình thành nhân cách học sinh.
e. Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh
Sử dụng Thiết bị dạy học tạo ra hứng thú học tập, kích thích tính tích
cực trong hoạt động học tập. Hứng thú nhận thức là một trong những yếu
tố có ảnh hưởng lớn đến cường độ và hiệu quả học tập của học sinh. Luôn
tạo cho các em sự hứng thú tìm hiểu sự sật hiện tượng.
g. Hợp lý hố q trình hoạt động của giáo viên và học sinh
- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà việc lĩnh hội kiến thức của học sinh lại
nhanh hơn.
- Giải phóng người thầy khỏi một khối lượng lớn cơng việc tay chân, do
đó làm tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy học.
- Thay vì việc phải liên tục ghi chép là việc quan sát, thực hiện thí

nghiệm...làm bớt căng thẳng cho học sinh, học sinh ghi nhớ bài nhanh
và lâu bền hơn.

- 9-


3. Nguyên tắc sử dụng Thiết bị dạy học
a. Sử dụng đúng mục đích.
Sử dụng Thiết bị dạy học phải bám sát mục đích đã định của bài học.
Thơng thường khi Thiết bị dạy học đã xuất hiện ổn định, giáo viên cần
khai thác hết các khía cạnh tích cực của nó để trình bày, giảng giải, khai
thác kiến thức, đồng thời hướng dẫn học sinh quan sát, nghiên cứu khám
phá, đạt tới mục đích truyền thụ kiến thức tốt nhất nội dung bài học.
b. Sử dụng đúng thời gian.
Sử dụng Thiết bị dạy học phải đúng vào thời điểm cần thiết nhất để
giáo viên khai thác, truyền thụ kiến thức một cách hợp lý, học sinh quan
sát, tiếp nhận nội dung một cách thuận lợi. Có những thời điểm sử dụng
Thiết bị dạy học khác nhau, sau khi sử dụng xong, nên cất đi trước khi sử
dụng thiết bị khác, tránh trường hợp đưa ra hàng loạt Thiết bị dạy học
cùng một lúc làm phân tán sự tập trung chú ý của học sinh. Tuy nhiên có
những Thiết bị dạy học sử dụng trong suốt tiết học.
c. Sử dụng đúng chỗ.
mỗi loại hình Thiết bị dạy học cần được xác định vị trí trình bày hợp
lý nhất, phù hợp với góc nhìn (khơng q cao, khơng q thấp), đảm bảo
đủ ánh sáng (khơng lố mắt khơng bị tối), mà tất cả học sinh trong lớp dễ
quan sát dễ dàng.
d. Sử dụng đúng mức độ.
Mỗi Thiết bị dạy học tiềm ẩn nhiều nội dung kiến thức khác nhau, có
kiến thức phù hợp với nội dung trình bày trong sách giáo khoa, song cũng
có kiến thức bổ sung hoặc có thể phù hợp với bài học khác. Do đó giáo

viên chỉ khai thác đúng mức độ bài giảng, không quá cao cũng không quá
sa đà vào kiến thức vụn vặt không phục vụ bài giảng.
4. Sử dụng phải thành công.

- 10-


Nếu sử dụng Thiết bị dạy học để làm thí nghiệm thì phải đảm bảo thí
nghiệm phải thành cơng. Giáo viên cần làm trước thí nghiệm, nếu khơng
thành cơng thì khơng sử dụng trước lớp mà chỉ nói cho học sinh biết.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:

