Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bài tiểu luận môn đại cương truyền thông đại chúng, học viện ngoại giao (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.72 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA TRUYỀN THƠNG VÀ VĂN HĨA ĐỐI NGOẠI

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Môn: Đại cương Truyền thông Đại chúng
Đề tài: Lý thuyết Vịng xốy im lặng (The Spiral of Silence)

Nhóm sinh viên thực hiện : Trương Thị Thúy Mai - TT47A1-0565
(Nhóm 20)

Phạm Thu Thảo - TT47A1-0575
Trần Thị Vinh - TT47A1-0589

Lớp

: TT47A2

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Phan Văn Kiền - Khoa Báo chí và Truyền thơng
Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn

_Hà Nội, tháng 06 năm 2021_

0


MỤC LỤC
I, MỞ ĐẦU……………………………………………………………………2
II, NỘI DUNG
1. Lược sử ra đời…………………………………………………………………………....2


2.Nội dung cơ bản…………………………………………………………………………...4
3.Ứng dụng nghiên cứu trong truyền thông
3.1. Cách lý thuyết “Vịng xốy im lặng” và các phương tiện truyền thông ảnh
hưởng đến công chúng…………………………………………………………………………8
3.2. Ứng dụng lý thuyết “ Vịng xốy im lặng” trong nghiên cứu mơ hình truyền
thông…………………………………………………………………………………………….9

III, KẾT LUẬN………………………………………………………………13

1


I, Mở đầu
Trong nghiên cứu truyền thông, dư luận xã hội là một yếu tố rất quan trọng mà
các nhà nghiên cứu không thể nào bỏ qua. Dư luận xã hội là một trong những thành tố
góp phần vào việc đánh giá hiệu quả truyền thông. Bởi vậy, từ trước đến nay trong
ngành truyền thông, các lý thuyết liên quan đến dư luận xã hội cũng như ý kiến của
công chúng luôn được người trong ngành quan tâm. Một trong số những lý thuyết
truyền thông tiêu biểu về dư luận xã hội đó là lý thuyết “Vịng xốy im lặng” được
đưa ra bởi một nhà khoa học chính trị người Đức trong những năm 70 của thế kỷ
trước. Bài tiểu luận sẽ trình bày những những kiến thức và nghiên cứu của nhóm về lý
thuyết “Vịng xốy im lặng”. Để làm được điều đó, nội dung bài tiểu luận chia lý
thuyết đó thành ba phần. Đầu tiên, tiểu luận sẽ lược sử sự ra đời của lý thuyết, sau đó
nêu lên những nội dung cơ bản của lý thuyết. Cuối cùng, từ những nội dung cơ bản đó
trình bày những ứng dụng của lý thuyết này trong việc nghiên cứu truyền thơng.
II, Nội dung
1. Lược sử ra đời
Lý thuyết “Vịng xoáy im lặng” được đề xuất lần đầu tiên bởi nhà khoa học chính
trị người Đức Elisabeth Noelle-Neumann, giáo sư nghiên cứu truyền thông tại Đại học
Mainz (Đức) vào năm 1974 và được chính thức cơng bố lần đầu tiên tại Đại học

Chicago năm 1984. Lý thuyết này của bà ra đời nhằm “giải thích một phần dư luận xã
hội được hình thành như thế nào”1. “Vịng xốy im lặng” dùng để chỉ xu hướng giữ im
lặng của con người khi họ cảm thấy ý kiến của mình trái ngược với ý kiến của đám
đông về một vấn đề nào đó. Gọi là “vịng xốy”, Elisabeth Noelle-Neumann cho rằng:
ý kiến của một đám đông sẽ ảnh hưởng lên người khác và rồi ý kiến của một người
1 TS Phan Văn Kiền, Academia, “Hai góc nhìn về cơng chúng qua lý thuyết “Vịng xốy sự im lặng” và lý
thuyết về tin đồn”, truy cập link: />%E1%BB%81_c%C3%B4ng_ch%C3%BAng_qua_l%C3%BD_thuy%E1%BA%BFt_V%C3%B2ng_xo
%C3%A1y_s%E1%BB%B1_im_l%E1%BA%B7ng_v%C3%A0_l%C3%BD_thuy%E1%BA%BFt_v%E1%BB
%81_tin_%C4%91%E1%BB%93n, truy cập lúc 10:34, 11/06/2021.

