TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-INDONESIA:
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐỖ THỊ QUỲNH TRANG
LỚP :PHÁP 2 K38 E
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. BÙI NGỌC SƠN
Hà Nội năm 2003
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách mở cửa và cải cách nền kinh tế, nền
kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: an ninh lương thực được
đảm bảo, GDP tăng gấp đôi trong vòng 10 năm, nhiều triệu công ăn việc làm được
tạo ra, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt…. Bên cạnh những thành tựu về
kinh tế, về mặt xã hội, Việt Nam đã xây dựng được một nền chính trị và xã hội ổn
định, tạo dựng được một chỗ đứng trên trường quốc tế .
Trong những năm qua Việt Nam đã thực hiện đường lối hội nhập khu vực và
trên thế giới theo định hướng của Đảng Cộng Sản Việt Nam:'' mở rộng đa dạng
hoá, đa phương hoá quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên tắc giữ vững độc lập chủ
quyền, bình đẳng cùng có lợi, thu hút nguồn lực bên ngoài để phát huy mạnh mẽ
các lợi thế và nguồn lực bên trong". Đường lối này đã đưa Việt Nam đến với thế
giới, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
Cho đến nay Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao, buôn bán với nhiều nước
và vùng lãnh thổ trên thế giới, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đều tăng, thu
hút được nhiều tỉ USD vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển sản xuất, nhờ đó tạo ra
hàng triệu công ăn việc làm mới, góp phần xoá đói giảm nghèo.
Những thành công này có được một phần là nhờ hoạt động ngoại thương
được quan tâm và tạo thuận lợi để phát triển.
Indonesia là một trong những đối tác truyền thống của Việt Nam, một thành
viên của ASEAN. Hai nước đã có những quan hệ truyền thống tốt đẹp từ lâu và
đang tiếp tục đẩy mạnh hợp tác toàn diện hơn nữa trên mọi lĩnh vực theo cả hai
hướng song phương và đa phương.
Hai nước - Indonesia và Việt Nam có nhiều lợi thế so sánh tương đồng,
chính điều này vừa là thách thức vừa là cơ hội cho phát triển quan hệ hợp tác
thương mại giữa hai nước. Quan hệ với Indonesia, Việt Nam có được nguồn
nguyên liệu dồi dào cho nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp trong nước, đồng
thời Indonesia cũng là một thị trường rộng lớn với nhiều tiềm năng mà Việt Nam
chưa khai thác được.
Trong những năm gần đây quan hệ thương mại giữa hai nước đã có những
bước tiến quan trọng nhưng chưa xứng với tiềm năng có thể đạt được. Để thực hiện
mục tiêu 2 tỉ USD kim ngạch buôn bán hai chiều trong thời gian tới, hai bên còn
phải nỗ lực nhiều trong việc khai thác thị trường của nhau.
Hi vọng việc nghiên cứu đề tài " QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM -
INDONESIA: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN " sẽ góp phần thực
hiện mục tiêu tăng cường hiệu quả và kim ngạch buôn bán giữa hai nước: Việt
Nam - Indonesia .
Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm hai lĩnh vực chính là quan hệ thương
mại và quan hệ đầu tư Việt Nam - Indonesia .
Phạm vi của đề tài đề cập đến thực trạng, triển vọng và giải pháp phát triển
quan hệ buôn bán, đầu tư giữa hai nước.
Khoá luận được hoàn thành bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu, chọn lọc,
tổng hợp và phân tích thông tin.
Khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về đất nước và kinh tế Indonesia
Chương 2: Thực trạng quan hệ kinh tế - thương mại giữa Việt Nam và Indonesia
Chương 3: Triển vọng và giải pháp phát triển quan hệ kinh tế - thương m
ại giữa
Việt Nam-Indonesia
Em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Bùi Ngọc Sơn đã hướng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành khoá luận này.
Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2003
Sinh viên
Đỗ Thị Quỳnh Trang
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT NƯỚC VÀ KINH TẾ INDONESIA 1
1.1. Khái quát về đất nước và con người Indonesia
1
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
1
1.1.1.1. Vị trí địa lí và đặc điểm địa hình, địa chất 1
1.1.1.2. Khí hậu 2
1.1.1.3. Các lâm khoáng sản chủ yếu 3
1.1.2. Đặc điểm về văn hoá - kinh tế xã hội
4
1.1.2.1. Đặc điểm về dân số 4
1.1.2.2. Đặc điểm về tôn giáo 5
1.1.2.3. Đặc điểm về ngôn ngữ và hệ thống giáo dục 6
1.1.2.4. Chế độ chính trị 6
1.1.2.5. Các đô thị và thành phố chính 10
1.2 Quá trình phát triển kinh tế - thương mại của Indonesia
10
1.2.1. Các chính sách phát triển kinh tế của Indonesia
10
1.2.1.1. Các chính sách phát triển kinh tế của Indonesia từ khi dành độc lập
đến 1967
11
1.2.1.2. Các chính sách phát triển kinh tế của Indonesia từ năm 1967 đến nay 13
1.2.1.3. Một số quy định về kinh doanh tại thị trường Indonesia. 19
1.2.2. Những thành tựu trong phát triển kinh tế - thương mại của
Indonesia
22
1.2.2.1. Những thành tựu chung về kinh tế 22
1.2.2.2. Những thành tựu trong hoạt động ngoại thương của Indonesia 26
1.2.2.3. Những thành tựu trong lĩnh vực kinh tế khác 31
1.2.3. Những tồn tại và hạn chế của nền kinh tế - xã hội Indonesia
37
1.2.3.1. Những tồn tại trong kinh tế 37
1.2.3.2 Những tồn tại trong xã hội. 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI GIỮA
VIỆT NAM VÀ INDONESIA
41
2.1 Lịch sử quan hệ ngoại giao Việt Nam - Indonesia
41
2.1.1 Quan hệ ngoại giao Việt Nam - Indonesia từ khi thiết lập quan hệ
ngoại giao chính thức đến nay
