Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

kế hoạch cộng đồng thích ứng với khí hâu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.16 KB, 22 trang )

1

UBND XÃ NGHI THÁI
Số: KH/UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Nghi Thái, ngày tháng năm 2012



KẾ HOẠCH
CỘNG ĐỒNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
(Giai đoạn: 2013 - 2017)

Căn cứ pháp lý

Căn cứ vào chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu Quốc gia 2007
Căn cứ chương trình quốc gia về giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020
Căn cứ kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Nghệ An
Căn cứ vào chiến lược phòng ngừa và ứng phó thiên tai đến năm 2012 của tỉnh Nghệ An
Căn cứ vào nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Nghi Thái nhiệm kỳ 2010-2015
Căn cứ vào nghị quyết HĐND xã Nghi Thái nhiệm kỳ 2011 – 2015
Căn cứ vào chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-
2015
Căn cứ vào quy hoạch chương trình xây dựng nông thôn mới xã Nghi Thái
I. MỤC ĐÍCH
Những năm gần đây tình hình diễn biến của thời tiết, khí hậu ngày càng trở nên
phức tạp và khó lường. Mùa nắng thường kéo dài hơn và nắng nóng gay gắt hơn. Có
những đợt nắng nóng kéo dài và nhiệt độ xấp xỉ 40
o


C. Lượng mưa hàng nă m giả m, thời
gian phân bổ các đợt mưa không còn năm trong quy luật tự nhiên như trước đây, có
những đợt mưa trái mùa với lượng mưa lớn bất thường. Mùa đông nhiệt độ trung bình
xuống thấp, xẩy ra nhiều đợt rét đậm, rét hại kéo dài. Dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi
diễn biễn ngày càng phức tạp. Tất cả những hiện tượng đó đã gây nên những thiệt hại
đáng kể cho sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người
dân.
2

Trước tình hình đó, để có một sự đánh giá cụ thể, chính xác về thực trạng của biến
đổi khí hậu, những tác hại của nó gây ra và những giải pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại
và từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu, UBND xã Nghi Thái xây dựng “ Kế hoạch
cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu” với mục đích:
• Nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân hiểu được biến đổi khí hậu là gì và
tác hại của biến đổ i khí hậu.
• Nhằm phòng tránh và giảm thiểu rủi ro do biến đổi khí hậu gây nên đối với cuộc
sống của cộng đồng.
• Hỗ trợ kinh phí cho những người dân ở vùng dễ bị tổn thương nhằm giảm bớt
khó khăn trong đời sống sinh hoạt của những gia đình khó khăn.
• Hỗ trợ kinh phí để khắc phục những hạn chế thấp nhất của các công trình phục vụ
dân sinh, nâng cao thu nhập cho người dõn vựng dễ bị tổn thương.
• Giảm thiểu tác hại của bệnh tật, môi trường
II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Nghi Thái nằm trong ở phía đông nam huyện Nghi Lộc, trung tâm xã cách thị trấn
Quán hành 17 km
Phía bắc giáp xã Nghi Phong, Nghi Lộc
Phía nam giáp, xã Hưng Hoà, Thành phố Vinh
Phía đông giáp xã Phúc Thọ, Nghi Lộc

Phía tây giáp, xã Hưng Lộc, Thành Phố Vinh
b) Về địa hình
Xã các hệ thống giao thông thuận lợi, nằm gần trung tâm đô thị Vinh và thị xã
Cửa Lò, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa ,phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch. Tuy nhiên, đây là vùng hạ
lưu của sông Lam, có địa hình thấp trũng nên rất dễ bị ngập úng về mùa mưa lụt.
c) Về khí hậu và thời tiết
3

Xã Nghi Thái nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Mùa khô, lạnh từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11. Là khu vực có nguồn bức xạ dồi
dào.
Nhiệt độ trung bình năm 24,8
0
c, tháng có nhiệt độ cao nhất (tháng 7) là 38 – 41
0
c,
tháng cú nhiệt độ thấp (Tháng 2) là 05- 10
0
c. Lượng mưa bình quân khoảng 1900 đến
2002 mm/năm. Mựa mưa bắt đầu từ tháng 8 kộo dài đến tháng 11, chiếm 86,5% tổng
lượng mưa cả năm trên địa bàn xã. Về chế độ gió: Vào mùa Thu- Đông chịu ảnh hưởng
của gió Tây Bắc đến Đụng Bắc, mùa Xuân chịu ảnh hưởng của hướng gió Đông Bắc đến
Đông Nam, mùa Hạ chịu ảnh hưởng của gió tây nam khá nặng.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
a) Dân số, lao động
Dân số toàn xã là 8924 người, số người trong độ tuổi lao động 3970 người, trong
đó nam 2000 người, nữ 1970 người. Tổng số hộ 1970 hộ, đơn vị hành chính 11 cấp xóm.
b) Phát triển kinh tế
Trồng trọt: sản lượng lúa đạt 1793,5 tấn, sản lượng lạc 489,6 tấn, ngô sản lượng

270 tấn, khoai các loại 209 tấn, cây đậu sản lượng 3,88 tấn, cây vừng 24,6 tấn, rau màu
giá trị 2,8 tỷ đồng. Chăn nuôi: tổng đàn trâu bò 1241 con, tổng đàn lợn đạt 2204 con,
tổng đàn gia cầm 42368 con.Thủy sản: tôm 149 tấn, cá 15 tấn, tổng cộng toàn ngành
thủy sản 5 tỷ 808 triệu đồng. Công nghiệp – TTCN TMDV đạt 22 tỷ 035 triệu đồng,
c) Cơ sở hạ tầng
Hệ thống kết cấu giao thông, kênh mương phục vụ sản xuất đang ngày càng được
cải thiện và kiên cố hóa theo mục tiêu của chương trình nông thôn mới. Thực hiện kế
hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương giai đoạn 2010-2011 UBND đã triển khai
và hoàn thành 7km đường giao thông; nhà làm việc của mặt trận, các đoàn thể và trung
tâm giao dịch 1 cửa bếp ăn bán trú, mái che, nhà vệ sinh trường mầm non;mái che, nhà
vệ sinh, bếp ăn bán trú cho trường tiểu học, trạm y tế, các công trình văn hóa thể thao,
đường bê tông, mương thoát nước 11 xóm.
d) Giáo dục, y tế
Y tế đã tổ chức khám và điều trị cho 5937 lượt người trong đó đông y là 1103
lượt, trẻ em dưới 6 tuổi 1069 lượt). Trong nă 2011 ban dân số và kế hoạch hóa gia đ ình
đã tổ chức nhiều chiến dịch lồng ghép về nội dung dân số KHHGĐ, các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản. Tổng sinh trong năm 2011 là 134 người, tỷ lệ sinh tự nhiên 0,9%,
4