2


hay một nhóm nhỏ sẽ ngày càng ít được thể hiện ra bên ngồi vì nỗi lo sợ bị tách biệt,
bị cơ lập.
Ban đầu, thơng qua Lý thuyết Vịng xốy im lặng, Noelle-Neumann cố gắng giải
thích tại sao người Đức vào những năm 1930 lại ủng hộ các quan điểm chính trị của
Hitler gây ra chiến tranh và nạn diệt chủng - ngun nhân chính dẫn đến tình trạng
“im lặng” của người Do Thái trong Thế chiến thứ hai dưới sự kiểm sốt của phát xít
Đức. Vấn đề này của Noelle-Neumann tương tự với một phát hiện đáng ngạc nhiên
liên quan đến nghiên cứu bầu cử của bà được thực hiện trong chiến dịch bầu cử Quốc
hội Liên bang Đức năm 1965.
Vài tháng trước ngày bầu cử vào tháng 9, Noelle-Neumann và các nhân viên của
bà tại Viện Nghiên cứu Ý kiến Công chúng Allensbach (tổ chức mà bà cùng chồng
thành lập) đã thực hiện một loạt các cuộc khảo sát nhằm theo dõi ý kiến chính trị của
các cử tri trong suốt chiến dịch tranh cử. Bà hỏi những cử tri tham gia khảo sát hai câu
hỏi: Có ý định bầu cho Đảng nào và nghĩ rằng Đảng nào sẽ chiến thắng. Trong số ba
Đảng thời điểm đó thì số người bầu cho hai Đảng Dân chủ Cơ đốc giáo và Đảng Dân
chủ Xã hội gần như ngang bằng trong cả hai câu hỏi. “Nhưng gần đến ngày bầu cử,
Noelle-Neumann lại thấy một hiện tượng thú vị. Trong khi các cử tri có ý định bầu

cho hai đảng vẫn giữ nguyên thì số cử tri tin rằng Đảng Dân chủ Cơ đốc giáo sẽ chiến
thắng cuộc bầu cử tăng lên đến ⅘ số cử tri. Và rồi đúng như kỳ vọng của đông đảo cử
tri, Đảng Dân chủ Cơ đốc giáo chiến thắng cuộc tranh cử với số phiếu chênh lệch là
9% so với Đảng Dân chủ Xã hội.”2
Sự thay đổi niềm tin vào Đảng chiến thắng làm Noelle-Neumann nghi ngờ rằng
niềm tin của các cử tri đã bị tác động. Một giả thuyết được đặt ra là do chuyến thăm
Đức của Nữ hoàng Anh Elizabeth Đệ nhị vào thời điểm trước cuộc bầu cử vài tháng.
Trong suốt chuyến thăm bà thường được tháp tùng bởi thủ tướng Đức Ludwig Erhard
- một người theo Đảng Dân chủ Cơ đốc giáo. “Việc này có thể đã tạo ra cho những
người ủng hộ Đảng Dân chủ Cơ đốc giáo rằng niềm tin của họ được ủng hộ khiến họ
công khai tuyên bố niềm tin chính trị của mình. Do đó, những người ủng hộ Đảng Dân
2 Robert L. Heath (2013), Academia, Encyclopedia of Public Relations, trang 869, truy cập link:
truy cập lúc 11:07, 11/06/2021.

3


chủ Xã hội có thể đã hiểu rằng ý kiến của đối thủ phổ biến hơn và đông đảo hơn ý
kiến của họ. Vì vậy, những người ủng hộ Đảng Dân chủ Xã hội dần dần khơng cịn
cơng khai ủng hộ quan điểm của họ và tham gia vào các chiến dịch tranh cử cộng
đồng. Điều này lại càng làm củng cố niềm tin của mọi người về chiến thắng của Đảng
Dân chủ Cơ đốc giáo trong cộng đồng người dân Đức.” 3 Một giả thuyết khác cho rằng
Đảng Dân chủ Cơ đốc giáo tin tưởng vào chính sách bình thường hóa quan hệ giữa
phương Tây với Đơng Âu và Liên Xô. “Những cử tri ủng hộ Đảng Dân chủ Cơ đốc
giáo cho rằng chính sách đó là đúng và nghĩ rằng mọi người cuối cùng cũng phải chấp
nhận quan điểm của họ. Chính vì thế, những người ủng hộ chủ trương này trình bày ý
tưởng của họ một cách cởi mở và kiên định bảo vệ quan điểm của mình. Trong khi đó,
những người phản đối chính sách này bắt đầu cảm thấy bị lạc lõng, rút khỏi đám đơng
cơng chúng và trở nên im lặng, ẩn mình.”4
Cả hai giả thuyết trên của Elisabeth Noelle-Neumann đều đã đặt ra nghi vấn của