41
2.1.2. Một số chuyến viếng thăm của các nhà đứng đầu chính phủ hai
nước góp phần phát triển quan hệ ngoại giao và kinh tế
42
2.2. Các văn bản thoả thuận về hợp tác kinh tế giữa
Việt Nam - Indonesia
43
2.3. Thực trạng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia
trong thời gian qua
44
2.3.1. Thực trạng xuất khẩu từ Việt Nam sang Indonesia
45
2.3.1.1. Kim ngạch xuất khẩu qua các năm 45
2.3.1.2. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 46
2.3.2. Thực trạng xuất khẩu từ Indonesia sang Việt Nam
54
2.3.2.1. Kim ngạch nhập khẩu qua các năm 55
2.3.2.2. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu 56
2.3.3. Đánh giá chung về quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Indonesia
65
2.4. Thực trang đầu tư của Indonesia vào Việt Nam
67
2.4.1 Tình hình đầu tư của Indonesia vào Việt Nam
67
2.4.2. Hình thức và lĩnh vực đầu tư chủ yếu
68
2.4.3. Đánh giá chung về hiện trạng quan hệ đầu tư của Indonesia vào
68
Việt Nam
2.5. Thực trạng hợp tác trên các lĩnh vực khác
69
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ
THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ INDONESIA
71
3.1. Triển vọng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia
71
3.1.1. Chính sách phát triển quan hệ thương mại, đầu tư của Việt Nam
trong thời gian tới
71
3.1.2 Triển vọng phát triển quan hệ buôn bán thương mại, đầu tư và hợp
tác kinh tế của Việt Nam với Indonesia
75
3.1.2.1. Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời gian qua 75
3.1.2.2. Triển vọng hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Indonesia 79
3.2. Các giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia
90
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô
90
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật 90
3.2.1.2. Xây dựng - bổ sung- hoàn thiện hệ thống chính sách tạo thuận lợi
cho phát triển ngoại thương
91
3.2.1.3. Về quản lí nhà nước 92
3.2.1.4. Phát triển và hoàn chỉnh hệ thống kinh doanh phục vụ 93
3.2.1.5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 94
3.2.2. Các giải pháp vi mô
95
3.2.2.1. Nâng cao sức cạnh trạnh của doanh nghiệp 95
3.2.2.2. Giải pháp mở rộng thị trường 96
3.2.2.3. Một số giải pháp khác 97
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT NƯỚC VÀ KINH TẾ INDONESIA
1.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT NƯỚC VÀ CON NGƯỜI INDONESIA
1.1.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.1.1.1 Vị trí địa lí, diện tích và đặc điểm địa hình, địa chất
Indonesia là một quần đảo lớn nhất thế giới với khoảng 17.000 hòn đảo
(6000 đảo có người sinh sống) tạo thành một vòng cung nối liền Châu Á với châu
Úc. Quần đảo này chạy dọc hai bên đường xích đạo từ 6
0
vĩ bắc đến 11
0
vĩ nam
rộng khoảng 1.800 km, và từ 95
0
đến 111
0
kinh đông dài hơn 5000 km.
Với diện tích là 1.913.000 km
2
, Indonesia là quốc gia rộng nhất Đông Nam
Á. Quần đảo Indonesia có những đảo rất rộng như Giava, Xumatơra, Calimantan,
Xulavedi, Tây Irian nhưng cũng có những đảo thậm chí không có trên bản đồ.
Phía Tây Bắc Indonesia ngăn cách với Liên bang Malaixia và Singapore qua
eo biển Malắcca. Phía Đông Bắc Indonesia ngăn cách với cộng hoà Philippin qua
biển Xuxu. Phía Đông Nam ngăn cách với Đông Timor và Oxtraylia qua biển
Timor và Araphura. Biên giới đất liền của Indonesia với Liên bang Malaixia ở phía
Bắc đảo Calimantan, và biên giới trên đất liền giữa Indonesia và Papua Niu Ghinê
ở phía Tây đảo Niu Ghinê (còn được gọi là vùng Tây Irian).
Quần đảo Indonesia có thể chia làm 3 khu vực lớn:
Nhóm đảo Sundan bao gồm các đảo lớn ở Tây Indonesia như Xumatơra,
Calimantan, Giava và những đảo nhỏ kế cận nằm trên thềm lục địa Sundan nối liền
Đông Nam Á;
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
Nhóm đảo nằm trên thềm lục địa Sahun nối liền với lục địa châu Úc bao gồm
các đảo Niu Ghinê và các đảo nhỏ nằm gần biển Araphura ;
Nhóm đảo nằm giữa hai thềm lục địa trên như Xulavêdi và quần đảo
Malắcca……nằm trên vùng biển sâu khoảng 4.500 m.
Quần đảo Indonesia được hình thành nhờ dung nham của các núi lửa dưới
đáy sâu đại dương phun lên. Chính vì vậy Indonesia có địa hình nổi bật là các dãy
núi lửa vòng cung kéo dài từ Tây sang Đông của các chuỗi đảo, với hàng trăm núi
lửa. Ở Indonesia có đến 400 núi lửa, trong đó 115 ngọn núi lửa vẫn còn đang hoạt
động.
Núi lửa nổi tiếng nhất của Indonesia là núi lửa Karakatau ở Tây Giava, hoạt
động năm 1883, tạo ra những đợt sóng thần làm chết hơn 35.000 người. Khi phun
lửa, Karakatau đã gây ra một tiếng nổ lớn vang đến tận Sidney, phóng vào khí
quyển hơn 15 tỉ m
3
tro và bụi núi lửa cao lên đến độ cao 30-40km che lấp ánh sáng
mặt trời, làm hạ thấp nhiệt độ trái đất xuống gần 5
o
C suốt gần 3 năm sau đó.
Tro và bụi núi lửa, các dòng nham thạch khi nguội bị phong hoá tạo ra các
loại đất đỏ badan thuận thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp đồng thời cũng là nơi
chứa nhiều khoáng sản trong đó có cả kim cương. Các khu vực núi lửa cũng thu hút
đông khách du lịch.
1.1.1.2 Khí hậu
Quần đảo Indonesia nằm trong khu vực xích đạo và nhiệt đới nên có khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa. Mưa bão kéo dài từ tháng 12 đến tháng 3 do gió mùa đông
bắc khi thổi qua xích đạo chuyển hướng thành gió tây bắc gây mưa. Mùa khô kéo
dài từ tháng 6 đến tháng 9 do gió mùa đông nam khô nóng từ lục địa Úc thổi lên.
