Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SKKN một số kinh nghiệm tạo hứng thú học toán cho học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.97 KB, 23 trang )

Tên sáng kiến kinh nghiệm:

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TẠO HỨNG THÚ HỌC TOÁN CHO
HỌC SINH THCS
I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài :
Trong tâm lí học, hứng thú là một trong những mặt biểu hiện của xu hướng
nhân cách, nó có vai trị rất to lớn đối với hoạt động của con người nói chung và
hoạt động nhận thức nói riêng. Hứng thú làm tăng hiệu quả của quá trình nhận
thức, làm nảy sinh khát vọng hành động và hành động một cách say mê, sáng
tạo, làm tăng sức làm việc ở mỗi người.
Trong hoạt động học tập, hứng thú là yếu tố quan trọng thôi thúc học sinh
nắm bắt tri thức một cách nhanh hơn, sâu sắc hơn. Khi có hứng thú học một mơn
nào đó, học sinh sẽ tập trung chú ý vào đối tượng nhận thức, nhờ đó quan sát
của các em trở lên nhạy bén và chính xác, các em sẽ tự giác, sáng tạo, say sưa
trong quá trình lĩnh hội, kết quả học tập được nâng cao, năng lực của học sinh
từng bước được hình thành phát triển một cách tích cực. Điều này đã được đại
văn hào Macxim Goocki khái quát “ Tài năng, nói cho cùng là tình u với
cơng việc”.
Trong chương trình giáo dục THCS hiện nay, mơn Tốn cùng với các mơn
học khác trong nhà trường có những vai trị góp phần quan trọng đào tạo nên
những con người phát triển tồn diện.Tốn học là mơn khoa học tự nhiên có tính
lơgic và tính chính xác cao, nó là chìa khố mở ra sự phát triển của các bộ môn
khoa học khác.
Muốn học sinh THCS học tốt được môn Tốn thì mỗi người giáo viên khơng
phải chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu có sẵn trong sách giáo khoa,
trong các sách hướng dẫn và thiết kế bài giảng một cách dập khn, máy móc
mà người giáo viên phải tạo được hứng thú học tập cho các em bằng cách lôi
cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập. Khi có niềm say mê, hứng thú
học tập thì các em sẽ lĩnh hội những tri thức toán học một cách dễ dàng, củng
cố, khắc sâu kiến thức một cách vững chắc.


Chính vì những lý do nêu trên mà tôi chọn đề tài sáng kiến kinh
nghiệm “Một số kinh nghiệm tạo hứng thú học toán cho học sinh THCS”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Trong những năm gần đây, hứng thú học mơn Tốn của học sinh ở nhiều
trường THCS nhìn chung vẫn cịn bị hạn chế, khơng ít em sợ tốn, coi việc học
tốn là một công việc nặng nhọc, căng thẳng…
1


Ngun nhân dẫn đến tình trạng có thể do các em chưa thật sự nhận biết tầm
quan trọng và ý nghĩa của việc học tốn, chưa được kích thích hành động tích
cực, sáng tạo trong q trình giải tốn…
Do vậy tơi nghiên cứu đề tài này với mục đích giúp các em có hứng thú học
tập mơn tốn. Do tính chất trừu tượng, khái quát cao, sự suy luận logic, chặt trẽ,
tốn học có khả năng hình thành ở người học óc trừu tượng, năng lực tư duy
logic chính xác. Việc tìm kiếm cách chứng minh một định lí, tìm lời giải hay cho
một bài tốn…có tác dụng trong việc rèn luyện cho học sinh các phương pháp tư
duy khoa học trong học tập, trong việc giải quyết các vấn đề, biết cách quan sát,
phân tích, tổng hợp, so sánh, dự đốn, lập luận, chứng minh… qua đó rèn cho
học sinh trí thơng minh, sáng tạo. Khơng những thế, mơn tốn cịn góp phần tích
cực vào việc giáo dục cho các em những phẩm chất đáng quý trong học tập,
trong lao động và cuộc sống như: tính kỉ luật, tính kiên trì, tính chính xác, biết
cảm thụ cái đẹp trong những ứng dụng phong phú của toán học…
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: học sinh THCS.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Sáng kiến tập trung nghiên cứu các biện pháp, cách làm nhằm tạo hứng thú
học bộ mơn Tốn cho học sinh lớp 9 trường THCS Bình Khê năm học 2014 2015
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài này được hồn thành bằng phương pháp nghiên cứu lí luận, phương

pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp thực nghiệm sư phạm trên đối tượng
học sinh trung học cơ sở. Cụ thể:
-Với các tiết dạy thích hợp tơi mạnh dạn áp dụng một số phương pháp tạo
hứng thú cho học sinh, ghi chép lại những thành công và thất bại, những ưu
điểm và hạn chế để tiết sau thực hiện tốt hơn.
- Nhờ đồng nghiệp dự giờ những tiết dạy có sử dụng các phương pháp nghiên
cứu để tranh thủ những ý kiến hay, những ý kiến có lợi cho đề tài.
- Tham khảo tài liệu chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học mơn tốn
và kinh nghiệm dạy học toán THCS.
- Điều tra, khảo sát kết quả học tập cũng như thái độ học tập bộ mơn tốn của
học sinh.
II. PHẦN NỘI DUNG.
2


1. Cơ sở lý luận
Lịch sử đã chứng minh có rất nhiều con đường để tiếp thu và nắm vững tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo như bằng lao động sản xuất, bằng các hoạt động xã hội,
bằng hoạt động dạy học. Trong các con đường đó thì con đường dạy học là con
đường ngắn nhất, thuận lợi nhất giúp người học có thể nắm vững khối lượng
kiến thức nhiều nhất trong một thời gian ngắn nhất. Hiện nay dạy học rất được
coi trong, được Đảng và nhà nước quan tâm. Mục đích của dạy học là đào tạo
những con người độc lập có năng lực, trí tuệ, có bản lĩnh để đưa đất nước theo
kịp với sự phát triển của khoa học, công nghệ, theo kịp các quốc gia trên thế
giới. Để đạt được mục đích này chúng ta cần phải có chất lượng giáo dục cao.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh. Một trong
những yếu tố đó thì hứng thú học tập đóng một vai trị quan trọng tạo nên chất
lượng học tập. Chính vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu để tạo hứng thú học tập
cho học sinh là một việc làm cần thiết và quan trọng đối với mỗi giáo viên.
Nói đến dạy học là một cơng việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính

nghệ thuật. Do đó địi hỏi người giáo viên cần có năng lực sư phạm vững vàng,
phương pháp giảng dạy phù hợp theo hướng tích cực giúp học sinh chủ động
trong việc chiếm lĩnh kiến thức. Việc tạo cho học sinh niềm hứng thú trong học
tập mơn tốn hồn tồn phụ thuộc vào năng lực sư phạm của giáo viên .
Ngoài việc lên lớp người giáo viên phải khơng ngừng học hỏi, tìm tịi tài
liệu có liên quan để làm sao có thể truyền thụ cho học sinh một cách nhẹ nhàng,
dễ hiểu, phù hợp với khả năng tiếp thu của từng đối tượng học sinh.
Hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán hiện nay ở trường THCS là tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học,
nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng cao năng
lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn: tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh. Đặc biệt là trong năm học này toàn ngành giáo dục đang ra sức thực hiện
cuộc vận động Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực thì việc tạo
hứng thú học tập cho học sinh cũng chính là tạo cho các em có niềm tin trong
học tập, khơi dậy trong các em ý thức mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
2.Thực trạng.
2.1. Thuận lợi.
Bản thân tôi là một giáo viên đã trực tiếp giảng dạy môn Tốn được 8 năm
trong đó có 4 năm giảng dạy tại trường THCS Bình Khê tơi thấy rằng : Trong
trường THCS mơn Tốn được coi là mơn khoa học ln được chú trọng. Đại đa
số học sinh của trường THCS Bình Khê ngoan, có ý thức học .Với số lượng
3


giáo viên của tổ chuyên môn khá đông, nhiều giáo viên giảng dạy nhiều năm có
kinh nghiệm dạy học bộ môn rất thuận lợi trong việc xây dựng bài dạy đổi mới
phương pháp. Ở đây quan điểm đổi mới phương pháp dạy học của mơn tốn rất
rõ ràng cụ thể. Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện cho
công việc nghiên cứu và phát triển đề tài. Điều này rất thuận lợi cho tôi học hỏi,

đúc rút kinh nghiệm cho chun mơn nghề nghiệp.
2.2.Khó khăn.
- Nhiều học sinh rất ngại học bộ mơn Tốn, có em cịn có cảm giác sợ mơn
học này. Ngồi học với thái độ thờ ơ, khơng nhiệt tình tham gia các hoạt động
trong tiết học.
- Nhiều học sinh không tự giác lĩnh hội kiến thức Tốn, khơng có động cơ
học tập bộ mơn. Các em coi học Tốn là nhiệm vụ bắt buộc chứ khơng xuất
phát từ niềm u thích, say mê. Do đó kết quả học tập bộ mơn Tốn cịn thấp,
thái độ học tập chưa tích cực.
- Kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng bộ mơn tốn đầu năm học 2014 –
2015 của học sinh như sau:

TT
1
2
3

Lớp

SS

9B
9C
9D
Tổng

32
34
36
102


Giỏi
SL
%
2
6,2
1
2,9
2
5,6
5
4,9

Khá
SL %
1 3,1
1 2,9
2 5,6
4 3,9

KẾT QUẢ
TB
SL
%
6
18,6
9
26,5
13
36

28
27

Yếu
SL
%
4 12,4
7 20,6
12
33
23 22,5

Kém
SL
%
19
59,7
16
47,1
7
19,8
42
41,7

- Kết quả phiếu điều tra thái độ của hoc sinh đối với bộ mơn tốn đầu
năm học 2014 – 2015:

TT
1
2

3

Lớp
9B
9C
9D

SS
34
32
36

Say mê,
u thích
SL
%
1
2,9
2
6,2
2
5,6

KẾT QUẢ
Bình
Khơng
thường thích
SL % SL
%
3 8,8 4

11,7
2 6,2 4
12,4
4
11 5
14
4

Ngại học
SL
11
15
16

%
32
46,8
44

Ghét học
SL
15
9
9

%
44,6
28,4
25,4



Tổng

102

5

4,9

9

8,8

13

12,7

42

41,2

33

32,4

 Nguyên nhân:
- Do các giờ dạy của giáo viên chưa hay,cịn đơn điệu, tẻ nhạt, chưa lơi
cuốn được học sinh.
- Do ý thức học tập của học sinh chưa cao: trong lớp không chú ý nghe
giảng, tinh thần tự học chưa cao…

- Một số gia đình khơng quan tâm tới việc học của con em mình …
3 . Giải pháp, biện pháp.
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
- Nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn của bộ môn.
- Nâng cao tỷ lệ học sinh u thích và có hứng thú học bộ mơn Tốn.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
Trước thực trạng kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng bộ môn đầu năm học
2014-2015 rất thấp và đa số học sinh khơng có hứng thú học bộ mơn tôi đã
mạnh dạn áp dụng một số kinh nghiệm sau đây vào giảng dạy bộ môn:
3.2.1. Xây dựng môi trường thân thiện giữa thầy và trò, trò và trò
Việc thiết lập được mối quan hệ hợp tác tích cực tốt đẹp giữa thầy và trò,
giữa các trò sẽ tạo hứng thú cho học sinh. Hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn
cùng với một bầu khơng khí thân ái hữu nghị trong giờ học sẽ tạo ra sự hứng thú
cho cả thầy và trị.
Việc chú trọng vào mặt thành cơng của học sinh đòi hỏi giáo viên phải xây
dựng các nhiệm vụ dạy học sao cho bảo đảm để các em có những thành cơng
chắc chắn đầu tiên chứ khơng phải là những thất bại cay đắng đầu tiên.
Giáo viên phải thường xuyên tìm hiểu học sinh muốn việc học diễn ra như
thế nào, cái gì làm các em thích, cái gì làm các em khơng thích để có thể tổ chức
quá trình dạy học như các em mong đợi.
Để tạo hứng thú cho học sinh, người giáo viên cần biết tổ chức quá trình
dạy học theo một chiến lược lạc quan: Chú trọng vào mặt thành công của các
em. Đồng thời, cần tập cho mình có một cách nhìn: Học sinh em nào cũng
ngoan, em nào cũng giỏi, em nào cũng cố gắng. Chỉ có em này ngoan, giỏi, cố
gắng nhiều hơn, em kia ngoan, giỏi, cố gắng ít hơn mà thơi. Giáo viên phải có
5