bà về sức mạnh của đám đông cũng như ảnh hưởng của đám đông lên ý kiến của cá
nhân. Từ đó bà tiếp tục nghiên cứu và rồi hình thành nên lý thuyết “Vịng xốy im
lặng”. Bắt nguồn từ sự hình thành của nó, ban đầu lý thuyết này như một lý thuyết
trong lĩnh vực chính trị. Nhưng về sau, nó khơng chỉ bị giới hạn trong lĩnh vực chính
trị nữa mà được dùng ở bất kỳ lĩnh vực nào cần và có sự xuất hiện ý kiến của đám
đơng (dư luận xã hội), trong đó bao gồm cả truyền thơng nói chung và truyền thơng
đại chúng nói riêng.
2. Nội dung cơ bản
“Lý thuyết Vịng xốy im lặng tuyên bố rằng chúng ta sẵn sàng truyền đạt ý
tưởng của mình cho người khác nếu chúng ta tin rằng hầu hết mọi người trong nhóm
đều có cùng quan điểm, nghĩa là nếu chúng ta tin rằng ý kiến của chúng ta phù hợp
với ý kiến của đa số. Mặt khác, nếu chúng ta nghĩ rằng ý kiến của chúng ta khác với ý
3 Thomas Petersen, Britannica, “Spiral of Silence”, truy cập link: truy cập lúc 20:14, 12/06/2021.
4 TS Phan Văn Kiền, Academia, “Hai góc nhìn về cơng chúng qua lý thuyết “Vịng xốy sự im lặng” và lý
thuyết về tin đồn”, truy cập link: />%E1%BB%81_c%C3%B4ng_ch%C3%BAng_qua_l%C3%BD_thuy%E1%BA%BFt_V%C3%B2ng_xo
%C3%A1y_s%E1%BB%B1_im_l%E1%BA%B7ng_v%C3%A0_l%C3%BD_thuy%E1%BA%BFt_v%E1%BB
%81_tin_%C4%91%E1%BB%93n, truy cập lúc 15:56, 11/06/2021.

4


kiến của đa số, chúng ta có nhiều khả năng giữ im lặng về những gì chúng ta nghĩ.”5
Hầu như tất cả mọi người đều sợ bị cô lập. Chúng ta ln muốn ý kiến của
mình được người khác coi trọng và chấp nhận. Điều này khiến bản thân chúng ta tạo
lập một môi trường gọi là “môi trường ý kiến” mỗi khi đứng trước một vấn đề cần
biểu quyết nào đó. Nó giúp chúng ta dị xét và “tham khảo” ý kiến từ những người
khác, sau đó sẽ đưa ra một ý tưởng về quan điểm bị chi phối bởi đa số. Mặc dù nhận
thức của ta về quan điểm chi phối đó là đúng hay khơng đúng, nó vẫn làm ảnh hướng
đến suy nghĩ và hành động của ta. Cuối cùng, bản thân ta có vẻ sẽ chia sẻ với ý kiến
của số đông và điều chỉnh quan điểm của mình sao cho phù hợp với những người

xung quanh.
Do đó, khoảng cách giữa ý kiến cá nhân và ý kiến số đơng càng lớn thì ta lại
càng ít thể hiện quan điểm riêng của cá nhân ra ngoài. Khi ngày càng có nhiều người
lên tiếng ủng hộ ý kiến đa số được nhận thức, điều đó càng thu hút động lực, khiến nó
trơng lớn hơn so với thực tế, do đó càng làm nản lịng những ý kiến trái chiều của
chúng ta, làm mất đi cái động lực vốn đã nhỏ mà ta có để thể hiện nó.

Mơ hình Vịng xốy im lặng
(nguồn: ScienceABC)
5 Sushmitha Hegde (2020), SienceABC, “What Is The Spiral Of Silence?”, truy cập link:
truy cập lúc 9:42, 11/06/2021.

5


Một ví dụ cực kì gần gũi là, trong q trình tham gia lớp học, khi giáo viên
giảng về một vấn đề nào đó, đa phần mọi người đều hiểu được nhưng có một số người
vẫn chưa thể tiếp thu được. Đến lúc giáo viên hỏi cả lớp đã hiểu bài chưa thì hầu hết
các bạn này lại khơng dám lên tiếng, không dám bày tỏ sự chưa hiểu của mình mà chỉ
im lặng chấp nhận để giáo viên đi tiếp vào vấn đề sau. Hiện tượng này xảy ra khi họ
tự cảm thấy bản thân mình yếu kém nhưng lại sợ các bạn thấy được sự yếu kém đó
của mình, sợ bị cơ lập và sợ nhìn thấy những ánh mắt coi thường từ bạn bè.
Có nhiều giả thuyết về lý thuyết Vịng xốy im lặng, trong đó có một số giả
thuyết cốt lõi như sau:
Thứ nhất, con người có “giác quan thứ sáu”, thứ mà Noelle-Neumann gọi gần
như là cơ quan thống kê, giúp chúng ta dò xét mơi trường và đánh giá tình hình quan
điểm.6 Vậy nên không cần bất kỳ những con số thống kê nào chúng ta cũng biết được
ý kiến nào đang chiếm ưu thế hơn. Mặc dù những ý kiến chiếm đa số đó chưa chắc đã
đúng nhưng cuối cùng những gì chúng ta muốn làm là tránh bị cơ lập vì khơng đưa ra
quan điểm giống mọi người.

