Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

Bai 18 tim hieu chung ve van nghi luan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.26 KB, 13 trang )

Tiết 75,76:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN
NGHỊ LUẬN


Các tình huống:
- Vì sao em đi học? (Hoặc em đi học để làm gì ?).
- Vì sao con người cần phải có bạn bè?
- Theo em như thế nào là sống đẹp ?
- Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay xấu, lợi hay hại?
- Tại sao phải giữ gìn của cơng?
- Vì sao phải tham gia giao thơng một cách an tòan?
- Theo bạn thế nào là một người con hiếu thảo?
-Vì sao em thích đọc sách ?
- Vì sao em thích xem phim?


-Tự sự: là thuật lại, kể câu chuyện dù đời thường hay
tưởng tượng, dù hấp dẫn, sinh động đến đâu cũng
mang tính cụ thể -> chưa có sức thuyết phục
- Miêu tả: là dựng chân dung cảnh, người, vật, sự vật,
sinh hoạt..-> chưa có sức thuyết phục
-Biểu cảm: đánh giá đã ít nhiều cần dùng lí lẽ, lập luận
nhưng chủ yếu vẫn là cảm xúc, tình cảm, tâm trạng...
-> chưa có sức thuyết phục
=> Để giải quyết được các vấn đề trên phải dùng những lí
lẽ, dẫn chứng để lập luận cho sáng rõ, cho thuyết phục.
=> Nghị luận:
VD: Các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài bình luận,
xã luận, bài phát biểu ý kiến trên báo chí, các mục nghiên
cứu, hội thảo khoa học....




* Nội dung bài văn: Nêu thực trạng thất học của nhân dân ta và
yêu cầu, biện pháp chống nạn thất học sau Cách mạng tháng Tám
năm 1945
đích Ý kiến: :
•Mục
:
Xác lập cho mọi người quan điểm, tư tưởng, ý thức chống nạn thất
học.
* Kêu gọi mọi người cùng tham gia
chống nạn thất học
* Hệ thống luận điểm:
1. Sự cần thiết phải nâng cao dân trí.
2. Kêu gọi mọi ngừời cùng tham gia chống nạn thất học.
Luận điểm ấy được thể hiện ở:
+ Nhan đề: Chống nạn thất học


HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM, LÍ LẼ, DẪN CHỨNG
Luận điểm –Câu nêu
Lí lẽ
luận điểm
1. Xưa,dân ta thất học là do
I. Sự cần thiết phải
chính sách ngu dân của Pháp
nâng cao dân trí: “Một
2. Hầu hết người Việt Nam
trong những cơng việc mù chữ thì đất nước khơng
phải thực hiện cấp tốc tiến bộ được

trong lúc này, là nâng 3.Nay, muốn xây dựng nước
nhà, mọi người dân đều phải
cao dân trí.”

Dẫn chứng
1.Thực dân Pháp hạn
chế mở trường học,
không muốn dân ta biết
chữ để dễ bề cai trị.

2.Số người Việt Nam thất
học so với số người trong
cấp tốc nâng cao dân trí
nước là 95 phần trăm
1. Phong trào truyền bá
II. Kêu gọi mọi ngừời
chữ Quốc ngữ giúp đồng
cùng tham gia chống
bào thất học trong những
nạn thất học :” Mọi người 1. Người biết chữ dạy cho
người chưa biết chữ
năm qua
Việt Nam phải hiểu biết
2. - Vợ chưa biết - chồng
quyền lợi của mình, bổn
phận của mình , phải có 2. Người chưa biết chữ cần bảo, em chưa biết - anh
bảo, cha mẹ khơng biết kiến thức mới để có thể gắng sức mà học cho biết
con bảo, người ăn người
tham gia vào công cuộc
làm không biết - chủ nhà

xây dựng nước nhà, và 3. Phụ nữ càng cần phải học
bảo, các nhà giàu có - mở
trước hết cần phải biết
lớp học dạy người không
đọc, biết viết chữ Quốc
biết chữ...
ngữ”


2) KẾT LUẬN
- Văn nghị luận là văn được viết
ra nhằm xác lập cho người đọc,
người nghe một tư tưởng, quan
điểm nào đó.
- Trong đời sống, khi gặp những
vấn đề cần bàn bạc, trao đổi,
phát biểu, bình luận bày tỏ quan
điểm ta thường sử dụng văn
nghị luận.
- Bài văn nghị luận phải có luận
điểm rõ ràng, lí lẽ, dẫn chứng
phải thuyết phục.
- Những tư tưởng, quan điểm
trong bài văn nghị luận phải
hướng tới giải quyết vấn đề đặt
ra trong cuộc sống thì mới có ý
nghĩa.

