Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm dạy học các định luật chất khí vật lý 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 90 trang )

tr-ờng đại học vinh
khoa vật lý

-------------------------

Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm dạy học các định
luật chất khí vật lý 10

Khoá luận tốt nghiệp

chuyên ngành: lý luận và ph-ơng pháp dạy học vật lý

Giáo viên h-ớng dẫn: PGS.TS Phạm Thị Phú
Học viên thực hiện:

Lê Văn Vinh

Lớp:

47A - Vật lý

Vinh, 2010


Lời cảm ơn

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới cô giáo
PSG.TS Phạm Thị Phú, ng-ời đà tận tình h-ớng dẫn, động viên, giúp đỡ em từ
lúc nhận đề tài đến khi hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Vật lí, các thầy cô giáo,
gia đình và bạn bè đà quan tâm, góp ý và tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa


luận hoàn thành tốt đẹp.
Vì điều kiện thời gian cũng nh- năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên
luận văn khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đ-ợc nhiều ý kiến đóng
góp quý báu từ các thầy cô và các bạn.

Vinh 5/ 2010
Lê Văn Vinh

1


Mục lục
trang

mở đầu
1. Lí do chọn đề tài..

1

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Đối t-ợng nghiên cứu..

3

4. Giả thuyết khoa học.

3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

6. Ph-ơng pháp nghiên cứu..

4

7. Kết quả nghiên cứu đạt đ-ợc

4

nội dung
Ch-ơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng thí nghiệm và xây
dựng video clip thÝ nghiƯm dïng trong d¹y häc
1.1. Tỉng quan vỊ PTDH vật lí truyền thống ở tr-ờng phổ thông...

5

1.1.1. Khái niệm...

5

1.1.2. Phân loại.

6

1.1.3. Chức năng ph-ơng tiện dạy học vật lí...


6

1.2. Thí nghiệm giáo khoa vật lí..

8

1.2.1. Khái niệm..

8

1.2.2. Đặc điểm của thí nghiệm..

8

1.2.3. Chức năng của TNGK vật lí .

9

1.2.4. Phân loại
1.3. Phim giáo khoa PTDH hiện đại trong nhà
tr-ờng..
1.3.1. Tổng quan về ph-ơng tiện dạy học vật lí hiện đại.

10

1.3.2. Phim giáo khoa trong dạy học vật lÝ……………………………..

14

1.4. Video clip thÝ nghiƯm gi¸o khoa…………………………………..


15

1.4.1. Kh¸i niƯm………………………………………………………..

15

1.4.2. Chøc năng.

15

1.4.3. Ưu điểm và hạn chế của video clip thí nghiƯm gi¸o khoa………

16

2

13
13


1.4.4. Yêu cầu đối với một video clip thí nghiệm giáo khoa...
1.4.5. Các ph-ơng án sử dụng video clip thí nghiệm giáo khoa trong
dạy học
Kết luận ch-ơng 1

17
19
20


Ch-ơng 2. Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm dạy học các định luật
chất khí Vật lí 10
2.1. Đặc điểm ch-ơng "Chất khí"-Vật lý 10……………………………

22

2.2. Bé thÝ nghiƯm PVT do h·ng Leybol s¶n xt……………………..

24

2.2.1. Giới thiệu bộ thí nghiệm
2.2.2.Lắp dặt và vận hành bộ thí nghiệm PVT do hÃng Leybol sản xuất

24
26

2.2.3. Xây dựng mét sè Videoclip tõ bé thÝ nghiÖm PVT do h·ng
Leybol sản xuất...

38

2.3. Bộ thí nghiệm PVT tự làm

38

2.3.1. Giới thiệu bộ thí nghiệm

38

2.3.2. Lắp dặt và vận hành bộ thí nghiệm PVT tự làm

2.3.3. Xây dựng một số Video clip thÝ nghiƯm tõ bé thÝ nghiƯm PVT tù
lµm……………………………………………………………………...

42
51

2.4. ThiÕt kÕ ph-ơng án dạy học với 2 bộ thí nghiệm và các Video clip
t-ơng ứng.

52

Tổng kết ch-ơng 2..

92

Ch-ơng 3. Đánh giá sản phẩm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

1


mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Sự xuất hiện của nền kinh tế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức đang đ-a
xà hội loài ng-ời tới một kỉ nguyên mới đòi hỏi một hệ thống giáo dục mới và
ph-ơng pháp giáo dục mới thích nghi với môi tr-ờng xà hội thay đổi. Đổi mới
toàn diện giáo dục nhiệm vơ hiƯn nay, bao gåm ®ỉi míi quan ®iĨm, mơc tiêu, nội
dung, ph-ơng pháp, ph-ơng tiện giáo dục, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả giáo

dục, trong đó đổi mới ph-ơng tiện dạy học là tiền đề vật chất để hiện thực hóa
việc đổi mới các yếu tố còn lại của quá trình giáo dục, dạy học. Đổi mới ph-ơng
pháp dạy học là phải đổi mới mạnh mẽ ph-ơng pháp giáo dục đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp t- duy sáng tạo của ng-ời học. Từng
b-ớc áp dụng các ph-ơng pháp tiên tiến và ph-ơng tiện hiện đại vào quá trình
dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
Chiến l-ợc phát triển giáo dục 2001-2010 ( ban hành kèm quyết định số
201/2001/QĐ TTG ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ t-ớng chính phủ) ở
mục 5.2 ghi rõ: " Đổi mới và hiện đại hóa ph-ơng pháp giáo dục. Chuyển từ việc
truyền thụ tri thức thụ động thầy giảng trò ghi sang h-ớng dần ng-ời học chủ
động t- duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho ng-ời học ph-ơng thức, tự
thu nhận thông tin một cách có hhệ thống, có t- duy phân tích tổng hợp; phát
triển năng lực nhận thức của mỗi cá nhân; tăng c-ờng tính chủ động tích cực của
học sinh, sing viên trong quá trình học tập".
Trong quá trình đổi mới ph-ơng pháp dạy học, thì ph-ơng tiện dạy học
đóng một vai trò hết sức quan trọng. Ph-ơng tiện dạy học không chỉ đóng vai trò
hỗ trợ cho hoạt động dạy và học, mà là nguồn thông tin, nguồn tri thức. Sử dụng
ph-ơng tiện dạy học không chỉ giúp học sinh nâng cao hiệu suất, hiệu quả học
tập mà còn h-ớng học sinh vào việc hình thành cho học sinh năng lực sử dụng
các ph-ơng tiện thông tin để học tập suốt đời và hoạt động thực tiền. Tăng c-ờng

