Al
Luận văn: Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo
hiểm bưu điện
Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
Thự
triể
nghiệ
hiể
thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo
thiế
phầ
hiểm bưu điện
hiể
Phần I
Phầ
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ
NHỮ
LUẬ
NGHIỆ
BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
HIỂ THIẾ
A> KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
KHÁ NIỆ
HIỂ THIẾ
1-Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử
1-Sự
thiế phả
hiể thiế
a-Khái niệm về thiết bị điện tử
Thiết bị điện tử là các loại thiết bị có chứa linh kiện bán dẫn và các mạch điện tử, thông
thờng các thiết bị này không phải thực hiện phải thực hiện bất kỳ hoạt động cơ khí nào.
Các hoạt động nh truyền và lu trữ thông tin đo lờng và điều khiển, thử nghiệm, thẩm định
và báo động đều do thiết bị điện tử thực hiện.Với u điểm là có tốc độ truyền cực nhanh và
chính xác tuyệt đối, kích cỡ các linh kiện rất nhỏ, do đó chúng trở nên rất quan trọng trong
mọi lĩnh vực của cuộc sống. Đơn giản lấy ví dụ nh kĩ thuật điện tử đợc ứng dụng vào giải
quyết vấn đề nghiêm trọng là nạn giao thông mật độ cao .Thông qua kĩ thuật máy tính, kĩ
thuật điện tín và các kĩ thuật khác lắp trên ô tô và dọc đờng để đạt đợc mục đích cải thiện
tình hình an tồn giao thông và nâng cao khả năng giao thông trên đờng. Hiện nay do mật
độ xe cộ dày đặc mà mỗi năm Mỹ thiệt hại về kinh tế lên tới 100 tỷ đô la, số ngời chết do
tai nạn giao thông mỗi năm tới 41.000 ngời và 5 triệu ngời bị thơng.
Các thiết bị điện tử cho phép tự động hố trong các quả trình cơng nghệ và kiểm tra sản
phẩm ở các xí nghiệp dệt ,nhà máy chế tạo mơ tơ, hố chất trong hầm mỏ, nhà máy đóng
tàu. Các thiết bị điện tử trực tiếp làm tăng năng xuất lao động ,nâng cao chất lợng sản
phẩm, cải thiện điều kiện làm việc. Chẳng hạn, trong việc học ngoại ngữ chỉ cần dùng máy
vi tính và hệ thống loa âm thanh ta có thể nghe chính xác nh ngời nớc ngồi nói mà khơng
phải có giáo viên trực tiếp dạy .
Ta có thể áp dụng những thành tựu của điện tử trong những thiết bị sử dụng hàng ngày nh
vơ tuyến truyền hình, máy ghi âm máy thu thanh. Ngoài ra do sử dụng cáp quang và hệ
thống vệ tinh mà khả năng liên lạc toàn cầu sẽ đợc thực hiện một cách dễ dàng khả năng
lựa chọn bất cứ chơng trình vơ tuyến và radio hoậc thậm chí thực hiện chơng trình riêng từ
băng ghi hoặc phím, khả năng thu tại nhà những bản in nh; tin tức báo chí, những t liệu
khác nhau từ trung tâm tính tốn .
Để tìm hiểu một cách chi tiết về thiết bị điện tử phục vụ cho đề tài này, có thể phân loại
thiết bị điện tử ra làm các loại nh sau:
- Các thiết bị EDP (Electronic Data processing) và các thiết bị điện tử dùng trong văn
phòng (máy vi tính, máy tính trung tâm), các thiết bị ngoại vi nh máy in, máy đếm, máy
photocopy, máy chiếu...
-Thiết bị viễn thông: thiết bị điện thoạI (ở các tổng đài điện tử), thiết bị truyền xa (hệ
thống telex,selex .. .)
- Thiết bị thu thanh truyền hình: các thiết bị rada, trạm vệ tinh mặt đất, các bộ kính thiên
văn..., camêra truyền hình, thiết bị ghi hình, thiết bị tạo hình, phịng ghi và sao video.
- Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải: thiết bị đèn chiếu, đèn pha, đèn huỳnh quang,
các hệ thống tín hiệu, các hệ thống vô tuyến điện thoại và thiết bị hàng hải bằng điện tử .
- Thiết bị y tế: thiết bị tia X quang dùng cho chẩn đoán, thiết bị bức xạ đẳng hớng dùng để
trị liệu, thiết bị phân tích dùng trong y học ...
- Các bộ truyền dẫn và phát tín hiệu: các hệ thống báo động ,hệ thống đồng hồ đo, máy dị
tìm và các hệ thống liên lạc bên trong.
Vì phạm vi bài viết có hạn, nên em chỉ đi sâu vào các thiết bị mà thực tế công ty Bảo hiểm
Bu điện (gọi tắt là PTI) đã triển khai về nghiệp vụ. Đó là thiết bị EDP, thiết bị viễn thông,
thiết bị thu phát thanh, truyền hình.
b, Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử :
Bớc vào thế kỉ 21, sự phát triển của khoa học kĩ thuật sẽ là vấn đề then chốt cho sự đI lên
của thế giới văn minh. Các máy móc thiết bị đa số liên quan đến điện tử, từ các máy tính
cá nhân cho đến những vệ tinh đang bay quanh trái đất của chúng ta. Do đó địi hỏi phải có
sự đảm bảo về mặt tài chính nhằm tiến triển liên tục nhanh chóng và có hiệu quả .
Các rủi ro đợc bảo hiểm trong bảo hiểm thiết bị điện tử cũng rất đa dạng, từ các rủi ro
thiên tai: ma, bão, lụt ... cho tới các rủi ro do con ngời gây ra nh: sai lầm trong thiết kế, sai
lầm của ngời điều khiển, hành động phá hoại ... chỉ cần một sai sót nhỏ, có thể rất nhỏ xảy
ra cũng có thể dẫn đến nhứng hậu quả to lớn không thể lờng trớc đợc . Nó gây tác hại
khơng chỉ cho một ngành hay một khu vực kinh tế quốc đân mà còn cho nhiều ngành
nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Nó cũng có thể làm chậm hẳn lại sự tiến triển của một
ngành khoa học. Đặc biệt ngày nay nhiều cơng trình, máy móc, thiết bị với các chức năng
tự động hố, chun mơn hố cao, có giá trị rất lớn. Nếu tai nạn xảy ra có thể dẫn tới thiệt hại
to lớn, thậm chí có thể dẫn đến phá sản.
Cũng giống nh loại hình bảo hiểm khác, bảo hiểm thiết bị điện tử nhằm ổn định hoạt động
của các tổ chức kinh tế trong trờng hợp chẳng may gặp các rủi ro nói trên. Với việc thu phí
bảo hiểm của nhiều tổ chức kinh tế và cá nhân có liên quan trong xã hội để lập qũi bảo
hiểm và quan hệ tái bảo hiểm có đủ khả năng bồi thờng ngay tổn thất cho ngời đợc bảo
hiểm, cho dù tổn thất có lớn tới mức nào đi chăng nữa, giúp họ nhanh chóng khắc phục
hậu quả tổn thất, khôi phục sản xuất kinh doanh và đời sống.
Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay, mỗi tổ chức, đơn vị, xí nghiệp đều phảI tự chủ về
mặt tài chính và chủ động trong kinh doanh. Với cơ sở vật chất sẵn có của mình, họ phải
lo liệu làm sao sản xuất kinh doanh đạt đợc hiệu quả cao nhất. Cơ chế mới đó vừa thúc đẩy
sự phát triển sản xuất của các xí nghiệp, mặt khác địi hỏi các xí nghiệp phải tự chủ hơn
trong sản xuất kinh doanh vì với việc xố bỏ cơ chế bao cấp, các xí nghiệp sẽ khơng đợc
Nhà nớc trợ cấp trong các trờng hợp làm ăn khơng có hiệu quả hoặc không may gặp phải
rủi ro làm ảnh hởng đến sản xuất, kinh doanh. Điều đó, buộc các doanh nghiệp phải quan
tâm đến vấn đề bảo hiểm. Nếu tham gia bảo hiểm, trong trờng hợp gặp phải các rủi ro gây ra
thiệt hại tới tài sản, tiền vốn của họ thì bảo hiểm sẽ bồi thờng kịp thời các tổn thất đó, giúp
ngời đợc bảo hiểm giải quyết ngay khó khăn về mặt tài chính, khơng cần xin ngân sách nhà
nớc trợ cấp. Căn cứ vào điều kiện tài chính của mình, chỉ với một khoản phí bảo hiểm rất
nhỏ trả cho ngời bảo hiểm, khi gặp tổn thất ngời đợc bảo hiểm sẽ nhận đợc khoản tiền bồi
thờng của ngời bảo hiểm và sẽ chủ động nhanh chóng khơI phục ,đa sản xuất kinh doanh
trở lại bình thờng .