* Nội dung bài văn: Nêu thực trạng thất
học của nhân dân ta và yêu cầu, biện

pháp chống nạn thất học sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945 .
* Mục đích: Xác lập cho mọi người quan
điểm, tư tưởng, ý thức chống nạn thất
học.
. * Ý kiến: Kêu gọi mọi người cùng tham
gia chống nạn thất học
* Hệ thống luận điểm:
1. Sự cần thiết phải nâng cao dân trí.
2. Mọi người trước hết cần phải biết
đọc, biết viết chữ Quốc ngữ.
* Lí lẽ: Đầy đủ, chặt chẽ, có lí, có tình,
làm cơ sở cho luận điểm
* Dẫn chứng: Cụ thể , toàn diện, thiết
thực, thuyết phục người đọc, người
nghe
* Ý nghĩa: Đây là vấn đề quan trọng, to
lớn, góp phần đẩy lùi giặc dốt sau Cách
mạng tháng Tám 1945


II.Luyện tập
Câu 1: “ Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội
a. Là văn bản nghị luận.
Vấn đề bàn luận và giải quyết là: Cần tạo ra thói quen tốt
trong đời sống xã hội một vấn đề thuộc về lối sống đạo đức.
- Tác giả sử dụng khá nhiều lí lẽ, lập luận và dẫn chứng để trình
bày và bảo vệ quan điểm của mình.
- Văn bản trên từ nhan đề đến phần mở bài, thân bài, kết bài đều
thể hiện rõ nét tính nghị luận.

b.
- Ý kiến: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội
-Câu mang luận điểm
+ LĐ 1: Có thói quen tốt và thói quen xấu.
+ LĐ 2: Có người phân biệt được tốt, xấu nhưng vì đã thành
thói quen nên khó bỏ, khó sửa.
+ LĐ 3: Tạo được thói quen tốt thì rất khó, nhưng nhiễm thói
quen xấu thì rất dễ.


B.Luyện tập
Câu 1: “ Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội

- Lí lẽ, dẫn chứng:
Lí lẽ: Có thói quen tốt và thói quen xấu; có người biết phân
biệt tốt xấu nhưng đã thành thói quen nên khó bỏ; Tạo được
thói quen tốt là rất khó nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ;
hãy tự xem lại mình để tạo nếp sống đẹp, văn minh.
+ Dẫn chứng
(1) Thói quen tốt:
(2) Thói quen xấu:


- Các lí lẽ và dẫn chứng
+ Lí lẽ: Có thói quen tốt và thói quen xấu; có người biết phân
biệt tốt xấu nhưng đã thành thói quen nên khó bỏ; Tạo được
thói quen tốt là rất khó nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ; hãy
tự xem lại mình để tạo nếp sống đẹp, văn minh.
+ Dẫn chứng:
Thói quen tốt : dậy sớm , luôn đúng hẹn , giữ lời hứa , ln

đọc sách
Thói quen xấu : hút thuốc lá , hay cáu giận , mất trật tự , gạt
tàn thuốc bừa bãi ra cả nhà , vứt rác bừa bãi ( ăn chuối xong
là vứt toẹt cái vỏ ra cữa , ra đường …) những nơi khuất , nơi
công cộng , rác bừa lên ném chai , cốc vở ra đường rất nguy
hiểm
 

c. Bài viết giải quyết các vấn đề trong thực tế.
 


II.Luyện tập
Câu 2: Bố cục văn bản

Bố cục 3 phần:
- Mở bài: “ Có…tốt”: Giới thiệu các thói quen tốt, xấu.
- Thân bài: “Hút…nguy hiểm”: Trình bày các thói quen cần
loại bỏ.
- Kết bài: “Tạo…xã hội”: Đề xuất các phương hướng phấn
đấu, tự giác của mọi người.
 Câu 4:

Văn bản “Hai biển hồ” là văn bản kể chuyện để nghị
luận.
 


Dấu hiệu nhận biết văn bản nghị luận:
-ND: bàn bạc, về các vấn đề thiết yếu trong đời sống được

mọi người quan tâm tranh luận
-MĐ: Xác lập cho mọi người tư tưởng, quan điểm, giải đáp
những băn khoăn, thắc mắc, làm sáng tỏ chân lí, và thuyết
phục người đọc, người nghe.
-Phương thức biểu đạt: Có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn
chứng thuyết phục, lập luận chặt chẽ và Quan điểm, tư tưởng
phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống.
=> Bài tập 4: là bài văn nghị luận viết theo lối qui nạp mà
phần tự sự ở cầu đoạn chính là dẫn chứng được đưa ra
trước để rồi từ đó rút ra 1 suy nghĩ , một định lí trong cuộc
sống con người ở đoạn 3,4


?Trong các tình huống sau, tình huống nào yêu cầu
em dùng phương thức nghị luận ?
a.Quang cảnh lũ lụt ở miền Trung vừa qua
b.Một tấm gương dũng cảm cứu dân trong cơn lũ lụt
c.Cảm nghĩ của em về phong trào “ Vì người nghèo”
dd. Bàn về biện pháp phịng chống cận thị học đường


CHÚC CÁC EM
HỌC TỐT!



×