Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG vốn và CHO VAY SACOMBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 29 trang )

Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ( SACOMBANK)
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Tên giao dịch quốc tế: SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt: SACOMBANK
Trụ sở chính: 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3 TP.HCM
Vốn điều lệ: 4.448.814.170.000 đồng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín (Sacombank) được thành lập vào ngày
21 tháng 12 năm 1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại TP.HCM.
Sacombank – Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam.
1. Sacombank là Ngân hàng thương mại đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoán.
2. Ngân hàng TMCP có Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư Chứng khoán đầu tiên niêm
yết chứng chỉ quỹ trên thị trường chúng khoán Việt Nam.
3. Sacombank là Ngân hàng TMCP đầu tiên thành lập công ty trực thuộc hoạt động trong
lĩnh vực cho thuê tài chính (Sacombank Leasing).
4. Sacombank được công nhận là Ngân hàng TMCP có dịch vụ thanh toán quốc tế tốt nhất
và cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5. Vốn điều lệ: 4.448.814.170.000 đồng đứng thứ hai khối Ngân hàng thương mại cổ phần ở
Việt Nam (sau Vietcombank)
6. 35.000 cổ đông – là ngân hàng đầu tiên có số lượng cổ đông lớn nhất Việt Nam.
7. 211 điểm giao dịch/44 tỉnh thành – dẫn đầu khối Ngân hàng về mạng lưới hoạt động.
8. 9.700 đại lý tại 250 Ngân hàng thuộc 91 quốc gia và vùng lãnh thổ.
9. Hơn 5000 nhân viên trẻ, năng động và sánh tạo.
10. Khoảng 51.000 cổ đông đại chúng
11. Kết thúc năm tài chính 2007, Sacombank đã gặt hái được những thành quả to lớn, đạt
tốc độ tăng trưởng hàng đầu khối Ngân hàng TMCP Việt Nam. Cụ thể:
• Lợi nhuận trước thuế: 1.452 tỷ đồng, tăng 167% so với 2006;
• Tín dụng: 34.316 tỷ đồng, tăng 136% so với 2006;
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”


- 1 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
• Huy động : 54.041 tỷ đồng , tăng 151% so với 2006;
• Tổng tài sản: 63.484 tỷ đồng, tăng 156% so với 2006.
Năm 2007, Sacombank được trao tặng các bằng khen và giải thưởng uy tín, gồm:
• “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn;
• “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking and Finance bình
chọn;
• ”Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” do Cộng
Đồng Các Doanh Nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn;
• “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global Finance
bình chọn;
• Được đánh giá và xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của Ngân hàng Nhà
nước cho năm 2006 và xếp thứ 4 trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam do chương
trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP đánh giá cho năm 2007;
• Bằng khen của Thủ tướng chính phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong suốt các
năm qua.
Sacombank có hệ thống các công ty trực thuộc và liên doanh đa dạng:
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – AMC
Sacombank
Công ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín- SacomRex
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín- SacombankLeasing
Công ty chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Sacombank Securities
Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam- VietFund
Management, thành lập năm 2003, là liên doanh giữa Sacombank (nắm giữ 51% vốn điều
lệ) và Dragon Capital (nắm giữ 49% vốn điều lệ).
Công ty cổ phần đầu tư Sài Gòn Thương Tín- SacomInvest, Sacombank góp vốn 11%.
Sacombank có 03 đối tác chiến lược nước ngoài uy tín đang nắm gần 30% vốn cổ
phần
Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc, góp vốn năm 2001