Về công tác giáo dục và đào tạo: Năm học 2010-2011 tổng số 3 hệ học là 1443
học sinh (trong đó: mần non 349, tiểu học 598, THCS có 496 học sinh). Tỷ lệ học sinh
lên lớp ở cấp tiểu họ c đ ạt 98,5%. Trung học cơ sở 97%,
e) Văn hóa - xã hội
Gia đình văn hóa đạt 1597 GĐ, đạt 83,04%, cao hơn năm 2010 là 1,74% vượt kế
hoạch đề ra là 0,04%. Các xóm được công nhận làng văn hóa vấn tiếp tục duy trì. Trung
tâm học tập cộng đồ ng phối hợp tổ chức 3 lớp học lái mô tô hạng A1 với 60 học viên và
1 lớp kỹ thuật chăn nuôi. 4 lớp tập huấn kỹ thuật giống cây trồng, với gần 500 lượt
người tham gia năm 2011. Ngoài ra còn tổ chức nhiều buổi phổ biến kiến thức về pháp
luật và giáo dục quốc phòng.
f) An ninh - quốc phòng

An ninh trật tự có nhiều tiềm ẩn phức tạp như mâu thuẫn nội bộ trong nhân dân có
những lúc phát sinh gay gắt, tình trạng tranh chấp đất đai giữa anh em và họ hàng. Vận
động nhân dân cung cấp hơn 45 nguồn tin liên quan đến tội phạm về tệ nạn xã hội, trong
đó có 28 nguồn tin giá trị. Phối hợp đội hỗ trợ tư pháp công an tỉnh, công an huyện
Nghi Lộc.
Ban chỉ huy quân sự đã chủ động xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động
viên theo hướng dẫn mới của BCH quận ủy huyện. Phối hợp thực hiện tốt hàng năm
công tác khám và tuyển quân đạt chỉ tiêu. Phối hợp với BCH quận sự huyện chi trả chế
độ 142 cho 167 đối tượng. Phối hợp tổ chức công tác phòng chống bão lụt, tìm kiếm cứu
nạn kịp thời khi có thiên tai diễn ra.
III. CÁC HIỂM HỌA THỜ I TIẾT KHÍ HẬU
3.1 Hạ hán
a. Đặc điểm và xu hướng
Trước đây hạn hán thường xảy ra vào khoảng tháng 6 đến tháng 8 hàng năm. Các
đợt nắng nóng diễn ra nhiều, nhiệt độ cao nhất vào khoảng 37 – 38 C. Nhưng gần đây
hạn hán thường đến sớm hơn, vào khoảng từ tháng 5 đến giữa tháng 8. Thời điểm gay
gắt nhất là vào khoảng tháng 6 đến tháng 7. Các đợt nắng nóng diễn ra ít hơn nhưng kéo
dài hơn và nhiệt độ cũng cao hơn, khoảng từ 39 đến 40 C.
b. Các lĩnh vực chịu tác động và vùng chịu nhiều thiệt hại nhất
Do nắng hạn đến sớm, kéo dài và gay gắt hơn nên đã có những ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất, sức khỏe và đời sống của nhân dân trên địa bàn toàn xã. Có những năm đã
5

mất trắng 100% diện tích vừng hè thu toàn xã và lúa hè thu ở vùng 2 bị giảm năng suất
nghiêm trọng. Một số loại dịch bệnh xuất hiện trên gia cầm làm cho gà vịt nuôi nhốt
chuồng bị chết hàng loạt và giảm năng suất trứng ở đàn vịt đẻ.
c. Các biện pháp khắc phục đó thực hiện
Trước tình hình đó địa phương đã có một số biện pháp kịp thời nhằm khắc phục
tình trạng trên như: Tập trung chỉ đạo nhân dân làm vụ đông sớm để bù lại sản lượng đã
bị mất bằng các loại giống ngô có năng suất cao và lạc đông. Đồng thời có các cơ chế hỗ

trợ như: hỗ trợ 100% giống ngô và thuốc phòng trừ sâu bệnh, hỗ trợ nilon để phủ lạc
đông…
3.2 Rét đậm, rét hại
a. Đặc điểm và xu hướng
Trước đây mùa rét thường bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau.
Nhưng từ mấy năm nay mùa đông như ngắn lại. Rét đến muộng hơn và cũng kết thúc
sớm hơn, từ khoảng tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Tuy nhiên cường độ rét lai gay gắt
hơn. Số đợt rét giảm nhưng lại xuất hiện những đợt rét đậm, rét hại dài ngày với nhiệt độ
xuống sâu dưới 10 C. Điển hình như các năm 2008, 2009, 2010 các đợt rét kéo dài trên
dưới 30 ngày.
b. Các lĩnh vực chịu tác động và vùng chịu nhiều thiệt hại nhất
Do rét đậm kéo dài nên đã có những ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp
như mạ đông xuân bị chết hàng loạt, lúa đông xuân cấy không phát triển được và dễ bị
nhiễm bệnh. Đặc biệt năm 2009, rét đậm kéo dài gần 40 ngày đã làm cho khoảng 70%
diện tích lúa đông xuân ở các xóm Thái Thọ, Thái Lộc, Thái Sơn, Thái Học, Thái Hưng,
Thái Bình, Thái quang, Thái Cát bị chết hàng loạt.
c. Các biện pháp khắc phục đó thực hiện
Để kịp thời khắc phục hậu quả của rét đậm rét hại gây ra, UBND xã đã kịp thời
phát động nhân dân tích cực phòng chống rét cho cây trồng vật nuôi. Cấy giắm lại
những diện tích bị chết một phần và áp dụng các biện pháp chăm sóc phù hợp. Đối với
các diện tích bị chết quá nhiều không thể cấy giắm được thì sử dụng các loại giống lúa
ngắn ngày, bắc mạ phủ nilon trên sân để chống rét và cấy lại. UBND xã hỗ trợ tiền mua
giống lúa và tiền niloong chống rét cho mạ.
3.3 Lũ lụt
6

a. Đặc điểm và xu hướng
Xã Nghi Thái là vùng hạ lưu của sông Lam, lại là vùng có địa hình thấp trũng.
Mỗi khi có mưa lớn thì nước ở ngoài sông dâng cao cộng với nước từ thành phố Vinh và
vùng đông nam Nghi Lộc đổ về làm cho nơi đây trở thành một cái túi nước khổng lồ. Từ