1. Khái quát về tình hình trường Tiểu học .
Tổng số giáo viên: 45( QL: 03; NV: 05; GV: 37)
Tổng số đảng viên: 39
Tr×nh độ o to ca i ng GV:
+ Đại học: 35 đ/c
+ Cao đẳng: 5 đ/c
+ Trung học s phạm: 5 ®/c
Trình độ chun mơn: Giỏi: 43; Khá: 02; TB: 0
1. Thn lỵi:
Trường Tiểu học sau 23 năm xây dựng và phát triển đã không ngừng
lớn mạnh về mọi mặt. Nhà trường đã ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ
chính trị đóng góp có hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục của thành phố được
Đảng và Nhà nước ghi nhận bằng nhiều phần thưởng cao quý với : 3 lần vinh
dự đón nhận Hn chương lao động Hạng 3, Hạng nhì, Hạng Nhất; 2 lần đón
nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ; 2 lần đón cờ thi đua Xuất Sắc
của Chính phủ; 8 năm là đơn vị dẫn đầu bậc tiểu học Tỉnh ; 23 năm liên tục
là lao động tiên tiến xuất sắc. Là trường đầu tiên của tỉnh được chứng nhận
kiểm định chất lượng giáo dục. Năm 2011 là trường đầu tiên của thành phố

đạt chuẩn quốc gia mức độ II. Hơn 10 năm qua năm nào nhà trường cũng có
học sinh giỏi cấp Quốc gia.
- Nhµ trêng có phong trào thi đua Dạy tốt - Học tốt
trong nhiều năm liền đợc các cấp uỷ Đảng, chính quyền và
nhân dân trên địa bàn ghi nhận.
- Đội ngũ giáo viên phát triển toàn diện cả về số lợng và
chất lợng. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vµng, cã

- 11-


tinh thần và ý thức trách nhiệm cao trong công việc. Chất lợng giáo viên giỏi luôn đợc duy trì và phát triển theo từng
năm.
- Cán bộ quản lý đoàn kêt, thống nhất trong việc xây
dựng và chỉ đạo triển khai các kế hoạch, để thực hiện tốt
mục tiêu, nhiệm vụ của năm học đề ra.
- Phụ huynh học sinh có trách nhiệm trong công tác phối
kết hợp cùng nhà trờng giáo dục học sinh.
- Môi trờng s phạm của nhà trờng đợc đầu t xây dựng
khang trang đảm bảo 100% các lớp học đợc kiên cố hoá, bàn
ghế đúng quy cách. Hệ thống quạt và ánh sáng đúng tiêu
chuẩn vệ sinh, y tế học đờng.
2. Khó khăn:
- Học sinh trên địa bàn khác nhau. Do đó ảnh hởng
đến việc thực hiện nề nếp chuyên cần trong học tập.
- Còn một bộ phận gia đình phụ huynh kinh tế còn
gặp nhiều khó khăn nên việc quan tâm đến học tập của
con không đợc chú ý.
II. THC TRNG QUN Lí S DỤNG THIẾT BỊ GIÁO DỤC CỦA NHÀ
TRƯỜNG :


+ Ưu điểm :
- Việc quản lý sử dụng thiết bị giáo dục được ban giám hiệu luôn quan
tâm chỉ đạo quản lý và đặt ra những quy định cụ thể đã trở thành thói quen
của giáo viên.
- Đội ngũ giáo viên có ý thức nghề nghiệp cao luôn quan tâm đến chất
lượng hiệu quả giờ dạy nên việc sử dụng Thiết bị dạy học nâng cao hiệu quả
giờ dạy là điều các giáo viên đặt lên hàng đầu.
+ Hạn chế :

- 12-


- Thiết bị đồng bộ được cấp phát đã lâu một số thiết bị tính chính xác
chưa cao.
- Giáo viên khai thác chưa hết được các tính năng của thiết bị.
+ Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hạn chế :
- Công tác bồi dưỡng cán bộ, giáo viên về quản lý và sử dụng Thiết bị dạy
học còn bất cập từ Bộ đến địa phương.
- Chưa có biên chế cho cán bộ làm công tác thiết bị mà chỉ có giáo viên
kiêm nhiệm.
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Biện pháp 1 : Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhận thức về
tầm quan trọng và cách sử dụng thiết bị giáo dục ở trường Tiểu học.
Trước hết ban giám hiệu phải nhận thức đúng đắn và đầy đủ vai trò
của Thiết bị dạy học trong nhà trường và thấy đó là bộ phận khơng thể thiếu
trong q trình dạy học và giáo dục. Nắm vững các văn bản hướng dẫn về
quản lý và sử dụng Thiết bị dạy học để chỉ đạo đúng và có hiệu quả.
Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, nhân viên, phụ

