Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tiểu luận triết học MacLê NIn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.33 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
BỘ MƠN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
PHÂN TÍCH CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN VÀ
KẾT QUẢ, Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NĨ
VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ.
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ
SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG, RÚT
RA Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

MÃ MƠN HỌC: LLCT130105
THỰC HIỆN: nhóm 2_tiết 1-5 thứ 6
GVHD: TS. NGUYỄN KHOA HUY

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
BỘ MƠN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
PHÂN TÍCH CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN VÀ
KẾT QUẢ, Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NĨ
VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ.
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ
SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG, RÚT
RA Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


MÃ MƠN HỌC: LLCT130105
THỰC HIỆN: nhóm 2_tiết 1-5 thứ 6
GVHD: TS. NGUYỄN KHOA HUY

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2020


DANH SÁCH NHÓM THAM VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2019-2020
Nhóm số 4 ( lớp thứ 5 tiết 4-5)
Đề tài: : Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả. Từ đó, rút ra ý nghĩa phương

pháp luận của nó và liên hệ với thực tiễn bản thân.
Phân tích nội dung quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng của xã hội. Từ đó, rút ra ý nghĩa lý luận và thực tiễn
STT

HỌ VÀ TÊN SV

MSSV

ĐÁNH GIÁ

1

Lương Anh Tuấn

19146419

100%


2

Lê Thị Thùy Duyên

19124233

100%

3

Đoàn Thị Phương Mai

19158130

100%

4

Nguyễn Mỹ Tân

19159052

100%

5

Võ Thị Cẩm Trân

19159071


100%

6

Vũ Trung Tín

19110476

100%

Ký tên

Ghi chú:
-

Tỷ lệ % = 100%
Trưởng nhóm: Lương Anh Tuấn (sdt: 0356009245)
Nhận xét giáo viên:

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Ngày……tháng 6 năm 2020
Giáo viên chấm điểm


Mục lục
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5

1.Lý do chọn đề tài........................................................................................................5
2.Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................5
3.Phương pháp nghiên cứu............................................................................................5
Chương 1 PHÂN TÍCH CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ....................6
1.1.Khái niệm................................................................................................................6
1.2.Tính chất.................................................................................................................. 6
1.3.Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả............................................6
1.3.1.Nguyên nhân sản sinh ra kết quả.......................................................................6
1.3.2.Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.......................................6
1.3.3.Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau..................................7
1.4.Ý nghĩa phương pháp luận.......................................................................................7
1.5. Liên hệ thực tiễn.....................................................................................................7
Chương 2 PHÂN TÍCH NỘI DUNG QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN
CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA XÃ
HỘI................................................................................................................................ 8
2.1.Khái niệm................................................................................................................8
2.2.Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội....8
2.2.1.Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng...............9
2.2.2.Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng..............9
2.3.Ý nghĩa phương pháp luận.....................................................................................10
2.4.Liên hệ thực tiễn....................................................................................................10
Kết luận....................................................................................................................... 12
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................13


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Con người hiện nay ngày càng phát triển, để phát triển hơn người khác chúng
ta cần nắm rõ được nguyên nhân dẫn đến kết quả đó, và từ kết quả và ngun nhân
chúng ta khơng ngừng thay đổi để phát triển bản thân, nâng cao bản thân hơn. Chính

vì thế mà qua bài tiểu luận này, chúng ta cùng tìm hiểu cặp phạm trù nguyên nhân và
kết quả.
Nắm được phạm trù nguyên nhân kết quả, ta cần biết rõ thêm mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Vậy cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng là gì, chúng có mối quan hệ gì, và tại sao chúng ta cần nắm cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Chính vì thế mà qua đây chúng ta cùng tìm hiểu và
phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã
hội.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Tiểu luận được thực hiện nhằm 2 mục đích là:
Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận và
liên hệ thực tiễn.
Phân tích nội dung quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3.Phương pháp nghiên cứu
Tra cứu tài tiệu trên internet, đọc giáo trình, xem thơng tin từ nhiều nguồn. Từ
đó, tổng hợp, phân tích thơng tin, và đưa ra nhận xét đánh giá.
Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái qt và mơ tả, phân
tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành khoa học xã hội và nhân văn.