Ngồi ra, khi tiến hành bảo hiểm thiết bị điện tử Ngời bảo hiểm cùng với các ngành, các
cơ quan hữu quan khác phối hợp tiến hành cơng tác đè phịng, hạn chế tổn thất nhằm ngăn
chặn có hiệu quả các rủi ro có thể gây ra thiệt hại đối với tài sản, con ngời. Đặc biệt trong
lĩnh vực bảo hiểm thiết bị điện tử, các biện pháp đề phòng, chữa cháy, kiểm tra, giám định
các thiết bị máy móc, đóng vai trị quan trọng. Theo thơng lệ, trớc khi tiến hành bảo hiểm,
ngời bảo hiểm phải theo rõi, kiểm tra và đánh giá mức độ rủi ro của đối tợng đợc yêu cầu
bảo hiểm, trên cơ sở đó sẽ đóng góp kịp thời cho ngời đợc bảo hiểm các biện pháp cần
thiết để hạn chế kha năng xảy ra các rủi ro gây nguy hại cho tài sản đợc bảo hiểm.
c,Vai trò và tác dụng của bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm thiết bị điện tử (Electronic Equipment Insurance-EEI) có một số u điểm so với
các loại hình bảo hiểm khác nh :
Một là, EEI đa ra khái niệm bảo hiểm rộng rãi nhất trong ngành bảo hiểm. Dựa trên đơn
bảo hiểm mọi rủi ro với rất ít các điều kiện loại trừ ,nó bảo đảm việc bồi thờng sau khi tổn
thất hay h hỏng, thậm chí cả trong các trờng hợp không đáng quan tâm hay không quan
trọng đối với tài sản khác ví dụ nh việc vận hành khơng có chun mơn, dao động điện áp,
ám khói ,ẩm ớt và nổ đèn chân khơng .Tuy nhiên ,các hiểm hoạ ấy đã gây ra một rủi ro rất
nghiêm trọng cho thiết bị điện tử có độ nhạy cảm về tần số và tính khốc liệt. Cũng nh vậy,
một nguyên nhân tơng đối nhỏ nhng cũng có thể ảnh hởng lớn về tài chính đối với tính
liên tục của hoạt động kinh doanh bởi vì các hoạt động này có thể hồn tồn phụ thuộc vào
tình trạng sức khoẻ của “trái tim" thiết bị điện tử .
Hai là, điều khoản tiêu chuẩn trong bảo hiểm thiết bị điện tử có đa ra điều kiện hồn trả
tiền trên cơ sở giá trị thay thế mới. Điều này đã đặt ngời đợc bảo hiểm vào một vị trí sẵn
có nguồn tiền đầy đủ để thay thế ngay lập tức và khơng có sự khấu trừ thơng thờng theo
điều kiện “mới thay cũ" .
Ba là, Bảo hiểm thiết bị điện tử mở rộng cả với thiệt hại mọi lĩnh vực phần mềm và sự ứng
dụng của nó. Ngày nay ,dữ liệu gốc và dữ liệu giao dịch đợc lu trữ vào máy tính là nguồn
thơng tin phổ biến của mỗi cơng ty do đó cả phần mềm và dữ liệu là những tài sản rất có
giá trị đối với mọi doanh nghiệp. Sự tồn tại và tính chính xác của chúng bị đe doạ bởi rất
nhiều rủi và hiểm hoạ đa dạng khi so sánh với chính thiết bị đó .
Các hoạt động có thể bị gián đoạn cho tới khi việc phục hồi đầy đủ thông tin đợc tiến
hành.
Bốn là, để chiều theo ý khách hàng, bảo hiểm thiết bị điện tử có thể thay đổi phù hợp với
từng nhu cầu thông qua các bản sửa đổi bổ xung và cơ cấu định giá rủi ro.
2. Lịch sử phát triển bảo hiểm thi ết bị điện tử
phá triể
hiể thiế
a) Khái quát về lịch sử bảo hiểm kĩ thuật
So với các loại hình bảo hiểm khác nh: Bảo hiểm hàng hải ,bảo hiểm cháy... thì bảo hiểm
kĩ thuật ra đời chậm hơn. Có thể nói rằng: Bảo hiểm kĩ thuật ra đời cùng với sự xuất hiện
của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và chính sự phát triển của khoa học kĩ thuật là động
lực thúc đẩy sự lớn mạnh không ngừng của lĩnh vực bảo hiểm này. Ta có thể đa ra một vàI
số liệu để so sánh nh sau:
- Bảo hiểm cháy ra đời từ năm 1667
- Bảo hiểm hàng hải ra đời vào năm1687
- Đơn bảo hiểm kĩ thuật đầu tiên xuất hiện vào năm 1859
Đó là đơn bảo hiểm về máy móc và năm 1859 xuất hiện đơn bảo hiểm đầu tiên cho nồi hơi.
Tuy sinh sau đẻ muộn hơn so với các loại hình bảo hiểm khác, nhng với sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong thế kỷ 20 này, bảo hiểm kĩ thuật cũng
đã tiến đợc những bớc dài quan trọng và trở thành một trong những loại hình bảo hiểm
quan trọng nhất hiện nay. Trong năm 1972, tổng số phí BHKT tại CHLB Đức chỉ đạt 567
triệu DM, nhng năm 1981 đã tăng lên tới 1294 triệu DM
BHKT hiện nay đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực của hoạt động kinh tế, khoa học
trên toàn thế giới, từ việc bảo hiểm các máy móc trong các xí nghiệp sản xuất ,các dụng cụ
tinh vi trong y tế, trong các phịng thí nghiệp cho tới việc bảo hiểm cho cơng trình xây lắp
khổng lồ, các cơng tá lắp ráp máy bay, tàu biển cỡ lớn và cho cả con tàu vũ trụ... công ty
Munich Re, một công ty tái bảo hiểm đứng đầu thế giới,là một trong những công ty đã
sáng lập và phổ biến rộng rãi loại hình bảo hiểm này cùng với các cơng ty khác trên thị
trờng bảo hiểm Lon don -trung tâm bảo hiểm thế giới.
b) Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm thiết bị điện tử là một nghiệp vụ bảo hiểm tuy ra đời muộn hơn so với các loại
hình bảo hiểm khác nhng đã phát triển rất nhanh và chiếm một tỷ lệ lớn trong doanh thu
phí bảo hiểm kĩ thuật. Gọi là ra đời muộn nhng nhìn lại lịch sử phát triển của loại hình bảo
hiểm này, chúng ta thấy nó cũng đã có trên 70 năm phát triển.
Từ những năm 20 của thế kỉ này đã xuất hiện những hợp đồng bảo hiểm thiết bị điện tử nh
là những phần bổ xung cho các hợp đồng thuê mớn và bảo dỡng thiết bị .Vào năm 1921
công ty chuyên về bảo hiểm thiết bị điện tử đầu tiên trên thế giới đã đợc thành lập .
Với nguồn gốc của nó trong những năm 1920 ở Đức, bảo hiểm điện áp thấp, nh tên gọi của
nó sau đó đợc bắt đầu nh một loại hình bảo hiểm chuyên biệt cho thiết bị điện thoại, chủ
yếu là để bảo vệ các công ty thuê bao điện thoại chống lại ảnh hởng về mặt tài chính có
tính chất hậu quả của tổn thất hay h hỏng thiết bị.
Trong những năm 30, phạm vi vủa những thiết bị đợc bảo hiểm đợc mở rộng bao gồm các
hệ thống loa chuyên dùng, hệ thống tín hiệu ánh sáng và hệ thống báo cháy cũng nh các
thiết bị viễn thông khác, tiếp đến là xuất hiện của thế hệ máy tính điện tử .
Cơng nghệ máy tính hiện đại đã phát triển và đợc hoàn chỉnh bởi KONZADZNSE tai Đức
vào năm 1941. Trong cùng thời gian đó ở Mỹ ,hình thành chuỗi máy tính điều khiển tự
động, bớc tiếp theo là sử dụng các ống điện tử cho việc tính tốn. Máy tính lớn nhất
ENIAC là một hệ thống khổng lồ với hơn 18000 ống điện tử, 1500 thiết bị ngoại vi khác
và có mức tiêu thụ trên 150KW. Sau đó là một chơng trình ghi nhớ đợc phát hiện bởi nhà
toán học John Newman trong năm 1948.
Cho đến năm 1950, có sự thay thế các ống điện tử bằng transito và diot. Từ trớc đến năm
1960 vi mạch điện tử mở đờng cho “cách mạng công nghiệp lần thứ 3"
Tiếp đến năm 1970: những yếu tố rủi ro mới xuất hiện địi hỏi phải có những điều kiện bảo
hiểm mới dẫn đến sự ra đời đơn bảo hiểm thiết bị điện tử (EEI).
Năm 1980 EEI trở thành hợp đồng bảo hiểm đợc yêu cầu nhiều nhất trong lĩnh vực bảo
hiểm kĩ thuật.
Khơng cịn nghi ngờ gì nữa, sự phát triển nhanh chóng của ngành cơng nghiệp điện tử
trong thế kỉ 20 cùng với sự xâm nhập có nhiều đổi mới của loại hình bảo hiểm thiết bị điện
tử đã tạo ra loại hình bảo hiểm chuyên dụng này có tầm quan trọng hiện nay của thế giới
bảo hiểm. Ngày nay nhiều doanh nghiệp không thể cạnh tranh khi thiếu vô số các loại
công nghệ mà nghành điện tử cung cấp và trong trờng hợp tổn thất hay h hỏng thiết bị điện
tử của mình nhiều cơng ty có thể khơng có khả năng tồn tại lâu dài. Tình hình này đã có
lợi cho sự phát triển của loại hình bảo hiểm thiết bị điện tử trong quá khứ và sẽ phát triển
liên tục trong nhiều năm tới .
Hiện nay theo ớc tính thì tại thị trờng bảo hiểm đức, một thị trờng đợc coi là phát triển
nhất vê bảo hiểm kĩ thuật nói chung và bảo hiểm thiết bị điện tử nói riêng. Năm 1992 ở
đức ,bảo hiểm thiết bị điện tử đã tạo ra doanh thu phí bảo hiểm vợt hơn 450.000.000 U S
D chiếm gần 33% tổng doanh thu phí bảo hiểm kĩ thuật .
