Tải bản đầy đủ (.doc) (166 trang)

Văn xuôi việt nam thời kỳ hậu chiến (1975 1985)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.17 KB, 166 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THU THỦY
VĂN XUÔI VIỆT NAM THỜI KỲ HẬU CHIẾN
(1975-1985)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC
HÀ NỘI - 2013
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THU THỦY
VĂN XUÔI VIỆT NAM THỜI KỲ HẬU CHIẾN
(1975-1985)
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 62.22.34.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Phan Trọng Thưởng
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
              

 !"#
$#%&'&()*

Tác giả luận án
Ngô Thu Thủy
1
MỤC LỤC
2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nếu coi lịch sử văn học là một dòng chảy thì năm 1975 là một khúc
ngoặt quan trọng trong dòng chảy văn học Việt Nam hiện đại. Khúc ngoặt ấy tạo
nên mạch chảy mới mạnh mẽ hơn, sâu lắng hơn. Những thành tựu sau năm 1986 đã
mang đến cho văn chương Việt Nam gương mặt mới, diện mạo mới. Nhưng cội
nguồn, gốc rễ của sự đổi mới ấy bắt nguồn từ trước đó, từ ngay sau năm 1975.
Khoảng thời gian mười năm sau 1975 là một khoảng lặng, một nốt nhạc trầm
nhưng chính nó lại tạo nên sự nối tiếp, phát triển của giai đoạn trước và sau con số
lịch sử 1975. Văn học Việt Nam thời kỳ hậu chiến (1975- 1985) là một giai đoạn
đặc biệt, vừa tiếp nối giai đoạn trước trên nhiều phương diện, nhiều đặc điểm vừa
sáng tạo dựa trên những nhận thức mới, cảm hứng mới để tạo ra những dấu hiệu
chuyển biến quan trọng của nền văn học. Sự tồn tại đan xen của những yếu tố cũ -
mới, truyền thống - cách tân… đã tạo nên diện mạo và đặc trưng của giai đoạn này
- giai đoạn giao thời thứ hai trong lịch sử văn học Việt Nam hiện đại - tạo tiền đề
tích cực cho những cách tân của thời kỳ đổi mới.
 Được coi là thể loại có nhiều thành tựu nhất, văn xuôi đã có những
chuyển biến đáng kể trong việc tiếp cận, chuyển tải hiện thực và trong nghệ thuật
trần thuật. Văn xuôi giai đoạn 1975-1985 bắt đầu thể hiện sự chuyển đổi về đề tài,
cảm hứng, các phạm trù thẩm mĩ, quan niệm nghệ thuật về hiện thực, về con
người… Bên cạnh những dòng truyền thống, quen thuộc xuất hiện những dòng
chảy mới lạ. Các gương mặt tiêu biểu như Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Khải, Ma
Văn Kháng, Lê Lựu, Nguyễn Mạnh Tuấn trở thành những #+,- cho
công cuộc đổi mới văn học từ 1986. Văn xuôi 1975-1985 đã có một diện mạo riêng
- vừa là sự nối tiếp văn xuôi chiến tranh vừa là điểm tựa của văn xuôi đổi mới.
Tìm hiểu giai đoạn đầu tiên trong cuộc chuyển đổi tư duy văn học từ sau
năm 1975, chúng tôi có được hình dung đầy đủ và khách quan về lịch sử văn học,
từ đó khẳng định vị trí, tầm vóc của giai đoạn 1975-1985 trong dòng chảy văn
chương Việt Nam sau 1975.
1

Nghiên cứu văn xuôi Việt Nam thời kỳ hậu chiến (1975-1985) dưới góc độ
văn học sử để có cái nhìn khái quát, hệ thống về diện mạo của giai đoạn văn xuôi
mang tính chuyển tiếp với những đặc trưng và giá trị không nhỏ của nó trong sự
vận động và phát triển của văn xuôi, kết quả nghiên cứu giúp cho quá trình giảng
dạy, học tập văn học Việt Nam từ 1945 - 1975 đến văn học sau 1975 ở phổ thông
và đại học được sâu sắc hơn.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
./0'#%
Đối tượng nghiên cứu của luận án là "1234/5678/597 (trong
tương quan so sánh với giai đoạn 1945 - 1975 và giai đoạn sau 1986).
..:-"
- Phạm vi vấn đề nghiên cứu: luận án nghiên cứu sự vận động của văn xuôi
hậu chiến thông qua những nét cơ bản của diện mạo và những dấu hiệu đổi mới
trong cảm hứng sáng tác, trong một số phương diện nghệ thuật của văn xuôi
1975-1985.
- Phạm vi tư liệu: các tác phẩm thuộc các thể loại ;<3=<
> của các tác giả tiêu biểu trong phạm vi mười năm 1975-1985.
?@'#%AB"C#+1DE<
"3&F#3AGH2" <IAB#%!
J;IAB#%ID!3+D'
"1J<KLM"(,K&;*#N"1J&(+O
P*D'AB&;#N/567"D/59QR#%
D;DD"NAB-/5678/597
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
S/PTM
- Khẳng định vị trí của giai đoạn 1975-1985 trong văn học Việt Nam sau 1975.
- Khẳng định đóng góp của văn xuôi thời kỳ hậu chiến trong tiến trình văn
học: kế thừa thành tựu của văn xuôi 1945 - 1975, văn xuôi 1975 - 1985 là sự vận
động tất yếu và tích cực của văn xuôi thời kỳ đổi mới.
2

S.43"T
- Phác họa diện mạo văn xuôi thời kỳ hậu chiến (qua các chặng đường, các
khuynh hướng và các thể loại)
- Khảo sát các tác phẩm văn xuôi tiêu biểu giai đoạn 1975-1985 ở hai mảng
đề tài chính (đề tài chiến tranh và đề tài thế sự, đời tư), phân tích tìm ra sự chuyển
đổi trong cảm hứng sáng tác và những dấu hiệu cách tân về nghệ thuật, từ đó chỉ ra
đặc trưng của văn xuôi Việt Nam thời kỳ hậu chiến: tính chất trung chuyển, tạo đà
mạnh mẽ cho văn xuôi sau 1986.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng các thao tác phân tích, tổng hợpkết hợp với các phương
pháp khác:
- Phương pháp loại hình: phương pháp này giúp chúng tôi bao quát mảng
văn xuôi 1975 - 1985 ở các thể loại tiểu thuyết, truyện ngắn, ký xét từ đặc điểm về
đề tài, cảm hứng và những chuyển biến, cách tân về nghệ thuật.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng để chỉ ra những đặc điểm giống và
khác nhau của văn xuôi 1975 - 1985 với văn xuôi giai đoạn 1945-1975 và văn xuôi
sau 1986, từ đó chỉ ra những đóng góp của văn xuôi hậu chiến trong tiến trình văn
học Việt Nam hiện đại.
- Phương pháp hệ thống: nhìn văn xuôi hậu chiến như một hệ thống và đặt
nó trong hệ thống lớn hơn, phương pháp này giúp chúng tôi đánh giá những đặc
điểm và thành tựu của văn xuôi 1975 -1985 một cách khách quan và toàn diện.
- Phương pháp liên ngành:phương pháp liên ngành là sản phẩm của tư duy
hệ thống hiện đại, là sự liên kết các phương pháp riêng biệt của nhiều ngành khác
nhau. Sử dụng phương pháp này, chúng tôi có thể đặt văn xuôi hậu chiến trong một
cái nhìn đa chiều từ góc độ văn học, lịch sử, xã hội, văn hóa…
5. Đóng góp của luận án
- Luận án cung cấp cái nhìn hệ thống về văn xuôi giai đoạn này trong bước
chuyển của lịch sử văn học, góp phần khẳng định mối quan hệ giữa văn học và đời
sống xã hội.
3