một phẩm chất đặc biệt, biết cách cư xử đặc biệt với học sinh. Đó là thái độ nâng
đỡ, khích lệ, thông cảm, chú trọng vào mặt thành công của các em. Đó là khả

năng biết tự kiềm chế, khả năng đồng cảm với học sinh, khả năng làm việc kiên
trì tỉ mỉ. Đó là khả năng biết tổ chức q trình dạy học một cách nhẹ nhàng tự
nhiên khơng gây căng thẳng cho học sinh. Cũng cần phải biết tỏ ra ngạc nhiên,
vui sướng, cần phải tôn trọng những sáng tạo của học sinh, dù rất nhỏ.
3.2.2 Tạo hứng thú thơng qua các trị chơi trong tiết dạy học Tốn.
3.2.2.1. Những điều cần thiết khi tổ chức trị chơi trong tiết dạy Tốn:
Giáo viên bộ mơn là người đóng vai trò hướng dẫn, là trung tâm thu hút học
sinh tham gia, và là trọng tài của các trò chơi. Do vậy giáo viên cần lưu ý một
số vấn đề sau:
- Giáo viên phải có phong thái chững chạc, nghiêm túc nhưng lại hết sức vui vẻ,
gần gũi, hòa đồng với các em.
- Lời nói phải rõ ràng, dễ hiểu, ấn tượng, luôn gây tạo sự hấp dẫn và pha trộn ít
hài hước trong mỗi trị chơi. Nhằm tác động đến tình cảm, tâm lí và đem lại
niềm vui tươi, sự hứng thú trong học tập cho học sinh.
- Biết phối hợp hài hịa giữa lời nói và các động tác cần thiết (Cơ mặt, tay,
chân,…), để học sinh dễ dàng nắm bắt nội dung và hóa thân vào các trò chơi
một cách tự nhiên.
- Thường là sau mỗi trò chơi phải có thưởng phạt phân minh. Tuy nhiên, đây là
những trò chơi chủ yếu để phục vụ các em nắm bắt kiến thức của tiết dạy, cho
nên giáo viên tránh xử phạt đối với đội thua, người thua. Mà tập trung tuyên
dương, khen thưởng (nếu có) đối với người thắng, đội thắng. Nhằm động viên,
khích lệ tinh thần các em một cách kịp thời, kích thích sự phấn chấn, hào hứng
học tập cho học sinh.
- Tránh việc tổ chức trò chơi quá ồn ào, náo nhiệt gây ảnh hưởng không tốt đến
các lớp học lân cận.
- Thời gian chơi trong mỗi tiết dạy nên không để quá 10 phút.
3.2.2.2. Chọn lựa trò chơi:
- Giáo viên phải biết chọn lựa trò chơi sao cho phù hợp với bài dạy về cả nội
dung và thời lượng.
- Xác định được mục tiêu của trị chơi đưa ra là gì? (Giáo dục kĩ năng gì?, phẩm

chất gì?)
- Trị chơi đưa ra phải đa dạng, phong phú, có tác dụng khích lệ tinh thần học
tập cho tất cả các đối tượng học sinh trong lớp, tránh bỏ rơi học sinh yếu kém
ngồi cuộc.
- Khơng nên chọn những trò chơi chỉ được mặt vui nhộn, nhưng lại thiếu tác
dụng giáo dục về phẩm chất cũng như kĩ năng học tập.
6


3.2.2.3. Hướng dẫn cách chơi:
- Trước hết, giáo viên phải ổn định được các đội chơi, người chơi cho phù hợp,
cân đối lực lượng.
- Giới thiệu trò chơi, cách chơi: Đây là khâu rất quan trọng, giáo viên nên giới
thiệu trị chơi một cách ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, thu hút và hấp dẫn người
chơi (Có những trị chơi khó thì giáo viên phải cho chơi thử trước).
- Động viên học sinh chơi nhiệt tình, hết mình. Song, phải đảm bảo nề nếp, nội
qui nhà trường.
3.2.2.4. Một số trò chơi điển hình trong tiết dạy học Tốn:
Khi thực hiện các trò chơi, để thuận tiện cho việc di chuyển của các đội
chơi một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, mỗi lớp có thể chia từ 9 đến 10
đội chơi, mỗi đội từ 4 đến 5 người (Theo cấu trúc bàn có 2 chỗ ngồi). Các ví dụ
ở trong những trị chơi dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, giáo viên có thể
linh hoạt bố trí nội dung chơi cho phù hợp với lớp mình đang giảng dạy.
Trị chơi 1: “Chung sức”
* Mục đích:
- Rèn luyện tính trách nhiệm, cộng đồng cho học sinh.
- Thay vì dùng phương pháp thảo luận nhóm bình thường mà chúng ta
thường
hay sử dụng, thì trị chơi “Chung sức” sẽ giúp học sinh thảo luận nhóm một
cách nhẹ nhàng, hiệu quả, khơng bị gị ép, rập khn.

- Nhờ sự “Chung sức” của mỗi đội chơi, nhất là sự đóng góp, diễn giải của
những học sinh tích cực, học sinh khá-giỏi, các em học sinh trung bình, yếu,
kém sẽ có thêm cơ hội để nắm bắt kiến thức đã học, có cơ hội để lấy điểm về
mình nếu các em làm khá đạt yêu cầu.
* Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị sẵn ở nhà một số bài tốn và đáp án có nội dung liên
quan đến tiết dạy. Đề toán và đáp án được viết lên những tấm bìa cứng hình chữ
nhật hoặc hình các bơng hoa có gắn nam châm hoặc keo hai mặt.
- Học sinh chuẩn bị bảng nhóm, bút lơng.
* Cách chơi:
- Giáo viên gắn các miếng giấy cứng có ghi đề bài và đáp án lên bảng
(Không tuân theo một thứ tự nào cả).
- Cho các đội thảo luận, trao đổi 4 phút.
- Bốc thăm chọn ra 2 đội chơi.
- Khi có hiệu lệnh của giáo viên, lần lượt từng thành viên của 2 đội lên bảng
ghép đề bài và đáp án tương ứng vào phần bảng của đội mình (Cứ em này về
chỗ thì em khác mới được lên bảng).
7


- Sau 3 phút, giáo viên ra hiệu lệnh dừng cuộc chơi. Giáo viên và cả lớp
cùng chấm, đội nào có cặp đề bài-đáp án chính xác và nhiều hơn thì đội đó sẽ
chiến thắng.
* Ví dụ:
Khi dạy xong bài: “Lũy thừa của một số hữu tỉ” (Tiết 6 – Đại số lớp 7),
giáo viên có thể cho nội dung chơi gồm các bài tập tính:
2
3
2
2