huynh, các cấp lãnh đạo và các ban ngành đoàn thể ở địa phương nhận thức
đúng về tầm quan trọng của thiết bị giáo dục trong nhà trường để mọi người,
mọi ngành ủng hộ, có trách nhiệm xây dựng và bảo quản, sử dụng tốt thiết bị
giáo dục.
Biện pháp 2 : Xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị giáo dục.
Kiểm kê các thiết bị
Hàng năm trong dịp nghỉ hè ban giám hiệu xây dựng kế hoạch để
tham mưu với lãnh đạo địa phương tu sửa cơ sở vật chất, mua sắm thêm
trang thiết bị dạy học .
Đầu năm học hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo cán bộ phụ trách Thiết bị
dạy học có kế hoạch kiểm tra thiết bị chung của nhà trường và giáo nhiệm
vụ cho đúng người, đúng việc, đúng chức năng của từng cán bộ, giáo viên,
phụ trách công tác thiết bị cho cả năm học.

- 13-


Tổ công tác thiết bị lên kế hoạch cho từng tháng, từng tuần và cho cả
năm học dựa vào các văn bản của ngành và sự chỉ đạo của hiệu trưởng. Cá
nhân mỗi giáo viên xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị, tổ chức các hoạt
động dạy học phù hợp với đặc trưng của từng môn học cụ thể từng tháng,
từng tuần và được cụ thể hoá từng ngày trong sổ kế hoach sử dụng đồ dùng
dạy học. Sau đó được ban giám hiệu, tổ chun mơn duyệt theo từng tuần từ
đó bổ sung, điều chỉnh kế hoạch cho từng lớp cho phù hợp.
Biện pháp 3 : Bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng sử dụng và khai thác thiết bị
giáo dục cho đội ngũ giáo viên. Để việc sử dụng Thiết bị dạy học có hiệu
quả thì cơng tác bồi dưỡng cho giáo viên về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
sư phạm, kỹ năng sử dụng Thiết bị dạy học là điều cần thiết. Tạo điều kiện
tối đa cho giáo viên được tham gia các lớp tập huấn về quản lý sử dụng Thiết
bị dạy học đồng thời chỉ đạo giáo viên, sắp xếp bảo quản giữ gìn Thiết bị

dạy học sau khi sử dụng được tốt.
Bồi dưỡng kiến thức sử dụng Thiết bị dạy học cần được tiến hành
thường xuyên thông qua các hoạt động chuyên môn : Dự giờ, các cuộc thi sử
dụng thiết bị dạy học , hoạt động chun mơn có hiệu quả góp phần quyết
định đến việc thực hiện mục tiêu năm học của nhà trường. Xuất phát từ nhận
thức được vị trí, vai trò và chức năng của hoạt động tổ chuyên môn nhà
trường chúng tôi đã tiến hành bồi dưỡng kiến thức sử dụng Thiết bị dạy học
thông qua hoạt động chuyên môn như sau :
Tổ chức cho đội ngũ được học bồi dưỡng về kiến thức tin học, về
phương pháp tiếp cận với các phần mềm trong dạy học. Nhà trường luôn chú
trọng việc thực hiện “ Học đi đôi với hành” tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm
khắc phục những điểm cịn tồn tại trong q trình thực hiện để giáo viên hiểu
sâu hơn và cùng nhau trao đổi phát huy. Cán bộ quản lý nhà trường tổng kết
sau mỗi đợt tổ chức học tập chuyên đề và khẳng định những điều cần thực
hiện cho giáo viên toàn trường, từ đó tổ chức đánh giá (là một khâu quan
trọng trong việc chỉ đạo chuyên đề). Không phải chỉ dừng lại ở việc học lý