Ở Việt nam, bảo hiểm thiết bị điện tử đến thời điểm này có thể coi là một trong những sản
phẩm mới nhất đợc tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Baoviet) nghiên cứu triển khai bắt
đầu vào tháng 10 năm 1996
3. Một số điều kiện thu ận lợi của Việt nam trong việc hình thành và phát triển nghiệp
kiệ thuậ
Việ
việ
thà
phá triể nghiệ
vụ bảo hiểm thi ết bị điện tử
hiể thiế
Để hình thành và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử không thể đơn thuần
áp dụng một cách máy móc, một sự tiếp thu thiếu chọn lọc từ nhiều nớc trên thế giới mà
ngồi tính lí thuyết đầy thuyết phục thì xuất phát điểm thứ hai đó là tình hình thực tế, nó
có phù hợp có khả thi hay không. Cũng một nghiệp vụ bảo hiểm nhng chỉ có thể thành
cơng ở nớc này nhng lại hồn tồn không triển khai đợc ở nớc khác, điều này cũng chính
là do điều kiện nội tại của bản thân mỗi nớc, có đặc điểm và u thế riêng .Các điều kiện đó
chính là: điều kiện về kinh tế, điều kiện về dân số và điều kiện về môi trờng pháp lí. Ở
Việt nam các điều kiện đó nh sau :
a,Điều kiện về kinh tế
Kinh tế là một trong những biểu thức quan trọng nhất ảnh hởng trực tiếp đến quá trình
phát triển nghiệp vụ này. Khi một nền kinh tế nghèo nàn thì điều kiện đầu t cho cơ sở vật
chất sẽ khơng đợc trang bị hiện đại do đó sẽ khơng có bảo hiểm thiết bị điện tử. Nhng thực
tế là ở Việt nam kinh tế cha phải là phát triển song những gì mà nền kinh tế đã đạt đợc nh
hiện nay quả là một điều kiện hết sức thuận lợi cho nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử
phát triển.
Sau khi có chính sách đổi mới về kinh tế, mở cửa ra thị trờng thế giới thì thị trờng việt
nam về công nghệ thông tin đã đợc khởi sắc từ đầu những năm 90. Bớc khẳng định cho sự
phát triển thị trờng này là tác động vĩ mơ của nhà nớc về chính sách cơng nghệ thơng tin.
Ngày 7 tháng 4 năm 1993 chính phủ ban hành Nghị định 49/CP xác định chính sách, quan
điểm và mục tiêu của việc phát triển công nghệ thông tin đến năm 2000 .
Các cơng ty máy tính tầm cỡ thế giới bắt đầu bớc vào thị trờng Việt Nam nh Compaq,
IBM, ACER ...
Một yếu tố hết sức thuận lợi nữa là khi nền kinh tế Việt nam có mức độ tăng trởng cao và
ổn định thì đi đơi với nó là yêu cầu phục vụ về thông tin, phục vụ về sức khoẻ cho ngời
dân, phục vụ sinh hoạt giải trí hết sức đợc quan tâm. Đó là các nghành nh: truyền
hình,thiết bị phục vụ y tế, các trung tâm điện tử, viện nghiên cứu... bắt buộc phải có các
thiết bị điện tử có giá trị lớn nhập từ nớc ngồi về. Do đó muốn bảo đảm cho chúng trong
điều kiện hết sức phức tạp ở Việt nam, các cơ quan nh truyền hình bệnh viện, bu điện, phải
tham gia nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử.
Bảng 1:Minh hoạ về tốc độ tăng trởng GDP của Việt nam trong thời gian 1994-1998
Năm
1994
1996
1997
1998
8,8
Tốc độ tăng trởng(%)
1995
9,5
9,3
9,0
6,1
Mơi trờng kinh tế nói chung đang tạo điều kiện thuận lợi cho những nớc kém phát
triển nh Việt nam những cơ hội thuận lợi để mau chóng hội nhập vào mạng lới thơng tin
quốc tế . Tính tồn cầu hố của mạng lới thơng tin quốc tế biến bất cứ một quốc gia nào
không phải là chiều đi hay chiều đến thì cũng trở thành nơi quá cảnh của các luồng thơng
tin và do đó việc nâng cao tính đồng bộ của hệ thống thơng tin tồn cầu trở thành yêu cầu
khách quan . Với một đất nớc hơn 70 triệu dân, mặt bằng thơng tin cịn nhiều trống vắng
nhng lại có tốc độ tăng trởng kinh tế cao, rõ ràng thị trờng công nghệ thông tin Việt nam
có sức hút lớn đối với các nhà đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực này . Trong những năm gần
đây, dới tác động của chính sách đổi mới, tốc độ tăng trởng kinh tế cao đã mở ra những
nhu cầu to lớnvề thông tin trong hoạt động kinh doanh và mức sống của dân c đợc nâng
lên đã kéo theo những nhu cầu mới trong giao tiếp và trao đổi thông tin không những trong
lĩnh vực kinh tế mà cịn trong đời sống tình cảm tinh thần và nâng cao kiến thức. Nh vậy,
tăng trởng kinh tế và nâng cao mức sống đang và sẽ mở rộng thị trờng công nghệ thông tin
ngày càng lớn hơn . Đồng thời chính sách mở cửa và quá độ sang kinh tế thị trờng cịn
hình thành một khn khổ thể chế mới cho các quan hệ hợp tác và đầu t quốc tế phát triển
hơn nữa, đặc biệt là thời kì sau khi quan hệ giữa Việt nam và Mỹ đợc bình thờng hố .
Trong lúc đó, việc Việt nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, quan hệ kinh tế
Việt nam với Nhật bản, với các nớc EU và các quốc gia khác trên thế giới đang tiến triển
tốt, đã giúp cho thị trờng cơng nghệ thơng tin có điều kiện khơng hạn chế trong việc tìm
kiếm đối tác liên doanh đáp ứng kịp thời địi hỏi của tình hình mới.
b, Điều kiện về dân số :
Dân số là một trong những vấn đề quan trọng, là cơ sở để cơng ty PTI dự đốn tiềm năng
trong tơng lai, những lỗ hổng của thị trờng mà công ty cha khai thác đợc. Do đó nghiên
cứu dân số để tìm ra đợc thực tế của nó trên các mặt này sẽ là một trong những điều kiện
tiên quyết giúp công ty thành cơng trên con đờng kinh doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp
vụ này nói riêng.
Bảng 2 :Cơng nghệ thơng tin và dân số các nớc
Stt
1
Quốc gia
Việt nam
Dân số (triệu ngời)
72
Số máy tính/1000ngời
0,5
2 Trung quốc
3 Ấn độ
4 Philipin
5 Thái lan
6 Hàn quốc
7 Đài loan
8 Nhật
9 Hồng kông
10 Singapo
11 New Zealand
12 Úc
13 Mỹ
Nguồn :PC WoRLD 12/1995
1178
903
68
59
45
21
125
6
3
3
18
258
1,00
1,00
4,00
9,00
37,00
74,00
97,00
101,00
125,00
147,00
192,00
287,00
Từ bảng trên cho ta thấy mức cầu của công nghệ thông tin một số nớc trên thế giới. Qua
bảng này ta thấy số máy vi tính /1000ngời dân của Việt nam là rất thấp, chứng tỏ rằng Việt
nam cịn là một thị trờng cơng nghệ thơng tin tiềm năng lớn. Do đó bảo hiểm trong lĩnh
vực này có nhiều cơ hội để phát triển và đạt kết quả khả quan trong tơng lai.
c,Điều kiện môi trờng pháp lí:
Chúng ta khơng thể phủ nhận đợc tầm quan trọng của môi trờng luật pháp đối với nghiệp
vụ bảo hiểm thiết bị điện tử . Một môi trờng luật bảo hiểm thơng thống ra đời sớm sẽ có
nhiều u thế đối với các công ty bảo hiểm. Ở Việt nam bớc đầu đã có đợc u thế đó :
+ Từ cuối năm 1993 chính phủ Việt nam ban hành nghị định 100/CP định hớng phát triển
thị trờng bảo hiểm Việt nam với việc cho phép các thành phần kinh tế tham gia hoạt động
kinh doanh bảo hiểm kể cả thành phần kinh tế t nhân và nớc ngoài. Cho phép các loại hình
bảo hiểm tồn tại và phát triển bao gồm công ty bảo hiểm gốc, công ty chuyên tái bảo hiểm
kể cả mạng lới trung gian bảo hiểm (môi giới và đại lí )
Một mơi trờng nh vậy sẽ tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm thiết bị
điện tử nói riêng tồn tại và phát triển một cách ổn định và vững chắc .
+ Bộ tài chính đã ban hành các văn bản dới luật nhằm hớng dẫn thực hiện nghị định
100/CP (thông t 46):qui định chế độ quản lí tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm
(thông t 45):qui định chế độ hoa hồng bảo hiểm (thông t 76 và 02 )qui định tái bảo hiểm
bắt buộc (qui định 1235)hớng dẫn bảo hiểm các cơng trình xây dựng theo nghị định
117/CP(thơng t 105)
+ Luật bảo hiểm đang đợc nghiên cứu và soạn thảo
Các văn bản pháp qui khác liên quan đến hoạt động bảo hiểm đang đợc soạn thảo ,hoàn
chỉnh sửa đổi bổ xung nh :chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm ,luật
đầu t nớc ngoài tại Việt nam
Tất cả những tình hình trên thể hiện một mơi trờng pháp lí tơng đối ổn định và đang đợc
hoàn thiện theo một định hớng phù hợp xu thế chung của thế giới.
B- NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
CHỦ
NGHIỆ
HIỂ THIẾ
I- ĐỐI TỢNG VÀ PHẠM VI BẢO HIỂM CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ
ĐỐI
PHẠ
HIỂ
NGHIỆ
HIỂ THIẾ
ĐIỆN TỬ
1- Đối tợng bảo hiểm
Đối
hiể
Trong bảo hiểm thiết bị điện tử đối tợng bảo hiểm là các loại máy móc thiết bị điện tử (tức
là những máy móc thiết bị có lắp cac mạch và các linh kiện điện tử )dùng trong các ngành
các lĩnh vực khác nhau nh bu điện ,viễn thông, tin học, y tế, điện ảnh, phát thanh truyền
hình ,hàng hải ,hàng khơng, khí tợng khoa học kĩ thuật vv.....