0  1
1  1
,

,

5.5
,
1

   ,  3 . 3 , 58: 56 và các đáp án tương ứng là:
2  2
3
 









1 1
16
, - , 1,
, -27, 25.
4 8
9
Trò chơi 2: “Thử tài thơng minh”

* Mục đích:
- Rèn luyện óc tư duy , sáng tạo, kích thích niềm đam mê học tập cho học
sinh.
- Thực tế hóa kiến thức vừa học, thơng qua những bài tốn có hình ảnh trực
quan sinh động.
* Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị một số yêu cầu cần thiết ghi sẵn lên bảng phụ.
- Học sinh chuẩn bị bảng nhóm, bút lơng.
* Cách chơi:
- Sau tiết dạy, giáo viên đưa nội dung cần chơi lên bảng (nên chọn các bài
tốn có hình ảnh, hoặc có mẹo nhỏ).
- Học sinh các đội hội ý trong 3 phút.
- Cho các đội cử người lên bảng (hoặc đứng tại chỗ) đưa ra đáp án của đội
mình.
- Giáo viên đưa ra đáp án để quyết định sự thắng thua của các đội.
* Ví dụ: Khi dạy bài: “Ghi số tự nhiên” (Tiết 3 – Số học 6), giáo viên có thể
cho một bài tập về số La Mã như sau: Có 9 que diêm được sắp xếp theo hình
dưới đây

Hãy chuyển chỗ một que diêm để được kết quả đúng (Giáo viên nên khai
thác nhiều cách giải khác nhau của bài toán này).
Hoặc khi dạy bài: “Phép trừ và phép chia” (Tiết 3 – Số học 6), giáo viên có
thể đưa ra một bài tốn như: Thầy(cơ) có 4 viên phấn trong hộp, các em hãy
chia đều cho 4 bạn, mỗi bạn một viên, làm sao để trong hộp vẫn còn 1 viên? Bài
8


tốn này làm cho học sinh tị mị, hiếu động, đưa ra nhiều cách giải ngộ nghĩnh,
có em hồ nghi bài toán cho đề sai,…Khi thấy giáo viên thực hiện bằng cách
chia cho 3 em đầu mỗi em 1 viên phấn, cịn em thứ 4 giáo viên đưa ln cả hộp

phấn (còn chứa 1 viên phấn cuối cùng), lúc này học sinh sẽ có một trận cười
thật trí tuệ, thật thoải mái.
Trị chơi 3: “Sáng tác về Tốn học”
* Mục đích:
- Giúp học sinh tìm ra cách nhớ các cơng thức, quy tắc, tính chất,…tốn học
thơng qua các bài “Vè” Sn vần, Sn điệu mà chính học sinh sưu tầm hoặc
sáng tác.
- Tránh được sự cứng nhắc, rập khuôn khi học tốn, tạo ra được khơng khí
học tập vui tươi, phấn khởi cho học sinh.
* Chuẩn bị:
Giáo viên chuẩn bị trước một số bài “Vè” liên quan đến kiến thức bài dạy.
* Cách chơi:
- Sau khi hoàn thành tiết dạy, giáo viên hướng dẫn học sinh các đội thi sáng
tác “Vè” toán học (Đọc bài “Vè” mẫu cho học sinh học làm theo).
- Học sinh thực hiện việc sưu tầm hoặc sáng tác trong 5 phút, sau đó các đội
lần lượt đọc các “Tác phẩm” của mình lên cho cả lớp cùng nghe.
- Bài “Vè” nào hay, đúng trọng tâm, Sn vần, Sn điệu, dễ nhớ thì đội đó
sẽ giành phần thắng.
* Ví dụ:
Khi dạy bài: “Diện tích hình thang” (Tiết 33 – Hình học 8), để nhớ cơng
thức tính diện tích hình thang, học sinh có thể sáng tác một số bài “Vè” đại loại
như: “Muốn tính diện tích hình thang, đáy lớn đáy bé ta mang cộng vào, rồi
đem nhân với chiều cao , chia đôi lấy nửa thế nào cũng ra”. Hoặc khi dạy bài:
“Diện tích hình thoi” (Tiết 34 – Hình học 8), bài “Vè” có thể là: “Muốn tính
diện tích hình thoi, tích hai đường chéo chia đôi ra liền”. Tương tự khi dạy bài:
“Tỉ số lượng giác của góc nhọn” (Tiết 56 – Hình học 9), bài “Vè” để nhớ các tỉ
số lượng giác của góc nhọn có thể được ghi là: “Sin đi học, cos khơng hư, tang
đồn kết, cotang kết đồn”, hoặc: “Tìm sin lấy đối chia huyền, cosin hai cạnh kề
huyền chia nhau, cịn tang ta hãy tính mau, đối trên kề dưới chia ngay ra liền”
Trò chơi 4: “Cùng nhau leo núi”

* Mục đích:
- Rèn luyện kĩ năng tính tốn cho học sinh.
- Thu hút số đơng học sinh tích cực, nhiệt tình học tập.
9


* Chuẩn bị:
Giáo viên chuẩn bị trước một số bài tập liên quan đến bài học theo cấp độ từ
dễ đến khó.
* Cách chơi:
- Giáo viên sắp xếp các bài tập theo dạng hình tháp, càng lên cao càng khó
dần (Hình vẽ ở ví dụ dưới đây)
- Làm thủ tục bốc thăm chọn 2 đội chơi.
- Mỗi thành viên của mỗi đội lên giải một bài tập (Giải từ dưới lên trên), sau
đó về chỗ để thành viên khác của đội mình lên giải tiếp.
- Đội nào “Leo” lên đỉnh sớm hơn và có số câu trả lời đúng nhiều hơn, đội
đó thắng cuộc.
* Ví dụ:
Khi dạy bài: “Số vơ tỉ. Khái niệm về căn bậc hai” (Tiết 17 – Đại số 7), giáo
viên có thể cho các đội thực hiện trị chơi “Cùng leo núi” với các bài tốn có nội
dung được sắp xếp như sau:

 114 
9

25

16

49


49  64 

36  81 

36 

25 

4

9

Đội A
Đội B
Trò chơi 5: “Ai thấy sai chỉ giúp?”
*Mục đích:
- Thơng qua việc suy nghĩ, lập luận để tìm ra chỗ sai của một bài toán đã
được giải sẵn, học sinh sẽ hiểu chắc, hiểu sâu kiến thức đã học.
- Khơi dậy một cách mạnh mẽ khả năng tích cực, tư duy của học sinh.
* Chuẩn bị:
Giáo viên chuẩn bị sẵn một số bài tốn có lời giải sai ở một vài bước trên bảng
phụ (bố trí những chỗ sai mà học sinh thường hay mắc phải).
* Cách chơi:
- Tùy lúc thích hợp của tiết học, giáo viên đưa bài tốn có lời giải như đã
nói ở trên lên bảng chính.
- Các đội hội ý trong 3 phút để truy tìm ra chỗ chưa chính xác của bài giải.
- Đội chiến thắng là đội tìm ra trước những chỗ sai và giải lại chính xác.
10



* Ví dụ:
- Khi dạy bài: “Biến đổi đơn giản biểu thức chứa căn thức bậc hai” (Tiết 9 đại số 9), giáo viên có thể đưa ra lời giải của một bài toán rút gọn như sau:
2
A=
x 2 + 2x +1 ; x  -1
x +1
2
2
A=
x  1

x 1
2
A=
 x +1 = 2
x +1
Cho học sinh các đội cùng nhau bàn bạc, trao đổi để tìm ra những chỗ sai
của bài toán trên.
Hoặc khi dạy bài: “Một số hệ thức về cạnh và đường cao trong tam giác
vuông” (Tiết 1,2 – Hình học 9), giáo viên yêu cầu học sinh các đội cùng nhau,
tranh luận để tìm ra chỗ chưa chính xác của lời giải bài tốn dưới đây:
A
Tìm x; y trong hình vẽ sau:
6

8
y

x


Giải:
có:

ΔABC vng tại A, theo định lí Pytago ta B

H

BC = AB2 + AC2 = 62 +82 = 10
Từ hệ thức:

AB = BH.BC  AB = x.BC
AB 6
x=
= = 0,6
BC 10
 y =10 - 0,6 = 9,6

Trị chơi 6: “Ai tìm được nhiều hơn?”
* Mục đích:
- Rèn luyện tính nhanh nhẹn, khả năng quan sát tốt cho học sinh.
- Học sinh củng cố kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự chủ, vui tươi.
* Chuẩn bị:
- Giáo viên ghi sẵn một số kiến thức cần thiết lên bảng phụ.
- Học sinh chuẩn bị bảng nhóm, bút lông.
* Cách chơi:

11

C



- Giáo viên gắn bảng phụ lên bảng, yêu cầu học sinh tìm và liệt kê những
hình, những số, những vấn đề liên quan đến bài học.
- Trong 3 phút, đội nào tìm được nhiều hình, hoặc nhiều số,…(ghi lên bảng
nhóm) chính xác hơn thì đội đó sẽ giành thắng lợi.
* Ví dụ:
Khi dạy xong bài: “Đơn thức đồng dạng” (Tiết 54 – Đại số 7), giáo viên ghi
sẵn lên bảng phụ hàng loạt đơn thức, yêu cầu học sinh các đội ghi ra những đơn
thức đồng dạng lên bảng nhóm của mình, đội nào thực hiện nhanh hơn và tìm ra
được nhiều đơn thức đồng dạng hơn, đội đó sẽ chiến thắng. Hoặc khi dạy xong
bài: “Tứ giác nội tiếp” (Tiết 48 – Hình học 9), giáo viên cho học sinh các đội
tìm ra những tứ giác nội tiếp được đường trịn trong các hình như: Hình thang,
hình thang vng, hình thang cân, hình bình hành, hình thoi, hình chữ nhật,
hình vng, tứ giác có hai đường chéo bằng nhau, tứ giác có hai đường chéo
vng góc,….Đội chiến thắng là đội tìm ra nhiều và chính xác hơn các tứ giác
nội tiếp đường tròn.
Trò chơi 7: “Từ điển Hán Việt”:
* Mục đích:
Giúp học sinh tìm tịi, hiểu được một cách tương đối các từ Hán Việt quan
trọng có trong bài học, từ đó các em nắm được mục tiêu của bài học tường tận
hơn, vui thích học mơn Tốn hơn.
* Chuẩn bị:
Giáo viên lọc sẵn những từ Hán Việt quan trọng của bài ghi lên bảng phụ.
* Cách chơi:
- Khi dạy các tiết tốn có chứa các từ Hán Việt quan trọng cần làm rõ nghĩa,
giáo viên đưa các từ Hán Việt đó lên bảng, yêu cầu các đội họp các thành viên
mình lại để giải nghĩa, ghi lên bảng nhóm.
- Các đội đưa bảng nhóm gắn lên bảng lớp, giáo viên lần lượt kiểm tra, sửa
sai cho từng đội.

- Đội nào làm rõ nghĩa, sát nghĩa hơn đội đó sẽ giành thắng lợi trong trị
chơi này.
* Ví dụ:
- Khi dạy bài: “Quy đồng mẫu nhiều phân số” (Tiết 75 – Số học 6), các đội chơi
cần tập trung giải rõ nghĩa thế nào là: “Quy đồng mẫu” ( Đưa về cùng mẫu).
Hoặc khi dạy bài: “Vị trí tương đối của đường thẳng và đường trịn” (Tiết 25 –
Hình học 9), giáo viên cho học sinh làm rõ nghĩa cụm từ “Tiếp tuyến”, “Tiếp
điểm” (Đối với chương trình tốn THCS, tạm dịch: “Tuyến” là đường thẳng,
“Tiếp” là tiếp xúc).
12


Trị chơi 8: “Thử tài trí nhớ”:
* Mục đích: Rèn luyện trí nhớ, tạo niềm vui thích , hăng say, tích cực học tập
cho các em học sinh.
* Chuẩn bị:
Giáo viên chuẩn bị một số nội dung cần thiết liên quan đến trò chơi (Ghi sẵn lên
bảng phụ).
* Cách chơi:
- Giáo viên cho bốc thăm chọn 2 đội chơi.
- Mời cả hai đội lên bảng (Đứng hai góc hướng về bảng).
- Giáo viên gắn nội dung cần thử trí nhớ lên bảng, cho 2 đội quan sát từ 30
giây đến 1 phút, sau đó giáo viên lấy bảng phụ xuống, yêu cầu 2 đội ghi lại
những nội dung mà mình đã nhìn thấy.
- Đội có nội dung ghi lại đúng và nhiều hơn là đội chiến thắng.
* Ví dụ:
Khi dạy bài “Ơn tập chương I” (Tiết 17 – Hình học 9), giáo viên có thể ghi sẵn
các hệ thức về cạnh và đường cao trong tam giác vuông, một số tính chất của
các tỉ số lượng giác lên bảng phụ. Cho học sinh chơi theo luật chơi như đã nêu ở
trên.