Thứ hai, con người sợ bị cô lập khi những người xung quanh nhận ra rằng cá
nhân có quan điểm khác so với thực trạng. Mọi người có xu hướng che giấu ý kiến
của mình khi họ nghĩ rằng họ sẽ tiếp xúc với "áp lực cô lập" với ý kiến của họ. Ngược
lại, những người cảm thấy được sự ủng hộ của công chúng có xu hướng bày tỏ quan
điểm của mình một cách to và rõ ràng7.
Thứ ba, con người sợ quan điểm trái chiều của mình sẽ gây ra những hậu quả
về sau, khi mà mức độ cô lập trở nên nghiêm trọng hơn, thậm chí là đến mức độ khiến
người khác trả thù. Một số người có chắc chắn hơn với quan điểm của mình, nhưng
khi nhìn vào sức mạnh đám đơng thì lại khơng dám tiếp tục bày tỏ quan điểm vì e sợ
những ý kiến của mình gây ra sự khơng hài lịng ở đa số xã hội hoặc cản trở con
đường phát triển của một bộ phận nào đó, đem đến những hậu quả ảnh hưởng đến bản
6 Sushmitha Hegde (2020), ScienceABC, “What Is The Spiral Of Silence?”, truy cập link :
, truy cập lúc 13:52, 13/06/2021.
7 Mass Comm blog, “Spiral of Silence”, truy cập link: truy cập lúc 10:09, 12/06/2021.

6


thân, gia đình và những người thân.
Trong trường hợp tất cả mọi người đồng thuận về một vấn đề trong một xã hội
nhất định, khơng có khả năng xảy ra vịng xốy im lặng. Vịng xốy im lặng thường
được gợi ra bởi các vấn đề gây tranh cãi. “Những biểu hiện quan điểm ồn ào ở một
bên và sự im lặng ở bên kia khiến vịng xốy của sự im lặng chuyển động. Q trình
này thường được kích hoạt bởi các vấn đề phức tạp về mặt cảm xúc và đạo đức.” 8
Sự cô lập, nằm ở gốc rễ của Vịng xốy im lặng, bản thân nó vốn đã rất nguy
hiểm. “Các thí nghiệm của hai nhà tâm lý học xã hội, Asch và Milgram, đã cho thấy
kết quả gây sốc liên quan đến tác động của nỗi sợ bị cô lập đối với các cá nhân. Họ
nhận thấy rằng mọi người sẽ tuân theo một câu trả lời sai hoàn toàn nếu họ biết rằng
hầu hết những người khác đã chọn câu trả lời đó. Nhu cầu tránh bị cô lập của một
người được ưu tiên hơn so với sự phán xét của chính họ.” 9 Nhìn chung, điều này là

không lành mạnh, đặc biệt là trong những trường hợp phải đưa ra quyết định quan
trọng. Mọi người sẽ nhìn vào tỉ lệ ý kiến của những người đầu tiên, và những người
sau đó sẽ có tâm lí ảnh hưởng bởi đa số, dẫn đến kết quả bình chọn có thể sẽ khơng
phải là kết quả thực tế của vấn đề.
Sự đồng thuận cao trước một ý kiến của một vấn đề không nhất thiết phải ảnh
hưởng đến kết quả cuối cùng của vấn đề đó và cũng khơng chắc chắn sẽ tạo ra vịng
xốy im lặng. Ý kiến của một thiểu số thực sự có thể được coi là đa số trong khu vực
công nếu họ hành động đủ quyết đốn và cơng khai bảo vệ quan điểm của họ một cách
nhấn mạnh, kiên trì.
Nỗi sợ hãi và mối đe dọa với sự cô lập xã hội hoạt động trong tiềm thức. Bởi
vậy, hầu hết mọi người không suy nghĩ một cách có ý thức về cách hành vi của họ
được định hướng bởi dư luận.
3. Ứng dụng nghiên cứu trong truyền thơng
3.1. Cách lý thuyết “Vịng xốy im lặng” và các phương tiện truyền thông ảnh
8 Elisabeth Noelle-Neumann, “The “Spiral of Silence” Theory”, truy cập link: truy cập lúc 10:51, 12/06/2021.
9 Sushmitha Hegde (2020), SienceABC, “What Is The Spiral Of Silence?”, truy cập link:
truy cập lúc 11:00, 12/06/2021.