Do sự hiện diện của các dãy núi vòng cung, hiệu ứng phơn xuất hiện làm cho các
sườn hứng gió mưa nhiều hơn các sườn khuất gió. Lượng mưa trung bình hàng năm
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
là 2000 mm, nhưng phân bố không đồng đều- có nơi mưa quá nhiều đạt khoảng
6.000 mm, có nơi mưa quá ít chỉ đạt 500 mm. Tháng 4-5 và tháng 10-11 là thời kì
chuyển mùa. Nhiệt độ ở Indonesia trung bình là 26
0
C, chênh lệch từ 21 đến 39 độ.
1.1.1.3 Các lâm - khoáng sản chủ yếu
Điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho cây cối phát triển làm cho Indonesia trở
thành một trong những nước có thảm thực vật phong phú bậc nhất ở Đông Nam Á
và trên cả thế giới.
Trên bán đảo Malắcca, toàn bộ các đảo Xumatơra, Calimantan, Xylavêđi và
phần tây đảo Giava, trong điều kiện khí hậu xích đạo nóng và ẩm ướt quanh năm,
rừng xích đạo ẩm ướt thường xanh quanh năm phát triển mạnh, thành phần loài ở
đây rất phong phú và có nhiều loài địa phương độc đáo.
Quần đảo ở Indonesia có ba dạng rừng chủ yếu: rừng mưa nhiệt đới với các
loại cây có giá trị kinh tế cao như lim, mun, gụ, tếch, trầm hương, long não…ở các
vùng đất thấp; rừng cận nhiệt và ôn đới phát triển tại các vùng đồi núi cao với các
loại cây chủ yếu như sồi, nguyệt quế, dẻ….; rừng ngập mặn ven biển phát triển ở
đầm lầy Xumatơra, Calimantan, Tây Irian…
Về động vật có hàng trăm loại từ những động vật lo lớn quý hiếm như voi, tê
giác, cọp, bò rừng đến các loài bò sát, cá sấu, đồi mồi, trai ốc. Ở Indonesia có loại
rồng lớn dài đến 2 m gọi là Komodo. Thế giới rừng phong phú làm cho Indonesia
cũng là vườn chim lớn gồm đủ loại chim quý như : công, trĩ, thiên đường…
Indonesia có một trữ lượng khoáng sản dồi dào, bên cạnh dầu mỏ và khí đốt,
thiếc là khoáng sản quan trọng của Indonesia. Thiếc thường đi kèm với vonfram,
hoặc thiếc kẽm. Bên cạnh đó còn có nhiều vàng, bạc, sắt, than và mangan.
Indonesia là nước sản xuất lớn về đồng, bôxít, niken. Công nghiệp khai thác các
khoáng sản này cũng đóng góp không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
Indonesia.
Indonesia có trữ lượng dầu mỏ dồi dào xong do tập trung khai thác vào
những năm 1980 nên thực tế là các mỏ dầu của Indonesia đang cạn dần. Từ nước
xuất khẩu khoảng 1,7 triệu thùng dầu ngày, đến nay Indonesia đang phải đề ra
những biện pháp chiến lược đẩy mạnh dự trự, dự phòng ngày trở thành nước nhập
khẩu dầu mỏ. Trữ lượng dầu thô tính đến năm 2000 vào khoảng 4,98 tỷ thùng.
Bên cạnh dầu mỏ Indonesia có trữ lượng khí đốt rất phong phú, như mỏ
Tômbôra chứa 60 tỉ M
3
khí đốt, mỏ Tanu chứa 200 tỉ m
3
khí đốt, hai mỏ này nằm ở
bờ biển Calimantan; và tại khu vực đáy biển xung quanh Natura, đã phát hiện một
trữ lượng khí đốt khổng lồ 6300 tỉ m
3
khí đốt.
1.1.2 ĐẶC ĐIỂM VỀ VĂN HOÁ- KINH TẾ -XÃ HỘI
1.1.2.1 Đặc điểm dân số
Dân số Indonesia, tính đến năm 2002 là 228.437.870 người. Indonesia là
nước có số dân lớn nhất Đông Nam Á. Đa số người Indonesia hiện nay thuộc hệ
chủng tộc Nam Á có chung nguồn gốc với các dân tộc sống ở bán đảo Malaixia và
Philippin.
Indonesia có đến 300 dân tộc khác nhau chủ yếu là người Javan 45%; người
Sudan 14%; người Madure 8%; người Mã Lai 8%. Trong các nhóm ngoại kiều của
ở Indonesia, quan trọng nhất là cộng đồng người Hoa khoảng 3 triệu người.
Mật độ dân số 324 người/ dặm vuông nhưng dân số Indonesia phân bố không
đồng đều, đảo Giava tuy chiếm 7% diện tích nhưng tập trung đến 60% dân số, ( là
một trong những vùng có mật độ dân số cao nhất trên thế giới); đảo Xumatơra:
20%, đảo Xulavêđi 7%, đảo Kalimantan 5%
(1)
.
1
Nguồn: Almanac văn hoá thế giới 2002-2003 - Nhà xuất bản văn hoá thông tin - 2003
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
Indonesia là nước có dân số trẻ, tỉ lệ dân dưới 15 tuổi chiếm 30,3% ; trên 65
tuổi là 4,6%
(2)
. Dân số tập trung lớn trong lĩnh vực nông nghiệp khoảng 45 %, kế
đến là ngành dịch vụ và kinh tế khác 41%, công nghiệp chiếm 10 %
(3)
cuối cùng là
ngành khai khoáng.
Tuổi thọ trung bình của nam là 65,9 tuổi; tuổi thọ trung bình của nữ là
70,75
(2)
tuổi.
Tỉ lệ sinh trên 1000 người là 22,26. Tỉ lệ tử trên 1000 người là: 6,3
Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,6%
(2)
năm. Có thể nói một trong những thành
công lớn nhất của Indonesia là xã hội hoá được công tác dân số và được các tổ
chức tôn giáo tích cực tham gia ủng hộ, đặc biệt là sự ủng hộ của đạo Hồi.
Thu nhập bình quân đầu người 760 USD.
Hiện nay tầng lớp trung lưu Indonesia tăng nhanh theo mức độ phát triển
kinh tế. Họ chiếm khoảng 50% dân số. Họ làm ra tiền, có sức mua lớn và nhu cầu
tiêu dùng đa dạng, đặc biệt là các mặt hàng có chất lượng cao. Bên cạnh đó lại là số
đông dân thuộc thành phần nghèo khổ, thu nhập thấp.