- Từ phương diện đề tài, luận án tìm hiểu hai mảng đề tài chính (văn xuôi
viết về đề tài chiến tranh và văn xuôi viết về đề tài thế sự - đời tư) vừa mang tính kế
thừa, tiếp nối văn xuôi trước 1975 vừa tiềm ẩn khát vọng khám phá, đổi mới.
Nghiên cứu sự vận động trong cảm hứng sáng tác, luận án phát hiện, lý giải những
rạn nứt, những dấu hiệu mới trong khuôn khổ đề tài cũ và những cảm hứng mới.
Thông qua những kết nối, so sánh, luận án đã chỉ ra sự vận động, đổi mới về nghệ
thuật - khởi đầu cho những cách tân nghệ thuật độc đáo trong văn xuôi Việt Nam
sau 1986. Từ đó, luận án lý giải, khẳng định những đặc trưng của văn xuôi giai
đoạn này và giá trị của nó trong văn xuôi Việt Nam hiện đại: tính giao thời, chuyển
tiếp, là tiền đề tích cực cho văn xuôi thời kỳ đổi mới.
- Luận án góp phần khẳng định vị trí quan trọng của giai đoạn 1975-1985
trong quá trình chuyển đổi tư duy văn học Việt Nam sau 1975.
6. Cấu trúc của luận án
#U/VW","1234+) X/5678/597Y
#U.V@!WN"1"",,D
#USV@!(3#N"1"",,D!8+#
4
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VĂN XUÔI VIỆT NAM
THỜI KỲ HẬU CHIẾN (1975-1985)
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
 !
"#$%&'(%)'*
Năm 1975 trở thành một cột mốc quan trọng trong lịch sử dân tộc Việt Nam,
kết thúc chiến tranh, chuyển sang thời kỳ hòa bình, độc lập, tự do. Năm 1986 là
bước ngoặt đánh dấu công cuộc đổi mới của đất nước. Gắn bó với những biến
chuyển chính trị - xã hội, văn học cũng mang những đặc điểm của từng giai đoạn
lịch sử. Ba mươi năm 1945 - 1975 là giai đoạn văn học chiến tranh hay còn được
gọi là văn học sử thi, từ 1986 được gọi là văn học đổi mới. Vậy thế nào là văn học
thời kỳ hậu chiến?

Z[ \ được hiểu một cách đơn giản là ZD\. Như vậy,
thời kỳ hậu chiến được tính từ mốc năm 1975. Tuy nhiên, mỗi người lại có một
quan điểm khác nhau về độ dài của nó. Có người tính mốc kết thúc là năm 1986
(trước đổi mới), cũng có người cho rằng thời kỳ hậu chiến kéo dài đến năm 1991…
Chúng tôi quan niệm rằng, thời kỳ hậu chiến là khoảng thời gian ngay sau chiến
tranh, khoảng thời gian có những đặc điểm lịch sử, xã hội riêng của giai đoạn vừa
khắc phục hậu quả chiến tranh, vừa bắt tay xây dựng đất nước. Trong văn học, thời
kỳ này vừa tồn tại những đặc điểm của văn học sử thi vừa xuất hiện những đặc
điểm của nền văn học mới.
Trong sự vận động của lịch sử, mười năm 1975 - 1985 đánh dấu giai đoạn
sau chiến tranh và trước đổi mới. Chúng tôi chọn phạm vi mười năm để khoanh
vùng đối tượng nghiên cứu của mình, cũng nhằm đặt nó trong sự chuyển tiếp giữa
văn xuôi thời chiến và văn xuôi thời bình. Vì vậy đặc trưng lớn nhất của văn xuôi
1975-1985 là sự chuyển tiếp giữa hai giai đoạn văn học: văn học chiến tranh và văn
học đổi mới. Xem xét văn xuôi 1975-1985 với ý nghĩa gạch nối, người nghiên cứu
hoàn toàn có thể so sánh những đặc điểm giống và khác biệt của giai đoạn này với
giai đoạn 1945 - 1975 và sau 1986. Văn xuôi 1975 - 1985 vừa có thể gọi là văn
5
xuôi hậu chiến vừa có thể coi là văn xuôi tiền đổi mới. Như vậy, văn xuôi giai đoạn
này sẽ vừa kế thừa, tiếp nối vừa tự thân vận động để vươn tới sự đổi mới.
Được đánh giá là thể loại xung kích trong văn học giai đoạn này, văn xuôi
trở thành mối quan tâm hàng đầu của giới nghiên cứu. Có khá nhiều ý kiến, bài viết
nghiên cứu một cách khái quát về nội dung, nghệ thuật của văn xuôi sau 1975 nói
chung và văn xuôi 1975-1985 nói riêng. Những bài viết đó được tập trung trong các
công trình: 21J234]^^8I"(,_D`">  (Nxb Giáo
dục 2004), 21J234D/5678I"(,"G-
(Nxb Giáo dục 2005),21J/5678/597AB"G# (Nxb Hội nhà văn
1997), 21J234D/567""3G-#+ (Nxb Giáo
dục Việt Nam 2009) và nhiều công trình khác… Nghiên cứu văn học 1975- 1985
với tư cách là một giai đoạn khởi động của văn học thời kỳ đổi mới, các nhà nghiên