7


hưởng đến công chúng.
Ảnh hưởng của phương tiện truyền thông đại chúng đối với chúng ta là điều mà
ai cũng thấy. Vịng xốy của sự im lặng cùng với phương tiện truyền thông đại chúng
đã uốn nắn nhận thức của chúng ta. “Noelle-Neumann nói rằng phương tiện truyền
thơng cung cấp các cụm từ và từ lặp đi lặp lại để khơi dậy niềm tin của mọi người về
một chủ đề. Các phương tiện truyền thông là một nguồn thông tin mạnh mẽ bởi vì
phương tiện truyền thơng có ở khắp mọi nơi và nhiều người phụ thuộc vào phương
tiện truyền thơng để tìm kiếm thơng tin”10. Một ví dụ về việc kết hợp “vịng xốy
của sự im lặng” và các phương tiện truyền thơng đại chúng đó là Hitler đã thành lập

Bộ Tuyên truyền ở Đức Quốc xã, hoạt động nhằm gieo rắc lòng căm thù đối với
người Do Thái trong tâm trí người dân. Ơng ta đã sử dụng tuyên truyền trên đài phát
thanh, áp phích, phim ảnh và phim hoạt hình để tấn cơng cộng đồng người Do Thái
và gieo rắc nỗi sợ hãi trong tâm trí người Đức. Ơng nhắm mục tiêu vào các nhóm cụ
thể đó là một lượng lớn người Đức thất học, nghèo khó, những người bị ảnh hưởng
nặng nề nhất bởi chiến tranh và sẽ tuân theo logic của ông mà không gặp nhiều phản
kháng. Mục đích của ơng là thu hút sự ủng hộ của số lượng lớn nhất có thể trong nỗ
lực thao túng dư luận. Mặc dù cốt lõi của việc người Đức tham gia hoặc dung túng
cho cuộc diệt chủng là lòng căm thù sâu sắc đối với người Do Thái nhưng có một số
người dân Đức nhận thấy mình phải chịu áp lực tâm lý to lớn để tuân theo nhà nước
và đồng ý với số lượng người theo chủ nghĩa tuân thủ ngày càng tăng nhanh xung
quanh họ11. Thế nên họ cũng không phản kháng và tiếp tục làm theo những gì mọi
người xung quanh họ làm. Một ví dụ khác về biểu hiện của “Vịng xốy im lặng” đó
là trong chiến tranh Vùng Vịnh Ba Tư. Năm 1991, khi nước Mỹ đứng giữa cuộc
đụng độ vũ trang giữa Saddam Hussain’s Iraq và nước láng giềng Kuwait, nhiều
người Mỹ ban đầu muốn tránh chiến tranh và do đó khơng hài lịng với sự tham gia
của qn đội Mỹ. Tuy nhiên, rất nhanh chóng, đã có sự thay đổi trong ý kiến của
người dân đối với việc ủng hộ việc sử dụng vũ lực của quân đội Mỹ. Lời giải thích
cho sự thay đổi này nằm trong lý thuyết “Vịng xốy của sự im lặng” và vai trị của
10 Sonia Faried, Academia, “Spiral Of Silence Theory”, link truy cập:
ngày truy cập 13/06/2021.
11 Sushmitha Hegde (2020), ScienceABC, “What Is The Spiral Of Silence?”, link truy cập:
ngày truy cập 13/06/2021.

8


các phương tiện thông tin đại chúng trong việc thúc đẩy nó. Phương tiện truyền
thơng liên tục đưa tin trực tiếp về cuộc chiến và hạn chế hiển thị các quan điểm thay
thế. Ngay cả khi những người Mỹ không hài lịng xuống đường biểu tình, các

phương tiện truyền thơng đã chọn cách khơng đưa tin về nó. Các phương tiện truyền
thơng cũng thúc đẩy lịng u nước theo cách coi bất kỳ sự chống đối nào là tiêu cực.
Do đó hạn chế ảnh hưởng của sự bất đồng chính kiến và giảm cơ hội lên tiếng của
những người Mỹ phản đối chiến tranh. 12 Một cái nhìn rõ hơn về tác động của “Vịng
xốy im lặng” đó là mối quan hệ giữa doanh nghiệp và báo chí. “Vịng xốy của im
lặng” khởi đầu từ niềm sợ hãi bị trả thù hay bị cơ lập và từ đó tăng dần lên. 13 “Doanh
nhân ln cảm thấy mình thuộc về thiểu số, trong khi đó báo chí (hay truyền thơng)
là những định chế xã hội, đương nhiên thuộc về đa số. Vào đầu những năm 90 của
thế kỷ trước, khi Việt Nam vừa bước vào vận hội mới của kinh tế thị trường, báo chí
khơng tránh khỏi cực đoan khi nhìn thấy giám đốc quốc doanh 14 nào cũng có “tiêu
cực”. Một giám đốc xí nghiệp nhà nước đã nói: “Mình cãi nhau với báo chí chẳng
khác nào mình nhổ nước bọt lên trời. Họ ở trên, cịn mình ở dưới mà”. Chính vì vậy,
sự chọn lựa tốt nhất của doanh nghiệp là im lặng và tránh né. Thái độ tiêu cực này
cuối cùng chỉ gây thiệt hại cho cả đôi bên. Báo chí thì thiếu nguồn tin từ doanh
nghiệp cịn doanh nghiệp thì mất hẳn một kênh tiếp thị hiệu quả cho việc làm ăn”15.
3.2. Ứng dụng lý thuyết “ Vịng xốy im lặng” trong nghiên cứu mơ hình
truyền thơng.
Qua các ví dụ trên ta có thể thấy các phương tiện truyền thông đại chúng là một
trong những công cụ cơ bản trong sự phát triển của “Vịng xốy im lặng”. Điều này
không chỉ do là họ thu thập quan điểm đa số, mà cịn bởi vì họ ảnh hưởng đến một số
lượng lớn người vậy nên họ cũng tạo ra các vòng xoắn tương ứng của sự im lặng.
12 Barbara Allen (1994), The Media and the Gulf War: Framing, Priming, and the Spiral of Silence, Uvm.edu,
trang 257, truy cập link: truy cập ngày 13/06/2021.
13 Huang, Huiping, “A Cross-Cultural Test of the Spiral of Silence.” International Journal of Public Opinion
Research 17.3 (2005)
14 Quốc doanh là tổ chức kinh tế do nhà nước kinh doanh, doanh nghiệp nhà nước hay xí nghiệp quốc doanh,
do Nhà nước sở hữu tồn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối.
15 Trần Ngọc Châu (2011), “PR và báo chí-Vịng xốy im lặng”, Tranngocchau..wordpress.com, link truy cập:
ngày truy câp
13/06/2021.