2


sử dụng ph-ơng tiện kĩ thuật hiện đại cũng là điều kiện cơ bản để thực hiện có
hiệu quả nhiều ph-ơng pháp dạy học chẳng hạn nh-: Ph-ơng pháp dạy học trực
quan, thí nghiệm, các ph-ơng pháp làm việc độc lập của học sinh. Ph-ơng tiện kĩ
thuật dạy học giúp häc sinh dƠ nhí, dƠ nhËn biÕt c¸c sù vËt hiện t-ợng, Giúp học
sinh dễ dàng mhậm biết đ-ợc các sự vật hiện t-ợng, giúp học sinh dễ dàng nhận
biết đ-ợc các vấn đề giáo viên trình bày, định h-ớng tốt đ-ợc nội dung bài học,

dễ tiếp thu thông tin do có thể rút ngắn đ-ợc nội dung trình bày của giáo viên, lôi
cuốn đ-ợc học sinh vào bài giảng, làm cho lớp học không buồn tẻ.
Thực trạng giáo dục n-ớc ta qua nghiên cứu cho thấy việc giảng dạy kiÕn
thøc cho häc sinh nãi chung vµ kiÕn thøc vËt lí nói riêng tuy đà có sự đổi mới rõ
rệt, song tình trạng dạy học thông báo - tái hiện vẫn còn phổ biến. Học sinh phổ
thông có quá ít điều kiện để nghiên cứu, quan sát và tiến hành thí nghiệm vật lí;
thực tế dạy học nh- vậy đòi hỏi phải có những thay đổi có tính chiến l-ợc và toàn
cục về ph-ơng pháp giảng dạy bộ môn ở tr-ờng phổ thông. Tìm ra h-ớng giải
quyết vấn đề này không có gì hơn là phải đổi mới ph-ơng pháp dạy học theo
h-ớng tích cực hóa hoạt động nhận thức cđa häc sinh víi sù gãp phÇn quan träng
cđa thÝ nghiệm vật lí.
Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy sử dụng TNVL nhằm tích
cực hóa hoạt ®éng nhËn thøc cđa häc sinh trong nhµ tr-êng lµ một biện pháp hữu
hiệu. Việc giảng dạy môn vật lí ở tr-ờng phổ thông hiện nay cần phải đ-ợc tiến
hành thông qua việc tăng c-ờng sử dụng thí nghiệm.
Chương Chất khÝ” VËt lÝ 10 l¯ néi dung quan träng cña phần nhiệt, gồm 2
phần chính: Thuyết động học phân tử chất khí và các định luật thực nghiệm của
chất khí lí t-ởng. Dạy học các đinh luật chất khí có nhiều khả năng thực hiện 4
nhiệm vụ dạy học vật lí, đặc biệt là bồi d-ỡng ph-ơng pháp thực nghiệm vật lí
ph-ơng pháp đặc thù của Vật lí học. Điều đó yêu cầu phải khai thác tốt các thí
nghiệm dạy học nội dung này.

3


Tuy nhiên, qua thực tiễn cho thấy ở các tr-ờng phổ thông, việc sử dụng thí
nghiệm vào dạy học ch-ơng này còn nhiều khó khăn, chủ yếu là không có dụng
cụ thí nghiệm, nếu có thì chỉ dùng giảng dạy định luật Bôi lơ- Ma ri ốt, tình
trạng dạy học học thông báo vẫn phổ biến; chất l-ợng dạy học ch-ơng này ch-a
đạt đến các mục tiêu dạy học theo quan điểm đổi mới.

Vì lí do đó tôi chọn đề tài :"Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm dạy học các
định luật chất khí Vật lí 10".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm dạy học các định luật chất khí Vật lí 10.
3. Đối t-ợng nghiên cứu
- PTDH vËt lÝ ë tr-êng phỉ th«ng
- ThÝ nghiƯm vËt lÝ với chức năng là PTDH vật lí ở tr-ờng phổ thông
- Phim giáo khoa với chức năng là PTDH vật lí ở tr-ờng phổ thông
- Nội dung, quá trình dạy học dùng bộ thí nghiệm và các video dạy học các định
luật chất khí.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng thí nghiệm một cách hợp lí dạy học các định luật chất khí Vật lí
10 thì sẽ nâng cao chất l-ợng lĩnh hội kiến thức, bồi d-ỡng ph-ơng pháp thực
nghiệm Vật lí cho học sinh, góp phần nâng cao chất l-ợng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu PTDH vật lí ở tr-ờng phổ thông
- Tìm hiểu chức năng thí nghiệm vật lí với chức năng là PTDH vật lí ở tr-ờng phổ
thông.
- Tìm hiểu phim giáo khoa với chức năng là PTDH vật lí ở tr-ờng phổ thông.
- Nghiên cứu nội dung ch-ơng "chất khí" thuộc ch-ơng trình vật lí 10.
- Lắp ráp và thực hiện các thí nghiƯm tõ bé thÝ nghiƯm chÊt khÝ cđa h·ng Leybold
s¶n xuÊt.

4


- Xây dựng các video clip thí nghiệm bộ thí nghiệm chất khí của hÃng Leybold
sản xuất.
- Lắp ráp và thùc hiƯn c¸c thÝ nghiƯm tõ bé thÝ nghiƯm chÊt khí tự làm.
- Xây dựng các video clip thí nghiệm bộ thí nghiệm chất khí tự làm.

6. Ph-ơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu những tài liệu về ph-ơng pháp thực nghiệm, về
đổi mới ph-ơng pháp dạy học, sách giáo khoa thí điểm.
- Nghiên cứu thực nghiệm: tiến hành các thí nghiệm từ bộ thí nghiệm do hÃng
Leybold của Đức sản xuất và bộ thí nghiệm tự làm.
- Thực nghiệm s- phạm.
7. Kết quả nghiên cứu đạt đ-ợc:
7.1. Lắp ráp và thực hiện thành công 4 thí nghiệm về các định luật chất khí
7.2. Xây dựng mấy clip thÝ nghiƯm víi tỉng thêi gian 13 phót 36 giây gồm:
+ Clip giới thiệu thiết bị TN: 1 phút 48 giây.
+ Clip TN khảo sát định luật Bôi lơ - Ma ri èt: 2 phót 59 gi©y
+ Clip TN khảo sát định luật Gay-luy-xắc: 3 phút 53 giây
+ Clip TN khảo sát PTTT: 5 phút 06 giât
7.3. Chế tạo bộ TN PVT nhằm khắc phục nhiều hạn chế của bộ TN do hÃng
Leybold sản xuất.
7.4. Xây dựng 4 clip TN về bộ PVT tự làm với tổng tr-ờng đoạn 19 phút 25 giây
+ Clip TN khảo sát định luật Bôi lơ - Ma ri ốt: 2 phút 21 giây
+ Clip TN khảo sát định luật Sác lơ: 3 phút 40 giây
+ Clip TN khảo sát định luật Gay luy xắc: 6 phút 07 giây
+ Clip TN khảo sát ph-ơng trình trạng thái: 7 phút 17 giây
7.5. Thiết kế một số bài học với các TN, video clip đà xây dựng gồm:
+ Bài 29: Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi lơ - Ma ri ốt
+ Bài 30: Quá trình đẳng tích. Định luật Sác lơ
+ Bài 31: Ph-ơng trình trạng thái khí lí t-ởng
5