- 14-


thuyết. Không phải chỉ ở việc quan sát người khác làm mà mỗi người phải
biết vận dụng theo bộ môn. Cụ thể là hàng năm từ đầu tháng 8 nhà trường tổ
chức cho giáo viên học Tin học, khai thác tài nguyên trên mạng Internet và
tiếp cận với các phần mềm như phần mềm Powpoin và phần mềm Violet,
phần mềm Austudio, hướng dấn giáo viên thiết kế giáo án trên các phần
mềm này sau khi thiết kế xong giáo viên lại được hướng dẫn kết nối giữa
máy tính với máy chiếu Pofesto trình chiếu giáo án. Yêu cầu các bài soạn
phải đảm bảo về nội dung kiến thức chuẩn kiến thức bộ môn, lớp và khai
thác được các dữ liệu, hình ảnh trực quan đưa vào bài giảng tăng tính sinh
động hấp dẫn và đảm bảo giờ học có sự tương tác giữa thầy và trị trong giờ

học, tăng tính thực hành của học sinh. Việc tổ chức cho giáo viên bồi dưỡng
kiến thức về tin học và phương pháp khai thác tài nguyên trên mạng Internet
đưa vào thiết kế bài giảng thực hiện dạy học có sử dụng phương tiện hiện đại
hỗ trợ cho đổi mới phương pháp dạy học được tiến hành không chỉ trong
khoảng thời gian hè mà còn được tổ chức thực hiện trong suốt quá trình năm
học. Sau mỗi giờ dạy có ứng dụng cơng nghệ thơng tin đều được sự đóng
góp ý kiến của giáo viên trong tổ chuyên môn của cán bộ quản lý nhà trường
về phương pháp, về trọng tâm kiến thức, về kỹ năng sử dụng các phương
tiện hiện đại đã giúp cho giáo viên dần dần chủ động trong hoạt động giảng
dạy của mình.
Đối với các loại đồ dùng và thiết bị đồng bộ khác giáo viên thuộc các nhóm
chuyên môn theo sự phân công của hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm
bảo quản sắp xếp thuận lợi nhất cho quá trình sử dụng.
Tất cả các thiết bị đồ dùng đều được ghi vào sổ quản lý thiết bị và sổ
tài sản của nhà trường. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm đều được ban giám
hiệu nhà trường đánh giá xếp loại về cách bảo quản và hiệu quả sử dụng của
từng giáo viên. Việc đánh giá này đưa vào tiêu chí thi đua của mỗi giáo viên
trong tháng, mỗi học kỳ và năm học.

- 15-


Biện pháp 4: Làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục nhằm tăng cường
cơ sở vật chất thiết bị giáo dục trong nhà trường.
Thiết bị dạy học là quan trọng và có vai trị lớn trong việc hỗ trợ nội
dung và phương pháp giảng dạy. Song để có đủ thiết bị giáo dục theo yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay là vấn đề khơng đơn giản. Chính vì thế trường
chúng tôi xác định cần phải làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
Xã hội hoá giáo dục là việc huy động sức mạnh tổng hợp của các cấp,
các ngành, là con đường tốt nhất để nhà trường thực hiện được mục tiêu giáo

dục. Nhà trường phái tích cực tuyên truyền tới các bậc phụ huynh học sinh,
các tổ chức ban ngành đồn thể chính quyền địa phương về vị trí vai trị và
tầm quan trọng của thiết bị giáo dục trong hoạt động giảng dạy trong nhà
trường. Tác động tích cực của Thiết bị dạy học đến hiệu quả giờ dạy và chất
lượng giáo dục.
Tham mưu với Đảng uỷ, uỷ ban nhân dân phường, uỷ ban nhân dân
huyện đầu tư kinh phí và sự ủng hộ của cha mẹ học sinh đóng góp để nhà
trường xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị giáo dục để nhà
trường hoàn thành tốt các mục tiêu năm học.
Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra - đánh giá việc sử dụng
thiết bị của giáo viên.
Kiểm tra đánh giá là một trong bốn chức năng cơ bản của người cán
bộ quản lý cần làm nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá quá trình thực hiện của
giáo viên đồng thời giúp giáo viên bổ sung những kiến thức cịn thiếu hụt
trong cơng tác chun mơn, giúp giáo viên thấy được những ưu điểm, tồn tại
của bản thân. Từ đó có ý thức phấn đấu phát huy và khắc phục những mặt
hạn chế, nâng cao trình độ chun mơn.
Việc kiểm tra, dự giờ đánh giá được tiến hành thường xuyên liên tục
trong suốt cả năm học.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra ngay từ đầu năm học (kế hoạch kiểm tra
nội bộ).