International Financial Company (IFC) trực thuộc World Bank, góp vốn năm 2002
Tập đoàn Ngân hàng Australia và Newzealand (ANZ), góp vốn năm 2005
Sacombank hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước như Hoàng
Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, COMECO, Trường Phú, ISUZU Việt
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 2 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, EVN, SJC, Bảo Minh, Habubank, Military Bank,
Baruch Education Group Ltd BVI (BEG) – đại diện của City University of New York
(CUNY), Đại học Yersin - Đà Lạt
TỔNG QUAN KINH TẾ VIỆT NAM
Trong những năm qua, Việt Nam luôn nằm trong số những quốc gia ổn định nhất thế giới,
đây là một tiền đề quan trọng để kinh tế phát triển. Cùng với quá trình dịch chuyển trung
tâm phát triển kinh tế thế giới từ bờ Đại Tây Dương qua Châu Á Thái Bình Dương, trong đó
có khu vực Đông Nam Á. Việt Nam luôn nằm trong top những quốc gia có tộc độ phát triển
nhanh nhất thế giới, 5 năm qua GDP của chúng ta tăng trưởng bình quân 7.5% một năm, thời
gian tới dự kiến GDP sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng từ 7.5%-8% và đến 2010 GDP đạt
khoảng 100 tỷ USD, GDP bình quân đầu người từ 640 USD năm 2005 lên 1050-1100 USD
vào năm 2010. Với kết quả đó chúng ta sẽ có được điều kiện cần thiết để bước vào thời kỳ
“cất cánh”- Giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước,
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ diễn ra nhanh chóng, trong đó ngành dịch vụ sẽ phát
triển mạnh nhất, chiếm tỷ trọng vượt trội và thể hiện tính năng động và hội nhập cao nhất.
Đóng góp của các khu vực vào tăng trưởng
ĐVT: %
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tốc độ tăng tổng sản phẩm
trong nước 6,89 7,08 7,34 7,79 8,43 8.17 8.48
Nông lâm nghiệp và thuỷ
sản 0,69 0,93 0,79 0,92 0,82 0,67 0,72

Công nghiệp và xây dựng 3,68 3,47 3,92 3,93 4,19 4,16 4,21
Dịch vụ 2,52 2,68 2,63 2,94 3,42 3,34 3,55
Riêng trong năm 2007, nền kinh tế Việt Nam duy trì được mức tăng trưởng khá, tăng
8,48%. Nhiều ngành, lĩnh vực tiếp tục phát triển, góp phần vào tăng trưởng chung: giá trị
sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 17,1%, cao hơn mức kế hoạch; chất lượng và khả
năng cạnh tranh của một số sản phẩm công nghiệp được nâng cao, các ngành dịch vụ phát
triển khá, nhất là thương mại bán lẻ; hoạt động ngân hàng bảo hiểm, viễn thông được mở
rộng, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống nhân dân.
Năm 2007 cũng đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ tài chính ngân hàng. Dịch
vụ nhận tiền gửi và cho vay của các ngân hàng được mở rộng. Dịch vụ thẻ thanh toán và
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 3 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
thẻ ATM được đầu tư phát triển mạnh, giá trị tăng thêm của dịch vụ tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm tăng 8,65%.
PHÂN TÍCH NGÀNH NGÂN HÀNG:
Như chúng ta đã biết, quá trình tiền tệ hoá nền kinh tế sẽ diễn ra sâu rộng hơn. Một số công
bố gần đây cho thấy tỷ lệ huy động vốn sẽ tăng từ 68% GDP hiện nay lên 100% GDP vào
năm 2010, đạt quy mô khoảng 100 tỷ USD.
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2010
Tiền
gửi/GDP 37% 43% 48% 52% 60% 68% 100%
Tiền
mặt/Tiền gửi 31% 31% 29% 28% 26% 23%
GDP(tỷ
USD) 39 42 45 48 52 56 90
Như vậy nhu cầu về dịch vụ tài chính ngân hàng của doanh nghiệp và đặc biệt là của dân cư
sẽ tăng mạnh. Có thể tin tưởng rằng ngành ngân hàng sẽ duy trì tốc độ tăng truởng 22% năm
như hiện nay trong vòng 5 năm tới. Lượng cho vay mới hàng năm cũng được dự báo sẽ tiếp
tục duy trì ở mức cao, tăng tưởng tín dụng ròng hàng năm từ mức 10% GDP năm 2000 đã

lên đến 16% năm 2005 và tiếp tục đạt 16%-17% GDP trong những năm tiếp theo, đưa mức dư
nợ tín dụng lên 80%-90% sau 2010.
Phân tích những yếu tố dưới đây có thể cho thấy nhu cầu dịch vụ ngân hàng trong tương lai
gần sẽ ngày càng tăng cao:

Sự biến đổi về cơ cấu dân cư, sự tăng dân số (đặc biệt là khu vực đô thị), sự tăng lên
của các khu
công nghiệp, khu đô thị mới dẫn đến số doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu
cần dịch vụ ngân hàng tăng lên rõ rệt;
 Số người Việt Nam sống, lao động và làm việc ở nước ngoài tăng lên nên nhu cầu
chuyển tiền (ngoại tệ) cũng như các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng có chiều hướng tăng
cao;
 Thu nhập bình quân của người Việt nam dần được nâng lên, qua đó các dịch vụ về ngân
hàng sẽ có những bước phát triển tương ứng;
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 4 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
 Các hoạt động kinh doanh và đầu tư giữa Việt nam với nước ngoài ngày càng phát triển,
cũng như số
lượng các doanh nghiệp Việt nam tăng trong những năm tới sẽ làm gia tăng
về các dịch vụ ngân hàng; và
 Cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển, đặc biệt là lĩnh vực bưu chính viễn thông tạo điều
kiện cho những tiện ích của dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng phát triển mạnh
hơn.
Sự phát triển của nền kinh tế, của khoa học kỹ thuật, mức sống của người dân, và tác động
của quá trình toàn cầu hoá sẽ mở thêm nhiều cơ hội cho các khách hàng sử dụng thêm
những dịch vụ ngân hàng khác nhau phù hợp với nhu cầu sống và làm việc mới. Hơn nữa,
với một môi trường cạnh tranh mạnh mẽ, sự lựa chọn và đòi hỏi của khách hàng đối với
những sản phẩm và dịch vụ sẽ cao hơn. Ví dụ, với sự phát triển của các công nghệ hiện đại,
khách hàng sẽ đòi hỏi các dịch vụ phức tạp và ứng dụng công nghệ cao mà chưa sẵn có tại

Việt Nam.
PHÂN TÍCH SWOT CỦA SACOMBANK:
1. Điểm mạnh (Strengths):
 Năng lực tài chính: Sacombank là Ngân hàng thương mại có vốn điều lệ cao (4.449 tỷ
đồng) và vốn chủ sở hữu 5.900 tỷ đồng (cuối quý 3/2007). Với lệ thế về vốn điêu lệ giúp
cho ngân hang đáp ứng quy định về an toàn vốn và đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho các
doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu cao đáp ứng nhu cầu đầu tư một cáh kịp thời. bên cạnh đó
vố chủ sở hữu cao tạo tính an toàn cho Ngân hàng vì không phải chịu gánh nặng nợ vay vì
mọi nhu cầu vốn đã có vốn chủ sở hữu tài trợ.
 Mạng lưới hoạt động: 211 điểm giao dịch/ 41 tỉnh tỉnh thành. Với mạng lưới rộng khắp
giúp đsap ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp và cá nhân và huy động được khối lượng tiền
tiết kiệm trong dân chúng. Mục tiêu của Ngân hàng Sacombank là trở thành Ngân hàng
bán lẻ hàng đầu Việt Nam vì thế Sacombank ngày càng mở rộng các đỉem giao dịch để đáp
ứng mọi nhu cầu vốn cũng như gửi tiết kiệm trong dân chúng. Không những thế Ngân
hàng còn mở rộng giao dịch ra nước ngoài như Trung Quốc, Châu Âu,…để có thể tiếp cận
với nguồn vốn nước ngoài.
 Bộ máy quản trị điều hành: Hệ thống quản trị, điều hành và bộ máy được cải tiến liên
tục nhờ sự giúp đỡ của IFC và ANZ.
 Áp dụng nhiều công nghệ mới:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) đã chuẩn hóa hệ thống công nghệ
thông tin bằng phần mềm có bản quyền của Microsoft để bảo vệ tốt hơn hoạt động của hệ
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 5 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
thống Sacombank, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ, tính chuyên nghiệp, tính ổn
định và bảo mật cao hơn cho các nhân viên.Sacombank (STB) - một trong những cổ phiếu
thuộc dạng bluechip trên thị trường , đã chọn phần mềm văn phòng OpenOffice trước áp
lực chi phí trong kinh doanh và thực thi vấn đề sở hữu trí tuệ. Cũng có những khó khăn khi
triển khai như thói quen của người sử dụng nên sacombank triển khai OpenOffice thí điểm
đầu tiên trong khối công nghệ thông tin sau đó nhân rộng triển khai diện rộng trên toàn