tháng 8 đến tháng 10 hàng năm là thời điểm mưa lụt nhiều nhất. Chỉ cần mưa từ 2 – 3
ngày kết hợp với nước từ đầu nguồn chảy về sẽ làm ngập lụt 3/4 diện tích toàn xã. Các
xóm chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là Thái Bình, Thái Cát, Thái Quang, Thái Hưng, Thái
Học, Thái Lộc, Thái Sơn, Thái Phúc, Thái Thọ.
b. Các lĩnh vực chịu tác động và vùng chịu nhiều thiệt hại nhất
Các thiệt hại: Tác động lớn nhất từ ngập lụt đó là ô nhiễm môi trường. Nước thải
và rác thải từ các nơi đổ về làm ô nhiễm nghiêm trọng các xứ đồng và các khu dân cư.
Hiện tại đã xẩy ra tình trạng nước ngoài đồng bị ô nhiễm nặng làm cho người dân đi lao
động sản xuất bị mắc một số bệnh ngoài da. Ngoài ra cứ sau mỗi đợt lụt thì thường hay
xuất hiện các bệnh như sốt xuất huyết, tiêu chảy…Những năm gần đây xuất hiện những
cơn mưa trái mùa(đến sớm hơn hoặc muộn hơn) đã gây ra một số thiệt hại đáng kể như
năm 2010 mưa sớm đã làm hỏng 80% diện tích vừng hè thu hoặc năm 2011, lụt muộn đã
làm mất trắng toàn bộ diện tích vụ đ ông.
c. Các biện pháp khắc phục đã thực hiện:
Sau các đợt mưa lụt, xã đã vậ n động nhân dân tích cực khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường bằng các biện pháp như: phát quang bờ bụi, khơi thông cống rãnh để
phòng dịch sốt xuất huyết; hướng dẫn nhân dân mua vôi bột để bón ruộng vừa khử trùng
vừa chống phèn; xã đã giao cho y tế và thú y tổ chức phun thuốc tiêu trùng khử độc
trong khu dân cư. Đối với các diện tích canh tách bị thiệt hại, xã đã hỗ trợ giống, phân
bón và hướng dẫn kỹ thuật để gieo trồng lại.
3.4 Bão
a. Đặc điểm và xu hướng
Cũng như một số địa phương ở vùng ven biển, lại là vùng thấp trũng nên Nghi
Thái là khu vực rất dễ bị tổn thương mỗi khi có bão. Bão thường đem theo gió lớn và
mưa to dài ngày nên tác hại là rất lớn. Trước đây mối năm chỉ có từ 1 đến 2 cơn bão đổ
bộ vào với cường độ gió bình thường nhưng nay số làn các cơn bão đổ bộ cũng tăng lên
từ 2 đến 3 cơn và cường độ cũng mạnh hơn. Cơn bão số 3 năm 2010 đã làm sập, tốc mái
và giàn mát của hàng trăm nhà dân, làm đổ hàng trăm cột điện và gần 100 m hàng rào.
7


100% diện tích nuôi trồng thủy sản bị mất trắng. Toàn bộ diện tích cây trồng vụ hè thu
và vụ đông bị thiệt hại hoàn toàn. Hơn 2 km đường bị sạt lở
b) Các lĩnh vực chịu tác động và vùng chịu nhiều thiệt hại nhất
Sau mỗi đợt bão gây mưa lụt, ruộng đồng bị vùi lấp bởi bèo Tây, rác thải và xác
súc vật chết. Ô nhiễm môi trường đã trở nên nghiêm trọng. Toàn bộ diện tích vùng đồng
Biền đã bị ô nhiễm nặng. Người dân khi đi lao động sản xuất ở cánh đồng này đều bị các
bệnh ngoài da như ngứa ngáy, lở loét ở tay và chân. Đa số phụ nữ bị bệnh phụ khoa. Đã
xuất hiện một số bệnh như tiêu chảy, sốt xuất huyết, sốt vi rut… Xẩy ra dịch cúm gia
cầm và một số bệnh trên gia súc. Đặc biệt là dịch bệnh ở các vùng nuôi trồng thủy sản.
Các năm 2011, 2012 toàn bộ diện tích nuôi tôm bị thiệt hại nặng nề. Riêng năm 2012 ác
hộ nuôi tôm đã bị mất trắng toàn bộ vì bị bệnh lạ. Các xóm bị thiệt hại nặng nhất là Thái
Bình, Thái Cát, Thái Quang, Thái Học, Thái Hưng, Thái Lộc.
c. Các biện pháp khắc phục đã thực hiện
Ngay trước khi bão đổ bộ vào địa bàn, xã đã tổ chức di dời 50 hộ dân các xóm
Thái Bình, Thái Cát, Thái Hưng nằm trong vùng nguy hiểm về tại hội trường trung tâm
xã và bố trí nơi ăn ở đảm bảo. Chỉ đạo lực lượng xung kích cứu hộ một số người dân còn
mắc kẹt trong các khu nuôi trồng thủy sản. Bố trí cán bộ xã về phụ trách địa bàn xóm để
cùng với cơ sở xóm có các biện pháp ứng cứu kịp thời, điều động lực lượng tại chỗ đắp
gia cố các đoạn đường xung yếu nhằm hạn chế tối đa mức độ thiệt hại và đảm bảo giao
thông thông suốt. Vận động các gia đình có nhà kiên cố và có điều kiện kinh tế khá giả
giúp đỡ các đối tượng dễ bị tổn thương như: trẻ em mồ côi, người tàn tật, người già cô
đơn, các đối tượng chính sách trong những ngày mưa bão. Nhờ vậy mà mặc dù thường
xuyên phải đối mặt với mưa bão nhưng trên địa bàn xã chưa hề để xảy ra thiệt hại về
người.
Sau bão địa phương đã chỉ đạo các xóm thống kê các thiệt hại về tài sản của nhân
dân, đánh giá phân loại để có các biện pháp hỗ trợ như: các hộ nghèo đặc biệt khó khăn
có nhà bị sập hoặc tốc mái thì được xã trợ cấp tiền để mua tấm lợp. Huyện và xã hỗ trợ
tiền giống để khắc phục lại các diện tích cây trồ ng bị hư hỏng; hỗ trợ các hộ nuôi trồng
thủy sản bị mất trắng;hỗ trợ lương thực cho các hộ sản xuất nông nghiệp có diện tích cây
trồng bị thiệ t hại. Thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường sau bão như tổng

dọn vệ sinh khu dân cư, phun thuốc khử trùng phòng dịch…
IV. TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI CÁC VẤN ĐỀ
DO BĐKH
8