cứu đều chỉ ra những đóng góp của văn học giai đoạn này trong tiến trình vận động
của văn học Việt Nam từ sau 1975: Z4IAB"1-a
bAcA&NI"1J"N+D'<AB"
bd+RD!B&_M!I;&-e
"1J&#N"+)WN\ [115,11].
Tác giả Nguyễn Văn Long khi nghiên cứu diện mạo, đặc điểm của các thể
loại văn học sau 1975 đã chỉ ra Z"1"!#%fL,
!W*"LI3#%A*WN"1J\
[115,17]. Ông đã phân loại các khuynh hướng chính trong văn xuôi (khuynh hướng
sử thi, khuynh hướng nhận thức lại, khuynh hướng thế sự - đời tư, khuynh hướng
triết luận) và phác họa những nét lớn về sự đổi mới của văn xuôi (quan niệm về
hiện thực, quan niệm nghệ thuật về con người, nghệ thuật trần thuật…). Từ phác
họa của mình, nhà nghiên cứu đã đặt ra một vấn đề có ý nghĩa: ZP'G
M"F",G3-"K;"1CFgU
#N<;<,"NNLf-"1
&#U10; G3"FUIWN",
3 "1,'OCF,<
6
$T;\ [115,22]. Nghiên cứu của chúng tôi hy vọng sẽ đáp ứng
phần nào mong muốn ấy.
~ phạm vi rộng hơn, tác giả Nguyễn Thị Bình trong công trình 21
234D/5678IWNU& đã có những nghiên cứu sắc sảo và
thuyết phục về những đổi mới của văn xuôi sau 1975 trên các phương diện: đổi mới
quan niệm về nhà văn, quan niệm nghệ thuật về con người, đổi mới về thể loại… từ
đó rút ra những nhận xét khái quát nhất về diện mạo và hướng đi của văn xuôi sau
1975. Z D#U'A<]]3#%"1J
&;<#&_<&_-"I<I=h<
I'C#W_,&b$I"(,U
&(,"1JWN<#+"bJI
;&N>#+ F&b'"N3!<'"N*

"'"N&<bJIWU&(3
"1",'#%#+<'=i<D;L
I h(",G3-"#N"1J\
(Lời giới thiệu chuyên luận của GS. Nguyễn Đăng Mạnh). Chuyên luận này đã một
lần nữa khẳng định sự nổi trội của văn xuôi so với các thể loại khác. Viết về giai
đoạn 1975-1985, nhà nghiên cứu Nguyễn Thị Bình đánh giá, đây là ZK#+
j*<B&_WN\ [52,193] với những dấu hiệu tuy mới
manh nha nhưng ZIG!&b=\ [52,196] và cần thiết cho công cuộc
đổi mới văn học sau 1986. Như vậy, trong công trình này, những nghiên cứu về văn
xuôi 1975-1985 đều được đặt trong sự vận động của văn xuôi sau 1975 với tư cách
là một vùng đệm cho văn xuôi đổi mới. Thiết nghĩ, với ý nghĩa trong tiến trình văn
học, với những tác giả, tác phẩm cụ thể, giai đoạn văn xuôi này cần sự quan tâm
nghiên cứu nhiều hơn nữa.
Z$/567<"C#+1<"13 b
aLI;*;<"$-"N"1#NL<"$
TC;A;<'=A"+#N(,
"(,+D'\ [47]. Khẳng định sự phát triển và thống nhất của
văn xuôi giai đoạn này trong tiến trình văn học, tác giả Lại Nguyên Ân trong bài
7
viết Z`-"1#+1\ [47] đã phân loại văn xuôi 1975-1985
thành bốn mảng thể tài ("1(<"1D(<"1AT
8_D`< "1>a*), chỉ ra những đóng góp và hạn chế của các mảng
văn xuôi đó. Tiếp cận văn xuôi 1975-1985 từ phương diện nội dung, chúng tôi chia
văn xuôi thời kỳ này thành hai mảng đề tài chính: đề tài chiến tranh và đề tài thế sự
- đời tư để chỉ ra sự kế thừa truyền thống của văn xuôi 1945-1975 và những dấu
hiệu của quá trình đổi mới văn xuôi sau 1986. Vấn đề này sẽ được triển khai kĩ ở
chương 2 và chương 3 của luận án.
Nhìn lại quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy một số nhà nghiên cứu
coi 1945-1980 là một giai đoạn - giai đoạn văn học sử thi (Phong Lê, Vũ Văn
Sỹ….). Điều đó đồng nghĩa với việc: khoảng năm năm đầu sau 1975, văn học vẫn

mang đặc điểm của văn học ba mươi năm trước đó. Không bàn cãi đến việc phân
kỳ văn học, chúng tôi quan niệm rằng, năm 1975 đã là một cột mốc rõ ràng. Năm
năm 1975-1980, văn học nói chung và văn xuôi nói riêng vẫn vận động theo quán
tính nhưng đã có những thay đổi so với nền văn học sử thi. Những thay đổi ấy đậm
dần lên từ 1980-1985. Do đó, nghiên cứu văn xuôi 1975-1985 để chứng minh
những đặc điểm giống và khác của nó với văn xuôi trước 1975 và sau 1986 là một
việc làm cần thiết.
Văn xuôi giai đoạn này mang âm hưởng của văn học sử thi bởi nó vẫn dành
một phần rất lớn cho đề tài chiến tranh. Đã có nhiều bài nghiên cứu về đề tài này
trong văn xuôi (của các tác giả Lê Thành Nghị, Tôn Phương Lan, Nam Hà, Bùi
Việt Thắng, Hồ Phương ) đăng trên tạp chí Văn nghệ Quân đội, Tạp chí văn
học…. những năm đầu thập kỉ chín mươi. Bên cạnh những lời khen có cả những lời
chê… nhưng đa số các nghiên cứu đều gặp nhau ở khẳng định: văn xuôi giai đoạn
này đã nhìn chiến tranh ở hai mặt: sáng và tối, nhìn chiến tranh và con người bằng
cái nhìn đa diện, khắc phục cái nhìn đơn giản, một chiều của nền văn học sử thi.
Xin dẫn nghiên cứu của tác giả Tôn Phương Lan làm ví dụ: ZD=" 
"1LAAbU<A-AU"MA
+D'<3'" a"1jD*\
[108,15]. Năm 2008, trong luận văn thạc sĩ 0,;23
8
4-/5678/597,tác giả Vũ Thị Phương Nga đã đặt các tiểu thuyết viết
về chiến tranh và người lính trong xu hướng vận động đổi mới của văn xuôi để tìm
hiểu những đặc trưng nổi bật trong việc khai thác hiện thực chiến tranh và hình
tượng người lính… Chúng tôi sẽ nghiên cứu vấn đề này một cách cụ thể trong
chương 2 của luận án với sự khảo sát ở các thể loại tiểu thuyết, truyện ngắn và ký
để chỉ ra rằng: có một dòng văn học viết về chiến tranh sau chiến tranh, dòng văn
học khẳng định một con đường nghệ thuật mới: Zk"3!
<&lI3"<3-,M
#U"&*K';<LL
&",I;J;-D<#d