Chương 1
PHÂN TÍCH CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ
1.1.Khái niệm
Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả: là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra, qua đó phản ánh mối
quan hệ hình thành của các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan.
1.2.Tính chất

Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật,
khơng phụ thuộc vào ý thức của con người. Dù con người biết hay khơng biết, thì
các sự vật vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây nên biến đổi nhất
định.
Tính phổ biến: mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội đều có
nguyên nhân nhất định gây ra. Khơng có hiện tượng nào khơng có ngun nhân, chỉ
là ngun nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thơi.
Tính tất yếu: cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống
nhau sẽ gây ra kết quả như nhau. Tuy nhiên trong thực tế khơng thể có sự vật nào
tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh hoàn toàn giống nhau. Do vậy tính tất yếu
của mối liên hệ nhân quả trên thực tế phải được hiểu là: Nguyên nhân tác động
trong những điều kiện và hồn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì kết quả do
chúng gây ra càng giống nhau bấy nhiêu.
1.3.Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
1.3.1.Nguyên nhân sản sinh ra kết quả
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết
quả, được sản sinh ra trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân
xuất hiện và bắt đầu tác động. Tuy nhiên không phải hai hiện tượng nào nối tiếp
nhau về mặt thời gian cũng là quan hệ nhân quả. Cái phân biệt quan hệ nhân quả với
quan hệ kế tiếp nhau về mặt thời gian là ở chỗ: giữa nguyên nhân và kết quả cịn có
mối quan hệ sản sinh, quan hệ trong đó ngun nhân sinh ra kết quả.
Căn cứ vào tính chất và vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết quả,
có thể phân các ngun nhân ra thành: nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ
yếu; nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài; nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan.
1.3.2.Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân
Nguyên nhân sinh ra kết quả nhưng khi xuất hiện, kết quả không tồn tại thụ
động mà có sự tác động trở lại đối với nguyên nhân. Sự tác động này của kết quả có
hai mặt:
Mặt tích cực: Thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân.

Mặt tiêu cực: Cản trở hoạt động của nguyên nhân.


1.3.3.Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau
Khơng có một hiện tượng nào được coi là ngun nhân đầu tiên và cũng
khơng có một kết quả nào được xem là kết quả cuối cùng. Nguyên nhân và kết quả
có sự chuyển hóa cho nhau, trong mối quan hệ này nó là nguyên nhân, nhưng trong
mối quan hệ khác nó là kết quả.
1.4.Ý nghĩa phương pháp luận
Vì mối liên hệ nhân-quả mang tính khách quan phổ biến, tất yếu. Và vì bất kì
hiện tượng nào cũng có nguyên nhân, nên nhiệm vụ của khoa học là phải khám phá
ra những gì mà con người chưa biết vì mục đích của con người.
Vì một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra, nên phải biết phân loại
ngun nhân.
Vì kết quả có sự tác động trở lại đối với nguyên nhân, nên cần phải khai thác,
vận dụng tốt các kết quả để nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự vật phát triển.

1.5. Liên hệ thực tiễn
Hiện tại thực trạng biến đổi khí hậu, ơ nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường
sống là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như cuộc sống con người.
Để chống chọi với những ảnh hưởng đó, con người đã đưa ra những hành động thiết
thực, như tích cực trồng cây gây rừng, sử dụng các loại năng lượng thân thiện với
mơi trường (năng lượng gió,mặt trời...). Nhờ vậy, con người có thể vượt qua thực
trạng đó đồng thời bảo vệ được mơi trường sống của mình.
Ngun nhân của học tập kém, đó chính là khơng chịu học, khơng chịu làm
bài tập. Vì vậy để khơng học càng ngày càng kém đi chúng ta cần phải thay đổi đi
nguyên nhân này, bằng việc cố gắng học tập, làm bài tập trước khi đến lớp thì kết
quả sẽ nhận được là điểm số ta đạt được cao.



Chương 2
PHÂN TÍCH NỘI DUNG QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ
BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC
THƯỢNG TẦNG CỦA XÃ HỘI
2.1.Khái niệm
Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Nói ngắn gọn cơ
sở hạ tầng là mặt thuộc về kinh tế - xã hội.
Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản
xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm móng. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị đặc
trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó, chiếm địa vị chủ đạo, chi phối các quan hệ
sản xuất khác, định hướng sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội. Trong xã hội
có đối kháng giai cấp, tính giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu quan hệ sản xuất
thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn
từ ngay trong cơ sở hạ tầng.
Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những
thiết chế tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một
cơ sở hạ tầng nhất định.
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm tồn bộ những quan điểm tư
tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, triết học,... cùng những thiết chế
xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội
khác. Các yếu tố về quan điểm tư tưởng và thiết chế xã hội có quan hệ với nhau,
cùng với những quan hệ nội tại trong các yếu tố đó hợp thành kiến trúc thượng tầng
của xã hội. Nói ngắn gọn kiến trúc thượng tầng là mặt chính trị, tư tưởng.
Trong xã hội có tính đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính
đối kháng giai cấp. Tính đối kháng của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính đối
kháng của cơ sở hạ tầng và được biểu hiện ở sự xung đột, đấu tranh về tư tưởng của
các giai cấp đối kháng. Đặc trưng của kiến trúc thượng tầng là sự thống trị về chính
trị và tư tưởng. Tính chất tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản
của kiến trúc thượng tầng trong một hình thái xã hội nhất định.