Số dân giàu có tập trung ở những người Hoa, sống trong các thành phố lớn
kiểm soát phần lớn hoạt động nội thương ( 60-80%) và ngoại thương (42%) của
Indonesia, họ làm các nghề buôn bán, dịch vụ và ngân hàng. Tuy họ chỉ chiếm
1,5%
(4)
dân số nhưng kiểm soát khoảng 70% hoạt động kinh doanh của Indonesia.
2
Nguồn: Almanac văn hoá thế giới 2002-2003 - Nhà xuất bản văn hoá thông tin - 2003
3
Nguồn: Niên giám thống kê 2001- NXB Thống Kê- 2002
4
Nguồn: Địa lí các nước Đông Nam Á - Những vấn đề kinh tế xã hội; NXB Giáo dục, tái bản lần thứ 5.
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
1.1.2.2 Đặc điểm tôn giáo
Trước đây phật giáo là tôn giáo truyền thống ở Giava. Thế kỉ XV, đạo hồi
xâm nhập vào Indonesia và chiếm ưu thế trên đất nước này. Phật giáo chỉ còn trên
đảo Bali và trong phần lớn người Hoa cùng Nho giáo.
Những người theo đạo hồi chiếm 87,1%
(5
dân số, đạo Tin Lành 5,7%; đạo
Thiên Chúa: 2,9% ; đạo Hin-du: 2% và đạo Phật : 1% dân số .
1.1.2.3 Đặc điểm ngôn ngữ và hệ thống giáo giáo dục
Ở Indonesia có khoảng 300 tiếng địa phương, trong đó ngôn ngữ chính thức
là tiếng Indonesia Bahasa, ngoài ra còn có các thứ tiếng Anh, tiếng Hà Lan, tiếng
Java. Ngôn ngữ thông dụng trong giới kinh doanh và các đô thị lớn là tiếng Anh.
Về giáo dục, Indonesia có sự phát triển khá mạnh. Năm 1961 chỉ 47 % dân
số Indonesia biết đọc biết viết, đến 1994 đã có 81% dân số biết đọc biết viết, đến
năm 2002 là 84%. Bắt đầu từ năm 1995 hệ thống giáo dục của Indonesia được mở
rộng từ 6 năm lên 9 năm. Giáo dục bắt buộc từ 7-16 tuổi. Năm 1975 số sinh viên
đại học là 126.000 người đến năm 1992 là 1,8 triệu người.
1.1.2.4 Chế độ chính trị
Sơ lược về lịch sử hình thành Indonesia
Indonesia là một trong những cái nôi phát sinh của loài người. Đây cũng là
xứ sở nổi tiếng của những quốc gia cổ đại, những nhà nước hùng cường, những di
tích văn hoá lâu đời.
Các quốc gia ở Indonesia hình thành và bước đầu phát triển từ cuối thế kỉ IV
đến thế kỉ VII. Cuối thế kỉ VII đến XVI các quốc gia chuyên chế kiểu phương
5
Nguồn: 198 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới- NXB Thế Giới 2001
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
Đông phát triển. Đỉnh cao là sự hình thành và phát triển của nhà nước Môgiôpahít
(1213-1527), một quốc gia rộng lớn, mang tính chất thống nhất toàn quốc ở
Indonesia thời trung cổ, có quan hệ kinh tế với Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia,
Xiêm, Miến Điện và nhiều quốc gia khác. Từ thế kỉ XVI, đế chế Môgiôpahít suy
yếu, thực dân
Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan đã chú ý tới Indonesia.
Năm 1602, Hà Lan xâm chiếm và đặt nền thống trị lên đất nước Indonesia
sau khi loại bỏ ảnh hưởng của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha trên hòn đảo này. Ách
thống trị của Hà Lan ở Indonesia kéo dài gần 350 năm. Tháng 3- 1942 thực dân Hà
Lan ở Indonesia đầu hàng Nhật Bản.
Sau khi phát xít Nhật đầu hàng quân Đồng minh, ngày 17-8-1945, Indonesia
tuyên bố độc lập. 3 tháng sau thực dân Hà Lan quay trở lại Indonesia, cuộc chiến
tranh dành độc lập của Indonesia kéo dài trong 4 năm. Tháng 8-1949, thực dân Hà
Lan buộc phải công nhận nền độc lập của Indonesia. Ngày 27-12-1949 toàn bộ lãnh
thổ thuộc địa cũ ( trừ vùng Tây Irian) chính thức thuộc chủ quyền của nước Cộng
hoà Indonesia
Indonesia đặt thủ đô tại Jakarta.
Năm 1962 tổng thống Sukarno cho lấy lại Niu Ghi- ne do Hà Lan chiếm và
đến năm 1969 đảo này chính thức sát nhập vào Indonesia với tên gọi là Irian Giaia.
Năm 1976 Indonesia sát nhập Đông Timor của Bồ Đào Nha vào lãnh thổ
Indonesia nhưng không được quốc tế công nhận, phong trào du kích của những
người theo chủ nghĩa dân tộc địa phương vẫn tiếp tục tại Đông Timo. Trước xu thế
đòi độc lập, tháng 8-1999 Indonesia phải để cho Đông Timor độc lập.
Thể chế chính trị
Indonesia theo chính thể cộng hoà.
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
Người đứng đầu nhà nước và chính phủ hiện nay là bà Megawati
Sukarnoputri, nhậm chức ngày 23 tháng 7 năm 2001.
- Hiến Pháp: kể từ khi giành được độc lập Indonesia đã 3 lần thay đổi hiến
pháp. Hiến pháp hiện nay là hiến pháp được thông qua năm 1959. Hiến pháp quy
định Indonesia là nước cộng hoà, quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, chế độ tổng
thống là một thể chế thiết yếu của chính thể. Hiến pháp trao cho Chính Phủ quyền
sở hữu tài nguyên và các lĩnh vực quan trọng khác; quy định thành lập một số cơ
quan quan trọng của nhà nước: hội đồng tư vấn nhân dân; Tổng thống, Hạ Viện,
Hội đồng cố vấn tối cao…. Tổng thống trước đây do Hội đồng tư vẫn nhân dân bầu
ra nhưng vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng đầu ngành hành pháp, các
bộ trưởng là người giúp việc cho tổng thống. Với đặc điểm đó Tổng thống
Indonesia là người có quyền lực rất lớn: thống lĩnh quân đội, tuyên bố chiến tranh,
hoà bình…Năm 2002 Indonesia đã sửa đổi hiến pháp theo đó tổng thống sẽ do dân
bầu ra với nhiệm kì 5 năm.