3.2.3. Tạo tình huống có vấn đề trong tiết dạy toán.
*Biện pháp 1: Khai thác phần kiểm tra bài cũ, đặt ra một vấn đề mới đòi hỏi
phải nghiên cứu kiến thức mới.
Ví dụ (Tốn 7): Ở phần quan hệ các yếu tố trong tam giác, đặt vấn đề dạy
bài Quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác.
Sau khi kiểm tra bài: Trong một tam giác đối diện với cạnh lớn hơn là góc
lớn hơn, giáo viên đặt ra câu hỏi: Trong hai tam giác bất kì, có thể đối diện với
cạnh lớn hơn là góc lớn hơn khơng?
Một tình huống mới đặt ra do thay đổi điều kiện của mỗi bài toán từ một
tam giác sang hai tam giác bất kì. Bằng ví dụ cụ thể, học sinh sẽ chỉ ra được điều
đó là sai, chẳng hạn ở tam giác ABC có AC > AB, vẽ đường cao AH ta thấy tam
giác AHC và tam giác AHB có AC > AB nhưng góc AHC = góc AHB
vẽ)
A

13

(Hình


B

H

C

Nhưng có những cặp tam giác có tính chất như vậy. Những cặp tam giác
ấy phải thêm những mối quan hệ gì?
*Biện pháp 2: Chọn một ứng dụng của kiến thức mới, đặt học sinh trước
một mâu thuẫn với kiến thức cũ, chưa thể giải quyết được bài toán.

Hiệu quả của tình huống đó càng cao nếu đó là vấn đề thông thường mà học
sinh không nghĩ tới, không dễ dàng tìm ra ngay lời giải, cịn nếu sử dụng kiến
thức mới thì lại tự tìm được câu trả lời một cách nhanh chóng.
Ví dụ (Tốn 9): Khi dạy bài góc nội tiếp, giáo viên ra một ngơi sao 5 cánh
đều và u cầu các em tính góc ở đỉnh cánh sao. Các em vẫn thường thấy ngôi
sao 5 cánh trên lá cờ Quốc kì, nhưng mấy em nghĩ đến góc ở đỉnh cánh sao bằng
bao nhiêu. Ngơi sao rất quen thuộc mà xác định góc lại khơng đơn giản.
Đến đây thầy nói rằng các em có thể dễ dàng tìm được góc ấy nếu xem nó là
một góc nội tiếp trong đường trịn. Lúc đó các em hào hứng bắt tay vào nghiên
cứu kiến thức mới để giải quyết vấn đề đặt ra.
*Biện pháp 3: Đưa ra một bài toán mà vận dụng kiến thức sắp học sẽ giải
quyết nhanh gọn hơn.
Ví dụ (Tốn 8): Trước bài Hằng đẳng thức “bình phương của một hiệu”,
tơi cho học sinh làm ở nhà bài:
Tính giá trị của biểu thức M = 1,21 2 - 2,42 . 0,21 + 0,21 2 .
Sau khi thực hiện hai phép bình phương, một phép nhân, một phép trừ,
một phép cộng, học sinh được kết quả bằng 1.Đến lúc đó tơi nói rằng có thể tính
nhẩm được giá trị của biểu thức ấy.
Các em ngạc nhiên: Một biểu thức khá phức tạp như thế mà có thể tính
nhẩm được! Các em chờ đợi sự giải quyết của bài học.
Cách giải quyết đó là: Nếu đặt 1,21 = a; 0,21 = b thì
M = a 2 - 2ab + b 2 = (a – b) 2 = (1,21 – 0,21) 2 = 1 2 = 1
Hoặc là khi giới thiệu bài: Nhân đa thức, tơi nói với các em rằng: Có thể
nhân nhẩm 2 số lớn hơn 100 một chút. Chẳng hạn,
14


106 . 109 = 11 554 trong 3 giây bằng cách lấy 106 cộng với 9 (là 115) rồi
viết thêm số 54 (tích của 6 và 9) vào sau.
Một quy tắc thật đơn giản! nhưng vì sao lại làm được như vậy? Bài toán

đặt ra trước các em nhu cầu giải thích quy tắc ấy: Nếu gọi phần hơn của mỗi số
với 100 là a và b, ta phải tìm kết quả của phép nhân 100 + a với 100 + b là phép
nhân 2 đa thức. Rõ ràng quy tắc nhân hai đa thức được các em tìm tịi tự giác
hơn.
*Biện pháp 4: Đưa ra một ứng dụng thực tế, một hình ảnh thực tế yêu cầu
học sinh giải thích, nhất là những thực tế gần gũi với các em.
Ví dụ (Tốn 6): Khi dạy bài số đo góc, giáo viên sử dụng một thước đo
góc. Khi đo góc tạo bởi hai tia chung gốc, người ta dùng thước đo góc. Tại sao
góc khơng thể đo bằng thước thẳng? Các cạnh của hai góc ấy gì liên hệ với
nhau?
Trong khi đưa ra những ứng dụng thực tế của kiến thức, nên cố gắng sử
dụng đồ dùng dạy học. Chỉ riêng việc mang đồ dùng dạy học đến lớp cũng đã
đặt ra cho học sinh một câu hỏi “Dụng cụ này là gì?, dùng để làm gì?” và do đó
các em tập trung theo dõi bài giảng hơn.
*Biện pháp 5: Gắn cho các phép tính một nội dung thực tế tạo cho học
sinh hứng thú thực hiện phép tính đó.
Ví dụ (Số 6): Khi dạy chia số thập phân cho 10; 100; 1000;…tôi đưa ra
một quyển sách gồm 115 tờ, đề nghị học sinh tính chiều dày của một tờ giấy.
- Các em sẽ đề ra phương án đo chiều dày nhiều tờ .
- Đo bao nhiêu tờ?
- Càng nhiều tờ thì càng chính xác, nhưng đo chiều dày 100 tờ giấy thì
tính tốn dễ hơn.
Chẳng hạn, chiều dày 100 tờ là 10,25 mm, dễ dàng tính được chiều dày
một tờ giấy.
Nhiều khi chỉ cần thay đổi chút ít cách hỏi cũng tạo ra tình huống có vấn
đề. Nhiều học sinh khơng hào hứng tính tốn khi tìm chu vi đường trịn biết
đường kính và ngược lại. Nhưng nếu ra câu hỏi sau thì các em lại có nhu cầu
15