4.1. Thiếu nước sinh hoạt
a. Tình trạng dễ bị tổn thương
Nguồn nước tự nhiễn bị ô nhiễm. Toàn bộ rào Đừng và diện tích ruộng ở vùng
đồng Biền bị ô nhiễm nặng.
Thiếu nguồn nước sạch hiện chưa có nước máy về xóm. Hầu hết ngư ờ i dân trong
xã đều dùng trực tiếp từ nước giếng khoan không qua lọc. Nhận thức về nước sạch của
cộng đồng cộm. Hầu hết người dân cho rằng nguồn nước ngầm là vô tận. Chỉ cần khoan
hoặc đào sâu xuống đất là có nước nên sử dụng vô tội vạ. Đồng thời chưa có ý thức bảo
vệ nguồn nước ngầm. Tình trạng sử dụng thuốc trừ sâu không không hợp lý, vỏ chai lọ
đựng thuốc trừ sâu sau khi sử dụng vứt bừa bãi vẫn còn phổ biến. Nước thải từ công
trình vệ sinh và chăn nuôi vẫn xả trực tiếp ra môi trường.Toàn xã mới chỉ có khoảng 2%
các hộ có máy lọc nước. Vựng chịu rủi ro nhất: các xóm: Thái Bình, Thái Cát, Thái
Quang, Thái Học, Thái Hưng, Thái Sơn, Thái Lộc.
b. Khả năng thích ứng
Trước đây người dân trong xã đào giếng khơi để lấy nước sinh hoạt. Những năm
gần đây do tình trạng hạn hán ngày càng gay gắt, về mùa hè khi mực nước ngầm thấp
xuống thì giếng khơi không còn nước để dùng nên người dân chuyển sang dùng giếng
khoan. Hiện tại 100% số hộ trong xã sử dụng giếng khoan bằng vốn tự có của mỗi gia
đình. UBND xã đã đã có các giải pháp để bảo vệ nguồn nước như: tuyên truyền người
dân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường nước: sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ thực vật; vận
động các trang trại và các hộ dân chăn nuôi xây dựng bể Bioga; tổ chức thu gom rác thải
thường xuyên; thực hiện việc đóng mở cống tràn thoát nước để thau chua rửa mặn làm
sạch đồng ruộng. Ngoài ra còn tạo điều kiện để các hộ nghèo được vay vốn từ chư ơng
trình nước sạch của ngân hàng CSXH để xây dựng công trình nướ c sạch, hỗ trợ một
phần kinh phí xây bể Bioga. Phun thuốc khử trựng, tiờu độc sau mua mưa lũ.

4.2. Dịch bệnh cây trồng, vật nuôi và NTTS
a. Tình trạng dễ bị tổn thương
Là vùng giáp ranh với 2 đô thị, lại có các tuyến giao thông đi qua, là nơi giao lưu
buôn bán với 2 chợ họp thường xuyên. Đồng thời lại là vùng thấp trũng, nơi nước thải từ
thành phố Vinh và đông nam Nghi Lộc đổ về nên Nghi Thái là vùng nhạy cảm, dễ bị lây
nhiễm các loại dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Mặt khác một số hộ chăn nuôi chưa
xây dựng chuồng trại chưa đảm bảo, công tác vệ sinh phòng dịch còn yếu và chưa kịp
9

thời, dịch vụ thú y còn yếu, chưa có bác sỹ thú y. Một số người dân sau khi gia súc gia
cầm chết còn vứt bừa bãi…Tất cả những vấn đề đó đã làm gia tăng tình trạng dịch bệnh
trên cây trồng vật nuôi: năm 2010 xảy ra dịch vàng lùn, lùn xoắn lá trên cây lúa và cây
ngô làm mất trắng vụ mùa; năm 2011 đã xảy ra dịch tai xanh trên lợn; năm 2012 xảy ra
dịch cúm gia cầm; liên tục trong các năm 2010,2011,2012 xảy ra dịch bệnh đốm trắng,
đỏ thân,gan, tụy, đường ruột, đen mang trên đàn tôm cá làm thiệt hại hàng tỷ đồng.
Vựng chịu rủi ro nhất: Các xóm: Thái Bình, Thái Cát, Thái Quang, Thái Họ c, Thái Lộc,
Thái Thọ, Thái Sơn, Thái Phúc, Thái Thịnh.
b. Khả năng thích ứng
Nhận thấy công tác phòng dịch là một trong những giải pháp đặc biệt quan trọng
để phát triển chăn nuôi nên UBND xã đã có một số giải pháp như: Tiêm phòng thú y 2
lần/năm cho gia sỳc, gia cầm; mở các lớp tập huấn chăn nuôi, trồng trọt cho đội ngũ
xóm trưởng và cán bộ khuyến nông viên ở xóm; xây dựng chuồng trại bán kiên cố đảm
bảo ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo vệ sinh để hạn chế dịch bệnh. Thường
xuyên tuyên truyền người dân phòng chống dịch bệnh. Theo định kỳ sau mỗi mùa mưa -
lụt tổ chức tổng dọn vệ sinh, tiêu trùng khử độc vùng bị dịch (ngập sau bão lũ). Tăng
cường thêm một cán bộ thú y (gồm 2 người) có trình độ trung cấp. Khuyế n khích một số
người có khả năng đi học thêm nghề thú y để về hành nghề trên đ ịa bàn. UBND xã đang
có các chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, đư a chăn
nuôi ra ngoài khu dân cư. Thường xuyên theo rõ thông tin dịch bệnh để có các biện pháp
phòng chống kịp thời.

4.3. Thiếu nước cho sản xuất
a. Tình trạng dễ bị tổn thương
Thiếu kênh mương và nguồn cấp nước đang là nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng thiếu nướ c cho sản xuất trên địa bàn xã. Hiện tại toàn xã mới chỉ có 12 km kênh
mương cấp 1, 2,3; (đang còn là mương đất) và một trạm bơm cũ đáp ứng được 25%
diện tích canh tác. Đập tràn và cống giữ ngọt bị xuống cấp đe dọa nhiễm mặn nguồn
nước cấp. Tất cả diện tích trồng trọt còn lại đề u hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên,
vùng chịu rủi ro nhất trong toàn xã.
c. Khả năng thích ứng
UBND xã đã đầu tư xây dựng được 03 km kênh tưới cấp 1,2,3 bằng bê tông, một
trạm bơm điện 1200m3/h phục vụ tưới cho 50 ha (25 % diện tích canh tác) đảm bảo 2 vụ
10

lúa chắc ăn. Đồng thời từng bước chuyển đổi mùa vụ từ vụ mùa sang vụ hè thu để tránh
lũ. Chuyển đổi giống cây trồng ngắn ngày hơn, năng suất cao hơn, chịu hạn để thích ứng
với thời tiết và khí hậu. Trước các vụ sản xuất đều tổ chức tập huấn về khoa học kỹ thuậ t
các loại cây trồng và các loại giống mới lần đầu vào địa phương cho người dân. Nhờ vậy
người dân ngày càng có kinh nghiệm hơn trong phòng chống thiên tai (cú thể tự điều
chỉnh lịch thời vụ). UBND xã luôn nắm bắt tình hình diễn biến của thời tiết để
có kế hoạch chỉ đạo sản xuất phù hợp.
4.4. Dịch bệnh cho người
a. Tình trạng dễ bị tổn thương
Rất nhiều người dân còn thiếu ý thức trong công tác phòng bệnh, thăm khám định
kỳ. Mùa mưa lụt, do nước từ các nơi đổ về kéo theo rác thải và chất thải công nghiệp, y
tế…nên nguy cơ xảy ra dịch bệnh là rất cao. Tình trạng người dân bị các loại bệnh như:
phụ khoa, bệnh ngoài da…Xã có trạm y tế nhưng trang thiết bị y tế thiếu, chưa có máy
siêu âm, Xquang…Trình độ cán bộ y tế thôn chưa đáp ứng được yêu cầu, vùng chịu rủi
ro nhất trong toàn xã.
b. Khả năng thích ứng
Để hạn chế đến mức thấp nhất tác động của môi trường đến sức khỏe của người