+<ATG!-I#+&lD!_!"D-
ia!D!D-*<D-I
"JG#m*G*\[115,251].
Bên cạnh những nghiên cứu tập trung vào diện mạo của văn xuôi trong mười
năm 1975-1985, một số công trình khác (của các tác giả Nguyễn Đăng Mạnh, Hà
Minh Đức, Nguyễn Thị Bình, Bích Thu…) lại nghiên cứu các vấn đề khái quát của
thể loại, chủ yếu tập trung vào thể loại truyện ngắn… Năm 1995, tác giả Lê Thị
Hường trong công trình luận án Phó Tiến sĩ Z4IK;U&3
=234/5678/557\đã nghiên cứu các đặc điểm cốt truyện và kết cấu, hệ
thống nhân vật, thời gian, không gian nghệ thuật và ngôn ngữ của truyện ngắn
1975-1995. Từ đó, tác giả khẳng định: Z3=MR#%
,_3 ",*Gn&;3<j*A-"
 ;-<-o3",Kp <A#UA
 3!AAbU-#N\[94]. Thiết nghĩ, đó cũng là
thành tựu chung của văn xuôi sau 1975. Năm 2009, tác giả Nguyễn Thị Minh
Nguyệt (Thái Nguyên) đã bảo vệ thành công luận văn Thạc sỹ 3=23
4-/5678/597 với những nghiên cứu khá công phu về những vấn đề
khái quát nhất của thể loại truyện ngắn trong vòng mười năm sau chiến tranh (diện
mạo truyện ngắn, những thay đổi về đề tài, cảm hứng, những đổi mới bước đầu về
nghệ thuật). Đây cũng là một trong những tài liệu tham khảo để chúng tôi tiếp tục
9
hướng nghiên cứu của mình. Bài viết ZKZj*\3
=234D/567\ của tác giả Hỏa Diệu Thúy (Nghiên cứu văn học số 7 -
2011) đã phác họa giai đoạn khởi đầu của thể loại truyện ngắn với sự được mùa của
thể loại và những dấu mốc sớm nhất của sự đổi mới như [#+j-
 của Thái Bá Lợi, q của Nguyễn Minh Châu, L*# của
Phạm Thị Minh Thư…Từ những nghiên cứu chung về truyện ngắn, chúng tôi tiếp
tục khảo sát, so sánh thể loại này với tiểu thuyết, ký để khẳng định đóng góp của
văn xuôi giai đoạn 1975 - 1985 trong văn học Việt Nam sau 1975.
Các nghiên cứu về văn xuôi thời kỳ hậu chiến thể hiện sự phong phú, đa

dạng trong cách tiếp cận: từ góc độ lý luận, ngôn ngữ, lịch sử văn học, từ nội dung,
nghệ thuật… Giáo sư Trần Đình Sử nghiên cứu về D!WN#G3
 "#%#+; nhà nghiên cứu Trần Cương tìm hiểu MG
trong văn học, giáo sư Phong Lê khai thác #+N"" M!O
&_*D';&;"",D/567 là
đối tượng nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Hương [91]. Nghiên cứu cảm hứng bi
kịch trong cái nhìn về hiện thực, cái nhìn về số phận con người, các biện pháp nghệ
thuật thể hiện cảm hứng… tác giả đã khẳng định: Z@!" *
D",,;D/567af-;
L""1J+)L*G3-N\ [91]. Tiếp tục
hướng nghiên cứu này, ở chương 2, luận án của chúng tôi sẽ khai thác sự thay đổi
trong các tác phẩm về đề tài chiến tranh được sáng tác trước và sau 1975, từ âm
hưởng sử thi đến vấn đề số phận dân tộc và số phận con người…
Đánh giá chung về văn học 1975-1985, nhà nghiên cứu Trần Đình Sử đã
nhận xét: Z4L;k_#%,"1J#N A]"$
G(D!&W;#G"1J"j"+)N<
+)c*D!A"3#%#+,K
(,DAAbL\ [123,491]. Nhận xét của ông có thể coi là một
cái nhìn khái quát về sự chuyển biến trong văn xuôi thời kỳ hậu chiến: sự thay đổi
tư duy nghệ thuật và sự quan tâm đa diện, đa chiều đến con người.
10
Như vậy, đa số nghiên cứu về văn xuôi 1975 - 1985 đều nằm trong những
nghiên cứu về văn xuôi sau 1975, số lượng công trình, bài viết đề cập trực tiếp đến
văn xuôi giai đoạn này không nhiều. Tuy nhiên, có thể thấy, các nghiên cứu đều
khẳng định tính tiên phong, vai trò tích cực, chủ động của văn xuôi trong quá trình
đổi mới văn học. Mặc dù vậy, việc xem xét văn xuôi giai đoạn 1975 - 1985 như
một đối tượng nghiên cứu cụ thể, toàn diện (về nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa
trong tiến trình văn học) vẫn là vấn đề cần được quan tâm, nghiên cứu.
+,-./012
%&'(%)'

Các tác giả được chọn nghiên cứu nhiều nhất trong giai đoạn này là Nguyễn
Minh Châu, Nguyễn Khải, Ma Văn Kháng, Nguyễn Mạnh Tuấn, Lê Lựu… Có thể
nói đây chính là những &&a, đem lại những khám phá đầu tiên về
vùng đất mới của văn học. Sáng tác của họ được bạn đọc đón nhận với cái nhìn đa
chiều. Trong phạm vi luận án, chúng tôi quan tâm đến những nghiên cứu ghi nhận
IG(3WNmà họ đã mang lại trong văn xuôi.
Các nghiên cứu về các tác phẩm cụ thể như: tiểu thuyết ""O<
rKAm'1<+#+ (Nguyễn Khải), 0(= (Nguyễn Trọng
Oánh), P,(Nguyễn Minh Châu), 0#N&;<i (Nguyễn
Mạnh Tuấn), P#i-<PiT"#+ (Ma Văn Kháng), +
"=(Lê Lựu), …các tập truyện ngắn: 4#+&'<
q (Nguyễn Minh Châu), rL$, (Xuân Thiều) [#+j-
 (Thái Bá Lợi), truyện ngắn Ma Văn Kháng, Đỗ Chu, Bảo Ninh… ký:
&j4 (Nguyễn Khải), s(,` (Hoàng Phủ Ngọc
Tường), t>D!,(`(Nguyễn Sinh - Vũ Kỳ Lân)… Các nghiên cứu này
phần lớn đều nêu lên cảm nhận về nội dung, nghệ thuật, phương diện đổi mới của
từng tác phẩm, qua đó góp phần khẳng định xu thế tất yếu của thể loại cũng như
của văn học Việt Nam trong giai đoạn này.
Nhìn từ đặc trưng thể loại, tác giả Nguyễn Thị Bình (21234
/5678/557IWNU&Y đã nhận thấy ưu điểm, vai trò đột phá của ký.
Những ký sự đầu tiên về đề tài chiến tranh &j4 (Nguyễn Khải),
11
s(,` (Hoàng Phủ Ngọc Tường), t>D!,(` (Nguyễn Sinh -
Vũ Kỳ Lân)… đã đem lại Z &j#%j!F
"EhKL3!\ [52,212]. Xu hướng viết
về sự thật: sự thật đời sống, sự thật tâm trạng con người đã được khai mở bằng việc
thể hiện một cách trực diện những mất mát, hy sinh gian khổ của cuộc chiến ác liệt.
~ t>D!,(`, “FF*AB"1J<D!3
*<#UI=#%;3j
*#NL#LAB#%\[108]. Với đặc trưng thể loại,