- 16-


Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra, đánh giá giáo viên sử dụng thiết bị dạy học .
- Kiểm tra giáo án: Nếu sử dụng Thiết bị dạy học phải được ghi rõ sử
dụng thiết bị nào, sử dụng vào lúc nào.
- Dự giờ giáo viên trên lớp. Đây là khâu quan trọng mà nhà trường hết

sức chú ý trong việc đánh giá chất lượng giáo viên cần chú ý đảm bảo
các nguyên tắc sử dụng thiết bị, đảm bảo an toàn khi sử dụng , phù hợp,
đúng lúc, đúng chỗ, có tác động tích cực đến nhận thức của học sinh
trong quá trình lĩnh hội kiến thức, học sinh nhận biết kiến thức hiểu sâu
nắm vững bản chất vấn đề, nhớ lâu.
- Kiểm tra kế hoạch cá nhân: yêu cầu kế hoạch cá nhân, sổ kế hoạch sử
dụng đồ dùng và giáo án phải trùng khớp với tên bài, ngày dạy, số đồ
dùng thiết bị có trong tổ chức hoạt động giờ dạy.
- Kiểm tra sổ đánh giá sử dụng đồ dùng Thiết bị dạy học của giáo viên.
- Sau mỗi tháng đều có nhận xét đánh giá xếp loại giáo viên về sử dụng
đồ dùng thiết bị dạy học . Đánh giá mang tính khách quan, động viên
khuyến khích kịp thời. Công bố kết quả công khai, trong các buổi sinh
hoạt chuyên môn, kết quả xếp loại về sử dụng đồ dùng dạy học là một
trong những tiêu chí xếp loại thi đua giáo viên hàng tháng, hàng kỳ, năm
học.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

Sau khi áp dụng “ Một số kinh nghiệm chỉ đạo việc quản lý sử dụng
thiết bị giáo dục có hiệu quả ở trường Tiểu học ” thì kết quả nâng lên đó là:
Việc khai thác có hiệu quả thiết bị giáo dục trong giảng dạy, giáo viên
say sưa với việc chuẩn bị bài giảng hơn, hiệu quả giờ dạy được nâng lên,
chất lượng học tập của học sinh cũng được nâng lên rõ rệt.
Phần này phải nêu rõ kết quả khi chưa áp dụng SKKN và đã áp dụng SKKN
ngay sau tên của bảng.

- 17-


Sau khi tiến hành đồng bộ, thường xuyên liên tục các biện pháp đã trình bày.
Kết quả đạt được như sau:

Bảng 1: Số liệu phản ánh chất lượng giờ dạy có sử dụng thiết bị và
chất lượng giáo dục của nhà trường qua các năm.
Khảo sát năm học 2010 - 2011 khi chưa áp dụng sáng kiến, năm học 2011 2012 và năm học 2012 - 2013 khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

Chất lượng giờ dạy

Năm học

Giỏi

Khá

Chất lượng giáo dục (Học lực)

Đạt



Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

TS


%

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%


TS

%

2010-2011

55

67,9

21

25,9

5

6,2

0

0

771

82,8

141

15,1


19

2,1

0

0

0

0

2011-2012

60

73,1

19

23,4

3

3,5

0

0


900

89,7

85

8,4

18

1,9

0

0

0

0

Nhận xét: Nhìn vào bảng 1 so sánh cho ta thấy việc áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm vào đồng bộ, thường xuyên liên tục sử dụng Thiết bị dạy học
hợp lý, đúng lúc đúng chỗ sẽ gây được hứng thú học tập của học sinh, chất
lượng học tập được nâng lên. Số học sinh đạt học lực khá giỏi tăng, số học
sinh yếu giảm. Năm học 2012 - 2013 tiếp tục thực hiện sáng kiến kinh
nghiệm chất lượng nâng lên tốt hơn so với năm đầu tiên thực hiện đó là số
học sinh khá giỏi năm học 2012 - 2013 tăng %. Số học sinh chưa đạt chuẩn
giảm
Bảng 2: Kết quả đánh giá xếp loại giáo viên qua các năm học:
Năm học 2010 - 2011 (khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm) so với năm