nội dung
Ch-ơng 1. cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng thí nghiệm
và xây dựng video clip thí nghiệm giáo khoa dùng

trong dạy học

1.1. Tổng quan về ph-ơng tiện dạy học vật lí truyền thống ở tr-ờng phổ
thông.
1.1.1. Khái niệm
Để đ-a ra khái niệm về ph-ơng tiện dạy học vật lí chúng ta có thể bắt đầu từ
khái niệm chung về ph-ơng tiện dạy học. Sau đây là một số định nghĩa và ph-ơng
tiện dạy học trong một số tài liệu đà đ-ợc công bố.
Định nghĩa 1.Ph-ơng tiện dạy học (PTDH) là một vật thể hoặc một tập hợp các
vật thể mà giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học để nậng cao hiệu quả của quá
trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo
cần thiết [13].
Theo định nghĩa 1, PTDH chỉ bao gồm các ph-ơng tiện vật chất.
Định nghĩa 2. PTDH là các ph-ơng tiện vật chất do GV hoặc (và) HS sử
dụng d-ới sự chỉ đạo của GV trong quá trình dạy học, tạo điều kiện cần thiết để
đạt đ-ợc mục tiêu dạy học [ 10, 190].
Qua các định nghĩa trên có thể rút ra khái niệm PTDH vật lí nh- sau:
PTDH Vật lí là các đối t-ợng vật chất hoặc phi vật chất do GV hoặc (và) HS sử
dụng d-ới sự h-ớng dẫn hỗ trợ của giáo viên trong quá trình dạy học vật lí, tạo
những điều kiện cần thiết nhằm đạt đ-ợc mục tiêu dạy học môn Vật lí.
1.1.2. Phân loại
PTDH Vật lí gồm các ph-ơng tiện truyền thống và các ph-ơng tiện hiện
đại.

6


Các ph-ơng tiện dạy học truyền thống là các ph-ơng tiện đÃ, đang đ-ợc sử
dụng trong hoạt động dạy học
Ta có thể sử dụng các ph-ơng tiện dạy học truyền thống quen thuộc sau:

- Các vật thật trong đời sống và kĩ năng:
- Các thiết bị thí nghiệm dùng để tiến hành các thí nghiệm của GV và các thí
nghiệm của HS (gọi chung là thí nghiệm giáo khoa)
- Các mô hình vật chất.
- Bảng.
- Tranh ảnh và các bản vẽ sẵn.
- Các tài liệu in: Sách giáo khoa, sách bài tập, sách h-ớng dẫn thí nghiệm và các
tài liệu tham khảo khác.
Trong đó thiết bị thí nghiệm là ph-ơng tiện dạy học vật lí truyền thống, giữ vị trí
đặc biệt quan trọng, đặc thù của môn học. Trong khuôn khổ đề tài, theo định
h-ớng nghiên cứu, chúng tôi trình bày chi tiết hơn về loại ph-ơng tiện này ở mục
1.1.4.
Các ph-ơng tiện dạy học hiện đại là những ph-ơng tiện kĩ thuật đ-ợc sáng
chế, sản xuất vào những năm đầu của của thế kỉ XX đến nay và trong những năm
gần đây đ-ợc đ-a vào sử dụng làm ph-ơng tiện dạy học nh- máy tính, các thiết
bị nghe-nhìn, băng hình
1.1.3. Chức năng ph-ơng tiện dạy học vật lí.
Chỉ có thể thâu tóm đầy đủ các chức năng của ph-ơng tiƯn d¹y häc vËt lÝ,
khi xem xÐt viƯc sư dơng ph-ơng tiện dạy học một cách đồng thời trên nhiều
ph-ơng diện khác nhau: Trên cơ sở các quan điểm của lí luận nhận thức, của lí
luận dạy học đại c-ơng và lí luận dạy học bộ môn. Nh-ng dù xét theo quan điểm
nào, chức năng chủ yếu của ph-ơng tiện dạy học cũng là tạo điều kiện cho học
sinh nắm vững chính xác, sâu sắc các kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và
hình thành nhân cách [14,193].

7


- Sử dụng tổ hợp ph-ơng tiện dạy học để tạo động cơ học tập, kích thích hứng thú
nhận thức của học sinh, đặc biệt trong giai đoạn định h-ớng mục đích nghiên

cứu.
- Sử dụng tổ hợp ph-ơng tiện dạy học để hình thành kiến thức, kĩ năng mới. Các
ph-ơng tiện dạy học: Thiết bị thí nghiệm, mô hình, tranh ảnh, SGK, phim học
tập, các phần mềm máy tính đ-ợc sử dụng để cung cấp các cứ liệu thực
nghiệm nhằm khái quát hóa hoặc kiểm chứng các kiến thức về các khái niệm,
định luật vật lí, mô phỏng các hiện t-ợng đời sống và kĩ thuật.
- Tổ hợp ph-ơng tiện dạy học có thể đ-ợc sử dụng một cách đa dạng trong quá
trình củng cố (ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hóa) kiến thức, kĩ năng của HS.
Các vật thật trong đời sống, kĩ thuật có thể đ-ợc sử dụng nh- là xuất phát điểm
của quá trình nghiên cứu các khái niệm, định luật vật lí nh-ng cũng có thể đ-ợc
dùng nh- là sự vận dụng các kiến thức đà học ở khâu cũng cố.
- Tổ hợp ph-ơng tiện dạy học đ-ợc sử dụng để kiểm tra kiến thức, kĩ năng mà
học sinh đà thu đ-ợc. Hiện nay, tiền năng này của các ph-ơng tiện dạy học vẫn
ch-a đ-ợc khai thác sử dụng đầy đủ trong dạy học vËt lÝ ë tr-êng phỉ th«ng. ViƯc
kiĨm tra kiÕn thøc của học sinh mới chỉ thông qua các bài tập định tính và định
l-ợng.
- Trong dạy học vật lí, chức năng góp phần phát triển năng lực nhận thức của học
sinh của tổ hợp ph-ơng tiện dạy học đ-ợc thể hiƯn râ nhÊt trong viƯc tỉ chøc cho
häc sinh tiÕn hành các thí nghiệm với các thiết bị thí nghiệm thực hành. Trong
quá trình thí nghiệm, học sinh phải tiến hành một loạt các hoạt động trí tuệ - thực
tiễn: Lập ph-ơng án, kế hoạch thí nghiệm, vẽ sơ đồ thí nghiệm, lập bảng giá trị
đo, bố trí và tiến hành thí nghiệm, thu nhận và xử lí kết quả thí nghiệm (bằng số,
bằng đồ thị), tính tóan sai số, xét nguyên nhân của sai số. Thông qua đó, các
ph-ơng tiện dạy học góp phần hình thành các phẩm chất của nhân cách học sinh.
Có thể sử dụng hình vẽ, mô hình. Hỗ trợ học sinh trong quá trình thí nghiÖm.