dân, ngăn chặn không để xẩy ra dịch bệnh trên địa bàn, UBND xã đã quan tâm đẩy
mạnh các hoạt động như: Thực hiện tốt công tác tiêm phòng định kỳ cho trẻ em; thường
xuyên tuyên truyền phòng chống dịch bệnh bằng các văn bản chỉ đạo và tuyên truyền
trên hệ thống truyền thanh; xây dự ng kế hoạch phòng chống dịch bệnh sau mùa mưa
bão; kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm thường xuyên; phun thuốc tiêu độc khử trùng
trong khu dân cư và các chợ; giao ban công tác y tế xóm định kỳ hàng tháng để năm bắt
tình hình dịch bệ nh trên địa bàn.
4.5. Đất bị ngập úng
a. Tình trạng dễ bị tổn thương
Nghi Thái là vùng thấp trũng, là cái “khó” trung chuyển nước về mùa mưa cho
thành phố Vinh và một phần của đông nam Nghi Lộc. Về mùa mưa cộng với tình trạng
nước thủy triều dâng cao làm ngập úng khá lớn diện tích nông nghiệp. Cả xã có 2 tuyến
mương tiêu chính nhưng đang là mương đất, chưa cú trạm bơm tiêu úng, chưa có đê
quai ngăn lũ, vựng chịu rủi ro nhất trong toàn xã.
b. Khả năng thích ứng
11

Để khắc phục tình trạng đất canh tác bị ngập úng, từng bước cải tạo và nâng cao
giá trị sản xuất trên các diện tích đất ngập úng, UBND xã đã đẩy mạnh các giải pháp
như.
• Huy động nhân dân nạo vột kênh mương tự chảy trước mựa mưa lũ.
• Chuyển đổi lịch thời vụ và chuyển cơ cấu giống chống ngập úng,
• Các quy hoạch chuyển đổi một số diện tích thấp trũng sang nuôi trồng thủy sản (nước
lợ, và nước ngọt)
• Lập kế hoạch đề nghị cấp trên hỗ trợ đầu tư xây dựng đê quai ngăn lũ.
4.6. Ô nhiễm môi trường sau bão lũ
a. Tình trạng dễ bị tổn thương
Vì là vùng đất trũng, chưa có các đờ quai và ngăn nước lũ từ các địa phương khác
tràn vào, chưa cú hệ thống bơm tiêu thoát nước, công tác xử lý môi trường yếu và không
kịp thời do thiếu các phương tiện và thuốc. Lượng nước từ các thành phố Vinh và các

xóm Đông Nam huyện Nghi Lộc đổ về xóm mang theo nhiều rác thải, dịch bệnh gây ô
nhiễm trầm trọng. Vùng chịu rủi ro nhất: các xóm: Thái Thọ, Thái Lộc, Thái Bình, Thái
Cát, Thái Quang, Thái Học, Thái Hưng, Thái Thịnh.
b. Khả năng thích ứng
Xã đã xây dựng Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý môi trường thu gom rác thải
trên địa bàn” từ năm 2004. Theo đó đã bố trí đội vệ sinh môi trường của xóm (13 thành
viên), Có xe thu gom rác thải vận chuyển về bãi rác của xóm, sau đ ó nhờ công ty vệ sinh
môi trường xử lý rác. Có kế hoạch vận động hộ gia đình tự thu gom và xử lý. Mỗi năm
có hơn 200 triệu để xử lý rác thải (do người dân đóng góp + hỗ trợ của cấp trên).
V. KẾ HOẠCH THÍCH ỨNG VỚI BĐKH
5.1 Mục tiêu và nhiệm vụ
Mục tiêu 1: Đảm bảo đủ nước sinh hoạt cho người dân trong mùa hạn hán và trong thời
gian bị ngập lụt
Các nhiệm vụ: Tuyên truyền cho người dân nâng cao ý thức trong việc bảo vệ nguồn
nước tự nhiên, tích cực sử dụng các biện pháp để tẩy trùng làm sạch môi trường nước ở
các xứ đồng trũng, tuyền truyền cho người dân về bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước
12

sạch, sử dụng nước giếng khoan phù hợp, xây dựng công trình nước sạch, tìm nguồn
nước máy về xóm, xin hỗ trợ máy lọc nước.
Mục tiêu 2: Hạn chế các dịch bệnh xảy ra đối với vật nuôi do hạn hán và rét kéo dài
Các nhiệm vụ: vận động người dân xây dựng chuồng trại thoáng mát về mùa hè, khô,ấm
về mùa đông; dự trữ thức ăn; tiêu độc khử trùng. Tiêm phòng định kỳ. Đề nghị nhà nước
có biện pháp quản lý chặt chẽ giá cả và chất lượng thức ăn chăn nuôi. Tuyên truyền cho
người dân nâng cao ý thức xử lý gia súc gia cầm chết theo đúng quy trình, không vứt
bừa bãi làm lây nhiễm. Tìm nguồn giống có chất lượng cao, sạch bệnh để tư vấn cho
nhân dân. Phối hợp mở các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, cách phòng trị bệnh. Đề
nghị cấp trên hỗ trợ xây dựng đê quai ngăn nước thải xâm nhập. Quản lý chặt nguồn
nước nuôi trồng thủy sản.
Mục tiêu 3: Đảm bảo việc tưới tiêu cho sản xuất trong mùa hạn hán và mưa lụt