2-Phạm vi bảo hiểm
2-Phạ
hiể
Phạm vi bảo hiểm thiết bị điện tử đợc chia ra làm 3 phần. Đó là bảo hiểm vật chất đối với
các thiết bị điện tử, bảo hiểm cho phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngồi và bảo hiểm chi phí
gia tăng. Ngời tham gia bảo hiểm có thể tham gia một hoặc cả 3 phần này và khi đó mức
phí bảo hiểm và quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm cũng phụ thuộc tơng ứng vào việc lựa
chọn các phạm vi bảo hiểm này.
Phần I-Tổn thất vật chất đối với thiết bị
Phầ I-Tổ thấ
chấ đối
thiế
Công ty PTI sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm những thiệt hại vật chất bất ngờ không
lờng trớc xảy ra đối với thiết bị điện tử do các nguyên nhân nh: cháy nổ, sét đánh trực tiếp
hoặc gián tiếp, đoản mạch, nớc, sơ xuất của ngời sử dụng và các sự cố ngẫu nhiên khác
không bị loại trừ theo các điều kiện của đơn bảo hiểm .
Ngoài ra, nếu các thiết bị điện tử đã đợc công ty PTI bảo hiểm theo phần I nói trên ngời
đợc bảo hiểm có thể mua bảo hiểm thêm cho các phần II và III nh đề cập dới đây.
Phần II:Phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài
Phầ II:Phơ tiệ
trữ
liệ
ngồ
Cơng ty PTI sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm những chi phí để sửa chữa hoặc thay thế
các phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài trong trờng hợp chúng bị tổn thất do các rủi ro đợc
bảo hiểm nh qui ddịnh ở phần I gây ra và các chi phí để khơi phục lại những thơng tin đã
mất .Phần II chỉ có hiệu lực khi ngời đợc bảo hiểm tham gia cả phần I của đơn bảo hiểm
này
Phần III-Chi phí gia tăng
Phầ
phí
Nếu hệ thống xử lí dữ liệu điện tử (EDP) bị tổn thất vật chất thuộc pham vi bảo hiểm, công
ty PTI sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm các chi phí cho việc tạm thời thuê mớn các
thiết bị thay thế cũng nh các chi phí về nhân cơng và các chi phí gia tăng khác theo qui
định của Đơn bảo hiểm nhằm đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh hoặc nghề nghiệp
của ngời đợc bảo hiểm không bị gián đoạn khi tổn thất xảy ra.
II-RỦI RO BẢO HIỂM VÀ NHỮNG ĐIỂM LOẠI TRỪ
II-RỦ
HIỂ
NHỮ
LOẠ TRỪ
1-Rủi ro bảo hiểm
1-Rủ
hiể
Có thể nói rủi ro bảo hiểm là một trong những khái niệm cơ bản cùng với "bảo hiểm", "đối
tợng bảo hiểm". Rủi ro bảo hiểm là yếu tố cấu thành phạm vi bảo hiểm, là tiêu chuẩn để
xác định một sự cố có phải là sự cố bảo hiểm hay khơng. Và do đó, rủi ro bảo hiểm là khái
niệm chi phối mạnh mẽ kết cục xử lí một khiếu nại bảo hiểm, một vấn đề tài chính -pháp lí
tập trung và phức tạp nhất trong lĩnh vực bảo hiểm .
Thiết bị bảo hiểm phải chịu rất nhiều yếu tố rủi ro có thể dẫn đến tổn thất. Một số rủi ro
chính là :các rủi rỏ về kĩ thuật nh: Cháy, nớc, động đất, bão, sét đánh.
Các yếu tố môi trờng nh :sự thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm, khói bụi ... Tăng điện áp đột
ngột ,chập mạch điện, hỏng hóc cơ học, lỗi do bất cẩn, cẩu thả của những ngời vận hành,
phá ngầm trộm cắp .
Tất cả các rủi ro thờng hay xảy ra đối với thiết bị điện tử kể trên đều đợc bảo hiểm theo
Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử của PTI .Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử là dạng đơn bảo hiểm
mọi rủi do, chỉ không bảo hiểm những nội dung đợc ghi trong phần “các điểm loại trừ “Nh
vậy, có thể thấy phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm này là rất rộng so với các loại đơn
bảo hiểm khác có thể bảo hiểm cho loại hình tài sản này, ví dụ nh đơn bảo hiểm cháy ,nổ,
sét đánh (trực tiếp) và một và rủi ro khác không điển hình đối với các thiết bị điện tử (nh
rủi ro do máy bay và các phơng tiện hàng không khác rơi vào ; gây rối, bạo loạn, đình
cơng, giơng bão.... Nhng hầu hết những rủi ro đợc bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy
không phải là rủi ro điển hình cuả thiết bị điện tử.
Bảng 3: Bảo hiểm cho các TBĐT
(Các rủi ro chính đợc bảo hiểm theo các đơn BH khác nhau)
Các rủi
ro
bảo
hiểm
Loại
hình
Cháy (bao
Sét
gồm cả
đánh,
các tổn
nổ,
thất phát
đâm
sinh từ
va của
các cơng
máy
việc chữa
bay
cháy và
cứu hộ)
Cháy
xém,
cháy
âm ỉ
phủ
bụi bồ
hóng
Thiệt
hại do
điện
(đoản
mạch,
q
điện
áp..)
Cớp
bóc,
Trộ
Rị
phá
m
rỉ
hoại
cắp
nớc
ngầm,
hành
động cố
ý
Lũ
lụt,
ngậ
p
nớc
Vận
hành
sai
(bất
cẩn,
cẩu
thả,
thiếu
kỹ
năng..
)
bảo
hiểm
Bảo
hiểm
TBĐT
BH
Cháy
n
n
n
n
n
n
n
n
n
Chỉ
sét
đánh
trực
tiếp,
nổ hố
học
BH
Trộm
n
BH
thiệt hại
do nớc
BH
Máy
móc
n
n
Chỉ
sét
đánh
gián
tiếp,nổ
lý học
n
n
n
n
n
2.Những điểm loại trừ
2.Nhữ
loạ trừ
a) Điểm loại trừ chung :
Công ty PTI không bồi thờng những thiệt hại là hậu quả trực tiếp của sự hao mòn
hay h hỏng dần theo thời gian,chiến tranh và bạo lực, trộm cắp (trừ khi có thoả thuận riêng)
hành động ác ý hoặc có chủ ý của ngời đợc bảo hiểm, phản ứng hạt nhân và nhiễm phóng
xạ, lập chơng trình sai, các chi phí để thực hiện cơng tác bảo dỡng nhằm mục đích hạn chế
và ngăn ngừa tổn thất và đảm baỏ cho các thiết bị hoạt động an toàn.
b.Các điểm loại trừ riêng :
Các điểm loại trừ riêng đợc áp dụng cho từng phần:
- Phần tổn thất vật chất đối với thiết bị
- Phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngồi
- Chi phí gia tăng
Cụ thể ta đi vào từng phần :
* Tổn thất vật chất đối với thiết bị điện tử :
Công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với:
-Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm (gọi tắt là BTTĐKBH) mà
ngời đợc bảo hiểm phải chịu trong mọi sự cố. Tuy nhiên nếu tronng một sự cố có 2 hạng
mục trở lên bị tổn thất thì ngời đợc bảo hiểm chỉ chịu mức khấu trừ cao nhất trong các
mức khấu trừ áp dụng cho các hạng mục bị tổn thất đó
-Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi núi lửa động đất, sóng thần, gió xốy và bão
mạnh từ cấp 8 trở lên
-Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do trộm cớp .
-Tổn thất mà hậu quả của nó là do tác động nh hao mòn ,nứt vỡ ,ăn mòn kim loại, mài
mịn đóng cặn hoặc h hỏng dần theo thời gian bởi các yếu tố bên ngoài tác động .
- Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các dịch vụ hoặc nguồn cung cấp ví dụ: điện nớc, khí
ga bị hỏng hóc.
- Tổn thất do sự sai sót trong đơn bảo hiểm tại thời điểm có hiệu lực mà ngời đợc bảo hiểm
nhận ra điều đó cho dù cơng ty PTI có nhận ra hay khơng.
- Tổn thất thuộc trách nhiệm cuả các nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp các hạng mục thiết bị đợc
bảo hiểm theo qui định của pháp luật hoặc theo hợp đồng.
- Bất cứ khoản phát sinh chi phí nào có liên quan đến việc bảo dỡng cho các hạng mục đợc
bảo hiểm
- Bất cứ các chi phí nào bỏ ra có liên quan đến việc khắc phục những trục trặc về các chức
năng hoạt động trừ khi các trục trặc đó là do một tổn thất có thể đợc bồi thờng theo đơn
bảo hiểm đó gây ra .
- Tổn thất đối với các thiết bị cho thuê hay đợc thuê mà ngời chủ các thiết bị đó phải có
trách nhiệm theo luật định hoặc theo một thoả thuận thuê mớn hay thoả thuận bảo dỡng
nào đó.
-Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả.
-Tổn thất đối với các bộ phận nh bóng đèn, đèn điện tử, ống điện tử,ruy băng, cầu chì,
vịng điện kín, dây đai (dây cu loa). Dây dẫn hoậc dây thép, xích, lớp cao su, các dụng cụ
có thể thay đổi đợc, xi lanh, các vật bằng thuỷ tinh, gốm sứ, lới lọc hoặc lới thép hay bất kì
chất liệu sử dụng nào (ví dụ nh dầu bơi trơn, nhiên liệu, các loại hoá chất )
- Các khuyết tật ảnh hởng đến thẩm mỹ, ví dụ :các vết tỳ xớc trên bề mặt đã đợc sơn,đánh
bóng hoặc tráng men .
* Phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngồi :
Cơng ty PTI thoả thuận với ngời đợc bảo hiểm rằng nếu các phơng tiện EDM (phơng tiện
lu trữ dữ liệu bên ngo ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm (bao gồm các thơng tin
lu trữ trên đó mà các thơng tin này có thể đợc xử kí trực tiếp trong các hệ thống EDP) bị
bất kì một tổn thất vật chất nào có thể đợc bồi thờng theo phần thiệt hại vật chất. Công ty
PTI sẽ bồi thờng những tổn thất đó với mức bồi thờng trong bất cứ năm bảo hiểm nào
cũng không vợt quá số tiền ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm với điều kiện là các
tổn thất đó xảy ra trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm hoặc
trong bất cứ giai đoạn bảo hiểm nào tiếp theo mà ngời đợc bảo hiểm đã trả và công ty PTI
đã nhận một khoản phí bảo hiểm để gia hạn cho đơn bảo hiểm đó .
Tuy nhiên cơng ty PTI sẽ khơng chịu trách nhiệm bồi thờng :
- Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm mà ngời đợc bảo hiểm phải
chịu trong mọi sự cố.
- Các chi phí phát sinh do lập chơng trình,đục lỗ ghi nhãn hoặc chèn thông tin sai, xoấ
thông tin do nhầm lẫn hoặc loại bỏ không dùng các phơng tiện chứa dữ liệu hoặc mất
thông tin do tác động của từ trờng
- Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả dới bất kì hình thức nào
*Chi phí gia tăng
Cơng ty PTI thoả thuận với ngời đợc bảo hiểm rằng nếu tổn thất vật chất có thể đợc bồi
thờng theo phần thiệt hại vật chất của đơn bảo hiểm làm cho hoạt động của các thiết bị
EDP thay thế (mà các thiết bị thay thế này cha đợc bảo hiểm theo đơn) tuy nhiên mức bồi
thờng sẽ không vợt quá số tiền bảo hiểm tính theo ngày nh đã thoả thuận và cũng không
vợt quá tổng số tiền bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm với điều kiện là
việc gián đoạn đó xảy ra trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo
hiểm hoặc trong bất cứ giai đoạn nào tiếp theo mà ngời đợc bảo hiểm đã trả và công ty PTI
đã nhận một khoản phí để gia hạn cho đơn bảo hiểm.
Nhng công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thờng cho bất cứ chi phí tăng thêm nào
đó phát sinh do:
- Có những qui định của hạn chế do các nhà chức trách ban hành liên quan đến việc thiết
kế, chế tạo lại thiết bị EDP đợc bảo hiểm hoặc hoạt động của các thiết bị đó.
- Ngời đợc bảo hiểm khơng có sẵn các quĩ cần thiết nhằm đáp ứng kịp thời việc sửa chữa
hoặc thay thế các thiết bị h hại hay phá huỷ
III-SỐ TIỀN BẢO HIỂM VÀ PHÍ BẢO HIỂM
III-SỐ TIỀ
HIỂ
PHÍ
HIỂ
1-Số tiền bảo hiểm
1-Số tiề
hiể
Là giá trị tài sản đợc công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo
hiểm . Trong mọi trờng hợp đó là giới hạn trách nhiệm tối đa của công ty bảo hiểm đối với
tài sản đợc bảo hiểm bị thiệt hại
Ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử số tiền bảo hiểm đợc áp dụng nh sau:
a. Bảo hiểm thiệt hại vật chất đối với các thiết bị điện tử:
- Yêu cầu của loại hình bảo hiểm này là số tiền bảo hiểm của mỗi hạng mục không đợc
thấp hơn giá trị thay thế mới đầy đủ của nó, bao gồm cả cớc phí, thuế và các chi phí về hải
quan và chi phí lắp đặt... và ngời đợc bảo hiểm phải cam kết điều chỉnh lại số tiền bảo
hiểm trong trờng hợp có bất kỳ biến động lớn nào về tiền lơng hoặc giá cả.
Trong trờng hợp xảy ra tổn thất, nếu số tiền bảo hiểm đợc phát hiện thấp hơn số tiền cần
phải đợc bảo hiểm nh đề cập ở trên thì số tiền bồi thờng sẽ đợc giảm tơng ứng với tỉ lệ
giữa số tiền bảo hiểm thực tế và số tiền lẽ ra cần phải đợc bảo hiểm nh yêu cầu. Điều kiện
này áp dụng riêng rẽ đối với từng hạng mục đợc bảo hiểm.
Khi đã xác định đợc số tiền bảo hiểm, nên tiếp tục xem xét để cộng thêm vào số tiền bảo
hiểm phần chi phí có thể gia tăng thêm về giá nguyên vật liệu hoặc tiền lơng trong giai
đoạn bảo hiểm đầu tiên.
b.Bảo hiểm cho phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài.
Số tiền bảo hiểm phải đợc xác định phù hợp với các chi phí cần thiết để thay thế tất cả các
phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài và để phục hồi lại những thông tin đã đợc lu trữ trên đó.
Vì chỉ có thể ớc tính các chi phí để phục hồi lại thông tin nên việc bảo hiểm cho các chi
phí này dựa trên cơ sở tổn thấy đầu tiên (first loss) với một hạn mức bồi thờng phải đợc ớc
tính hết sức kỹ càng trên cơ sở đánh giá tổn thất lớn nhất có thể xảy ra đối với các chi phí
này. Khơng áp dụng điều khoản bảo hiểm dới giá trị cho phần này.
c. Bảo hiểm chi phí gia tăng.
Số tiền bảo hiểm đợc xác định trên cơ sở các chi phí có thể bỏ ra tính theo ngày và tháng
trong thời hạn 1 năm do phải sử dụng một hệ thống EDP thay thế.
Các chi phí phát sinh thêm một lần nữa để lập trình và chuyên chở có thể đợc bảo hiểm
theo điều khoản sửa đổi bổ sung tới một hạn mức đợc quy định riêng cũng trên cơ sở tổn
thất đầu tiên.
2. Nguyên tắc và phơng pháp tính phí
Nguyê
phơ phá
phí
a. Nguyên tắc chung để xác định phí bảo hiểm
Để xác định phí bảo hiểm thiết bị điện tử, ta dựa trên cơ sở tỉ lệ phí và giá trị bảo
hiểm.
Phí bảo hiểm =Tỉ lệ phí * Số đơn vị giá trị bảo hiểm
Khi tính phí bảo hiểm thiết bị điện tử thì trong phí phải chứa đầy đủ các yếu tố lạm phát,
thay đổi giá cả... Cần tránh bảo hiểm dới giá trị .Khi kết thúc một thời hạn bảo hiểm (1
năm), nếu NĐBH muốn tái tục hợp đồng thì ngời bảo hiểm phải xem xét điều chỉnh phí
bảo hiểm cho phù hợp với giá trị của bảo hiểm.
b.Phí bảo hiểm áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với các thiết bị điện tử :
Dới đây là các mã số của từng chủng loại máy móc thiết bị điện tử sử dụng trong các
ngành khác nhau :
0100 Các hệ thống và thiết bị xử lí dữ liệu (EDP)
0200 Thiết bị viễn thơng
0300 Thiết bị thu phát ,dùng trong phát thanh truyền hìnhvà thiết bị điện ảnh
0400 Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải
0500 Thiết bị dùng cho nghiên cứu
0600 Thiết bị điện tử dùng trong y tế
0700 Bộ phận phát tín hiệu và truyền dẫn
0900 Máy móc thiết bị dùng trong văn phòng
1000 Bộ phận kiểm tra và ghi
Đối với các hệ thống thiết bị xử lý dữ liệu (001), thiết bị viễn thông (002), thiết bị thu phát
dùng trong phát thanh truyền hình (003) có biểu tỉ lệ phí bảo hiểm (trong phần phụ lục).
Tỉ lệ phí đề cập trong biểu phí chỉ là tỉ lệ phí tối thiểu tơng ứng với các điều kiện bảo hiểm
cơ bản áp dụng với điều kiện rủi ro bình thờng mà khơng có các yêú tố làm tăng mức độ
hoặc khả năng rủi ro .
Nếu có những yếu tố làm tăng mức độ và khả năng rủi ro thì phải tăng thêm phí (trong
những trờng hợp đó phải thơng báo những thơng tin cụ thể về công ty để công ty xem xét
và quyết định ).Biểu phí này cũng áp dụng với thời hạn bảo hiểm tiêu chuẩn là một năm và
với một mức khấu trừ tối thiểu, vì vậy nếu áp dụng thời hạn bảo hiểm ngắn hơn hoặc mức
khấu trừ cao hơn thì có thể giảm phí .
Biểu phí đợc đề cập trong bảng phụ lục áp ụng đối với các thiết bị điện tử và phơng
tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài hoạt động và đợc bảo quản trong những điều kiện làm việc
bình thờng, tức là khơng có tình huống làm tăng thêm khả năng xảy ra rủi ro và tuổi của
các thiết bị này khơng q 7 năm.
* Phí bảo hiểm rủi ro động đất
Tỉ lệ phí cơ bản đề cập trong các biểu phí trên cha kể đến rủi ro về động đất . Nếu
bảo hiểm thêm rủi ro này thì phải cộng thêm phụ phí bảo hiểm nh đề cập trong bảng dới
đây .