học 2011 - 2012 và 2012 - 2013 (khi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm).
Xếp loại SDTBGD
Năm học

2010-2011

Tốt

Xếp loại chuyên môn

Khá

Đạt

Tốt

Khá

TS
Đạt

TS

%

TS

%

TS


%

TS

%

TS

%

TS

%

334

97,6

8

2,4

0

0

34

92,7


4

7,3

0

0

- 18-

GV
38


2011-2012

364

98,6

5

1,4

0

0

39


95,1

2

4,9

0

0

Nhận xét: Từ bảng 2 so sánh năm học 2010 - 2011 (khi chưa áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm) so với năm học 2011 - 2012 và 2012 - 2013 (khi đã áp
dụng sáng kiến kinh nghiệm). Ta thấy rõ ràng qua thực hiện một số biện
pháp nêu trên giúp cho năng lực chuyên môn của mỗi giáo viên cũng như kỹ
năng sử dụng, khai thác thiết bị giáo dục và tổ chức hoạt động dạy học chất
lượng tăng lên rõ rệt.
Sau khi nghiên cứu và triển khai áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào
thực tiễn của nhà trường thì kết quả giáo dục năm học 2012 - 2013 được
nâng lên rõ rệt. Qua các đợt kiểm tra và thi giáo viên dạy giỏi cấp Thành
phố năm học 2012 - 2013 các giáo viên dự thi đều đạt giải cao (2 giải nhất,
3 giải nhì, 1 giải ba), trường đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc cấp
tỉnh, cán bộ quản lý đạt chiến sĩ thi đua cơ sở cấp Thành phố và cấp Tỉnh.
Mọi hoạt động của nhà trường duy trì thường xun. Các đồn thể xã hội
ngày càng quan tâm đến hoạt động giáo dục của nhà trường.

- 19-

41



PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
1.1.Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này đã đem lại nhiều tác dụng
to lớn. Đội ngũ giáo viên thấy được cần trang bị cho mình trình độ tay nghề
cao. Từ đó giáo viên có ý thức bảo quản giữ gìn tài sản của cơng, tự rèn
luyện bản thân, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ trở thành yếu tố giúp
đội ngũ giáo viên trong nhà trường ngày một vững mạnh đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục - Đào tạo nói chung và Giáo dục Tiểu học nói riêng. Đã
phát huy được sức mạnh tổng hợp, sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ
huynh, cấp lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể, mọi người đều nhận thức rõ
tầm quan trọng của thiết bị giáo dục. Đội ngũ giáo viên nhận thức, ý thức
được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình về quản lý sử dụng thiết bị giáo dục
để đạt hiệu quả tốt nhất. Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
trong nhà trường. Thực hiện tốt, đồng bộ thường xuyên, liên tục các biện
pháp này sẽ tiết kiệm tài chính trong nhà trường, giảm sự hư hỏng, mất mát
thiết bị giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
1.2 Khả năng áp dụng và phát triển sáng kiến:
SKKN có thể áp dụng trong những nhà trường có điều kiện tương đồng
như trường Tiểu học . Muốn áp dụng và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm
một cách có hiệu quả thì cần thực hiện đồng bộ các biện pháp và phải tiến
hành thường xuyên liên tục áp dụng vào thực tiễn linh hoạt sáng tạo, phù
hợp thì mới đem lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong
nhà trường.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của nhà trường, chúng tôi đã đề ra một số
kinh nghiệm chỉ đạo quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục và đã thu được một số
kết quả song để nâng cao hơn nữa năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo
viên về kiến thức, kỹ năng quản lý sử dụng thiết bị giáo dục vào tổ chức các