2.2.Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một
quy luật cơ bản của sự vật động phát triển xã hội. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng làh hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện chứng. Trong đó,
cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng tác động
trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kiến cơ sở hạ tầng.


2.2.1.Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Bất kì một hiện tượng nào thuộc kiến trúc thượng tầng như chính trị, pháp
luật, đảng phái, triết học, đạo đức,...đều khơng thể giải thích từ bản thân nó mà tất
cả xét đến cùng đều phụ thuộc vào cơ sơ hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định. Cơ
sở hạ tầng không chỉ sinh ra một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng – tức là
quyết định nguồn gốc, mà còn quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát
triển của kiến trúc thượng tầng.
Nếu cơ sở hạ tầng có đối kháng hay khơng đối kháng, thì kiến trúc thượng
tầng của nó cũng có tính chất như vậy. Cơ sở hạ tầng nào thì sinh ra kiến trúc
thượng tầng đó. Giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị
thống trị trong đời sống chính trị, tinh thần của xã hội. Quan hệ sản xuất nào thống
trị thì tạo ra kiến trúc thượng tầng chính trị tương ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực
kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng.
Những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến
đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái
kinh tế - xã hội cũng như khi chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái
kinh tế - xã hội khác. Nguyên nhân của những sự biến đổi đó xét cho cùng là do sự
biến đổi của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự phát triển của lực lượng sản xuất chỉ
trực tiếp gây ra sự biến đổi của cơ sở hạ tầng, sự biến đổi của cơ sở hạ tầng kéo theo
sự biến đổi của của kiến trúc thượng tầng.
Sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp, có những bộ phận

của kiến trúc thượng tầng thay đổi rất nhanh chóng cùng với cơ sở hạ tầng như
chính trị, pháp luật,... có những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng thay đổi
chậm như tôn giáo, nghệ thuật,... cũng có một số nhân tố của kiến trúc thượng tầng
cũ vẫn được kế thừa để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới.
Do đó, tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng diễn ra
rất phức tạp trong quá trình chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời sang một
hình thái kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn.
2.2.2.Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể
hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và
phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng cũ.
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bảo đảm sự thống trị
chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trị đặc biệt
quan trọng, có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước khơng chỉ dựa vào
hệ tư tưởng mà cịn dựa vào chức năng kiểm soát xã hội để tăng cường sức mạnh
kinh tế của giai cấp thống trị. Ăngghen viết: “bạo lực (nghĩa là quyền lực nhà
nước) cũng là một lực lượng kinh tế”. Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng
như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng
thường phải thông qua nhà nước, pháp luật.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, chỉ có kiến trúc thượng tầng tiến bộ nảy
sinh trong quá trình của cơ sở kinh tế mới - mới phản ánh nhu cầu của sự phát triển
kinh tế, mới có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Nếu kiến trúc thượng tầng
là sản phẩm của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì gây tác dụng kìm hãm sự phát triển
kinh tế-xã hội. Tất nhiên sự kìm hãm chỉ là tạm thời, sớm muộn nó sẽ bị cách mạng
khắc phục.