ký có nhiều ưu thế tái hiện hiện thực, truyền thông tin và tình cảm nóng hổi đến
người đọc. Z3453677L;f>D!M 8#3
W& ("D!D=D-&hR#D(AGnL\[103]. Mặc dù
tính thông tin, sự kiện, thời sự chi phối, song tác phẩm ký vẫn mang trong mình
tính văn học nghệ thuật rất rõ. t>D!,(` của Nguyễn Sinh - Vũ Kỳ Lân là
một trong những trường hợp: ZL;ABF("1J
(AG!;\ [47,16].
Những khai mở này đã tạo tiền đề cho sự xuất hiện mạnh mẽ của phóng sự
1986 - 1996, vệt phóng sự tiêu biểu như một cuộc bùng phát lần thứ hai của phóng
sự trong lịch sử văn học Việt Nam hiện đại. Với tính chất nhanh nhạy, sắc bén; cái
nhìn trung thực vào bản chất sự thật; với sức thuyết phục của giọng điệu và ưu thế
đặc biệt trong việc phơi bày, mổ xẻ, phanh phui để kiến nghị với dư luận về những
hiện tượng xã hội phức tạp, các phóng sự của Phùng Gia Lộc, Trần Huy Quang,
Hoàng Hữu Các, Trần Khắc, Minh Chuyên… sau nàyđã nhìn thẳng vào sự thật với
tinh thần dân chủ và những khát khao đổi mới xã hội.
Quá trình đổi mới tiểu thuyết sau 1975 đã bắt đầu từ những sáng tác đầu tiên
về chiến tranh: P,(Nguyễn Minh Châu), UL' (Khuất Quang
Thụy), 0(= (Nguyễn Trọng Oánh), 41/567<JaD'#(Nguyễn
Trí Huân), [Ji+"NI (Thái Bá Lợi)… Loạt bài viết về đề tài chiến
tranh và viết về các tác phẩm cụ thể đã chứng minh một điều rất rõ: bối cảnh mới
đã giúp nhà văn Z=ATAFGHGa<U<L,3D
12
3!ID<("L;ADUI"
 A">#+\ [52,193].
Viết về cuộc chống càn gay go, ác liệt của một trung đoàn, 0(=của
Nguyễn Trọng Oánh vẫn thuộc mô hình tiểu thuyết sử thi song đã chú trọng tính
chân thật của tác phẩm khi phản ánh hai mặt của chiến tranh: thắng - thua, được -
mất… Đặc biệt tác phẩm gây chấn động dư luận khi đề cập đến sự chiêu hồi, phản
bội của một phó chính ủy phân khu. 0(= đã đặt ra hàng loạt câu hỏi: 
AD! uP*`D! LC>uZABL

D%uABLJ#+ D3
",u\Câu trả lời là Z[#%-v\[64]. Bởi đó là sự
thật của chiến tranh khốc liệt: nếu mỗi con người không vượt qua chính mình thì
con đường dẫn đến sự phản bội, chiêu hồi là không tránh khỏi. Và bởi đó cũng chỉ
là những hiện tượng cá biệt, một bộ phận nhỏ nhoi trong lớp lớp người vẫn đang
kiên cường, vững chãi trên trận tuyến chống quân thù. Chiến tranh là như vậy.
Những ai đó run sợ, đớn hèn trước hoàn cảnh khắc nghiệt sẽ tự bán đi nhân phẩm
của chính mình. Đó cũng là một lời cảnh báo về sự thật trong chiến tranh để mỗi tổ
chức, mỗi con người không lơi lỏng luyện rèn. Trong cuộc kháng chiến vĩ đại của
dân tộc, dù phải hy sinh, gian khổ, phải gồng mình lên… nhưng quân và dân ta đã
thể hiện ý chí kiên cường, bất khuất để chiến thắng kẻ thù. Z4GIG*
`"'"N&w"AB(*<"3
J*#;R*`'"NC&b
\[123,95]. Như vậy, thành công của Nguyễn Trọng Oánh chính là nhà văn đã
dám chọn hoàn cảnh khốc liệt để đánh giá nhân vật, vừa nhìn thẳng vào mặt trái
của chiến tranh, vừa khẳng định lập trường kiên định và vững vàng của dân tộc. Đó
cũng là một khẳng định chắc chắn về sức mạnh của dân tộc trong cuộc kháng chiến
ác liệt chống lại kẻ thù tàn bạo, hùng mạnh nhất thế giới.
Tác phẩm của Nguyễn Minh Châu - Z#+j#+"1\
(Nguyên Ngọc)đã được bạn đọc đón nhận và gây khá nhiều tranh cãi. Tồn tại hai
luồng ý kiến trái chiều khá rõ về tác phẩm của nhà văn quân đội. Trong cuộc trao
đổi về truyện ngắn Nguyễn Minh Châu trên Báo văn nghệ số 27, 28/1985, các nhà
13
văn, nhà nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế trong sáng tác của Nguyễn Minh
Châu. Nhà văn Xuân Thiều phát biểu: ZL#4HPa
DaI"!GG_#N;C*-3
 ,4# ,3aC&_GxL
,,# A",qj(L=&=,#
#j3\ [123,324]. Nhà nghiên cứu Vương Trí Nhàn cho rằng:
Z*D'3>lh"<"1GM"<LG(