- Cơ quan lập pháp: cơ quan lập pháp Indonesia có nét rất đặc thù, bao gồm
Hội đồng tư vấn nhân dân (MPR) và Hạ Viện ( Quốc Hội).
MPR là tổ chức chính trị cao nhất có 1000 thành viên, trong đó có 500 hạ
nghị sĩ, 100 đại biểu các nhóm chức nghiệp, 100 đại biểu do Tổng thống chỉ định
và đại diện cho các Đảng phái. Nhiệm kì của MPR là 5 năm. Từ năm 2000, MPR
hàng năm họp để nghe và thảo luận báo cáo việc thực hiện nghị quyết MPR của
Tổng thống và các cơ quan nhà nước khác.
Hạ viện: gồm 500 thành viên, trong đó có 400 được dân bầu ra trực tiếp còn
100 là do Tổng thống lựa chọn và bổ nhiệm từ quân đội ( năm 1997 số lượng này
rút xuống còn 75 người) nhiệm kì 5 năm. Hạ viện có 11 uỷ ban thường trực đảm
nhiệm công tác lập pháp, giám sát và ngân sách, 2 uỷ ban phụ trách công tác tổ
chức và hợp tác liên nghị viện. Theo Hiến pháp, Hạ viện có quyền đệ trình dự thảo
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
luật cho Tổng thống. Trên thực tế Tổng thống có ưu thế trong Hạ viện vì có sự ủng
hộ từ phía quân đội.
- Cơ quan hành pháp: ở Indonesia quyền hành pháp thuộc về chính phủ.
Tổng thống do dân bầu ra, là người có quyền hành pháp cao nhất và là người đứng
đầu chính phủ. Tổng thống kiểm soát các hoạt động của chính phủ và kiểm tra các
lực lượng vũ trang; bổ nhiệm, bãi chức các Bộ trưởng và những người trợ lí bộ
trưởng. Số thành viên trong chính phủ không cố định, các bộ, các ngành được
thành lập hay xoá bỏ tuỳ thuộcvào hoàn cảnh cụ thể từng giai đoạn nhất định. Hiện
nay Indonesia có khoang 40 bộ, ngoài ra còn có các Bộ trưởng điều phối ( cơ quan
ngang bộ) và Bộ trưởng nhà nước. Các cơ quan nay có vai trò phụ trách một số
ngành trong chính phủ. Ngoài ra còn có hàng loạt các tổng cục, hoạt động trong
nhiều lĩnh vực và chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Tổng thống.
Indonesia được chia thành 24 tỉnh, 2 vùng đặc biệt, và 1 thành phố thủ đô.
Người đứng đầu một tỉnh là Thống đốc tỉnh. Thống đốc các tỉnh cũng do Tổng
thống bổ nhiệm sau khi có 2 hoặc 3 ứng cử viên được bầu ra và được cơ quan lập
pháp của tỉnh đệ trình Bộ trưởng Nội Vụ. Tất cả các viên chức nhà nước cao cấp và
các Thẩm phán đều chịu trách nhiệm trước Tổng thống. Các luật đều do Tổng
thống công bố.
Các đảng phái chính trị
Trước đây ngoài Golkar là đảng cầm quyền, các chính đảng của Indonesia
được tập hợp thành 2 đảng lớn ( thực chất là liên minh nhiều đảng nhỏ) theo kế
hoạch của chính quyền để dễ kiểm soát.
Đảng thống nhất và phát triển (PPP) được thành lập 5-1-1973 trên cơ sở liên
kết các đảng Hồi giáo: Đảng Hội đồng giáo sĩ (NU); Đảng Người Hồi giáo
Indonesia, Đảng liên minh Hồi giáo Indonesia (PSII), Đảng Phong trào giáo dục
hồi giáo ( Perti). Cơ sở tư tưởng là giáo lí Hồi giáo, Pancasila và hiến pháp 1945.
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
Đảng Dân chủ Indonesia (PDI) thành lập ngày 10-1-1973 trên cơ sở hợp nhất
tất cả các Đảng phái không mang tính chất Hồi giáo. Cơ sở tư tưởng của PDI là
Pancasila, hiến pháp năm 1945, dân chủ, chủ nghĩa dân tộc và công bằng xã hội.
Tham gia PDI có 3 Đảng theo khuynh hướng dân tộc chủ nghĩa và 2 Đảng Công
giáo đó là: Đảng Dân tộc Indonesia (PNI), Đảng Vô sản (Mubra), Đảng liên minh
những người ủng hộ độc lập Indonesia (IPKI), Đảng Thiên chúa giáo Indonesia
(Parkindo), Đảng Công giáo.
Hiện nay các Đảng lớn là : Đảng Dân chủ đấu tranh (PDI-P) của Tổng thống
Megawati Sukarnoputri, đang là Đảng lớn nhất trong Quốc hội; Đảng Thống nhất
vì sự phát triển (PPP) nay gọi là Đảng Hồi giáo; Đảng Dân chủ (DPR) là Đảng đối
lập; Đảng Thức tỉnh dân tộc (PKB), Đảng Vô sản (lập năm 1920) đang hoạt động
bí mật. Tổ chức Hồi giáo Nalatin Ulama do cựu Tống thống Oahit lãnh đạo có 40
triệu thành viên và có căn cứ đóng tại Giava.
Tuy nhiên do chính trường Indonesia chưa ổn định nên thường xuyên xảy ra
thay đổi vai trò giữa các Đảng.
1.1.2.5 Các đô thị và các thành phố chính.
Thủ đô của Indonesia là Jakarta, nằm trên đảo Giava, với dân số:11.018.000
người, đây là trung tâm kinh tế chính trị của Indonesia.
Các thành phố lớn của Indonesia gồm:
- Bandung: dân số 3.409.000 người
- Surabara: dân số 2.461.000 người.
- Medan: dân số 1942.900 người, nằm trên đảo Sumatra.
Ngoài ra Indonesia còn rất nổi tiếng với các đảo du lịch: Bali, Lomboc…
mỗi năm thu hút hàng chục nghìn khách du lịch tới tham quan, nghỉ ngơi.