9


Trong bài viết “Hai góc nhìn về cơng chúng qua lý thuyết “Vịng xốy sự im lặng”
và lý thuyết về tin đồn”, TS. Phan Văn Kiền đã cho rằng: “Sự im lặng của cơng
chúng xuất phát từ chính nỗi sợ hãi về sức mạnh tâm lý từ đám đông. Nỗi sợ bị cô
lập giữa một đám đông đầy hung hăng đã khiến cơng chúng im lặng. Ở đây, thơng tin
có nguy cơ bị nhiễu. Đúng hơn là nỗi sợ hãi bị cô lập đã trở thành tác nhân khiến cho
thông tin khơng được truyền tải đúng như những gì đáng lẽ nó phải được truyền
tải”16. Đây chính là một q trình trong mơ hình truyền thơng của C. Shannon. Yếu
tố “Nhiễu” (Noise) được định nghĩa là “những nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên, xã
hội, phương tiện kỹ thuật... gây ra sự sai lệch hay kém chất lượng về nội dung thơng
tin tốc độ truyền tin”17. Có thể thấy có nhiều loại nhiễu khác nhau nhưng trong lý
thuyết “Vịng xốy của sự im lặng, yếu tố nhiễu do chính tác nhân tâm lý gây nên. Vì
con người là lồi có tập tính bầy đàn nên nỗi sợ bị cơ lập chính là ngun nhân khiến
cho cơng chúng ln cố gắng đánh giá các ý kiến trước khi lên tiếng. Và khi ý kiến
của họ thuộc về thiểu số, họ sẽ có xu hướng im lặng. Và rồi người ta lầm tưởng rằng
ý kiến được đại đa số công chúng ủng hộ sẽ là ý kiến đúng. Đó chính là q trình gây
nhiễu thơng tin trong q trình truyền thơng. Vì vậy việc nghiên cứu lý thuyết “Vịng
xốy im lặng” sẽ có ý nghĩa quan trọng trong xử lý thích hợp với yếu tố nhiễu trong
q trình truyền thơng, vốn là một yếu tố xuất hiện nhiều trong các thông điệp có
nguồn gốc từ đám đơng18. Ngồi ra, việc nghiên cứu lý thuyết “Vịng xốy im lặng”
cũng có ý nghĩa quan trọng trong q trình phản hồi của cơng chúng. Phản hồi
(feedback) là sự tác động ngược trở lại của thông tin từ phía người tiếp nhận đối với
người truyền tin. Phản hồi là một cách kiểm tra sự thành công của q trình chuyển
đổi thơng điệp. Nếu khơng có phản hồi thơng tin mang tính một chiều áp đặt. Lý
thuyết “Vịng xốy im lặng” là một trong những cách tiếp cận phản biện xã hội. Thứ
16 TS Phan Văn Kiền, Academia, “Hai góc nhìn về cơng chúng qua lý thuyết “Vịng xốy sự im lặng” và lý
thuyết về tin đồn”, link truy cập: />%E1%BB%81_c%C3%B4ng_ch%C3%BAng_qua_l%C3%BD_thuy%E1%BA%BFt_V%C3%B2ng_xo