Các nhiệm vụ: Đầu tư xây dựng được 03 km kênh tưới cấp 1,2,3 bằng bê tông, một trạm
bơm điện 1200m3/h phục vụ tưới cho 50 ha (25 % diện tích canh tác). Khoan giếng lấy
nước ngầm phục vụ sản xuất rau màu. Tập trung chỉ đạo sản xuất các loại cây trồng như
Vừng, đậu hè thu với thời vụ thích hợp để tránh hạn và tăng giá trị sản xuất. Chuyển đổi
giống cây trồng ngắn ngày hơn, năng suất cao hơn, chịu hạn để thích ứng với thời tiết và
khí hậu. Trước các vụ sản xuất đều tổ chức tập huấn về khoa học kỹ thuật các loại cây
trồng và các loại giống mới lần đầu vào địa phương cho người dân. Người dân ngày
càng có kinh nghiệm hơn trong phòng chống thiên tai (cú thể tự điều chỉnh lịch thời vụ).
UBND xã luôn nắm bắt tình hình diễn biến của thời tiết để cú kế hoạch chỉ đạo sản xuất
phù hợp. Lập kế hoạch xin kinh phí nâng cấp đập tràn và cống ngăn mặn. Có kế hoạch
điều tiết nước hợp lý.
Mục tiêu 4: Nâng cao ý thức phòng và chữa bệnh cho người dân trong điều kiện biến
đổi khí hậu
Các nhiệm vụ: Thực hiện tốt công tác tiêm phòng định kỳ cho trẻ em. Thường xuyên
tuyên truyền phòng chống dịch bệnh bằng các văn bản chỉ đạo và tuyên truyền trên hệ
thống truyền thanh. Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh sau mựa mưa bão. Kiểm
tra an toàn vệ sinh thực phẩm thường xuyên. Phun thuốc tiêu độc khử trùng trong khu
dân cư và các chợ. Có kế hoạch mua máy siêu âm trang bị cho trạm y tế, cử cán bộ đi
học thêm. Giao ban công tác y tế xóm định kỳ hàng tháng để nắm bắt tình hình dịch
bệnh trên địa bàn.
13

Mục tiêu 5: Đảm bảo không còn hiện tượng ngập úng đối với các vùng ruộng trũng khi
có mưa bão diễn ra
Các nhiệm vụ: Huy động nhân dân nạo vét kênh mương tự chảy trước mựa mưa lũ.
Chuyển đổi lịch thời vụ và chuyển cơ cấu giống tránh ngập úng. Có quy hoạch chuyển
đổi một số diện tích thấp trũng sang nuôi trồng thủy sản (tụm nước lợ, và cỏ nước ngọ t).
Lập kế hoạch đề nghị cấp trên hỗ trợ đầu tư xây dựng đê quai ngăn lũ.
Mục tiêu 6: Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường và xử lý rác thải sau bão lụt
Các nhiệm vụ: Xã đã xây dựng Đề án “ Nâng cao hiệu quả quản lý môi trường thu gom

rác thải trên địa bàn”từ năm 2004. Đã bố trí đội vệ sinh môi trường của xã (13 thành
viện). Thu gom rác thải vận chuyển về bãi rác của xã, sau đó chuyển cho công ty vệ
sinh môi trường xử lý rác. Có kế hoạch vận động hộ gia đình tự thu gom và xử lý . Mỗi
năm có hơn 200 triệu để xử lý rác thải (do người dân đóng góp + hỗ trợ của cấp trên).
Lập kế hoạch đề nghị cấp trên hỗ trợ đầu tư xây dựng đê quai ngăn lũ.
5.2. Kế hoạch nguồn lực
Mục tiêu 1: Giải quyết vấn đề thiếu nước sinh hoạt
Hoạt động
không cần kinh
phí
ĐVT
Số
lượng
Thời gian
Địa
điểm
Trách
nhiệm
Ghi chú
Tuyên truyền
cho người dân
về sử dụng nước
sạch
Phút
80
phút/
tháng
Vào buổi
sáng và
buổi chiều

giữa tuần
2013-
2017
Đài
truyền
thanh·
Ban
văn
hóa,
truyền
thanh


Hoạt động cần
kinh phí
ĐVT
Số
lượng
Thời gian
Địa
điểm
Trách
nhiệm
Kinh phí (Tr.đ)
Ghi
chú
Tổng
Dân
góp
Hỗ

trợ
Mỗi hộ có 1 cái
giếng khoan hợp
vệ sinh, theo
quy hoạch (4,5
m trở lên)
Hộ
370 hộ
(1triệu/c
ái)
2013
Các hộ
gia
đình
Người
dân tự
làm

370


Đấu nối đường
ống chính công
km
10
2015-
2017
Xóm
Thái
UBND



50


14

trình nước sạch
thành phố

Cát,
Bình,
Quang
, Phúc,
Sơn
-Hỗ trợ mua
máy lọc nước
cho các trường
học
cái
3
2017
Trườn
g Mầm
non,
Tiểu
học,
THCS,
UBND


15

15


Mục tiêu 2: Giải quyết vấn đề dịch bệnh xảy ra đối với vật nuôi
Hoạt động không cần
kinh phí
ĐVT
Số
lượng
Thời gian
Địa
điểm
Trách
nhiệm
Ghi chú
Tuyên truyền cho người
dân nâng cao ý thức xử
lý gia súc gia cầm chết
theo đúng quy trình,
không vứt bừa bãi làm
lây nhiễm.
Phút
/thán
g
40
Vào các
buổi sáng
và chiều

giữa tuần
2013-2017
Đài
truyề
n
thanh
Ban
Văn
hóa,
đài
truyền
thanh,
thú y, y
tế

Tìm nguồn giống có
chất lượng cao, sạch
bệnh để tư vấn cho nhân
dân.



Trước các
vụ gieo
trồng, chăn
nuôi
2013-2017
Khôn
g cố
định

Ban
khuyến
nông,
thú y.

Hoạt động cần kinh
phí
ĐVT
Số
lượng
Thời gian
Địa
điểm
Trách
nhiệm
Kinh
phí (Tr.đ)
Ghi
chú
Tổn
g

n
góp
Hỗ
trợ
Hỗ trợ các hộ nghèo
nhất trong vùng thường
xuyên phải di dời làm
chuồng trại thoáng mát

về mùa hè, khô, ấm về
mùa đông và tránh lũ
Hộ
42
2013-2017
Tại
hộ
dân
Người
dân

60
20

15

lụt; kết hợp dự trữ thức
ăn; tiêu độc khử trùng
Tiêm phòng định kỳ
(cho trâu, bò, lợn)


Vào các
tháng trong
năm
(2013-
2017)
Tại
hộ
dân

UBN
D xã,
ban thú
y
54
54


Phối hợp mở các lớp tập
huấn kỹ thuật chăn nuôi,
cách phòng trị bệnh
Lớp
12
Năm 2013-
2017
Tại
UBN
D xã
Trung
tâm
học tập
cộng
đồng,
khuyến
nông,
thú y.
36

36


Đề nghị cấp trên hỗ trợ
xây dựng đê quai ngăn
nước thải xâm nhập.
Quản lý chặt nguồn
nước nuôi trồng thủy
sản.
km
6
2013-2017
UB
ND

UBND

163
13
150

Mục tiêu 3: Giải quyết vấn đề thiếu nước cho sản xuất
Hoạt động không cần
kinh phí
ĐVT
Số
lượng
Thời
gian
Địa
điểm
Trách
nhiệm

Ghi chú
Tập trung chỉ đạo sản
xuất các loại cây trồng
như Vừng, đậu hè thu
với thời vụ thích hợp để
tránh hạn và tăng giá trị
sản xuất.