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
1.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THƯƠNG MẠI CỦA
INDONESIA
1.2.1 CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA INDONESIA
Hạn chế trong khuôn khổ của khoá luận này, tác giả xin tập trung giới thiệu những chính sách
kinh tế của Indonesia từ sau khi tiến hành công nghiệp hoá lần 2 - chính sách hướng ra xuất
khẩu, đặc biệt là những chính sách kinh tế mang lại thành công cho Indonesia .
1.2.1.1 Các chính sách phát triển kinh tế Indonesia từ khi dành được độc lập
đến 1967
Chiến lược phát triển kinh tế: Chiến lược công nghiệp hoá thay thế
nhập khẩu
Sau khi dành được độc lập Indonesia phát triển kinh tế theo con đường tư
bản chủ nghĩa, tiếp tục phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường và duy trì quan hệ
với các nước phương Tây, đồng thời Indonesia cũng chủ trương phát triển kinh tế
nhiều thành phần trong đó tăng cường phát triển khu vực kinh tế nhà nước, coi đó
là chỗ dựa chủ yếu để giành được độc lập kinh tế.
Indonesia bắt đầu xây dựng kinh tế từ một nền nông nghiệp lạc hậu, thuộc
loại kém phát triển nhất trong các nước ASEAN. Nền kinh tế Indonesia lúc đó là
nền kinh tế nông nghiệp đồn điền với các cây trồng chủ yếu là các cây công nghiệp
như dừa, dầu cọ, cao su….Cơ cấu xã hội phân tán, đa dân tộc và nhiều loại hình
văn hoá làm cho các mối liên hệ kinh tế xã hội thiếu sự gắn bó thống nhất. Quan hệ
hàng hoá tiền tệ yếu kém, đói nghèo là tình trạng phổ biến trong toàn xã hội. Chính
cơ cấu kinh tế xã hội này đã thúc đẩy Indonesia lựa chọn con đường xây dựng một
nền kinh tế độc lập tự chủ.
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
Để nhanh chóng phát triển kinh tế, giảm phụ thuộc vào nước ngoài,
Indonesia đã theo đuổi chiến lược phát triển công nghiệp thay thế nhập khẩu.
Mục đích của chiến lược này là : Thực hiện công nghiệp hoá theo hướng
giảm sự phụ thuộc vào thị trường bên ngoài, xây dựng nền kinh tế tự chủ.
Nội dung cơ bản của chiến lược này là hạn chế nhập khẩu hàng thành phẩm
công nghiệp nhất là hàng tiêu dùng, thực hiện các biện pháp bảo hộ mậu dịch, tập
trung phát triển một số ngành công nghiệp trong nước thay thế hàng nhập khẩu, mở
rộng thị trường nội địa, tận dụng tối đa nguồn vốn đầu tư từ trong nước.
Chiến lược này đã có một số yếu tố tích cực như:
- Giúp Indonesia xây dựng những cơ sở công nghiệp then chốt chủ yếu dựa
vào nguồn lực trong nước.
- Tăng cường vị trí của tư sản dân tộc và khu vực kinh tế nhà nước.
Trong quá trình thực hiện chiến lược này Indonesia vẫn tiếp tục tạo điều kiện
cho kinh tế tư nhân trong và ngoài nước nắm giữ các vị trí then chốt trong nền kinh
tế quốc dân. Trong tổng vốn đầu tư cho nền kinh tế giai đoạn này, vốn của tư bản
nước ngoài chiếm đến 50%. Vốn này được đầu tư dưới hình thức thành lập các
công ty hỗn hợp.
Tuy nhiên chiến lược này bộc lộ hạn chế rất rõ đó là: việc chủ yếu dựa vào
nguồn lực trong nước trong điều kiện một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu không
mang lại hiệu quả. Mặt khác, thiếu kinh nghiệm quản lí, thiếu những nhà kinh
doanh giỏi cũng làm cho hoạt động kinh doanh không mang lại hiệu quả cao.
Kết quả sau gần hai thập kỉ thực hiện chiến lược này, nền kinh tế Indonesia
không có nhiều cải thiện: hàng hoá sản xuất trong nước dựa trên công nghệ lạc hậu
không cạnh tranh được với hàng hoá nước ngoài. Những khó khăn về kinh tế xã hội
ngày càng trở nên gay gắt hơn, lạm phát tăng nhanh, nợ nước ngoài ngày càng
nhiều. Thị trường trong nước không được mở rộng, nhiều doanh nghiệp trong nước
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
bị phá sản, các lĩnh vực kinh tế cơ bản là nông nghiệp và công nghiệp thấp hơn
hồi trước chiến tranh. Điều kiện sinh hoạt của nhân dân rất thấp.
Indonesia vẫn tiếp tục lệ thuộc vào các nước công nghiệp phát triển. Nhận ra
được điều này Indonesia đã chuyển hướng chiến lược phát triển, chuyển từ chiến
lược công nghiệp hoá thay thế hàng nhập khẩu sang công nghiệp hoá hướng về
xuất khẩu.
1.2.1.2 Các chính sách phát triển kinh tế Indonesia từ năm 1967 đến nay
Chiến lược kinh tế từ 1967 đến 1980 (Chiến lược công nghiệp hoá
hướng ra xuất khẩu)
Cuối những năm 60 Indonesia chuyển sang thực hiện chiến lược công nghiệp
hoá hướng ra xuất khẩu. Kể từ thời điểm này, cùng với những chính sách kinh tế
khác, từng bước một, Indonesia đã bước ra khỏi khủng hoảng, phát triển kinh tế xã
hội.
Nội dung cơ bản của chiến lược này là: tận dụng tối đa nguồn vốn và công
nghệ từ bên ngoài, tập trung phát triển những ngành công nghiệp có thể xuất khẩu
được, từng bước cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường thế giới.
Thực hiện chiến lược này, Indonesia đã áp dụng các chính sách chủ yếu sau:
Thực hiện các chính sách vĩ mô khuyến khích xuất khẩu
- Chính sách mở cửa và tự do hóa kinh tế:
Indonesia đã tiến hành các biện pháp tăng cường mở cửa nền kinh tế như
giảm và miễn thuế hàng xuất khẩu, bãi bỏ các hàng rào phi thuế quan đối với hàng
xuất khẩu, đơn giản hoá các thủ tục hải quan, lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, cho phép tư
nhân được trực tiếp xuất khẩu… Những biện pháp này đã tác động trực tiếp
khuyến khíchxuất khẩu. Đồng thời Indonesia cũng thực hiện miễn hoặc giảm thuế
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
nhập khẩu với các sản phẩm phục vụ xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh của hàng
xuất khẩu.