%C3%A1y_s%E1%BB%B1_im_l%E1%BA%B7ng_v%C3%A0_l%C3%BD_thuy%E1%BA%BFt_v%E1%BB
%81_tin_%C4%91%E1%BB%93n, truy cập lúc , 13/06/2021.
17 Lương Khắc Hiếu (2013), Giáo trình lý thuyết truyền thơng, NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội,
trang 21.
18 TS Phan Văn Kiền, Academia, Hai góc nhìn về cơng chúng qua lý thuyết “Vịng xốy sự im lặng” và lý
thuyết về tin đồn”, link truy cập: />%E1%BB%81_c%C3%B4ng_ch%C3%BAng_qua_l%C3%BD_thuy%E1%BA%BFt_V%C3%B2ng_xo
%C3%A1y_s%E1%BB%B1_im_l%E1%BA%B7ng_v%C3%A0_l%C3%BD_thuy%E1%BA%BFt_v%E1%BB
%81_tin_%C4%91%E1%BB%93n, truy cập lúc , 13/06/2021.

10


được coi là một hoạt động mang tính tất yếu trong đời sống chính trị - xã hội của đời
sống hiện đại ngày nay. “Vận dụng lý thuyết của vòng xoáy của sự im lặng vào
nghiên cứu phản biện xã hội qua báo chí nhằm lý giải tại sao trong thời gian ngắn
các cơ quan báo chí, nhà khoa học và các độc giả đồng loạt lên tiếng bày tỏ quan
điểm của họ về những vấn đề mang tính nhạy cảm liên quan đến quốc kế dân
sinh?”19. Bên cạnh phản biện xã hội thì dư luận xã hội cũng là một yếu tố quan trọng
của q trình truyền thơng. Dư luận xã hội luôn vừa là sản phẩm xã hội và vừa là quá
trình xã hội chịu tác động trực tiếp của truyền thông đại chúng . Các phương tiện
thông tin đại chúng có thể có ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành dư luận xã
hội. “Nếu phương tiện truyền thông lặp đi lặp lại và đồng thời ủng hộ một bên trong
một cuộc tranh cãi công khai, bên này sẽ có cơ hội hồn thành q trình im lặng theo
hình xoắn ốc cao hơn đáng kể với tư cách là người chiến thắng” 20. Tuy nhiên, những
gì dư luận cụ thể tán thành hay bác bỏ sẽ thay đổi theo thời gian và khác nhau ở từng
nơi. “Dư luận sẽ giúp ổn định xã hội bởi vì xung đột sẽ được giải quyết thơng qua
các vịng xốy im lặng ủng hộ một ý kiến. Đây là những gì được gọi là chức năng
tích hợp của dư luận”21. “Dư luận xã hội không giản đơn là tập hợp các ý kiến của xã
hội, của các giai tầng xã hội, các nhóm xã hội. Mà dư luận xã hội là hiện tượng xã
hội đặc biệt phản ánh sự hiểu biết, thái độ và xu hướng hành động của những nhóm

người nhất định đối với những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống của họ. Theo định
nghĩa này, ngay cả sự im lặng khơng nói gì hay khơng bày tỏ ý kiến gì của một nhóm
người cũng là một hình thức của dư luận xã hội phản ánh thái độ dè chừng, e ngại
hoặc chờ đợi cơ hội thuận lợi hơn để giải quyết vấn đề quan tâm 22. Vì vậy lý thuyết
“Vịng xốy của sự im lặng” góp phần giải thích cho những trường hợp khi mà xuất
19 Đỗ Văn Quân (2013), Luận án Tiến sĩ Xã hội học “Phản biện xã hội qua báo chí ở Việt Nam hiện nay”,
Luanan.nlv.gov.vn,truy cập link: ngày truy cập 14/06/2021.
20 Thomas Petersen, “The “Spiral of Silence” Theory”, link truy cập:
/>fbclid=IwAR2ENJDtY1YysokHvUEFW869fvtIBJ6jeMg3G1LMzmXjOj3ymhITOVkQeDA, ngày truy cập
13/06/2021.
21 Thomas Petersen(2020), “The “Spiral of Silence” Theory”, link truy cập:
/>fbclid=IwAR2ENJDtY1YysokHvUEFW869fvtIBJ6jeMg3G1LMzmXjOj3ymhITOVkQeDA, ngày truy cập
13/06/2021.
22 Lê Ngọc Hùng (2019), “Vận dụng lý thuyết truyền thơng và cơ chế hình thành dư luận xã hội”, truy cập link:
ngày truy cập 13/06/2021.