mạng lưới với sự hỗ trợ của đội ngũ công nghệ thông tin. Triển khai đồng loạt từ năm
2006, tới nay tại hơn 180 điểm giao dịch trên toàn quốc với 3.000 nhân viên, Sacombank
đã tiết kiệm mỗi máy một phiên bản Microsoft Office tối thiểu là 380USD, cùng đó số
lượng máy tính do đặc thù sử dụng chức năng cao cấp từ Microsoft Office phải mua chỉ
chiếm khoảng 15-17% trong toàn hệ thống.
 Nguồn nhân lực:
+ Ban quản trị là những người giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhân hàng theo
tiêu chuẩn quốc tế.
+ Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn tốt.
2. Điểm yếu (Weaknesses)
Nhiều rủi ro:
• Rủi ro thanh khoản:
Hệ số an toàn vốn (CAR) của các ngân hàng Việt Nam tính theo các tiêu chuẩn quốc tế là
rất thấp. Một
định giá chính xác các khoản tái cấp vốn gần đây dưới hình thức trái phiếu
kho bạc (không giao dịch
được) và các khoản nợ quá hạn bao gồm cả các khoản cho vay
theo chỉ định sẽ phác thảo một bức tranh tồi tệ hơn. Nói một cách khác, các ngân hàng Việt
Nam, đặc biệt là ngân hàng thương mại quốc doanh, phụ thuộc rất nhiều vào các khoản nợ.
Thêm nữa, thời hạn chênh lệch, thể hiện ở sự không phù hợp giữa tài sản nợ và tài sản có là
đáng kể. Việc tăng mạnh các nguồn vốn có thể gây nên sự sụt giảm lợi nhuận nghiêm trọng
và đe dọa khả năng tồn tại của các ngân hàng.
• Rủi ro pháp lý:
Đối với các ngân hàng, sự chậm trễ trong việc áp dụng các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế
(hoặc Chuẩn
mực Kế toán Việt Nam được điều chỉnh) là sự bảo hộ khỏi cạnh tranh với
nước ngoài. Hiện nay đã có 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam điều chỉnh đã được hoàn
thành và 4 chuẩn mực khác đang được thảo luận cho đến cuối năm 2005. Tuy nhiên, vẫn
chưa có kế hoạch cụ thể nào cho việc thực hiện chuẩn mực kế toán quốc tế.
Do đó, việc thực hiện không đầy đủ chuẩn mực kế toán quốc tế giúp cho các ngân hàng