Bảng 4: Tỷ lệ phí rủi ro do động đất
Độ nhạy cảm đối với rủi
ro động đất
Loại C
Loại D
Loại E
Loại F
Loại G
Đơn vị : %o tính theo năm
Hệ số khả năng xảy ra động đất ở
từng vùng
0
1
2
0
0.20
0.40
0
0.25
0.45
0
0.29
0.57
0
0.35
0.68
0
0.42
0.82
Kí tự ghi trong bảng
Kí tự
Số tiền bảo hiểm (USD)
C
D
E
F
G
17000
35000
85000
170000
350000
Các rủi ro động đất, thiệt hại do sóng thuỷ triều gây ra do tác động của động đất và núi lửa
phun là các rủi ro bị loại trừ trong đơn bảo hiểm chính. Nếu khách hàng yêu cầu bảo hiểm
thêm các rủi ro này thì áp dụng ĐKSĐBS 505 với hạn mức bồi thờng không vợt quá
1000.000USD nhng với điều kiện là thu thập đầy đủ các thơng tin có liên quan nh đề cập
trong phiếu điều tra về rủi ro này.
Nếu bảo hiểm thêm những rủi ro này thì phải tính thêm phụ phí vì tỉ lệ phí cơ bản ghi
trong biểu phí cha tính đến những rủi ro này. Phụ phí cho các rủi ro này áp dụng cho phần
thiệt hại vật chất đối với thiết bị điện tử và bảo hiểm phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài.
Theo bản đồ của khu vực động đất của Munich Re các khu vực trên trái đất đợc chia thành
5 khu vực : Từ 0 đến 4.
Khu vực có rủi ro động đất tăng dần theo thứ tự, chẳng hạn khu vực có rủi ro động đất
mức độ 0 là hầu nh khơng có động đất xảy ra và cấp động đất là V và dới V tính theo độ
Mercalli đã đợc sửa đổi .
Khả năng xảy ra động đất ở mỗi vùng là khác nhau, ví dụ ở Việt nam có 3 vùng xảy ra
động đất nh : Đà nẵng , Hà nội, Lai châu (theo bản đồ thì các tỉnh miền bắc Việt nam
thuộc khu vực có rủi ro động đất là 1 tức là ít xảy ra động đất).
* Phí bảo hiểm các rủi ro lốc, xốy, gió giật và bão lớn (mạnh trên cấp 8)
Tỉ lệ phí cơ bản đề cập ở trên cũng cha tính đến các rủi ro này, nếu bảo hiểm thêm
thì phải tính thêm phụ phí theo bảng sau .
Bảng 5: Tỷ lệ phí rủi ro do thiên tai Đơn vị : %o tính theo năm
Địa điểm các hạng mục đợc
bảo hiểm
Cấp độ gió bão theo từng vùng
1
2
3
Đặt trong nhà
0.1
0.80
1.5
Đặt ngồi trời
0.40
TCT
TCT
Khu vực 1: cấp độ thấp
Khu vực 2: cấp độ trung bình
Khu vực 3: cấp độ cao
Mức TCT có nghĩa là địa điểm các hạng mục đợc bảo hiểm đặt ngoài trời và có gió bão từ
cấp 2 trở lên vì vậy phải thông báo về công ty để công ty quyết định.
Thơng thờng mức độ tác động của gió bão đối với các vùng ven biển đợc coi là cao còn ở
các vùng sâu vào đất liền thì thấp hoặc trung bình.
Tỉ lệ phí cho trong bảng trên chỉ áp dụng nếu các hạng mục đợc bảo hiểm đặt ở các khu
vực có độ cao cao hơn mực nớc cao nhất đã thống kê đợc ở khu vực đó kể từ khi bắt đầu
hiệu lực bảo hiểm trỏ về trớc.
Nếu các thiết bị điện tử đặt ở độ cao bằng hoặc thấp hơn so với qui định trên thì khơng đợc
tự động chấp nhận bảo hiểm các rủi ro này mà phải xin ý kiến chỉ đạo của cơng ty PTI.
c.Phí bảo hiểm áp dụng đối với phơng tiện chứa dữ liệu bên ngồi
.Tỉ lệ phí cơ bản
Đây là tỉ lệ phí tối thiểu ứng với các điều kiện bảo hiểm cơ bản của đơn bảo hiểm và đợc
áp dụng đối với số tiền bảo hiểm tổn thất đầu tiên (first loss) mà ngời đợc bảo hiểm phải
kê khai cụ thể trong bản trả lời câu hỏi nh đề cập ở phần sau.
Phần tiền bảo hiểm đối với các phơng tiện lu trữ này phải tơng ứng với chi phí khơi phục
lại các phơng tiện này.
Chi phí tồn bộ ớc tính cho việc khôi phục lại các thông tin hiện tại từ các văn bản gốc và
/hoặc chí phí ớc tính để chuyển dữ liệu sang phơng tiện lu trữ mới nếu nh có các bản sao
phải tơng ứng với phần tiền bảo hiểm trên cơ số tổn thất đầu tiên (first loss) để bảo hiểm
cho việc khôi phục lại các thông tin đợc lu trữ trên các phơng tiện đợc bảo hiểm.
Tỉ lệ phí cơ bản áp dụng đối với số tiền bảo hiểm với điều kiện số tiền bảo hiểm không
vợt quá 700.000 USD hoặc tơng đơng với mức khấu trừ thơng thờng đợc tính bằng phần
nghìn số tiền thiệt hại nh đề cập trong Bảng dới đây nhng không đợc thấp hơn 700USD
hoặc tơng đơng.
Bảng 6: Nếu tăng mức khấu trừ thì tỉ lệ phí có thể đợc giảm nh sau :
Mức khấu trừ tăng
5 lần
10 lần
Tỉ lệ phí giảm
5%
10%
*
Tăng và giảm phí :
Việc tăng hoặc giảm tỷ lệ phí cơ bản phụ thuộc vào các điều kiện rủi ro đề cập đến trong
bản trả lời câu hỏi. Việc tăng hoặc giảm phí đối với phần bảo hiểm thiệt hại vật chất đối
với các hệ thống xử lý dự liệu điện tử (EDP) cũng áp dụng cho phần bảo hiểm các phơng
tiện lu trữ bên ngồi (mất thơng tin) một cách thính hợp.
Cũng có thể giảm phí trong trờng hợp các thơng tin, dữ liệu sự phịng đợc lu trữ trong các
phịng có khả năng chống cháy
Nơi lu trữ
trong phịng đặt thiết bị EDP
Tỷ lệ giảm phí
5%
bên ngồi phịng đặt thiết bị EDP
10%
c. Phí bảo hiểm cho phần bảo hiểm chi phí gia tăng đối với các hệ thống có sử dụng
máy tính
Chỉ có thể nhận bảo hiểm phần này nếu sau khi hệ thống EDP bị tổn thất vật chất có thể
đợc bồi thờng theo phần bảo hiểm thiệt hạI vật chất mà vẫn có thể tránh đợc những tác
động bất lợi hoặc gián đoạn hoạt động kinh doanh bằng các biện pháp sau :
- Sử dụng hệ thống xử lí dữ liệu của một bên thứ ba (trên cơ sở một thoả thuận đã kí
trớc khi bảo hiểm có hiệu lực )
- Tăng cờng thêm việc sử lí dữ liệu bằng tay
- Sử dụng lao động dịch vụ sản xuất của một bên thứ ba
* Xác định số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm (Theo năm) phải ngang bằng với số tiền có thể phải bỏ ra trong phạm vi
12 tháng cho các chi phí gia tăng đợc bảo hiểm ngay cả khi ngời đợc bảo hiểm lựa chọn
thời gian bảo hiểm ngắn hơn. Phải ấn định riêng số tiền bảo hiểm ứng với mỗi hệ thống
EDP độc lập.
Số tiền bảo hiểm tính theo năm bao gồm:
Chi phí do
Chi phí vận
Chi phí
tăng thêm
chuyển theo
tiết kiệm
Chi + nhân cơng sử + giá cớc hiện tại - nh tiết
dụng lao động
đối với các
kiệm về
phí gia tăng - Ví
dịch vụ và các
phơng tiện lu
cớc phí
dụ: Tiền thuê các
hoạt động sản
trữ hoặc
sử dụng
hệ thống xử lý dữ
xuất củabên
nguyên vật liệu
điện
liệu của bên thứ 3
thứ 3
và nhân cơng
hàng
hoặc áp dụng các
ngày
q trình sc hoặc
q trình làm việc
khác
Nếu số tiền bảo hiểm tính theo năm vợt quá 1.700 USD hoặc tơng đơng thì phải xin ý kiến
chỉ đạo của Cơng ty
* Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí cơ bản là tỷ lệ phí tối thiểu tơng ứng với các điều kiện bảo hiểm tiêu chuẩn đề
cập trong đơn bảo hiểm và phụ thuộc vào quy mô của các thiết bị thuộc hệ thống EDP đợc
bảo hiểm và đợc áp dụng trong các điều kiện sau:
(i) Thời gian bồi thờng tối đa là 12 tháng, thời gian miễn thờng ít nhất là 2 ngày làm việc (mức
khấu trừ đối với chi phí phát sinh thêm chỉ một lần là 20%)
(ii) Các điều kiện của rủi ro là bình thờng và hạng mục đợc bảo hiểm khơng xê dịch.
iii) Các quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm đã đợc bảo hiểm bởi đơn bảo hiểm thiết bị điện
tử tiêu chuẩn với phạm vi đầy đủ tại công ty PTI.
3. Điều chỉnh số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
chỉ
tiề
hiể
phí
hiể
Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm phải đợc điều chỉnh mỗi khi có những thay đổi lớn về
giá cả hoặc tiền lơng, đặc biệt là vào những thời điểm tái tục đơn bảo hiểm cũ đã hết hạn.