8


- Ngoài hiệu quả về mặt lí trí, việc sử dụng ph-ơng tiện dạy học còn đem lại hiệu

quả về mặt xúc cảm cho HS thông qua những đặc điểm thẩm mĩ bề ngoài và cách
thức gây tác động đến học sinh (tiếng động, màu sắc), do các hiện t-ợng, quá
trình vật lí diễn ra trái với dự đoán của học sinh hoặc học sinh không nhìn thấy
hàng ngày.
1.2. Thí nghiệm giáo khoa vật lí
1.2.1. Khái niệm
Theo từ điển tiếng Việt, thí nghiệm (TN) là gây ra một hiện t-ợng, một sự biến
đổi nào đó trong điều kiện xác định để quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra
hay chứng minh [4].
Thí nghiệm vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con ng-ời vào các
đối t-ợng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện mà
trong đó đà diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động ta có thể thu đ-ợc
tri thức mới [10, 286].
Thí nghiệm giáo khoa (TNGK) về vật lí là những thí nghiệm vật lí sử dụng trong
quá trình dạy học. Những thí nghiệm này đ-ợc các nhà s- phạm định h-ớng, tổ
chức nhằm tạo điều kiện tối đa cho HS thu nhận đ-ợc tri thức mới hoặc kiểm tra
tính đúng đắn của tri thức đà học một cách hiệu quả nhất.
1.2.2. Đặc ®iĨm cđa thÝ nghiƯm
- C¸c ®iỊu kiƯn cđa thÝ nghiƯm phải đ-ợc lựa chọn và đ-ợc thiết lập có chủ định
sao cho thông qua thí nghiệm có thể trả lời đ-ợc câu hỏi đặt ra, có thể kiểm tra
đ-ợc giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết. Mỗi thí nghiệm có 3 yếu tố cấu
thành cần đ-ợc xác định rõ: Đối t-ợng cần nghiên cứu, ph-ơng tiện gây tác động
lên đối t-ợng cần nghiên cứu và ph-ơng tiện quan sát, đo đạc để thu nhận các kết
quả của sự tác động.
- Các điều kiện của thí nghiệm có thể làm biến đổi đ-ợc để ta có thể nghiên cứu
sự phụ thuộc giữa hai đại l-ợng, trong khi các đại l-ợng khác đ-ợc giữ không
đổi.
9



- Các điều kiện của thí nghiệm phải d-ợc khống chế, kiểm soát đúng nh- dự định
nhờ sử dụng các thiết bị thí nghiệm có độ chính xác ở mức độ cần thiết, nhờ sự
phân tích th-ờng xuyên của các đối t-ợng cần nghiên cứu, làm giảm tối đa ảnh
h-ởng gây nhiễu.
- Đặc điểm quan trọng nhất của thí nghiệm là tính có thể quan sát đ-ợc các biến
đổi của đại l-ợng nào đó do sự biến đổi của các đại l-ợng khác. Điều này đạt
đ-ợc nhờ các giác quan của con ng-ời và sự hỗ trợ của các ph-ơng tiện quan sát,
đo đạc.
- Có thể lặp lại đ-ợc thí nghiệm. Có nghĩa là: Với các thiết bị thí nghiệm, các
điều kiện thí nghiệm nh- nhau thì khi bố trí lại hệ thí nghiệm, tiến hành thí
nghiệm, hiện t-ợng, quá trình vật lý phải diễn ra trong thí nghiệm giống nh- ở
các lần thí nghiệm tr-ớc đó.
1.2.3. Chức năng của TNGK vật lí
* Các chức năng của TNGK theo quan ®iĨm cđa lý ln nhËn thøc [1]
Theo quan ®iĨm cđa lý luËn nhËn thøc, trong d¹y häc vËt lý ë tr-ơng phổ
thông, TNGK có các chức năng sau:
- Là ph-ơng tiƯn cung cÊp th«ng tin (ngn trùc tiÕp cđa tri thức).
- Là ph-ơng tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đà thu đ-ợc
- Là ph-ơng tiện để vận dụng những tri thức đà thu đ-ợc vào thực tiễn.
- Là một bộ phận của các ph-ơng pháp nhận thức Vật Lý.
* Các chức năng của thí nghiệm theo quan điểm của lý luận dạy học [1]
- Thí nghiệm có thể đ-ợc sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình
dạy học.
- Thí nghiệm là ph-ơng tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của học
sinh.
- Thí nghiệm là ph-ơng tiện đơn giản hóa và trực quan trong dạy học Vật Lý.
1.2.4. Phân loại TNGK

10



1.2.4.1.Thí nghiệm biểu diễn
Thí nghiệm biểu diễn là TNGK đ-ợc giáo viên tiến hành ở trên lớp, trong
các giờ học nghiên cứu kiến thức mới và có thể ở các giờ học củng cố kiến thức
của học sinh. Căn cứ vào mục đích lý luận dạy học của thí nghiệm biểu diễn
trong các quá trình nhận thức của học sinh, thí nghiệm biểu diễn gồm:
* Thí nghiệm mở đầu
Là thí nghiƯm nh»m giíi thiƯu cho häc sinh biÕt qua vỊ hiện t-ợng sắp
nghiên cứu, để tạo tình huống có vấn đề, tạo nhu cầu hứng thú của học sinh, lôi
cuốn học sinh vào hoạt động nhận thức.
* Thí nghiệm nghiên cứu
Là thí nghiệm nhằm xây dựng nên hoặc kiểm chứng lại kiến thức mới,
đ-ợc sử dụng trong giai đoan nghiên cứu kiến thức mới. Có 2 loại thí nghiệm
nghiên cứu : TN nghiên cứu khảo sát và TN nghiên cứu minh họa.
- TN nghiên cứu kkhảo sát là thí nghiệm nhằm cung cấp các cứ liệu thực
nghiệm để từ đó khái quát hóa quy nạp, kiểm tra đ-ợc tính đúng đắn của giả
thuyết hoặc hệ quả logic đ-ợc rút ra từ giả thuyết đà đề xuất, giả quyết đ-ợc vấn
đề xuất hiện trong đầu giờ học, từ đó xây dựng kiến thức mới.
- Thí nghiệm nghiên cứu minh họa là thí nghiệm nhằm kiểm chứng lại
kiến thức đà đ-ợc xây dựng bằng con đ-ờng lý thuyết, dựa trên những phép tduy logic chặt chẽ (trong đó có suy luận toán học). Hoặc nhằm minh họa kiến
thức mà có thể do nhiều lý do giáo viên phảI thông báo học sinh phảI thừa nhận
* Thí nghiệm củng cố
Là thí nghiệm nêu lên những biểu hiện của kiến thức đà học trong tự
nhiên, đề cập các ứng dụng của kiến thức này trong sản xuất và đời sống, đòi hỏi
học sinh phải vận dụng kiến thức đà học để dự đoán hoặc giải thích các hiện
t-ợng hay cơ chế hoạt động của các thiết bị, dụng cụ kỹ thuật. Thông qua đó,
giáo viên cũng có thể kiểm tra đ-ợc mức độ nắm v÷ng kiÕn thøc cđa häc sinh.
1.2.4.2. ThÝ nghiƯm thùc tËp
11