3*GGj#P*M-j"3=
OD=-g<*\[123,327]. Đây cũng là những nhược điểm mà
chính Nguyễn Minh Châu đã thừa nhận trong cuộc trao đổi. Tuy nhiên, với những
gì Nguyễn Minh Châu đã tìm tòi, thể nghiệm, giới nghiên cứu và độc giả đều ghi
nhận: Zx'$<#+"#%Ea
<#a_<;&;,
#N<"(,";3N\ [123,335]. Thiết nghĩ đó là điều đáng quý
ở nhân cách của người cầm bút Nguyễn Minh Châu và cũng là xu hướng chung của
văn học giai đoạn 1975 - 1985: bắt đầu từ sự bứt ra từ cái cũ để vươn tới tìm tòi cái
mới. Sau 1975, đi qua P,<4I#+$$<y`$I
, Nguyễn Minh Châu đã có hành trình chuyển đổi thú vị: từ văn xuôi viết
về hào hùng chiến tranh sang văn xuôi tâm lý - thế sự. Trên hành trình sáng tạo ấy,
Z"1#GnG=" IC-<
lk_"&3ID''cAF!JI
*+&#+@!;#N",;4HP
A#+%A&34#%-<L#+%A
"1<Ai%A"N*#UI+-""1J\ [47,23].
Truyện ngắn q(1982) đã đánh dấu sự đổi mới âm thầm và quyết liệt ấy
của Nguyễn Minh Châu. Hai tập truyện ngắn 4#+&'
và qđã ZA +D'$L*--D!<Gi#N
&;D=#+\ [52,195]. Có thể nói, Nguyễn Minh Châu là một
trong những gương mặt tiêu biểu, là cây bút tiên phong xuất sắc trong công cuộc
đổi mới văn học. Từ những bài phê bình, tiểu luận sắc sảo như 2",
14
(1978), "1*",(1979), 4"1<" <&-
J<[aJ+*,"13J (1987)… đến những tác
phẩm của mình, Nguyễn Minh Châu đều kiên trì, bền bỉ một lối đi mới, cách viết
mới với tư duy nghệ thuật mới.
Đồng hành với Nguyễn Minh Châu là Nguyễn Khải, Nguyễn Mạnh Tuấn,
Ma Văn Kháng… với những trăn trở, tìm tòi, sáng tạo.

 Trong hành trình sáng tác của mình, Nguyễn Khải đã có sự chuyển đổi khá
rõ. Nhân vật ưa thích của Nguyễn Khải thường là những con người thông minh, sắc
sảo, hay triết lý, đối thoại, bàn luận. Trước 1975, nhà văn quan tâm nhiều đến các
vấn đề tư tưởng, chính trị nên nhân vật của ông được khai thác trên bình diện con
người chính trị. Môn (^*), Nam ([aUI), Biên (F),
Huân (Pi-)… đều là những sản phẩm của một thời kỳ mới, những con người
mới… Sau 1975, đi qua +a-, Nguyễn Khải hướng ngòi bút vào đời
sống thế sự, nhân vật của ông được soi ngắm trên bình diện con người cá nhân
trong đời thường, với sự chiêm nghiệm và triết lý về nhân sinh. Với "
"O<rKAm'1<+#+O<Z"14Hta!"#%
D"NM"D"Nd3A<jGK<DD=
Uk4I3*+j#'
,ID!W",D'<",>D'M"a*<M
"M_<cAe"D'8I"(,
#+jj-"14Ht\ [47,22].
Nguyễn Mạnh Tuấn là một hiện tượng khá nổi bật trong văn xuôi giai đoạn
này. Với 41C&F<4IC-<0#N&;<i
<Nguyễn Mạnh Tuấn được bạn đọc đón nhận ở cả hai phía khen và chê:
khen hết lời và chê thẳng thắn…. Đã có nhiều cuộc tranh luận xung quanh tác phẩm
của Nguyễn Mạnh Tuấn. Những hạn chế trong sáng tác của anh có thể thấy khá rõ:
ZF" 4HP-(,aLG"'<
##AaL,D"*MI;4L
," "nCDU#%\ [142,94] hay Z-L
AFEz&'T<A&I" <
15
K'Gn3=i3O\ [142,95]. Tuy nhiên, đa số bạn đọc đều
nhận thấy hiệu ứng mạnh mẽ và tích cực của văn Nguyễn Mạnh Tuấn. Anh Z"
"1A;"1#U;!A"*("
*D'\ [123,395], ZAB(AGn#+JMjo&*
#+JADw<AI"(,*D'AJ

D;#j<(A$"1\ [123,396]. Tác phẩm của Nguyễn
Mạnh Tuấn nhìn thẳng vào những cái cũ, cái lạc hậu, thủ cựu, quan cách, đả kích,
phá vỡ nó. Nhiệt tình và dũng khí của nhà văn Nam Bộ đã tạo nên khí thế sôi nổi
của làn sóng '!<k"D!  trong văn học, làm cho văn học
gần gũi hơn với cuộc sống. Phải nói rằng, những i<0#N&;O
khiến người đọc thực sự thích thú bởi tính nóng bỏng của vấn đề và nhiệt huyết của
tác giả nhưng hiệu ứng của tác phẩm chỉ có tính thời sự, trong hoàn cảnh khi đó.
Tác phẩm của Nguyễn Mạnh Tuấn mang tính phóng sự, tính báo chí là vì thế. ~ i
<0#N&;O chất báo nhiều hơn chất văn. Đó vừa là ưu điểm vừa
là hạn chế của ngòi bút Nguyễn Mạnh Tuấn.
Nhìn chung, các tác phẩm của Ma Văn Kháng, Nguyễn Khải, Nguyễn Mạnh
Tuấn… đã Z ATj*&*&+D'"33
 ",#+O\ thể hiện Z>WN"1\ [52,196]. Những
cuộc tranh luận, những dư luận trái chiều về các tác giả, tác phẩm đã cho thấy tình
hình nghiên cứu sôi nổi về một giai đoạn văn học đang trong thời kỳ khó khăn của
mùa gieo hạt đầu tiên trên mảnh đất mới khai phá. Đó là cơ sở để chúng tôi đặt
nghiên cứu của mình ở cái nhìn toàn diện về các tác giả, tác phẩm nhằm khẳng định
những đóng góp tích cực của các hiện tượng văn học trong chặng đường khởi động.
Gắn với các nhà văn, các tác phẩm tiêu biểu của văn xuôi giai đoạn này,
nhiều nghiên cứu (của các tác giả Nguyễn Thị Bình, Phong Lê, Trần Đình Sử,
Nguyễn Đăng Mạnh…) hướng về sự đổi mới trong quan niệm về hiện thực (từ hiện
thực của các sự kiện, biến cố lịch sử sang hiện thực về con người, từ cái nhìn một
chiều đến cái nhìn đa chiều), đổi mới quan niệm nghệ thuật về con người (từ con
người công dân đến con người thế sự, đời tư, con người với các quan hệ nhân sinh
16
đa dạng và phức tạp), đổi mới quan niệm về văn xuôi (cấu trúc trần thuật, phạm trù
thẩm mĩ, ngôn ngữ, giọng điệu). Một số luận văn, luận án cũng khai thác các
phương diện cơ bản của các tác phẩm thời kỳ này. Tác giả Đỗ Phương Thảo chọn
43 !D!DP21t làm đối tượng nghiên cứu
[153] với những khảo sát công phu về các đặc điểm nhân vật, cốt truyện, trần thuật