Trước
các vụ
sản
xuất
2013-
2017
Tại
UBND
xã, Đài
truyền
thanh
và các
xóm

UBND
xã,đài
truyền
thanh,
cán bộ
xóm


Nắm bắt tình hình diễn
biến của thời tiết để
cú kế hoạch chỉ đạo sản
xuất phù hợp.



Thường
xuyên
2013-
2017
Tại
UBND

UBND
xã, ban
nông
nghiệp

Hoạt động cần kinh
phí
ĐVT
Số
lượng
Thời
gian
Địa
điểm
Trách

nhiệm
Kinh
phí (Tr.đ)
Ghi
chú
16

Tổng
Dân
góp
Hỗ
trợ
Tập huấn về khoa học
kỹ thuật các loại cây
trồng và các loại giống
mới lần đầu và địa
phương cho người dân

Lớp
12
Trước
các vụ
sản
xuất
2013-
2017
Tại
nhà
văn
hóa

xóm
UBND
xã, ban
nông
nghiệp,
trung
tâm
học tập
cộng
đồng.
36
0
36


Đầu tư xây dựng 6km
kênh cấp 1; 3km kênh
cấp 2, 2km kênh cấp 3,
một trạm bơm điện
1200m3/h
Phục vụ tưới và tiêu
cho 50% diện tích sản
xuất lùa, màu của xã
Km
11
2013-
2015
Đồng
biền
ngoài,

xóm
Thái
Sơn,
Hưng,
Học,
Hòa,
Thịnh,
Phúc
UBND

9000
900
8100

Khoan giếng lấy nước
ngầm phục vụ sản xuất
rau màu của các xóm
TháI Thịnh, Phúc, Học,
Bình.


Cái
24
2013-
2014
Tại các
cánh
đồng

năng

suất
UBND

24

24

Mục tiêu 4: Giải quyết vấn đề dịch bệnh cho người
Hoạt động không
cần kinh phí
ĐVT
Số
lượng
Thời
gian
Địa
điểm
Trách
nhiệm
Ghi chú
Thường xuyên
tuyên truyền phòng
chống dịch bệnh
bằng các văn bản
chỉ đạo và tuyên
phút
80
phút/
tháng
Vào

buổi sáng
và buổi
chiều
giữa tuần
Đài
truyền
thanh xã
Ban Văn
hóa, đài
truyền
thanh, y tế,
các xóm

17

truyền trên hệ
thống truyền thanh
2013-
2017
Xây dựng kế
hoạch phòng
chống dịch bệnh
sau mựa mưa bão
Số
01
Trước
mùa mưa
bão
2013-
2017

UBND

Trạm y tế

Kiểm tra an toàn
vệ sinh thực phẩm
thường xuyên;
Đợt
04
Hàng
quý và
các chiến
dịch
2013-
2017
Các chợ,
các nhà
hàng
quán ăn,
các đại
lý tạp
hóa
Ban chỉ đạo,
đoàn kiểm
tra liên
nghành

Giao ban công tác
y tế xóm định kỳ
hàng tháng để nắm

bắt tình hình dịch
bệnh trên địa bàn.
Cuộc
12
Hàng
tháng
2013-
2017
Trạm y
tế
Trạm y tế

Hoạt động cần
kinh phí
ĐVT
Số
lượng
Thời
gian
Địa
điểm
Trách
nhiệm
Kinh phí (Tr.đ)
Tổng
Dân
góp
Hỗ
trợ
Ghi

chú
Đẩy mạnh các hoạt
động thực hiện tốt
cồng tác tiêm
phòng định kỳ cho
trẻ em
(6*200*168.000đ)
Cháu
200
2013-
2017
Trạm y
tế
Trạm y tế
192

192

Phun thuốc
tiêu độc khử trùng
trong khu dân
cư và các chợ và
các trang trại (sau
mùa bão lụt, hạn
hán)
Đợt
10
2013-
2017
Các khu

chợ,
trang
trại, khu
dân cư.
Trạm y tế,
thú y
100

100

Mục tiêu 5. Giải quyết vấn đề đất bị ngập úng
18

Hoạt động không cần
kinh phí
ĐVT
Số
lượng
Thời
gian
Địa
điểm
Trách
nhiệm
Ghi chú
Huy động nhân dân nạo
vét kênh mương tự chảy
trước mùa mưa lũ .

Đợt

2
Vào
tháng
2 và
tháng
7 hàng
năm
2013-
2017
Các
tuyến
kênh
thoat
nước
UBND,
người
dân các
xóm

Chuyển đổi lịch thời
vụ và chuyển cơ cấu
giống tránh ngập úng



Vào
trước
các
mùa
vụ sản

xuất
2013-
2017
11 xúm
UBND
xã, cán
bộ các
xóm,
người
dân

Hoạt động cần kinh phí
ĐVT
Số
lượng
Thời
gian
Địa
điểm
Trách
nhiệm
Kinh phí (Tr.đ)
Ghi
chú
Tổng
Dân
góp
Hỗ
trợ
Thực hiện quy hoạch

chuyển đổi của xã theo
chương trình NTM đối
với một số diện tách thấp
trũng và bị nhiễm
mặn sang nuôi trồng thủy
sản
ha
5,7
2013
Tại các
xómThái
Học
UBND
xã và
xóm
5400

5400

Mục tiêu 6. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường sau bão lũ
Hoạt động
không cần
kinh phí
ĐVT
Số
lượng
Thời
gian
Địa điểm
Trách

nhiệm
Ghi chú
Có kế hoạch
vận động hộ gia
đỡnh tự thu
gom va xử lý.
Đợt
12
Mỗi
tháng
01 lần
Các khu
dân cư
Các xóm,
người dân
các xóm

19

Lập kế hoạch
đề nghị cấp trên
hỗ trợ đầu tư
xây dựng đê
quai ngăn lũ.
Triệu
đồng


Tại Rào
Đừng

UBND xã,

Hoạt động
cần kinh phí
ĐVT
Số
lượng
Thời
gian
Địa điểm
Trách
nhiệm
Kinh phí (Tr.đ)
Ghi
chú
Tổng
Dân
góp
Hỗ
trợ
Thực hiện kế
hoạch thu gom
rác thải vận
chuyển về bãi
rác của xóm,
sau đó thuê
công ty vệ sinh
môi trường xử



Triệu
đồng
200
Hàng
tháng
2013-
2017
Tại các khu
dân cư và
bãi rác
Người dân
và đội thu
gom rác
262
262