ThÝ nghiƯm thùc tËp lµ thÝ nghiƯm do häc sinh tự tiến hành trên lớp (trong
phòng thí nghiệm), ngoài lớp, ngoài nhà tr-ờng hoặc ở nhà với các mức độ tù lùc
kh¸c nhau. Cã thĨ chia thÝ nghiƯm thùc tËp ra làm 3 loại:
* Thí nghiệm trực diện
Cũng nh- thí nghiƯm biĨu diƠn, tïy theo mơc ®Ých sđ dơng, thÝ nghiệm
trực diện có thể là thí nghiệm mở đầu, thí nghiệm nghiên cứu hiện t-ợng đ-ợc
tiến hành d-ới dạng nghiên cứu khảo sát hay nghiên cứu minh họa và cũng cã thĨ
lµ thÝ nghiƯm cđng cè.
ThÝ nghiƯm trùc diƯn cã thể đ-ợc tổ chức d-ới hình thức thí nghiệm đồng
loạt cđa c¸c nhãm häc sinh, nh-ng cịng cã thĨ d-íi hình thức thí nghiệm cá thể,
các nhóm cùng tiến hành các thí nghiệm khác nhau nhằm giải quyết các bộ phận
để đi tới giải quyết nhiệm vụ tổng quát.
* Thí nghiƯm thùc hµnh
ThÝ nghiƯm thùc hµnh lµ thÝ nghiƯm do học sinh thực hiện trên lớp (trong
phòng thi nghiệm) mà sự tự lực làm cao hơn so với thí nghiệm trực diện. Học
sinh dựa vào tài liệu h-ớng dẫn đà in sẵn mà tiến hành thí nghiệm, rồi viết báo
cáo thÝ nghiƯm.
- ThÝ nghiƯm thùc hµnh VËt Lý cã thĨ có nội dung định tính hay định l-ợng,
song chủ yếu là kiểm nghiệm lại các định luật, các quy tắc đà học và xác định
các đại l-ợng vật lí mà các nội dung này không có điều kiện thực hiện ë thÝ
nghiƯm trùc diƯn.
- ThÝ nghiƯm thùc hµnh cã thĨ thực hiện d-ới một trong các hình thức sau:
- Thí nghiệm thực hành đồng loạt, Tất cả các nhóm học sinh tiến hành những thí
nghiệm giống nhau với những dụng cơ gièng nhau theo cïng mét mnơc ®Ých.
ThÝ nghiƯm thùc hành cá thể, với nhiều ph-ơng án khác nhau, các nhóm học
sinh tiến hành thí nghiệm với những đề tài khác nhau với các dung cụ khác nhau
nhằm đạt đ-ợc những mục đích khác nhau.
* Thí nghiệm vật lí ở nhµ
12



Thí nghiệm vật lí ở nhà là một loại bài tập thực hành cho học sinh. Để hoàn thành
dạng bài tập này học sinh phải tiến hành quan sát, chế tạo lắp ráp, đo đạc, xử lí
kết quả, loại thí nghiệm này có đặc điểm là không có sự h-ớng dẫn trực tiếp của
giáo viên nên đòi hỏi cao tính tù lùc, tù gi¸c cđa häc sinh trong häc tËp, thông
qua sử dụng các dụng cụ thí nghiệm.
+ Thí nghiệm vật lí ở nhà có tác dụng trên nhiều mặt đối với việc phát triển
nhân cách của học sinh.
+ Thí nghiệm vật lí ở nhà không những đào sâu, mở rộng các kiến thức đÃ
học mà trong nhiều tr-ờng hợp, các kết qủ học sinh thu đ-ợc sẽ là những cø liƯu
thùc nghiƯm cho viƯc nghiªn cøu kiÕn thøc míi ở những bài học sau ở trên lớp:
* Thí nghiệm t- duy
Học sinh không phải làm thí nghiệm mà khai thác các thí nghiệm đà cho từ các
thí nghiệm đà đ-ợc trình bày trong sách giáo khoa để rút ra những kết luận. Loại
này th-ờng dành cho những thí nghiệm quá phức tạp khó thực hiện hoặc thời
gian thực hiện quá một tiết học.
* Nếu căn cứ vào môi tr-ờng trình diễn thí nghiệm ta có thể phân chia
thành 2 loại, đó là thí nghiệm thực và thí nghiệm ảo.
TN thực là TN do GV hoặc HS tiến hành trên các đối t-ợng, thiết bị hoặc
mô hình thật. Còn TN ảo là tập hợp các tài nguyên số đa ph-ơng tiện, nhằm mục
đích mô phỏng các hiện t-ợng vật lí, hóa học, sinh họcxảy ra trong tự nhiên
hay trong phòng thí nghiệm [8].
Thí nghiệm ảo có đặc điểm là có tính năng t-ơng tác cao, giao diện thân thiện với
ng-ời sử dụng và có thể mô phỏng những qua trình, điều kiện tới hạn khó xẩy ra
trong tự nhiên hay khó thu đ-ợc trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm ảo giúp
giảm thiểu việc học chay, dậy chay th-ờng gặp do thiếu ph-ơng tiện, điều kiện
thí nghiệm, tăng c-ờng tính trực quan phù hợp với tinh thần ng-ời học là trung
tâm của quá trình dạy học.
1.3. Phim giáo khoa - ph-ơng tiện dạy học hiện đại trong nhà tr-ờng