tính tốn thực sự. Mỗi học sinh phải làm một chiếc vịng có đường kính 40cm để
đồng diễn. Một đoạn dây thép bằng bao nhiêu thì uốn thành chiếc vịng có kích
thước như trên nếu phần chồng lên nhau là 5cm?
*Biện pháp 6: Tạo ra tình huống có vấn đề bằng cơng việc thực hành.
Ví dụ (Tốn 8): Trước khi dạy bài tổng các góc trong của tứ giác, tơi đề
nghị học sinh mang 8 tứ giác bằng nhau. Các tứ giác này ghép lại có thể lấp kín
được một phần mặt phẳng do tính chất tổng các góc trong của tứ giác bằng
360 0 .
Yêu cầu ấy đặt ra cho các em một vấn đề: “những tứ giác ấy sẽ dùng để
làm gì trong giờ học?”, tạo nên tâm lí chờ đợi cách giải quyết.
*Biện pháp 7: Tạo ra tình huống có vấn đề bằng cách đưa ra những điều
kiện mới, hay hạn chế phương pháp sử dụng.
Ví dụ: Tìm bằng cách nhanh chóng số nào lớn hơn trong hai số:
A = 1980 . 1980
B = 1979 . 1981
Vấn đề đặt ra là xác định số nào lớn hơn (chứ khơng địi hỏi tính từng số) và
tìm cách xác định nhanh chóng. Tình huống ấy đặt ra cho học sinh phát hiện đặc
điểm các số đã cho. Đặt 1980 = x thì A = x 2 cịn B = (x – 1)(x + 1) = x 2 - 1.
Như vậy A lớn hơn B một đơn vị.
*Biện pháp 8: Sử dụng các tư liệu về lịch sử toán học, các mẫu chuyện
tạo ra tình huống có vấn đề.
Ví dụ: Khi yêu cầu học sinh tính nhẩm: 7.7 + 7.7.7 nếu giáo viên nói rằng
“Báo Hà Nội mới ngày 20-4-1980 đưa ra tin một em bé 5 tuổi (em Nguyễn Đức
Thắng) đã tính nhẩm đúng kết quả phép tính này trong 10 giây thì điều ấy thúc
đẩy các em tìm tòi hơn.
Các em đưa ra nhiều cách giải, chẳng hạn áp dụng tính chất phân phối được:
7.7(1 + 7) = 49.8 = (50 – 1).8 = 400 – 8 = 392.
Các em cũng say mê giải một bài toán hơn nếu biết đó là bài tốn của
Acsimet, của Ơle hay của một nhà toán học nổi tiếng.
16



*Biện pháp 9: Tạo ra tình huống có vấn đề bằng cách trình bày các kiến
thức theo quá trình tìm tịi cách giải.
Ví dụ (Tốn 6): Khi dạy dấu hiệu chia hết cho 9, trên cơ sở học sinh đã biết
dấu hiệu chia hết cho 2 và 5 phụ thuộc vào một chữ số tận cùng, tôi đưa ra các
số: 927; 807;621; 921; 2948; 1943 cùng có một, hai hoặc ba chữ số tận cùng như
nhau nhưng có số chia hết cho 9 không phụ thuộc vào chữ số tận cùng. Thế thì
nó phụ thuộc vào yếu tố nào: Có điểm gì chung trong các số chia hết cho 9?
Sau khi đưa ra các dự đoán và bác bỏ các dự đốn khơng đúng (chẳng hạn
chữ số đều chia hết cho 9, tổng chữ số bằng 9…) các em sẽ đưa ra các dự đoán
đúng về dấu hiệu chia hết cho 9.
*Biện pháp 10: Tình huống có vấn đề được xuất hiện khi giáo viên đưa ra
những tình huống phải lựa chọn.
Ví dụ (Tốn 7): Để củng cố quy tắc bỏ dấu ngoặc đằng trước có dấu trừ, tơi
đưa ra các biến đổi sau để học sinh xác định những biến đổi đó đúng hay sai,
nếu sai thì chỉ ra nguyên nhân sai lầm và sửa lại:
a) 3x 2 - (x – 1) = 3x 2 - x – 1
Sai do quên không đổi dấu số hạng thứ hai ở trong ngoặc.
b) 8a 2 - (a + 3) – 5a = 8a 2 - a – 3 + 5a
Sai do khơng chú ý đến dấu ngoặc đóng lại ở đâu.
c) 15 – (-2) 2 = 15 + (+2) 2
Sai do áp dụng quy tắc không đúng chỗ, do thực hiện phép tính sai thứ tự.
Cách làm trên càng có tác dụng tốt nếu giáo viên biết lựa chọn một hệ thống
những ví dụ thích hợp, trong đó nếu áp dụng máy móc cách làm đúng ở ví dụ
trước lại dẫn đến sai lầm ở ví dụ sau.
Ví dụ (Tốn 8): Phân tích ra thừa số bằng cách đặt thừa số chung:
a) 2a (x - y) - (y - x) = 2a (x - y) + (x - y)= (x - y)(2a + 1)

Đúng


b) a.(x-1) – (1 – x) 2 =a.(x – 1) + (x – 1) 2 = …
Sai vì đổi dấu cơ số 1-x thành x-1 là đổi dấu hai thừa số. Do đó dấu trừ
trước ngoặc vẫn giữ ngun. Cũng có thể giải thích:
( 1-x) 2 =(x – 1) 2 vì bình phương của hai số đối nhau thì bằng nhau.
17