“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 6 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
Việt Nam tránh sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài vì các khoản nợ quá hạn được
báo cáo ít đi một cách có hệ thống, nhưng đồng thời rủi ro hệ thống trong ngành ngân hàng
lại tăng lên. Một ví dụ điển hình là việc áp dụng các dịch vụ phái sinh gần đây trong khi
không có chuẩn mực kế toán nào (IAS 39 hoặc FASB 133) được áp dụng hoặc đang trong
quá trình dự thảo
• Rủi ro bất khả kháng.:
Đô la hóa dẫn tới sự mất cân đối tiền tệ gần như không thể tránh khỏi trong các bảng cân
đối tài sản của ngân hàng hoặc trong bảng cân đối của người vay cuối cùng (nợ bằng tiền đô
la Mỹ, doanh thu bằng tiền nội tệ). Đặc biệt là từ năm 2004, cho vay bằng tiền đô la Mỹ của
các ngân hàng thương mại quốc doanh cho các doanh nghiệp Nhà nước tăng đáng kể. Do
vậy, một sự thay đổi nhanh không lường trước được
của tỷ giá hối đoái giữa tiền đồng và
tiền đô la Mỹ sẽ gây nên tình trạng mất ổn định của phần lớn các ngân hàng Việt Nam.
Mức đô la hóa hiện tại của Việt Nam (tính bằng lượng đô la trên tổng tiền gửi) là khoảng
31% và đang
tăng lên. Tiền gửi trong các ngân hàng Việt Nam và các tổ chức tín dụng
hoàn toàn được Chính phủ bảo đảm. Trong khi ngân hàng trung ương luôn có thể là giải
pháp người cho vay cuối cùng chỉ đơn giản bằng cách in thêm tiền nội tệ; thì rõ ràng là ngân
hàng trung ương không thể làm như vậy đối với đồng ngoại tệ.
Đặc biệt là khi Việt Nam có
lượng dự trữ ngoại hối thấp so với mức nhập khẩu, và so với mức tiền gửi bằng đồng đô
la. Do vậy, rủi ro hệ thống đang tăng lên đáng kể.
Các ngân hàng nước ngoài có lợi thế khi kinh doanh bằng đồng đô la vì các ngân hàng mẹ
có thể là giải pháp cung cấp thêm vốn khi cần. Trong trường hợp tiền bị mất giá, lạm phát
hoặc ngân hàng phá sản, sẽ chắc chắn có sự chuyển dịch từ ngân hàng trong nước sang
ngân hàng nước ngoài. Không phải là sự trùng hợp ngẫu nhiên khi mà mức độ đô la hóa
của một nền kinh tế tương quan mạnh mẽ với thị phần của các ngân hàng nước ngoài

3. Cơ hội (Opportunities)
Nền kinh tế Việt Nam được dự báo là tăng trưởng ổn định trong những năm sắp đến nhờ vào sự
gia tăng mạnh mẽ của đầu tư nước ngoài, sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tư nhân, những cải
cách của nền kinh tế nhà nước và những cơ hội từ quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
Cơ hội phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại: với việc gia nhập kinh tế toàn cầu giúp Hệ thống
ngân hàng trong nước có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng hiện đại,đa dạng về chủng
loại và nhiều tiện ích cho khách hàng.
4. Thách thức (Threats)
 Áp lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập:
Cùng với việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh Sacombank phải chịu
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 7 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
sự canh tranh từ phía ngân hàng quốc doanh về quy mô vốn và mạnh lưới hoạt động, cơ sở vật
chất và sự hỗ trợ của nhà nước.
Bên cạnh đó quá trình gia nhập quốc tế Sacombank còn chịu sự cạnh tranh từ phía các ngân
hàng nước ngoài về vốn và công nghệ.
 Sự cạnh tranh của các sảm phẩm dịch vụ thay thế:
Sự phát triển của thị trường vốn, công ty bảo hiểm và các hình thức tiết kiệm bưu điện,…ảnh
hưởng đến nhu cầu của doanh nghiệp và cá nhân về dịch vụ ngân hàng.
PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY
SACOMBANK:
Huy động vốn
Việc mở rộng mạng lưới và đưa ra nhiều nhiều sản phản phẩm huy động đa dạng , áp dụng
cơ chế điều hành lãi suất linh hoạt cộng với vị thế và uy tính của Sacom đã giúp cho nguồn
vốn huy động của ngân hàng liên tục đạt được mức tăng trưởng rất cao . Đến cuối năm
2005 tổng nguồn vốn huy động đạt được 12.271,9 tỷ đồng , tăng gấp 2,5 lần so với năm
2000 , bình quân tăng trưởng 42%/năm.
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn trong những năm gần đây tuy có xu hướng giảm nhưng
vẫn ở mức khá cao so với tốc độ tăng bình quân ngành ngân hàng .Nguyên nhân tốc độ huy