Để làm đợc điều này có thể tham khảo giá cả từ các nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp.
a) Điều chỉnh số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm đợc điều theo cơng thức sau:
E
S = So ------Eo
Trong đó :
S: Số tiền bảo hiểm của năm hiện tại
So:Số tiền bảo hiểm khi bắt đầu bảo hiểm
E:Chỉ số giá sản xuất thiết bị trong năm hiện tại
Eo:Chỉ số giá sản xuất thiết bị khi bắt đầu bảo hiểm
b).Điều chỉnh phí bảo hiểm
E
L
P = Po 0,3 ---------- + 0,7--------E0
L0
Trong đó :
P: Phí bảo hiểm của năm hiện tại
Po:Phí bảo hiểm khi bắt đầu bảo hiểm
L:Chỉ số giá lao động trong năm hiện tại
Lo: Chỉ số giá lao động khi bắt đầu bảo hiểm.
Các hệ số 0,3 và 0,7 chỉ là các giá trị trung bình trên cơ sở giá trị nguyên vật liệu chiếm
30% và giá nhân công chiếm 70%. Nếu cần thiết thì các hệ số trên có thể thay đổi để phù
hợp với điều kiện thực tế.
Nếu tại thời điểm bắt đầu bảo hiểm mà một hạng mục nào đó đã đợc sử dụng 05 năm thì
có thể áp dụng một hệ số phản ánh đợc sự gia tăng vê giá trị thay thế mới tới thời điểm đó.
Hệ số này đợc xác định trên cơ sở các chỉ số áp dụng trong các năm trớc đó tại nớc mà
hạng mục đó đợc chế tạo
4. Mức khấu trừ
khấ trừ
a) Đối với thiệt hại vật chất
Mức khấu trừ thông thờng áp dụng cho mỗi hạng mục thiết bị đơc tính theo phần ngàn số
tiền bảo hiểm và không đợc thấp hơn 200 USD hoặc số tiền tơng đơng.
b) Đối với phơng tiện chứa dữ liệu bên ngồi
Mức khấu trừ thơng thờng đợc tính theo phần ngàn số tiền tổn thất và khơng đợc thấp hơn
700 USD hoặc số tiền tơng đơng.
c) Đối với chi phí gia tăng
Mức khấu trừ đợc tính tốn theo thời gian miễn thờng. Thời gian miễn thờng tối đa là 02
ngày ứng với tỷ lệ phí tối thiểu. Thời gian thờng dài hơn thì sẽ áp dụng các hệ số giảm phí .
5. Phí bảo hiểm tối thiểu cho mỗi đơn bảo hiểm
Phí
hiể
thiể
đơn
hiể
Phí bảo hiểm tối thiểu hàng năm cho mỗi đơn bảo hiểm là:
- Đối với thiết bị EDP
: 200 USD
- Đối với tất cả các hệ thống và thiết bị điện tử khác và phơng tiện chứa dữ liệu : 700
USD
- Đối với chi phí gia tăng
: 100USD
IV-HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
IV-HỢ ĐỒNG
HIỂ THIẾ
1. Giấy yêu cầu bảo hiểm
Giấ
hiể
Ngời đợc bảo hiểm phải kê khai đầy đủ vào giấy yêu cầu bảo hiểm thiết bị điện tử , sau đó
gửi tới cơng ty PTI để cơng ty tiến hành kiểm tra thực tế địa điểm đặt các thiết bị đợc bảo
hiểm và hiện trạng của những máy móc đợc yêu cầu bảo hiểm .Trên cơ sở xem xét đánh
giá thực tế và những thông tin mà khách hàng khai báo, nếu thấy đầy đủ các điều kiện cấp
đơn bảo hiểm thì cấp đơn bảo hiểm.
2. Điều khoản của hợp đồng bảo hiểm
khoả
đồng
hiể
Trên cơ sở Ngời đợc bảo hiểm (dới đây gọi tắt là NĐBH) đã gửi Giấy yêu cầu bảo hiểm
(Giấy yêu cầu này đợc xem nh là một bộ phận không tách rời của Đơn bảo hiểm) cho
Công ty cổ phần bảo hiểm Bu Điện (Dới đây gọi tắt là PTI), đã nộp cho PTI số phí bảo
hiểm nêu trong Bản tóm tắt điều kiện bảo hiểm (BTTĐKBH) kèm theo và tuân thủ các
điều khoản, điều kiện và các điểm loại trừ quy định trong Đơn bảo hiểm này, PTI sẽ trả
tiền bồi thờng cho NĐBH theo cách thức và tới mức độ nh quy định dới đây.
Đơn bảo hiểm này áp dụng cho các thiết bị có tên trong danh mục đợc bảo hiểm cho dù
các thiết bị này đang hoạt động hoặc không hoạt động, đang đợc tháo dỡ hoặc lau chùi bảo
dỡng, đại tu hoặc để di chuyển trong khu vực đợc bảo hiểm, đang trong q trình thực
hiện chính các cơng việc nêu trên hoặc trong quá trình đợc lắp ráp trở lại sau đó, nhng dù
trong bất kỳ trờng hợp nào thì Đơn bảo hiểm này cũng chỉ áp dụng khi các thiết bị này đã
qua chạy thử thành công.
Các điều kiện chung:
1. Điều kiện tiên quyết để ràng buộc trách nhiệm của PTI là NĐBH phải tôn trọng và
thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong Đơn bảo hiểm này, trung thực khai báo và trả
lời các câu hỏi ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm theo mẫu đính kèm theo Đơn bảo hiểm
này.
2. BTTĐKBH và các phần của Đơn bảo hiểm đợc xem là các bộ phận không thể tách
rời và là một bộ phận hợp thành của Đơn bảo hiểm này, và cụm từ "Đơn bảo hiểm này
"bất cứ lúc nào đợc sử dụng trong hợp đồng này sẽ đợc hiểu là bao gồm BTTĐKBH và
các phần đó. Bất kỳ một từ hoặc một cụm từ nào đã mang một nghĩa xác định nào đó tại
bất cứ phần nào trong đơn bảo hiểm này, trong BTTĐKBH hoặc trong các phần của
Đơn bảo hiểm thì dù xuất hiện ở đâu từ hoặc cụm từ đó cũng mang cùng một nghĩa nh
vậy.
3. NĐBH, bằng chi phí riêng của mình, phải thực hiện mọi biện pháp hợp lý và tuân
theo mọi kiến nghị hợp lý của PTI nhằm ngăn chặn tổn thất và phải tuân thủ mọi quy
định pháp luật và khuyến nghị của nhà chế tạo.
4. a)Vào bất kỳ thời gian hợp lý nào, đại diện của PTI cũng có quyền xem xét và kiểm
tra rủi ro đợc bảo hiểm và NĐBH phải cung cấp cho đại diện của PTI mọi chi tiết, thông
tin cần thiết để đánh giá rủi ro đợc bảo hiểm.
b)NĐBH phải lập tức thông báo cho PTI bằng điện tín và văn bản về bất cứ thay đổi
nào đối với rủi ro đợc bảo hiểm và bằng chi phí riêng của mình thực hiện những biện
pháp mà tình thế địi hỏi để đảm bảo an tồn cho q trình hoạt động của các hạng mục
thiết bị đợc bảo hiểm. Phạm vi bảo hiểm cũng nh chi phí bảo hiểm sẽ đợc điều chỉnh
thích hợp nếu thấy cần thiết. NĐBH không đợc thực hiện hoặc chấp nhận những sự
thay đổi nào làm tăng thêm rủi ro trừ khi PTI có văn bản xác nhận rằng Đơn bảo hiểm
vẫn tiếp tục có hiệu lực trong các trờng hợp đó.
5. Trong trờng hợp xảy ra những sự cố có thể dẫn đến việc bồi thờng theo Đơn bảo
hiểm này, NĐBH phải:
a) Lập tức thông báo ngay cho PTI bằng điện thoại hoặc điện tín cũng nh bằng văn bản
nêu rõ tính chất và mức độ tổn thất;
b) Thực hiện mọi biện pháp phù hợp với khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức
thấp nhất;
c) Giữ gìn các chi tiết hay bộ phận bị h hại và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định
viên của PTI giám định các chi tiết hay bộ phận đó ;
d) Cung cấp mọi thông tin và chứng từ văn bản theo yêu cầu của PTI;
e)Thông báo cho cơ quan công an nếu tổn thất do trộm cớp.
Trong mọi trờng hợp PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất mà trong
vòng 14 ngày kể từ khi xảy ra tổn thất PTI không nhận đợc thông báo về những tổn thất
đó. Ngay sau khi thơng báo cho PTI theo điều kiện này, NĐBH có thể tiến hành sửa
chữa hay thay thế các h hỏng nhỏ, còn trong mọi trờng hợp khác, nhất thiết phải có đại
diện của PTI để giám định tổn thất trớc khi thực hiện việc sửa chữa thay thế. Nếu đại
diện của PTI không tiến hành giám định trong một thời gian đợc xem là hợp lý xét theo
tình hình thực tế thì NĐBH có quyền xúc tiến việc sửa chữa hay thay thế.
Trách nhiệm của PTI đối với bất kì hạng mục bị tổn thất nào thuộc đối tợng bảo hiểm sẽ
chấm dứt nếu hạng mục đó vẫn đợc sử dụng sau khi khiếu nại mà không đợc sửa chữa
nh yêu cầu của PTI hoặc nếu chỉ đợc sửa chữa tạm thời mà không đợc sự đồng ý của
PTI.
6. NĐBH, với chi phí do PTI chịu, phải thực hiện, kết hợp thực hiện và cho phép thực
hiện mọi hành động và mọi công việc xét thấy cần thiết hay theo yêu cầu của PTI để
bảo vệ những lợi ích liên quan đến các quyền hạn hoặc các biện pháp nhằm đợc các bên
thứ ba
(không đợc bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này ) cho miễn giảm trách nhiệm hay địi đợc
bồi thờng từ các bên thứ ba đó mà PTI đợc hởng hay có thể đợc hởng hoặc đợc thế
quyền hay có thể đợc thế quyền ngay sau khi PTI đã bồi thờng thiệt hại theo Đơn bảo
hiểm này cho dù những hành động hay công việc nh vậy cần phải đợc thực hiện hoặc
đợc yêu cầu thực hiện trớc hay sau khi PTI bồi thờng cho NĐBH.