13


1.3.1. Tổng quan về ph-ơng tiện dạy học vật lí hiện đại
Theo [9] trong những năm gần đây, các ph-ơng tiện dạy học nghe-nhìn ngày
càng thâm nhập và đ-ợc sử dơng trong d¹y häc vËt lÝ, nh-:
- Phim häc tËp: Phim đèn chiếu, phim chiếu bóng, phim học tập trên vô tuyến
truyền hình, phim video.
- Các phần mềm mô phỏng, các thí nghiệm ảo trên máy tính. Sử dụng máy tính
kết hợp nối với các thiết bị ngoại vi. Máy tính đóng vai trò thu thập, xử lí kết quả
thí nghiệm.
- Các ph-ơng tiện dạy học nghe - nhìn là các ph-ơng tiện dạy học đ-ợc sử dụng
trong dạy học với sự hỗ trợ của các máy móc kĩ thuật (đèn chiếu, máy chiếu
phim, máy thu hình, máy sang và máy vi tính phát băng hình, máy thu và phát
băng hình, máy chiếu LCD đa năng, máy vi tính). L-ợng thông tin chứa đựng
trong các ph-ơng tiện dạy học này đ-ợc khai thác thông qua bộ phận phân tích
quang học và (hoặc) âm thanh. Chúng tác động đến học sinh qua hình ảnh (ảnh
đứng yên hoặc chuyển động, sơ đồ, kí hiệu, chữ viết) và qua âm thanh (tiếng
nói, nhạc điệu, tiếng động).
- Sự phân loại và liệt kê trên cho thấy, các ph-ơng tiện dạy học có thể sử dụng
trong dạy học vật lí là đa dạng và phong phú.
1.3.2. Phim giáo khoa trong dạy học vật lí
1.3.2.1. Khái niệm
Phim giáo khoa dùng trong dạy học vật lí là loại phim có nội dung phục vụ
ch-ơng trình môn học, dùng trong quá trình dạy học với t- cách là ph-ơng tiện,
giúp HS quan sát, tiếp nhận và xử lí thông tin về những sự vật, hiện t-ợng vật lí,
những sự kiện vật lí, những thí nghiệm mà trong điều kiện bình th-ờng không
có khả năng tiếp cận.
1.3.2.2. Chức năng
- Phim giáo khoa mang đầy đủ chức năng chung của ph-ơng tiện dạy học ở nhiều

mức độ khác nhau. Nh-ng không dừng lại ở đó chức năng nổi bật cđa phim gi¸o
14


khoa là sự hỗ trợ của kĩ thuật hiện đại nên kích th-ớc của đối t-ợng quan sát có
thể thay ®ỉi tïy ý. Thêi gian nhanh hay chËm, sè lÇn lặp của các hoạt cảnh cũng
dễ dàng đ-ợc điều chỉnh nhờ đó HS có thể quan sát đ-ợc dễ dàng hơn so với
thông th-ờng, đồng thời GV có thể điều khiển, định h-ớng sự chú ý của HS một
cách tự nhiên vào một hoạt cảnh nào đó.
- Tạo ra sự høng thó, h-ng phÊn cđa HS trong giê häc th«ng qua những tình
huống hoặc các hiện t-ợng thú vị bất ngờ khác với quan niệm thông th-ờng của
HS.
- Giáo dục HS yêu thích môn vật lí, đam mê khoa học, trân trọng lịch sử phát
minh của nhân loài thông qua các đoạn phim về các nhà khoa học, về các khám
phá phát minh có ứng dụng thiết thực hoặc các đoạn phim về lịch sử khoa học.
1.3.2.3. Phân loại
Căn cứ vào thời l-ợng và nội dung chúng tôi tạm thời đề xuất cách phân loại nhsau:
- Phim giáo khoa có nội dung hoàn chỉnh cho một đề tài, bài học, một định luật
hay khái niệm vật lí chiếm một khoảng thời gian dài (hơn tiết học ).
- Những đoạn phim ngắn (không quá 10 phút) đ-ợc dùng trong các giai đoạn
khác nhau của bài học: Đặt vấn đề, khảo sát định tính hiện t-ợng, quá trình, khảo
sát định l-ợng, củng cố, vận dụngđ-ợc gọi là video clip.
Có thể coi phim giáo khoa thành hai loại:
- Phim giáo khoa cảnh thực (không có tác động của ng-ời nghiên cứu ), mà chỉ
tái tạo lại thực tế.
- Phim giáo khoa thí nghiệm (có tác động của ng-ời nghiên cứu: làm thí nghiệm,
tái t¹o l¹i thÝ nghiƯm b»ng phim).
1.4. Video clip thÝ nghiƯm gi¸o khoa [8]
1.4.1. Kh¸i niƯm


15


Là những đoạn trích của phim thí nghiệm (th-ờng không quá 10 phút ) thể hiện
một khâu hoặc một số khâu của quá trình tiến hành thí nghiệm, đ-ợc gia công sphạm dùng cho hoạt động dạy học tạo điều kiện để đạt mục tiêu dạy học.
1.4.2. Chức năng
- Có chức năng của thí nghiệm giáo khoa thông th-ờng với các cấp độ khác nhau
phụ thuộc vào ng-ời sử dụng.
- Có chức năng đầy đủ nh- phim giáo khoa nh- tính linh hoạt trong tổ chức hoạt
động nhận thức, gây hứng thú cho HS, giáo dục nhân cách tốt cho HS
- Là những đoạn trích ngắn nên GV có thể lựa chọn sử dụng thích hợp trong tất
cả các khâu của quá trình dạy học (tạo động cơ, đề xuất ván đề, nghiên cứu vấn
đề, củng cố), ở trong lớp học hoặc ngoài lớp, giờ học chính khóa hoặc ngoại
khóa
- Làm thí nghiệm mẫu để HS quan sát tr-ớc khi tiến hành thí nghiệm thực hành
đối với những thí nghiệm khó.
- Là nguồn cơ sở dữ liệu phong phú cho GV và HS trong hoạt động dạy và học.
Ngoài ra nhờ sự hỗ trợ của MVT ng-ời GV có thể tự biên tập lại các video clip
thành nguồn t- liệu theo ý đồ s- phạm của riêng mình.
1.4.3. Ưu điểm và hạn chế của video clip thí nghiệm giáo khoa.
1.4.3.1. Ưu điểm
- Video clip làm cho quá trình dạy học trở nên hấp dẫn và hứng thu hơn, mang
những kiến thức nặng tính lí thuyết tiến đến gần thực tiễn hơn đối với học sinh.
- Giáo viên có thể điều chØnh kÝch cì cđa video clip nh- phãng to mét quá trình
vật lí vi mô hoặc ng-ợc lại thu nhỏ quá trình vĩ môđể HS có thể dễ dàng quan
sát.
- Không phải thí nghiệm nào cũng có thể tiến hành trong một thời gian ngắn mà
hầu hết các thí nghiệm đều phải đ-ợc chuẩn bị công phu vì vậy để phân phối thời
gian hợp lí cho một tiết học có thí nghiệm là một khó khăn không nhỏ đối với
GV và HS. Sử dụng video clip có -u điểm khắc phục đ-ợc khó khăn này.