trong các tác phẩm mang tính sử thi và các tác phẩm thế sự, đời tư của Ma Văn
Kháng. Từ cái nhìn của lĩnh vực ngôn ngữ, tác giả Đỗ Thị Hiên [80] đã nghiên cứu
4I;33=4Ht"4HP,
chỉ ra những đóng góp về ngôn ngữ của hai tác gia này. Nghiên cứu 2(,
#+"+; 234 [95] (qua hai tác phẩm cụ
thể: +"= của Lê Lựu và 4o&d của Bảo Ninh), tác giả Đinh
Thị Huyền đã chỉ ra sự xuất hiện một kiểu nhân vật mới trong tiểu thuyết về đề tài
chiến tranh: nhân vật bi kịch, sự thể hiện thời gian (thời gian tuyến tính, một chiều
theo cuộc đời nhân vật trong +"=, thời gian đa tuyến, dòng ý thức… trong
4o&dO). Các tác giả Nguyễn Minh Châu, Ma Văn Kháng, Nguyễn
Khải, Nguyễn Trí Huân, Lê Lựu, Thái Bá Lợi… cùng với các tác phẩm tiêu biểu
của họ đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều luận án, luận văn thạc sỹ, khóa
luận tốt nghiệp của sinh viên. Thông qua sáng tác của Nguyễn Minh Châu, Nguyễn
Khải, Ma Văn Kháng, Nguyễn Mạnh Tuấn, tác giả Nguyễn Thị Huệ trong luận án
của mình đã nghiên cứu IG(3WN"1234$/59{
/59Q [88] (chuyển đổi trong quan niệm về hiện thực và con người, chuyển đổi
cảm hứng nghệ thuật, tư duy tiểu thuyết, không gian, thời gian nghệ thuật và ngôn
ngữ…). Với những nỗ lực đổi mới, Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Khải, Ma Văn
Kháng, Nguyễn Mạnh Tuấn đã trở thành những điểm nhấn độc đáo, định hình
những phong cách văn xuôi tiêu biểu của giai đoạn văn học này.
Có thể nói đây là những nghiên cứu khá toàn diện về văn xuôi sau 1975 nói
chung và văn xuôi 1975-1985 nói riêng, tạo cơ sở để chúng tôi tiếp tục con đường
nghiên cứu của mình, từ đó khẳng định đóng góp của văn xuôi thời kỳ hậu chiến
trong tiến trình văn học.
17
Như vậy, văn xuôi 1975-1985 đã trở thành một đối tượng nghiên cứu được
các nhà lý luận, phê bình, các nhà nghiên cứu quan tâm, bàn luận. Tuy nhiên, có
thể thấy, chỉ có hai công trình: 21J/5678/597<AB"G#  [123] và
Luận văn thạc sỹ 3=234-/5678/597 [137] đề cập trực
tiếp đến văn xuôi giai đoạn này. Nhưng cả hai công trình đó mới chỉ dừng lại ở

cái nhìn riêng lẻ về các tác giả, tác phẩm cụ thể và một số đặc điểm của thể loại
truyện ngắn.
Các công trình, bài viết khác đã đề cập đến việc đánh giá khái quát về diện
mạo chung của văn xuôi hoặc các vấn đề của tiểu thuyết, truyện ngắn, ký hoặc các
tác giả, tác phẩm tiêu biểu của văn xuôi giai đoạn này, chưa có công trình nào
nghiên cứu hệ thống về sự vận động đổi mới của văn xuôi hậu chiến - bước đầu
tiên trong cuộc chuyển đổi hệ hình tư duy của văn học Việt Nam sau 1975. Điểm
dừng đó chính là điểm xuất phát cho những nghiên cứu của chúng tôi: đặt văn xuôi
1975-1985 trong một cái nhìn toàn diện, hệ thống để phục dựng và lý giải sự
chuyển động của một thời kỳ quan trọng trong văn học Việt Nam hiện đại, từ đó
khẳng định đóng góp của văn xuôi giai đoạn này trong ý nghĩa là một giai đoạn
chuyển tiếp từ văn xuôi chiến tranh đến văn xuôi thời kỳ đổi mới.
1.2. Diện mạo văn xuôi 1975-1985 trong bước chuyển của lịch sử văn học
89":;<=>?:@A
/.//@!" *_D`a*
Năm 1975, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc đã kết thúc và
giành thắng lợi vẻ vang, mở ra một thời kỳ mới - thời kỳ độc lập, tự do, hòa bình
thống nhất, thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.
Sau ba mươi năm chiến tranh, dân tộc Việt Nam bước vào một chặng đường
mới. Bên cạnh những thuận lợi của sự thống nhất đất nước, Việt Nam phải đối mặt
với rất nhiều khó khăn sau chiến tranh. Khi Zb"$(<b
a3",3]-='!-0(
#ND"N(IW<W<&*&,<'
La(3<CE*D! <D!'K"NI"(,A-A
GH\ [165,3]. Không ai lường hết sự gian truân sau những năm tháng dài
18
chiến tranh. Trong chặng đầu tiên trên con đường độc lập, tự do, thống nhất đất
nước, người Việt Nam bắt đầu đối mặt với vô vàn thách thức, hậu quả nặng nề của
chiến tranh. Đất nước bị tàn phá, cơ sở hạ tầng bị xuống cấp nghiêm trọng. Mất
mát, hy sinh, tổn thất về vật chất và tinh thần, xung đột về hệ ý thức giữa hai miền