Trên đây là mười biện pháp tạo ra tình huống có vấn đề trong tiết dạy Tốn
mà người giáo viên dạy Toán ở bậc THCS cần nắm vững và vận dụng cho sự
nghiệp đổi mới trong dạy học.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.
- Đối với giáo viên giảng dạy bộ mơn Tốn:
+ Phải có kiến thức chun mơn vững vàng, năng lực sư phạm tốt.
+ Phải có phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh.
+ Khơng ngừng học hỏi, tìm hiểu tài liệu phục vụ cho q trình dạy học.
+ Có kiến thức tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm nhất định.
- Đối với học sinh: phải có đầy đủ SGK, sách tham khảo và các đồ dung học
tập phục vụ cho bộ mơn; có động cơ học tập đứng đắn; được gia đình và các lực
lượng xã hội quan tâm tạo điều kiện cho việc lĩnh hội tri thức.
3.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu.
Sau một học kì áp dụng một số kinh nghiệm trên để tạo hứng thú học tốn
cho học sinh tơi đã thu được kết quả như sau:
- Kết quả chất lượng bộ mơn học kì I năm học 2014-2015:

TT
1
2
3


Lớp

SS

9B
9C
9D
Tổng

32
34
36
102

Giỏi
SL
%
4 12,5
5
15
4
11
13
13

Khá
SL %
7
22

9
26
11 31
27 26

KẾT QUẢ
TB
SL
%
13
41
14
41
13
36
40
39

Yếu
SL
%
8 24,5
6
18
8
22
22
22

Kém

SL %
0
0
0
0
0
0
0
0

- Kết quả thái độ học tập đối với bộ mơn tốn:

Thời điểm

Đầu năm
học
Cuối kì I

SS

Say mê,
u thích
SL %

Bình
thường
SL %

KẾT QUẢ
Khơng

Ngại học
thích
SL % SL %

Ghét học
SL

%

102

5

4,9

9

8,8

13

12,7

42

41,2

33

32,4


102

21

20,6

42

41,2

20

19,6

19

18,6

0

0

- Kết quả chất lượng mũi nhọn: Học sinh giỏi cấp huyện 2 em .
18


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1.Kết luận:
Sáng kiến kinh nghiệm “ Một số kinh nghiệm tạo hứng thú học Toán

cho học sinh THCS” đã đánh giá đúng thực trạng học toán ở trường THCS
và đưa ra được một số giải pháp hữu hiệu, mang tính khả thi cao. Tạo hứng
thú, say mê học tốn cho học sinh. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng bộ
môn và chất lượng mũi nhọn.
Tuy nhiên khi áp dụng các biện pháp trên vào thực tế giảng dạy cần phải
chú ý:
+ Khi thực hiện các trị chơi trong tiết dạy học tốn, có thể làm mất khá
nhiều thời gian của tiết dạy. Vì chơi thì phải ồn ào, vui nhộn nên dễ gây ảnh
hưởng không tốt đến các lớp học kế bên.
+ Tình huống có vấn đề phải vừa sức học sinh. Tình huống khó quá hoặc dễ
quá làm cho học sinh không thể giải quyết nổi hoặc khơng cần tích cực suy
nghĩ đều khơng tạo ra vấn đề để tư duy học sinh phải hoạt động.
2. Kiến nghị:
 Cấp trường: Tiếp tục đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho
việc dạy-học.
 Cấp phòng: đề nghị thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng chuyên
môn, tổ chức các chuyên đề, nhân rộng những sáng kiến có tính
khả thi mang lại hiệu quả cao.
Trên đây là những suy nghĩ, việc làm của cá nhân tôi trong q trình cải tiến
chất lượng bộ mơn Tốn, tạo điều kiện cho giáo viên bộ mơn hồn thành tốt
nhiệm vụ của mình. Tơi hy vọng rằng sáng kiến kinh nghiệm của bản thân sẽ là
tài liệu bổ ích để đồng nghiệp tham khảo. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện
đề tài, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và những ý kiến chủ quan.
Kính mong q bậc đi trước và quý đồng nghiệp góp ý kiến để đề tài ngày càng
hồn chỉnh hơn./.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Bình Khê, ngày 15 tháng 03 năm 2015
Người thực hiện

19



Đặng Thị Thái Hương
TÀI LIỆU THAM KHẢO

STT

TÊN TÁC GIẢ

NĂM
XUẤT
BẢN

TÊN TÀI LIỆU

NHÀ XUẤT BẢN

1

Phan Đức Chính

2004

SGK, SGV tốn 8,
tốn 9

NXB Giáo dục

TS Lê Văn Hồng


2004

Một số vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học
mơn tốn

NXB Giáo dục

ThS. Đào Duy Thụ
- ThS. Phạm Vĩnh
Phúc

2007

Tài liệu tập huấn Đổi
mới phương pháp dạy
học mơn tốn

NXB Giáo dục

GS. Bùi Quang
Tịnh - Bùi Thị
Tuyết Khanh

2004

Từ điển tiếng việt

5


Vũ Hữu Bình

1996

Kinh nghiệm dạy học
tốn THCS

NXB Giáo dục

6

Ths. Đào Duy Thụ
- Ths.Phạm Vĩnh
Phúc

2010

Tài liệu tập huấn Đổi
mới phương pháp dạy
học mơn Tốn.

NXB Giáo Dục

2

3

4

20


NXB Giáo dục


MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2.Mục tiêu , nhiệm vụ của đề tài

1

3.Đối tượng nghiên cứu

2

4.Giới hạn phạm vi nghiên cứu

2

5. Phương pháp nghiên cứu

2

II. PHẦN NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận


2

2.Thực trạng

3

3.Giải pháp, biện pháp.

4

3.1.Muc tiêu của giải pháp, biện pháp

4

3.2.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

5

3.2.1.Xây dựng môi trường thân thiện giữa thầy và trị, trị và trị

5

3.2.2.Tạo hứng thú thơng qua các trị chơi trong tiết dạy học Tốn

5

3.2.3.Tạo tình huống có vấn đề trong tiết dạy học Tốn

13


3.3.Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp

17

3.4.Kết quả thu được qua khảo nghiệm

18

III.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1.Kết luận

18

2.Kiến nghị

19

21


Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài .......................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Gioi hạn phạm vi nghiên cứu

2

5. Phương pháp nghiên cứu


2

II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận 2
22


2. Thực trạng ........................................................................................................ 4
2. Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu ....................................................... 4
2.1. Thực trạng ............................................................................................... 4
2.2. Các giải pháp ........................................................................................... 5
2.2.1. Xây dựng môi trường thân thiện giữa thầy và trò, trò và trò ................ 5
2.2.2. Tạo hứng thú thơng qua các trị chơi trong tiết dạy học tốn ............... 5
2.2.3. Tạo tình huống có vấn đề trong tiết dạy học toán .............................. 14
2.3. Kết quả .................................................................................................. 19
2.4. Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 20
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .............................................................................. 21

23



×