16


- Tính trạng dạy chay do thiết bị thí nghiệm, thiết bị không đẩm bảo chất l-ợng
do khả năng làm thí nghiệm của GV ch-a cao cũng có thể đ-ợc khắc phục nhờ sử
dụng video clip.
1.4.3.2. Hạn chế.
- Để xây dựng một video clip thí nghiệm đòi hỏi ng-ời GV phải bỏ ra nhiều thời
gian, công sức, tiền bạc đây là một thách thức không nhỏ đối với mỗi GV hiƯn
nay.
- NÕu chØ sư dơng video clip thÝ nghiƯm trong quá trình dạy học thì một số kĩ
năng của HS nh- đo đạc, lắp ráp, hiệu chỉnh thiết bị sẽ không đ-ợc phát triển.
- Niềm tin của HS vào kết qu¶ cđa mét thÝ nghiƯm cã thĨ gi¶m khi cho rằng kết
quả đó chỉ do nhà đạo diễn thiết kế.
- Khả năng đạo diễn, trình độ biên tập, kĩ thuật xử lí các hình ảnh để trở thành
một video clip thí nghiệm giáo khoa của GV đang còn hạn chế.
1.4.4. Yêu cầu đối một video clip thí nghiệm giáo khoa [8].
1.4.4.1. Yêu cầu về mặt khoa học vật lí.
Xây dựng một video clip TNGK tr-ớc hết phải đảm bảo phản ánh trung thực quá
trình thực hiện thí nghiệm thực, không cã sù can thiƯp nµo cđa chđ thĨ vµo diƠn
biÕn cđa hiƯn t-ỵng vËt lÝ trong thÝ nghiƯm. ThÝ nghiƯm phải thành công nghĩa là
tái tạo tự nhiên đúng với quy luật đà đ-ợc xây dựng trong khoa học vật lí.
1.4.4.2. Yêu cầu về mặt khoa học s- phạm.
Tính khoa học s- phạm là một chỉ tiêu chính về chất l-ợng ph-ơng tiện dạy học.
Chỉ tiêu này đặc tr-ng cho liên hệ giữa mục tiêu đào tạo và giáo dục, nội dung
ph-ơng pháp dạy học với cấu tạo và nội dung của ph-ơng tiện. Tính khoa học sphạm thể hiện ở chỗ:
Video clip thí nghiệm phải bảo đảm cho HS tiếp thu đ-ợc kiến thức, kĩ năng kĩ
xảo nghề nghiệp t-ơng ứng với yêu cầu của ch-ơng trình học, giúp cho GV
truyền đạt một cách thuận lợi các kiến thức thức phức tạp, kĩ xảo tay nghề làm
cho họ phát triển khả năng nhận thức và t- duy logic.

17


- Nội dung và cấu tạo của các clip phải bảo đảm các đặc tr-ng của việc dạy lí
thuyết và thực hành cũng nh- các nguyên lí s- phạm cơ bản.
- phải phù hợp với nhiệm vụ s- phạm và ph-ơng pháp giảng dạy, thúc đẩy khả
năng tiếp thu năng động của học sinh.
- Phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục và hình thức trong và hỗ trợ
trong việc tổ hợp các ph-ơng tiện khác.
- Phải thúc đẩy việc sử dụng các ph-ơng pháp dạy học hiện đại và các hình thái
tổ chức dạy học tiên tiến.
1.4.4.3. Yêu cầu về thẩm mĩ và tâm lí.
- Khi thực hiện một video clip thí nghiệm cần đảm bảo thẩm mĩ tạo ra sự t-ơng
tác mạnh về tâm lí đối với HS nhằm lôi cuốn đ-ợc sự chú ý theo định h-ớng sphạm.
- Các clip thí nghiệm phải hài hòa về màu sắc, âm thanh.
- Nội dung clip phù hợp đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, càng gần gũi với đời sống
hàng ngày càng tốt.
1.4.4.4. Yêu cầu về kĩ thuật.
Để tạo ra một video clip thí nghiệm đòi hỏi ng-ời thiết kế phải chuẩn bị rất
công phu về mặt kĩ thuật từ khâu lựa chọn các thiết bị, góc quay, vị trí đặt cmera,
lồng tiếng và khâu biên tập trở thành một video clip hoàn chỉnh.
Các thiết bị lựa chọn sao cho nó có màu sắc phù hợp để khi lên hình đảm bảo
đ-ợc độ rõ nét. Mặc dù video clip chỉ thực hiện đối với những thí nghiệm khó
nh-ng cũng cần phải tìm các thiết bị sao cho đơn giản nhất trong điều kiện có
thể.
Góc quay và vị trí đặt camera phải làm sao cho HS thấy đ-ợc toàn cảnh của thí
nghiệm đồng thời làm nổi bật đ-ợc hiện t-ợng vật lí mà thí nghiệm muốn diễn tả.
Các hình ảnh phải có kích th-ớc khi thu nhỏ tối thiễu thì trong vòng khoảng 8m
HS vẫn có thể quan sát đ-ợc.


18


Khi lồng tiếng phải ăn khớp giữa hình ảnh và âm thanh. Âm thanh, hiệu ứng
giữa các chuyển đoạn cần phải phù hợp theo từng hoạt cảnh để kích thích hứng
thú cho HS.
1.4.5. Các ph-ơng án sử dụng video clip thí nghiệm trong giáo khoa dạy học.
1.4.5.1. Hỗ trợ thí nghiƯm biĨu diƠn.
Sư dơng video clip TNGK lµm thÝ nghiƯm mở đầu để giới thiệu cho HS về hình
t-ợng sắp nghiên cứu nhằm để tạo tình huống có vấn đề, gây hứng thu học tập
cho HS, lôi cuốn HS vào hoạt động nhận thức.
Sử dụng video clip thí nghiệm làm thí nghiệm nghiên cứu hiện t-ợng nhằm xây
dựng kiến thức mới hoặc kiểm chứng lại kiến thức mới đà d-ợc suy luận bằng
con đ-ờng lý thuyết. Đ-ợc sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu kiến thức mới.
Thí nghi-ệm nghiên cứu hiện t-ợng bao gồm:
- Sử dụngTNGK thí nghiệm làm thí nghiệm nghiên cứu khảo sát nhằm cung cấp
các cứ liêuj để từ đó quy nạp, kiểm tra rính đúng đắn của giả thuyết khoa học
hoặc hệ quả logic suy ra từ giả thuyết, giải quyết đ-ợc vấn đề đặt ra đầu giờ học,
từ đó xây xựng kiến thức mới.
- Sử dụng video clip TNGK làm thí nghiệm nghiên cứu minh họa nhằm kiểm
cứng lại các kiến tức đà đ-ợc xây dựng bằng con đ-ờng ký thuyết, dựa trên
những suy luận logic chặt chẽ.
- Sử dụng video clip TNGK làm thí nghiệm củng cố nêu lên những biểu hiện của
kiến thức đà học trong tự nhiên, đề cập ác ứng dụng của các kiến thức này trong
đời sống, đòi hỏi phải vận dụng kiến thức đà học để tự đoán hoặc giải thích các
hi-ện t-ợng hay cơ chế hoạy động của các thiết bị hay dụng cụ lỷ thuật.
1.4..5.2. Hỗ trợ thÝ nghiƯm thùc tËp
T-¬ng tù nh- thÝ nghiƯm biĨu diƠn, video clip TNGK có thể hỗ trợ thí nghiệm
thực tập do học sinh tự tiến hành trên lớp, hoặc ở nhà với các mức độ khác nhau.
HS có thể xem tr-ớc cách bố trí, lắp ráp các thiết bị hoặc các b-ớc tiến hành thí