- 20-


hoạt động dạy học thì người cán bộ quản lý cần phát huy hơn nữa và phát
triển sáng kiến kinh nghiệm để những kinh nghiệm này đạt hiệu quả cao hơn
nữa.
1.3 Bài học kinh nghiệm cụ thể:
Chú trọng tuyên truyền sâu rộng tới toàn thể phụ huynh và nhân dân,
cộng đồng địa phương để họ có nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của
Thiết bị dạy học đối với hoạt động giáo dục trong nhà trường nâng cao chất
lượng giáo dục. Từ đó huy động được sự ủng hộ, đóng góp về nhân lực, vật
lực. Đồng thời nâng cao nhận thức giáo viên, nhân viên trong sử dụng thiết
bị giáo dục.
Chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng
thiết bị có hiệu quả tới 100% giáo viên cả về lý thuyết và thực hành.
Xây dựng kế hoạch cụ thể về việc sử dụng thiết bị giáo dục vào các hoạt
động giáo dục theo năm học, tháng, tuần thể hiện rõ ràng chi tiết từng ngày
và kế hoạch phải phù hợp với điều kiện thực tế.
Đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng khai thác sử dụng thiết bị cho
đội ngũ giáo viên. Hàng tháng, kỳ, năm đều kiểm tra, đánh giá xếp loại và
đưa vào tiêu chí thi đua của giáo viên.
Làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục. Huy động xã hội tham gia xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học . Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
làm cho cộng đồng thấy được tầm quan trọng của thiết bị giáo dục có tác
dụng lớn đến sự nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Thường xuyên tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy, đánh
giá khai thác sử dụng thiết bị giáo dục để rút kinh nghiệm, điều chỉnh trong
quá trình thực hiện.
1.4. Những ý kiến kiến nghị:
a. Đối với Sở giáo dục và Phòng giáo dục và Đào tạo.

Cấp bổ sung các thiết bị giáo dục mà nhà trường khơng có khả năng
trang bị để thay thế cho các thiết bị hư hỏng.

- 21-


Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và lý luận về đổi
mới phương pháp dạy học cho giáo viên Tiểu học. Tạo điều kiện cho giáo
viên học tập và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả.
Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về thiết bị cho cán
bộ quản lý, cán bộ thiết bị trong các trường học.
b. Đối với địa phương:
Đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất nhà trường theo hướng kiên
cố hóa hiện đại hóa
Làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục vận động các tổ chức, đồn thể
xã hội đầu tư cho giáo dục.
Có chính sách quan tâm tới đối tượng học sinh khó khăn học sinh
khuyết tật tạo điều kiện nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục.

- 22-


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tài liệu giảng dạy chương trình bồi dưỡng cơng tác quản lý thiết bị, Thư
viện, Tài chính và kiểm tra nội bộ trường tiểu học.
Trường bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Sử dụng và tự làm đồ dùng dạy học môn Tiếng Việt, mơn Tốn cấp 1.
Đàm Hồng Quỳnh, Đỗ Kim Minh – Sở Giáo dục Nam Hà xuất bản 1992.
3. Giáo dục Tiểu học I Đặng Vũ Hoạt – Tiến sĩ Phó Đức Hồ
4. Thiết bị dạy học phục vụ đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học.

Trần Quốc Đắc và Đàm Hồng Quỳnh.
5. Luật giáo dục

Nhà xuất bản Giáo dục

6. Đổi mới phương pháp dạy học sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997-2000
Nhà xuất bản Giáo dục.
7. Chơi để học ở tuổi học sinh tiểu học – Bộ Giáo dục - Đào tạo, Vụ Giáo
dục Phổ thông.

- 23-


THẨM ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG TIỂU HỌC
..........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Chủ tịch HĐKH

THẨM ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Chủ tịch HĐKH

- 24-



×