- Áp dụng chính sách tỉ giá có lợi cho xuất khẩu
Quá trình này được triển khai từng bước, từ chỗ bãi bỏ chế độ tỉ giá cố định, phá
giá đồng tiền trong nước, thực hiện chế độ tỉ giá linh hoạt và cuối cùng là thả nổi tỉ
giá.
Nhà nước tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để đẩy nhanh công nghiệp hoá
theo hướng khuyến khích xuất khẩu.
- Giảm sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước trong các hoạt động kinh tế, cải
cách bộ máy hành chính, tư nhân hoá khu vực kinh tế nhà nước, cải cách hệ
thống ngân hàng theo hướng kinh doanh tiền tệ.
- Phát triển cơ sở hạ tầng: xây dựng và nâng cấp hệ thống đường giao thông,
cấp điện, cấp nước, xây dựng các khu chế xuất, các khu công nghiệp.
Khuyến khích khu vực tư nhân phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài
Từ đầu những năm 70, Indonesia chủ trương mở rộng và khuyến khích kinh
tế tư nhân. Cụ thể: từ năm 1983 Chính phủ Indonesia đã thực hiện các chính sách
tín dụng ưu đãi đối với các doanh nghiệp tư nhân, khuyến khích tư nhân trong nước
được tự do kinh doanh, mở rộng các hình thức liên doanh liên kết giữa Nhà nước
với tư nhân, giữa tư nhân trong và ngoài nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển những ngành có thể xuất khẩu
được.
- Trong giai đoạn đầu của chiến lược công nghiệp hoá hương về xuất khẩu,
Indonesia đã chuyển đổi cơ cấu công nghiệp từ các ngành công nghiêp truyền
thống sang các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và có khả năng xuất
khẩu.
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
- Trong nông nghiệp thực hiện "cách mạng xanh", đa dạng hoá sản xuất nông
nghiệp và các loại nông sản xuất khẩu.
- Trong lĩnh vực dịch vụ: đổi mới mạnh mẽ hệ thống dịch vụ, trước hết là hệ
thống tài chính ngân hàng phù hợp với nền kinh tế thị trường theo hướng xuất
khẩu: ví dụ khuyến khích ngành tài chính kinh doanh hướng ngoại, bãi bỏ việc
kiểm soát ngoại hối, cho phép người nước ngoài và công dân Indonesia được tự
do luân chuyển, buôn bán ngoại tệ không hạn chế số lượng.
Thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu kinh tế Indonesia
đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Nhờ những thuận lợi của thị trường thế giới, đặc biệt là giá dầu tăng vọt
trong hai cuộc khủng hoảng năng lượng 1974-1974 và 1979-1980, việc phát triển
mạnh khu vực khai thác dầu với sự đầu tư lớn của tư bản nước ngoài đã đem lại
cho Indonesia tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, đạt mức trung bình 7,8% năm trong
thập kỉ 70 thế kỉ 20. Cán cân thương mại và cán cân thanh toán do vậy luôn có số
dư thừa lớn.
Tuy nhiên sau 2 thập niên thực hiện chính sách hướng về xuất khẩu nền kinh
tế cũng bộc lộ những hạn chế cơ bản:
- Sự tập trung quá mức vào một số ít ngành hướng ra xuất khẩu tạo ra sự mất
cân đối trong cơ cấu kinh tế. Ví dụ trong ngành khai thác dầu: sau cuộc khủng hoảng
tăng giá dầu thì đến những năm 80 giá dầu trên thế giới lại giảm liên tục làm cho thu
nhập từ dầu và khí ( vốn chiếm tỉ trọng cơ bản trong xuất khẩu của Indonesia ) giảm
đi một nửa. Bên cạnh đó giá các loại hàng hoá cơ bản như nguyên liệu thô, nông sản
- những sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Indonesia cũng giảm giá xuống mức thấp
nhất của nó trong 30 năm đã làm thu nhập từ xuất khẩu của Indonesia vốn đã tụt
giảm lại càng tụt giảm hơn nữa.
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
- Sự phụ thuộc vào một số ít thị trường xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế dựa
chủ yếu vào nguồn đầu tư và công nghệ từ bên ngoài làm cho nền kinh tế phụ thuộc
ngày càng nhiều và sâu sắc hơn vào thị trường bên ngoài.
- Nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhưng không đồng bộ với sự phát triển của cơ
sở hạ tầng và nguồn nhân lực, đặc biệt là thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ khoa học
công nghệ cao, và công nhân lành nghề.
- Nền kinh tế hướng ngoại đã không chú trọng đến thị trường nội địa.
Những hạn chế này đã một lần nữa đưa nền kinh tế Indonesia lâm vào khó
khăn. Tổng sản phẩm quốc dân thực tế của Indonesia chỉ tăng 2,3 % năm 1982 và
3%
(6)
năm 1983. Lần đầu tiên vào năm 1982 thu nhập tính theo đầu người không
tăng.
Trước bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, với xu hướng hội
nhập và toàn cầu hoá đang hình thành và ngày càng rõ nét, đồng thời nhận thức
được những hạn chế của nền kinh tế, Indonesia tiến hành điều chỉnh kinh tế vào
cuối những năm 80.
Chiến lược phát triển kinh tế từ cuối những năm 1980 đến nay
Nội dung của điều chỉnh kinh tế là: xây dựng cơ cấu kinh tế phù hợp hơn
theo xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế trên cơ sở tận dụng triệt để lợi thế so
sánh.
Mục tiêu của sự điều chỉnh này là tăng cường tính linh hoạt và mềm dẻo của
cơ cấu kinh tế mới, tăng khả năng thu hút vốn và công nghệ từ bên ngoài dựa trên
nội lực trong nước, tăng khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường thế giới.
6
Nguồn: Các nước ASEAN - Trung tâm châu á- Thái Bình Dương- Trường đại học tổng hợp Hà Nội- NXB
Thông tin-Lí luận- 1991.
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
Với nội dung như trên Indonesia đã thực hiện một số chính sách sau:
- Tăng cường tiến trình hội nhập ASEAN, tiến tới xây dựng ASEAN thành
một chỉnh thể liên kết kinh tế đầy đủ mà trọng tâm là xây dựng một khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA) với các hình thức hợp tác toàn diện, năng động và hiệu
quả.