11


hiện vấn đề rồi nhưng không phải tất cả mọi người đều tham gia bày tỏ ý kiến mà
ln có những cá nhân khơng bày tỏ ý kiến gì rõ rệt và chờ đợi thời điểm phù hợp
hơn để bày tỏ sao cho an tồn nhất. Trong trường hợp đó, dư luận xã hội không tự
nhiên biến mất mà tạm thời lắng xuống, ngấm ngầm chờ thời cơ thuận lợi để có thể
bùng phát trở lại nhằm giải quyết vấn đề đặt ra. Trong bối cảnh hiện nay, cần nghiên
cứu kỹ các lý thuyết truyền thơng để có thể ứng xử với dư luận xã hội vừa với tính
cách là đối tượng, vừa là công cụ, phương tiện để giải quyết vấn đề nảy sinh trong
cuộc sống hiện đại.
Hiện nay, sự xuất hiện của các phương tiện truyền thông mới (internet, điện
thoại di động,...) đã giúp phá bỏ một phần “vịng xốy im lặng”. Tính ảo và sự tự do
của mạng xã hội cũng là những nhân tố to lớn. “Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra

rằng mọi người sẵn sàng nói ra ý kiến ở mơi trường trực tuyến ẩn danh hơn là đối
mặt trực tiếp với các cuộc trò chuyện.”23 Việc này đang được phổ biến bởi vì nền
tảng của thế giới phẳng cho phép việc phổ biến này xảy ra và vì việc tải lên mạng
đáp ứng được một nguyện vọng nhân văn sâu xa của các cá nhân là tham gia và
khiến những người khác nghe thấy ý kiến của mình” 24. Việc này sẽ giúp xã hội trở
nên dân chủ hơn (cho dù mặt trái của nó sẽ khiến xã hội trở nên hỗn loạn hơn khi có
q nhiều thơng tin). Nhiều sự việc được phát giác không phải từ các cơ quan điều
tra hay các phương tiện truyền thơng đại chúng mà chính nhờ các người dùng mạng
xã hội. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cũng cho rằng các phản đối, ý kiến trái
chiều trên mạng chỉ tồn tại ở dạng dư luận tiềm tàng và khó có khả năng làm thay
đổi xã hội. Chỉ khi những nội dung này được phản ánh qua các phương tiện truyền
thơng đại chúng thì chúng mới tạo nên những thay đổi. 25 Đó là những gì đã xảy ra ở
nhiều nước trên thế giới, kể cả ở Việt Nam như sự kiện nhà máy Formosa hay việc
phản đối Trung Quốc thành lập huyện Tam Sa …

23 Mustafa Oz, “The spiral of silence on the new media environment”, link truy cập:
ngày truy câp
13/06/2021.
24 Thomas L. Friedman, Thế giới phẳng, NXB Trẻ, trang 192.
25 Bùi Hoài Sơn(2008), Phương tiện truyền thông mới và những thay đổi văn hóa xã hội ở Việt Nam, truy cập
link: ngày truy câp 14/06/2021.

12


Lý thuyết Vịng xốy im lặng thể hiện quan điểm khá tiêu cực về ảnh hưởng
của phương tiện truyền thông đối với những người bình thường, song nó đã giúp đặt
ra câu hỏi về việc xem xét vai trò và trách nhiệm của truyền thông trong xã hội. 26
III, Kết luận
Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay, khi mà khả năng tiếp

cận thông tin của con người chưa bao giờ dễ dàng đến như vậy, mọi người đã dễ dàng
hơn trong việc bày tỏ ý kiến cá nhân của mình thơng qua mạng xã hội, các phương
tiện truyền thông đại chúng,... Tuy nhiên, không phải “Vịng xốy của sự im lặng” đã
bị phá bỏ hồn tồn. Hiện nay, những người khơng thể tiếp cận được với công nghệ số
và các phương tiện truyền thông mới trở thành những người bị rơi vào vịng xốy của
sự im lặng này. Đó là một phần sự thật của một thế giới với rất nhiều khoảng cách số.
Hiện nay, ở những vùng xa xơi hẻo lánh - nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống,
loa phát thanh vẫn là phương tiện truyền thông quan trọng. Đây là phương tiện truyền
thơng chính thức từ phía cơ quan chính quyền đến người dân. So với phương tiện
truyền thông nối mạng, loa phát thanh thường chỉ cung cấp thông tin một chiều và do
vậy khó có thể kịp thời phản ánh và đáp ứng nhu cầu thông tin và nhất là người dân
khó có thể trực tiếp bày tỏ ý kiến để tạo dư luận xã hội qua kênh truyền thơng chính
thức này.27 Vì vậy Đảng và Nhà nước nên có các biện pháp phù hợp để thay đổi nhận
thức, thái độ và hành vi của các cộng đồng xã hội để làm giảm sự tác động của “vịng
xốy im lặng”, góp phần để thúc đẩy q trình dân chủ hóa, tạo dựng một xã hội văn
minh.

26 Communication Theory (2011), “The Spiral of Silence Theory, truy cập lúc 01:23, 15/06/2021.
27 Lê Ngọc Hùng (2019), “Các lý thuyết truyền thông về dư luận xã hội và vận dụng trong nghiên cứu dư luận
xã hội vùng dân tộc thiểu số”, link truy cập:
ngày truy cập 13/06/2021.

13



×