Nam - Bắc, giữa các chế độ, giai cấp, thậm chí giữa những người ruột thịt trong
một gia đình, tệ nạn xã hội của “thế giới tự do” … đã tạo nên thực trạng ngổn
ngang, bề bộn, nhức nhối. Nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá,
kìm hãm đã làm cho đất nước ta trở thành một trong những nước kém phát triển
trên thế giới. Quy luật trong chiến tranh không còn phù hợp với thời bình. Nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung - cơ chế quản lý quan liêu bao cấp đã phát huy được sức
mạnh vật chất, nguồn lực ở hậu phương miền Bắc trong chiến tranh - giờ đây đã
bộc lộ nhiều bất cập, trì trệ. Cuộc sống thời bình lại gai góc, phức tạp hơn thời
chiến.
Trong kháng chiến, tất cả hướng về cái chung, đồng lòng, đồng sức hướng
về chiến thắng. Giờ đây, hiện thực cuộc sống đã làm con người có những thay đổi
trong tâm tư, tình cảm. Những lo toan, tính toán, những khó khăn buộc con người
phải căng mình lên đối mặt với những vun vén cá nhân. Chủ nghĩa anh hùng vẫn
được khơi dậy, nuôi dưỡng và phát huy trong xã hội, trong cộng đồng nhưng hiện
thực xã hội phức tạp đã khiến một bộ phận không nhỏ chán nản, hoài nghi thậm chí
mất niềm tin, không có động lực để phấn đấu. Bộ phận không nhỏ ấy không chỉ
gồm những người đã từng sống trong xã hội cũ mà còn có cả những người lính trở
về từ chiến tranh, những người đã một thời dám hy sinh tất cả cho cách mạng.
Những bất cập, những vấn đề nhức nhối, bức xúc trong đời sống văn hóa -
xã hội - tinh thần như muốn phá vỡ khuôn khổ vốn chật hẹp, bức bối của hiện thực
cuộc sống. Thực tế này cộng với những sai lầm mang nặng tính chủ quan, duy ý chí
trong nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải tạo xã hội và xây
dựng chủ nghĩa xã hội theo một mô hình đã lỗi thời… đã dẫn đến cuộc khủng
hoảng kinh tế xã hội trầm trọng. Sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân sa sút, tiêu cực
xã hội lan rộng…, đặc biệt, sau thất bại của cuộc tổng điều chỉnh giá - lương - tiền
19
(cuối 1985), những chủ trương, chính sách lỗi thời không còn lý do để tồn tại. Cần
có sự thay đổi toàn diện chứ không phải là sự chắp vá, sửa chữa. Nhu cầu ấy được
đặt ra khẩn thiết, cấp bách, trở thành vấn đề sống còn của dân tộc Việt Nam.
Cùng với sự phá hoại từ bên trong của các thế lực phản động, thù địch là sự

chống phá quyết liệt cách mạng Việt Nam từ các thế lực bên ngoài, trong đó có sự
cấm vận của chủ nghĩa đế quốc. Chiến tranh biên giới phía Tây Nam và biên giới
phía Bắc nổ ra, dai dẳng, ác liệt suốt hàng nghìn kilômét đường biên. Nếu trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ, dân tộc Việt Nam phải gồng mình lên để chống lại kẻ
thù mạnh nhất, tàn bạo nhất thế giới thì trong cuộc chiến tranh này, dân tộc ta phải
căng mình ra hai đầu đất nước để chống lại kẻ thù rất gần ta, sát ta và tường tận về
chúng ta. Toàn dân tộc lại huy động mọi nguồn lực theo lệnh tổng động viên để
chiến đấu, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ thân yêu của Tổ quốc.
Thù trong, giặc ngoài, sự bao vây cấm vận của chủ nghĩa đế quốc đã tác
động mạnh mẽ đến sự ổn định và phát triển của Việt Nam, đặt nước ta đứng trước
thời khắc khắc nghiệt trong lịch sử. Từ những năm cuối của thập kỉ bảy mươi, tình
hình kinh tế - xã hội của các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô xuất
hiện sự trì trệ và mất ổn định. Sự khủng hoảng kinh tế - xã hội ấy chuyển thành
khủng hoảng chính trị ở các nước này trong thập kỉ sau, dẫn đến hàng loạt các nước
xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ. Liên Xô thực hiện chủ trương cải tổ mạnh mẽ,
toàn diện năm 1985. Công cuộc cải tổ này đã không đem lại kết quả như mục tiêu
đề ra mà càng làm cho Liên Xô lún sâu vào khủng hoảng.
Những chuyển động nội tại trong lòng xã hội Việt Nam và những tác động từ
bên ngoài tới đất nước ta sau chiến tranh là những nguyên nhân dẫn đến công cuộc
đổi mới toàn diện năm 1986. Đại hội Đảng toàn quốc lần VI đã đề ra đường lối đổi
mới đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Sự đổi mới do Đảng ta
khởi xướng và lãnh đạo được xem như bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc. Với
phương châm đổi mới đồng bộ và toàn diện, với tinh thần “k"D! <
bD! <LgD! \<Đảng ta đã nghiêm khắc tự phê bình những
chủ trương, chính sách sai lầm, chủ quan, duy ý chí, nóng vội và đề ra đường lối
phát triển mới. Chủ trương và quyết tâm xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu
20
bao cấp để hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế hàng hóa, kinh tế nhiều thành phần là những chủ
trương lớn, thực sự đổi mới đã từng bước đưa nước ta vào thế ổn định, ra khỏi

khủng hoảng và phát triển trên con đường xây dựng đất nước.
Giống như một cuộc lột xác đau đớn để có sự trưởng thành mạnh mẽ, đất
nước ta, dân tộc ta đã chuyển mình để bắt kịp với quy luật của sự phát triển. Như
một tất yếu, văn học không thể đứng ngoài guồng quay ấy, phản ánh và đóng vai
trò tích cực đẩy mạnh bước đi của dân tộc trong tiến trình đổi mới, thực hiện công
cuộc xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Đại hội văn nghệ Trung Quốc lần thứ tư (tháng 10 năm 1979) đã mở ra một
giai đoạn mới với tinh thần giải phóng tư tưởng, mở cửa, cải cách, sáng tạo cái mới,
tạo nên giai đoạn “phản tư” rất có ý nghĩa trong văn học Trung Quốc. Công cuộc
đổi mới của Liên Xô năm 1985 diễn ra mạnh mẽ với tư tưởng đổi mới, tinh thần
dân chủ của thời kỳ “cải tổ”… Tất cả những yếu tố đó đã tác động sâu sắc đến văn
học Việt Nam.
/./.@!" *"1J
Là bộ phận nhạy cảm nhất của xã hội, văn học nghệ thuật cũng không thể
đứng yên trước sự chuyển mình của đất nước. Z4,JD!WN
"1J+)&=d$D!!>"1J<*"1
J","CLa*<3I"1J"M_<>w
L'"N#+\ [167].
Tư duy văn học cũ ngày càng không lột tả được hết hiện thực cuộc sống
trong thời kỳ mới. Văn học cần có thời gian suy ngẫm để định vị tư thế và cách thể
hiện của mình. Sự lật trở của tư duy nghệ thuật đã làm cho mối quan hệ giữa văn
học - hiện thực có sự thay đổi về chất. Hiện thực đời sống đa dạng, muôn màu
muôn vẻ đã tràn vào văn học không một rào cản nào ngăn được. Ngay sau năm
1975, mặc dù vẫn tiếp tục mạch sử thi về đề tài chiến tranh song N",
3! đã được thể hiện trong các loại hình văn học, từ thơ, văn xuôi
đến kịch. Với những trường ca của Thanh Thảo, Hữu Thỉnh, Nguyễn Đức Mậu, thơ
Tố Hữu, Chế Lan Viên , kịch của Vũ Dũng Minh, Đào Hồng Cẩm, Tất Đạt , có
21

×