- Tiếp tục khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển, hình thành một khu vực
kinh tế tư nhân năng động, có khả năng thích ứng với biến động của thị trường
trong nước và quốc tế.
- Chuyển dịch cơ cấu theo hướng tập trung vào những ngành có hàm lượng
khoa học cao và đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ ( bao gồm dịch vụ tài chính,
viễn thông tin học, bảo hiểm, du lịch …)
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư bao gồm cả môi trường pháp lí và cơ sở
hạ tầng kĩ thuật để thu hút vốn đầu tư, công nghệ trong và ngoài nước, tăng cường
tự do hoá nền kinh tế. Các chính sách này được cụ thể bằng việc: nới lỏng các hạn
ngạch nhập khẩu, miễn thuế nhập khẩu đánh vào mặt hàng tư liệu sản xuất và thiết
bị dụng cho sản xuất xuất khẩu. Cho phép xuất khẩu tự do trừ những mặt hàng bị
các hiệp ước quốc tế hạn định. Luật đầu tư được xem xét lại theo hướng thu hẹp
ranh giới giữa các công ty nước ngoài và công ty bản xứ, tạo điều kiện cho tự do
cạnh tranh tự do phát triển. Ban hành các quy định về tỉ lệ đầu tư có lợi hơn cho tư
bản nước ngoài như: các công ty hỗn hợp nếu xuất khẩu trên 65% thì tư bản nước
ngoài có thể giữ 95% vốn đầu tư, tỉ lệ này trước đây là 80%, và cho đến hiện nay
cho phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài.
- Về chính sách chính sách tiền tệ Indonesia thực hiện tăng cường tiết kiệm
trong nước, thắt chặt chi tiêu của ngân sách Nhà nước đồng thời tăng cường công
tác thuế; mở rộng hơn thị trường chứng khoán.
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
- Tăng cường đầu tư cho khoa học công nghệ, giáo dục đào, phát triển nguồn
nhân lực.
Các biện pháp trên đã đem lại hiệu quả nhanh chóng. Năm tài khoá 1985-
1986 tổng sản phẩm quốc dân thực tế chỉ tăng 2,4% thì sang 1987-1988 đã tăng
4,2% chủ yếu là do sự tăng trưởng của khu vực phi dầu mỏ. Dự trữ ngoại tệ trong
năm tài khoá 1987-1988 tăng lên 7,5 tỉ USD so với 5,7
(7)
tỉ USD năm trước đó.
Thâm hụt tài khoản vãng lai cũng giảm mạnh, mức thâm hụt tài khoản vãng lai so
với tổng sản phẩm quốc gia giai đoạn 1982-1986 có lúc lên tới -8,8% đến năm
1997 đã giảm xuống còn - 1,8% và các năm sau đó tiếp tục giảm xuống chỉ còn
khoảng trên dưới -1%…
Một số đổi mới trong chính sách phát triển kinh tế từ sau cuộc khủng
hoảng tài chính 1997.
Nhờ những cải cách kinh tế những năm 80, kinh tế Indonesia đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể, thu nhập bình quân đầu người trước 1997 đạt hơn 1000
USD. Tuy nhiên duy trì cứng nhắc các chính sách kinh tế trong một thời gian dài
trước những biến động và phát triển không ngừng của kinh tế trong nước và thế
giới đã làm cho một số chính sách trở thành vật cản trong phát triển kinh tế. Bên
cạnh đó việc thiếu các chiến lược phát triển mang tính định hướng đã làm cho nền
kinh tế phát triển mạnh trong những ngành mà ở đó nhu cầu đã bão hoà dẫn đến
đầu tư không hiệu quả.
7
Nguồn: Các nước ASEAN - Trung tâm châu Á- Thái Bình Dương- Trường đại học tổng hợp Hà Nội- NXB
Thông tin-Lí luận- 1991.
Khoá luận tốt nghiệp: Quan hệ thương mại Việt Nam - Indonesia thực trạng và các giải pháp phát
triển
Những tồn tại, hạn chế mà các cải cách kinh tế những năm 80 thế kỉ 20
không thể khắc phục hết cộng với những hạn chế, khó khăn mới đã trở thành tiền
đề làm cho Indonesia lún sâu vào cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997.
Indonesia đã phải đề ra nhiều biện pháp tình thế và chiến lược để đưa nền
kinh tế thoát ra khỏi khủng hoảng và phục hồi. Đến nay chính phủ Indonesia đã đưa
ra nhiều giải pháp để phục hồi và phát triển nên kinh tế như:
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư bằng việc đưa ra nhiều ưu đãi hơn cho các nhà đầu
tư, giảm các thủ tục hành chính và các loại phí, lệ phí, cho điểm các địa bàn
đầu tư một cách công khai kể các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm
- Cải cách hệ thống ngân hàng theo hướng tinh giảm, tập trung đầu tư và phát
triển theo hướng tăng chất lượng hơn là số lượng.
- Điều chỉnh các chiến lược xuất khẩu cho phù hợp với tình hình mới
- Thắt chặt hơn nữa chi tiêu của chính phủ
- Làm trong sạch bộ máy lãnh đạo…
- Ban hành nhiều quy chế mới tạo điều kiện hơn nữa cho hội nhập kinh tế -
đặc biệt là thúc đẩy hợp tác kinh tế ASEAN….
1.2.1.3. Một số quy định về kinh doanh tại thị trường Indonesia
Trong những năm gần đây Indonesia đã tự do hoá chế độ mậu dịch và thực
hiện một số bước quan trọng để giảm bớt sự bảo hộ. Từ năm 1996 chính phủ
Indonesia đã thực hiện hàng loạt chương trình tự do nhằm giảm thuế, đơn giản hoá
các thủ tục thuế, xoá bỏ những hạn chế, xoá bỏ các hàng rào phi thuế quan với mức
thuế thông thoáng hơn để khuyến khích đầu tư tư nhân trong và ngoài nước.
- Hàng rào mậu dịch: mặc dù khủng hoảng kinh tế trầm trọng trong những
năm qua, Indonesia vẫn duy trì chính sách tự do hoá thuế dần dần trong thời gian
lâu dài. Indonesia áp dụng mức thuế từ 5 % đến 30% với hầu hết các mặt hàng.