2.3.Ý nghĩa phương pháp luận

Khi vận dụng mối quan hệ giữa kiến trúc thượng tầng tức là quan hệ chính trị
với kinh tế chúng ta phải xuất phát từ kinh tế coi trọng chính trị nhưng khơng tuyệt
đối hóa mặt kinh tế coi nhẹ yếu tố chính trị, sẽ dẫn đến sai lầm của chủ nghĩa duy
vật tầm thường. Đồng thời cũng khơng tuyệt đối hóa yếu tố chính trị coi nhẹ yếu tố
kinh tế sẽ dẫn đến sai lầm chủ quan duy ý chí. Do vậy, cần dung hịa hai yếu kinh tế
và chính trị trong mối quan hệ giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng để phát
triển bền vững.
2.4.Liên hệ thực tiễn
Việc sử dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng của Đảng Cộng sản Việt Nam ở nước ta hiện nay.
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng
thuần nhất và thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa khơng có tính chất đối
kháng, khơng bao hàm những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao
trùm là sở hữu toàn dân và tập thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình sản xuất,
phân phối sản phẩm theo lao động, khơng cịn chế độ bóc lột.
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kì cải biến
cách mạng sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyền tiếp nó.Bởi vì, cơ sở
hạ tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen của
nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Còn kiến trúc thượng tầng có sự đối kháng
về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trên lĩnh vực
tư tuởng văn hố.
Bởi vậy cơng cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một q
trình mang tính cách mạng lâu dài. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm
các thành phần kinh tế như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà
nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền
với hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất.
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội chủ
nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần Nhà nước phải thực hiện
biện pháp kinh tế có vai trị quan trọng nhằm từng bước xã hội hố nền sản xuất với

hình thức và bước đi thích hợp theo hướng như : kinh tế quốc doanh được củng cố
và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút
phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp.
Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trị, chức năng, tính chất, vừa thống nhất
với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất mà còn cạnh tranh nhau, liên
kết và bổ xung cho nhau.
Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn
dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư
tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thốt khỏi nỗi nhục của mình
là đi làm th bị đánh đập, lương ít.Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá


độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà
nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”.


Kết luận
Từ việc phát hiện mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả, Triết
học Mác-Lenin nêu ra một số ý nghĩa phương pháp luận cho mối quan hệ này để
ứng dụng vào thực tiễn và tư duy, cụ thể là:
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan và tính phổ biến, nghĩa là khơng có
sự vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại không có ngun nhân. Nhưng
khơng phải con người có thể nhận thức ngay được mọi nguyên nhân. Nhiệm vụ của
nhận thức khoa học là phải tìm ra nguyên nhân của những hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội và tư duy để giải thích được những hiện tượng đó. Muốn tìm ngun
nhân phải tìm trong thế giới hiện thực, trong bản thân các sự vật, hiện tượng tồn tại
trong thế giới vật chất chứ không được tưởng tượng ra từ trong đầu óc của con
người, tách rời thế giới hiện thực.

Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những ngun nhân này có
vai trị khác nhau đối với việc hình thành kết quả. Vì vậy trong hoạt động thực tiễn
chủ thể cần phân loại các nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân
chủ yếu, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài, nguyên nhân chủ quan,
nguyên nhân khách quan... Đồng thời phải nắm được chiều hướng tác động của các
ngun nhân, từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho ngun nhân có tác
động tích cực đến hoạt động và hạn chế sự hoạt động của nguyên nhân có tác động
tiêu cực.
Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng hoặc kiến trúc thượng tầng là một bước
giải quyết mâu thuẫn của chúng. Cho nên việc giải quyết củng cố cơ sở hạ tầng,
điều chỉnh và củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là cả một quá trình
phức tạp. Nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện bằng cách kết hợp
chặt chẽ đổi mới cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Tin rằng với sự nhận thức
của Đảng, toàn dân, toàn quân ta nhất định lãnh đạo cuộc đổi mới đi đến thắng lợi
hoàn toàn, đưa nước ta phát triển ngang với các nước trong khu vực và thế giới.


Tài liệu tham khảo
[1] Giáo trình triết học Mác-Lênin
[2] Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Internet:
/>%A1_t%E1%BA%A7ng_v%C3%A0_ki%E1%BA%BFn_tr%C3%BAc_th
%C6%B0%E1%BB%A3ng_t%E1%BA%A7ng#:~:text=C%C6%A1%20s
%E1%BB%9F%20h%E1%BA%A1%20t%E1%BA%A7ng%20v
%C3%A0%20ki%E1%BA%BFn%20tr%C3%BAc%20th
%C6%B0%E1%BB%A3ng%20t%E1%BA%A7ng%20l%C3%A0,h
%E1%BB%87%20bi%E1%BB%87n%20ch%E1%BB%A9ng%20v
%E1%BB%9Bi%20nhau.,8/6/2020
[3] Nguyên nhân và kết quả. Internet: />%C3%AAn_nh%C3%A2n_v%C3%A0_k%E1%BA%BFt_qu%E1%BA
%A3_(Ch%E1%BB%A7_ngh%C4%A9a_Marx-Lenin),8/6/2020




×