nghiệm hoặc sử gợi ý từ néi dung cđa video clip TNGK tõ ®ã ã thĨ vËn dơng ®Ĩ
19


tiÕn hµnh thÝ nghiƯm trùc diƯn vµ thÝ nghiƯm thùc hành. Ng-ợc lại GV củng có
thể tổ chức cho HS tiến hành các thí nghiệm thực tập theo ph-ơng án của HS. Sau
khi đà hoàn tất GV cho Hs đối chiếu với video clip TNGK nhằm mục đích so
sánh, lí giải, phân tích kết quả TN thực tập. Đặc biệt hỗ trợ đối với TN ở nhà, khi
không có sự h-ớng dẫn hỗ trợ của GV thì video clip TNGK đ-ợc coi là một
ph-ơng tiện hữu hiệu trong vấn đề định h-ớng cũng nh- giúp HS tự đánh giá kết
quả của mình khi tiến hành xong một thí nghiệm.

Kết luận ch-ơng 1
Trong ch-ơng 1 chúng ta đà đ-ợc tiếp cận thí nghiệm và phim giáo khoa
nh- là những ph-ơng tiện dạy học. Ta có một số kết luận nh- sau:
Ph-ơng tiện dạy học là các đối t-ợng vật chất hoặc phi vËt chÊt do GV (vµ)
häc sinh sư dơng d-íi sự chỉ đạo của GV trong quá trình dạy học, tạo những điều
kiện cần thiết nhằm đạt đ-ợc mục đích dạy học.
TNGK về vật lý là những thí nghiệm vật lý sử dụng trong quá trình dạy
học. Những thí nghiệm này đ-ợc các nhà s- phạm định h-ớng, tổ chức nhằm tạo
điều kiện tối đa cho HS thu nhận đ-ợc tri thức mới hoặc kiểm tra tính đúng đắn
của tri thức đà học một cách hiệu quả nhất.
Phim giáo khoa dùng trong dạy học vật lý là loại phim có nội dung phục
vụ ch-ơng trình môn học, dùng trong quá trình dạy học với t- cách là ph-ơng
tiện, giúp học sinh quan sát, tiếp nhận và xử lý thông tin về những sự vật, hiện
t-ợng vật lý, nhũng sự kiện vật lý, những thí nghiệm. Mà trong điều kiện bình
th-ơng không có khả năng hoặc khó tiếp cận.
Video clip thí nghiệm giáo khoa: là những đoạn trích về phim thí nghiệm,
thể hiện một khâu hoặc một số khâu của quá trình tiến hành thí nghiệm, đ-ợc gia
công s- phạm dùng cho hoạt động giảng dạy tạo điều kiện để đạt mục tiêu dạy

học. Ngoài việc mang đầy đủ chức năng của một thí nghiệm giáo khoa thông

20


th-ờng thì phim thí nghiệm giáo khoa và video clip thí nghiệm giáo khoa còn có
nhũng chức năng -u việt hơn các loại ph-ơng tiện khác mang tính đặc thù riêng
trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức nh- kích th-ớc của đối t-ợng quan
sát có thể thay đổi tùy ý, thời gian nhanh hay chậm, số lần lặp của các hoàn cảnh
cũng có thể đ-ợc điều chỉnh, nhờ đó HS có thể quan sát đ-ợc dễ dàng hơn so với
thông th-ờng, đồng thời giáo viên có thể điều khiển, định h-ớng sự chú ý và kích
thích sự hứng thú của HS một cách tự nhiên thông qua một hoàn cảnh hoặc một
tình huống dạy học nào đó.
Chúng ta cung thấy đ-ợc những -u nh-ợc điểm của việc sử dụng thí
nghiệm và các Video clip thí nghiệm vào quá trình dạy học. Qua việc tìm hiểu
này chúng ta thấy đ-ợc vai trò của chúng qua quá trình dạy học và chúng ta cũng
có thể khác phục đ-ơc phần nào các nh-ợc điểm, phát huy những -u điểm của
chúng.
ở ch-ơng 2 chúng ta sẽ tiếp cận và tìm hiểu cách láp ráp vận hành, xây các video
clip dùng trong dạy học ch-ơng chất khí. Đồng thời tôi cũng xin giới thiệu một
số ph-ơng án dạy học sử dụng thí nghiệm, Video clip thÝ nghiƯm, thÝ nghiƯm kÕt
hỵp víi Video clip thÝ nghiÖm.

21


Ch-ơng 2. nghiên cứu sử dụng thí nghiệm và video clip
thí nghiệm dạy học các định luật chất khí 10
2.1. Đặc điểm ch-ơng "Chất khí"-Vật lý 10
Ch-ơng "chất khí" nằm ở v trí mở đầu cho phần nhiệt học của ch-ơng trình

vật lí bậc THPT. Nó kế thừa và phát triển thêm những kiến thức nhiệt học đÃ
đ-ợc học ở bậc THCS nhằm hoàn thiện hơn những kiến thức này về cả mặt định
tính cũng nh- định l-ợng. Đồng thời nó cũng là tiền đề hết quan trọng khi học
các phần liên quan ở đại học. Chính vì thế có thể nói ch-ơng này có vị trí quan
trọng trong phần nhiệt học nói riêng và vật lí nói chung cũng nh- trong đời sống
khoa học kỹ thuật.
Trong ch-ơng này chúng ta sÏ tiÕp cËn víi hai m¶ng kiÕn thøc:
- Thut động học phân tử chất khí. Cấu tạo chất.
- Các định luật chất khí.
Ta có sơ đồ cấu trúc của ch-¬ng nh- sau:

22


×