7. Trong trờng hợp có bất cứ tranh chấp nào giữa PTI và NĐBH về số tiền đợc bồi
thờng theo Đơn bảo hiểm này (mà nếu khơng có việc tranh chấp này thì trách nhiệm đã
đợc thừa nhận), những tranh chấp đó sẽ đợc chuyển cho một trọng tài quyết định mà
trọng tài này do hai bên chỉ định bằng văn bản. Nếu hai bên khơng nhất trí đợc việc chỉ
định một trọng tài thì mỗi bên bằng văn bản sẽ chỉ định một trọng tài riêng và tranh
chấp này sẽ đợc chuyển cho hai trọng tài đó quyết định với điều kiện là việc chỉ định đó
phải đợc thực hiện trong vòng một tháng kể từ khi bên này hoặc bên kia đa ra yêu cầu
về việc chỉ định này bằng văn bản. Trong trờng hợp những trọng tài nói trên khơng đi
đến nhất trí thì tranh chấp sẽ đợc chuyển cho một trọng tài do các trọng tài đó chỉ định
bằng văn bản trớc khi đa tranh chấp ra giải quyết. Trọng tài này sẽ ngồi lại cùng với các
trọng tài đó và chủ trì các cuộc họp để giải quyết tranh chấp. Phán quyết do trọng tài
chủ trì đa ra sẽ là điều kiện tiên quyết đối với bất cứ việc kiện tụng nào nhằm chống lại
PTI.
8.a) Nếu những thông tin đề cập trong Giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc những khai báo của
NĐBH có bất cứ khía cạnh cơ bản nào không đúng sự thật hoặc nếu NĐBH đa ra bất cứ
khiếu nại gian lận nào hoặc mức độ khiếu nại bị thổi phồng lên quá mức hoặc nếu có bất
cứ sự khai báo sai lệch nào nhằm bảo vệ cho những khiếu nại đó thì hiệu lực của Đơn
bảo hiểm này sẽ chấm dứt và PTI sẽ không chịu trách nhiệm chi trả bất cứ khoản bồi
thờng nào theo Đơn bảo hiểm này.
b) Trong trờng hợp PTI từ chối trách nhiệm đối với bất kì khiếu nại nào mà khơng có
việc kiện tụng nào đợc tiến hành trong vịng ba tháng kể từ khi có sự từ chối đó hoặc
trong vịng ba tháng kể từ khi các trọng tài đã đa ra phán xét (trong trờng hợp xảy ra
việc phân xử nh đề cập trong Điều 7 kể trên) thì tất cả mọi quyền lợi liên quan đến
khiếu nại này sẽ khơng cịn giá trị.
9. Nếu vào thời điểm phát sinh bất kì khiếu nại nào mà có bất cứ Đơn bảo hiểm nào
khác cũng bảo hiểm cho những tổn thất đợc khiếu nại đó thì số tiền bồi thờng mà PTI có
thể phải chi trả cho tổn thất đó sẽ khơng vợt quá phần tỉ lệ của PTI đối với khiếu nại về
tổn thất đó.
10. Đơn bảo hiểm này có thể chấm dứt hiệu lực theo yêu cầu của NĐBH vào mọi thời
điểm và trong các trờng hợp nh vậy PTI sẽ giữ lại phần phí bảo hiểm đợc tính theo biểu
phí ngắn hạn ứng với thời gian Đơn bảo hiểm này có hiệu lực. Theo đề nghị của PTI,
Đơn bảo hiểm này cũng có thể chấm dứt hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày PTI thông báo
đề nghị này cho NĐBH và trong các trờng hợp đó PTI sẽ hồn trả lại phần phí bảo hiểm
đợc tính theo tỉ lệ tơng ứng với thời gian Đơn bảo hiểm này khơng cịn hiệu lực nữa kể
từ ngày chấm dứt hiệu lực sau khi trừ đi bất cứ khoản chi phí hợp lí nào về điều tra giám
định mà PTI có thể đã bỏ ra và cũng trừ đi bất cứ khoản chiết khấu nào về phí bảo hiểm
áp dụng trong trờng hợp bảo hiểm dài hạn mà NĐBH đã đợc hởng.
11. Nếu bảo hiểm đợc thu xếp cho một bên thứ ba thừa hởng thì dới danh nghĩa của
NĐBH bên thừa hởng quyền lợi (BTH) có quyền thực hiện các quyền hạn của NĐBH.
Ngồi ra BTH cũng có quyền nhận bất cứ khoản bồi thờng nào theo Đơn bảo hiểm này
của NĐBH và chuyển giao các quyền hạn của NĐBH cho PTI mà khơng cần phải có sự
chấp nhận của NĐBH ngay cả trong trờng hợp BTH không sở hữu Đơn bảo hiểm này.
Ngay sau khi thanh toán bồi thờng, PTI có thể yêu cầu BTH xác nhận rằng họ đã đồng ý với
các điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm này và NĐBH đã chấp nhận để họ nhận
các khoản bồi thờng theo Đơn bảo hiểm này.
12. Một tháng sau khi xác định đợc toàn bộ số tiền phải bồi thờng, PTI sẽ chi trả bồi
thờng. Tuy nhiên, một tháng sau khi PTI đã nhận đợc thông báo thích hợp về vụ tổn thất
và đã thừa nhận trách nhiệm, NĐBH có thể yêu cầu PTI tạm ứng số tiền bồi thờng tối
thiểu phù hợp với hoàn cảnh thực tế tại thời điểm đó. Chừng nào số tiền bồi thờng cha
đợc xác định hoặc xét thấy cha cần tạm ứng theo yêu cầu của NĐBH thì việc tạm ứng
bồi thờng sẽ khơng đợc thực hiện.
PTI có quyền giữ lại số tiền bồi thờng trong trờng hợp :
a) Có sự nghi ngờ về quyền đợc nhận bồi thờng của NĐBH chừng nào PTI cha nhận đợc
các bằng chứng cần thiết.
b) Đang có sự điều tra của cảnh sát hoặc công việc điều tra nào khác theo qui định của
Luật hình sự đối với NĐBH mà các cơng việc điều tra này cha kết thúc.
V-TÁI BẢO HIỂM TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
V-TÁ
HIỂ
NGHIỆ
HIỂ THIẾ
Tái bảo hiểm là hình thức phân tán những rủi ro đã đợc bảo hiểm bởi công ty bảo hiểm
gốc. Nhằm phát huy tối đa qui luật số đông để dàn mỏng, chia nhỏ những rủi ro đã đợc
bảo hiểm bởi công ty bảo hiểm gốc cho một tập thể các công ty tái bảo hiểm trên tồn thế
giới. Chính vì lẽ đó mà một rủi ro mang tính chất tai hoạ khốc liệt hoặc có độ tích tụ cao
vẫn đợc bảo hiểm .Đối với công ty bảo hiểm : tái bảo hiểm làm cho cơng ty có khả năng
nhận bảo hiểm nhiều hơnvà giúp cho cơng ty bảo hiểm gốc có thể nhận đợc các dịch vụ
mà vợt q khả năngcủa mình ,ngồi ra nó cịn tạo sự ổn địch trong quá trình kinh
doanh ,củng cố khả năng tài chính của cơng ty bảo hiểm .
Trong nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT có đặc điểm là giá trị tài sản bảo hiểm rất lớn do vậy khi
kí những hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn cơng ty PTI phải luôn xem xét để cần thiết phải
tái đi cho các cơng ty bảo hiểm khác có khả năng tài chính lớn hơn. Các loại bảo hiểm nh :
bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ thầu-bảo hiểm xây dựng (Contractor All Risks), bảo hiểm rủi
ro lắp đặt(Erection All Risks),bảo hiểm TBĐT(Electronic Equipment).Công ty PTI áp
dụng hợp đồng số thành kết hợp mức dôi (Quota Share-surplus).Tái bảo hiểm trong nghiệp
vụ bảo hiểm TBĐT do phòng tái bảo hiểm của công ty PTI đảm nhận .
Phần II
Phầ
THỰC TẾ TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ TẠI
THỰ
TRIỂ
NGHIỆ
HIỂ THIẾ
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BU ĐIỆN (GỌI TẮT LÀ PTI
PHẦ
HIỂ
(GỌ
PTI)
I- VÀI NÉT SƠ LỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG TY PTI
Q TRÌ
THÀ
PHÁ TRIỂ
Cơng ty PTI chính thức triển khai hoạt động từ ngày 01 .09. 1998 theo quyết định số 3633
/GP-UD của UBND thành phố Hà nội .Cơng ty PTI có một số chức năng chính nh sau :
- Kinh doanh trực tiếp các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trong phạm vi của cả nớc và
quốc tế .
- Kinh doanh nhận và nhợng tái bảo hiểm liên quan đến các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân
thọ.
- Tham mu t vấn cho các tổ chức kinh tế xã hội trong việc đánh giá và quản lí rủi ro .
- Thực hiên các dịch vụ liên quan nh: Giám định, điều tra tính tốn, phân bổ tổn thất, đại lí
giám định, xét giải quyết bồi thờng và đòi ngời thứ 3
- Hoạt động đầu t tài chính theo qui định của pháp luật
- Giúp các tổ chức khách hàng bảo hiểm đào tạo cán bộ chuyên ngành bảo hiểm.
Hoạt động của công ty dới sự điều khiển của hội đồng quản trị sau đó đến giám đốc và các
phó giám đốc .
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty PTI