5.3. Nhu cầu kinh phí
Tổng kinh phí cho 5 năm của kế hoạch: 15,782 tỷ đồng, trong đó: dân góp là 1,709 tỷ
đồng và yêu cầu hỗ trợ là 14,037 triệu đồng
Đơn vị tính: triệu đồng
Hoạt động
2013
2014
2015
2016
2017

Tổng số vốn
6.078&
78&
9.086&
163&
377&
Dân góp
430&
54&
950&
13&
262&
Hỗ trợ
5.648&
24&
8.136&
150&
115&
Mục tiêu 1





Tuyên truyền cho người dân về sử dụng
nước sạch
X





20

Hoạt động
2013
2014
2015
2016
2017
Mỗi hộ có 1 cái giếng khoan hợp vệ sinh,
theo quy hoạch (4,5 m trở lên)


X
X
X
Đấu nối đường ống chính công trình
nước sạch thành phố




X
Mục tiêu 2





Tuyên truyền cho người dân nâng cao ý

thức xử lý gia súc gia cầm chết theo
đúng quy trình, không vứt bừa bãi làm
lây nhiễm.
X
X
X
X
X
Tìm nguồn giống có chất lượng cao, sạch
bệnh để tư vấn cho nhân dân.
X
X
X
X
X
Hỗ trợ các hộ nghèo nhất trong vùng
thường xuyên phải di dời làm chuồng trại
thoáng mát về mùa hè, khô, ấm về mùa
đông và tránh lũ lụt; kết hợp dự trữ thức
ăn; tiêu độc khử trùng
X
X
X
X
X
Tiêm phòng định kỳ (cho trâu, bò, lợn)
X
X
X
X

X
Phối hợp mở các lớp tập huấn kỹ thuật
chăn nuôi, cách phòng trị bệnh
X
X
X
X
X
Đề nghị cấp trên hỗ trợ xây dựng đê quai
ngăn nước thải xâm nhập. Quản lý chặt
nguồn nước nuôi trồng thủy sản.
X
X
X
X
X
Mục tiêu 3





Tập trung chỉ đạo sản xuất các loại cây
trồng như Vừ ng, đậu hè thu với thời vụ
thích hợp để tránh hạn và tăng giá trị sản
xuất.
X
X
X
X

X
Nắm bắt tình hình diễn biến của thời tiết
để cú kế hoạch chỉ đạo sản xuất phù hợp.
X
X
X
X
X
Tập huấn về khoa học kỹ thuật các loại
cây trồng và các loại giống mới lần đầu
và địa phương cho người dân
X
X
X
X
X
Đầu tư xây dựng 6km kênh cấp 1; 3km
kênh cấp 2, 2km kênh cấp 3, một trạm
bơm điện 1200m3/h
Phục vụ tưới và tiêu cho 50% diện tích
sản xuất lùa, màu của xã
X
X
X


Khoan giếng lấy nước ngầm phục vụ sản
X
X




21

Hoạt động
2013
2014
2015
2016
2017
xuất rau màu của các xóm TháI Thịnh,
Phúc, Học, Bình.
Mục tiêu 4





Thường xuyên tuyên truyền phòng chống
dịch bệnh bằng các văn bản chỉ đạo và
tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh
X
X
X
X
X
Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch
bệnh sau mựa mưa bão
X
X

X
X
X
Kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm
thường xuyên;
X
X
X
X
X
Giao ban công tác y tế xóm định kỳ hàng
tháng để nắm bắt tình hình dịch bệ nh
trên địa bàn.
X
X
X
X
X
Đẩy mạnh các hoạt động thực hiện tốt
cồng tác tiêm phòng định kỳ cho trẻ em
(6*200*168.000đ)
X
X
X
X
X
Phun thuốc tiêu độc khử trùng trong khu
dân cư và các chợ và các trang trại (sau
mùa bão lụt, hạn hán)
X

X
X
X
X
Mục tiêu 5





Huy động nhân dân nạo vét kênh mương
tự chảy trước mùa mưa lũ
X
X
X
X
X
Chuyển đổi lịch thời vụ và chuyển
cơ cấu giống tránh ngập úng
X
X
X
X
X
Thực hiện quy hoạch chuyển đổi của xã
theo chương trình NTM đối với một số
diện tách thấp trũng và bị nhiễm
mặn sang nuôi trồng thủy sản
X





Mục tiêu 6





Có kế hoạch vận động hộ gia đỡnh tự thu
gom va xử lý.
X
X
X
X
X
Lập kế hoạch đề nghị cấp trên hỗ trợ đầu
tư xây dựng đê quai ngăn lũ.
X
X
X
X
X
Thực hiện kế hoạch thu gom rác thải vận
chuyển về bãi rác của xóm, sau đó thuê
công ty vệ sinh môi trường xử lý
X
X
X
X

X

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
22

1. Uỷ ban nhân dân xã thành lập ban chỉ đạo để triển khai thực hiện kế hoạch;
đồng thời thành lập tổ nghiệp vụ để tham mưu cho BCĐ trong việc triển khai thực hiện
kế hoạch; giao cho công chức địa chính môi trường theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu đối với các ngành UBND và các xóm.
- Hành quý, năm tổ chức tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND xã để có
biện pháp khắc phục những tồn tại yếu kém.
2. Đề nghị UBMTTQ, các đoàn thể tập trung vận động mọi tầng lớp nhân dân
thực hiện tốt kế hoạch cộng động thích ứ ng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013-2017
trên địa bàn xã Nghi văn.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc đề nghị trực tiếp phản ánh
về BCĐ hoặc về TT- UBND xã để tổ chức điều chỉnh và giải quyết kịp thời.
VII. CÁC KIẾN NGHỊ
1. Đây là kế hoạch quan trong, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế, văn
hoá xã hội của địa phương có thời gian dài, đòi hỏi tốn nhiều kinh phí để tổ chức thực
hiện vì vậy UBND xã đế nghị UBND huyện, các ban ngành cấp huyện tạo mọi điều kiện
để hộ trợ về mặt tổ chức, chỉ đạo cũng như kinh phí để xã triển khai có hiệu quả.
2. Đề nghị các tổ chức, các dự án, nhất là BQLDA bảo hiểm nông nghiệp SNV
tạo mọi điều kiện để hộ trợ về mọi mặt để địa phương thức hiện tốt kế hoạch.
Trên đây là kế hoạch cộng đồng thích ứng với biển đổi khí hậu giai đoạn 2013-
2017 của xã Nghi Thái, đề nghị các ngành, các xóm triển khai thực hiện nghiêm túc.
Nơi nhận TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
- TT- Đảng uỷ- HĐND- UBND (B/c) CHỦ TỊCH
- UBMTTQ, đoàn thể (Phối hợp)
- Các thành viên tổ lập KH, truyền thông.
- BQLDA - SNV

- Các ngành, đơn vị, các xóm (Th)
- Lưu Vp- UBND Võ Văn Vinh

×