động vốn giảm là do sự phát triển của một số kênh hy động vốn mới như tiết kiệm bưu
điện , thị trường bảo hiểm và thị trường chứng khoán . Để duy trì mức tăng trưởng nguồn
vốn huy động , Sacombank đang và sử dụng nhiuề biện pháp để huy động vốn từ các tổ
chức kinh tế , định chế tài chính trong và ngoài nước và các tầng lớp dân cư , đặc biệt đẩy
mạnh thu hút tại các địa bàn kinh tế trọng điểm và các thị trường mới nơi Sacombank đã có
điểm giao dịch .Việc tăng tốc độ huy động vốn cũng nhằm giúp tăng quy mô tổng tài sản
có của ngân hàng tương xứng với tiềm năng và vị thế của Sacombank trên thị trường tài
chính – ngân hàng Việt Nam
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 8 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
Bảng 4: Nguồn vốn cho vay và tốc độ tăng trưởng ĐVT: triệu USD
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tăng
trưởng 42% 43% 27% 41% 71% 100%
Cho vay 206 296 374 527 900 1813
Hoạt động tín dụng
Trong bối cảnh biến động mạnh của tình hình kinh tế- xã hội , thị trường vốn và thị trường
tiền tệ trong nước , sacombank đã không ngừng nâng cao năng lực , tái cơ cấu và chấn
chỉnh lại bộ máy hoạt động , sửa đổi và hoàn thiện hệ thống quy chế , quy trình nghiêp vụ
cho vay thích ứng với từng địa bàn và hoàn cảnh cho vay , đưa ra các sản phẩm và dịch vụ
cho vay hấp dẫn , linh hoạt hoàn thiện chính sách tín dụng , các mô hình đánh giá xếp hạng
và các biện pháp kiểm soát tín dụng hiệu quả như : chọn lọc dự án đầu tư , sàn lọc khách
hàng , kiểm soát chất lượng tín dụng , tập trung đầu tư vốn trên cơ sở an toàn .Nhờ đó ,
hoạt động tín dụng của Sacombank đã đạt được sự tăng trưởng ổ định và bền vững
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 9 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
Bảng 4 : Nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng ĐVT : triệu USD
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Tăng
trưởng 35% 67% 43% 33% 74% 108%
Vốn huy
dộng 241 402 575 766 1334 2778
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 10 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 11 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán
• Hoạt động thanh toán
Trong đà tăng trưởng chung của Sacombank , hoạt động thanh toán của Sacombank trong
giai đoạn 2001-2005 tăng trưởng với tốc độ khá cao (bình quân đạt 34.8%/năm) .Năm
2005 ngân hàng tiếp tục mở rộng quan hệ thanh toán và bảo lãnh với các ngân hàng trong
và ngoài nước đồng thời tiếp tục cải tiến quy trình nghiệp vụ và công nghệ
• Hoạt động thanh toán quốc tế
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 12 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
Hoạt động thanh toán nội địa
• Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Mặc dú chỉ mới chú trọng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tiền tệ hơn 4 năm qua , nhưng
Sacombank đã giữ được nhịp độ tăng trưởng cao , ổn định và phát triển khá tốt .Năm 2005
tổng doanh số mua bán các loại ngoại tệ (quy USD) đạt 13898.67triệu tăng 70.58% so với
cùng kỳ năm trước .Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2005 đạt 25.4
tỷ , tăng 9.27 % so với mức thực hiện năm 2004
• Tham gia thị trường tiền tệ và thị trường trái phiếu
Quan hệ giữa Sacombank và các ngân hàng bạn ngày càng được mở rộng và thắt chặt
.Nhiều hạn mức giao dịch hỗ tương và hợp đồng tổng quát về tiền gửi giữa Sacombank và

các ngân hàng khác được ký kết tạo điều kiện đẩy mạnh các giao dịch liên ngân hàng .Năm
2005 tổng doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng quy VND là 25.844 tỷ đồng
tăng 183% so với năm 2004.Số dư nguồn vốn tham gia mua kỳ phiếu , tín phiếu , trái phiếu
các loại tại thời điểm cuối năm đạt 1514.92 tỷ đồng (5.83%) so với cùng kỳ năm trước
• Hoạt động phát hành thẻ Sacombank
Nhằm đa dạng hoá các sản phẩm phục vụ khách hàng cũng như góp phần tăng trưởng
nguồn vốn huy động , từ tháng 8/2002 , Sacombank đã cho ra đời sản phẩm thẻ thanh toán
nội địa với sự hỗ trợ kỹ thuật của ngân hàng ANZ .Tháng 5/2003 Sacombank đã thành lập
trung tâm thẻ độc lập với quy mô tương đương một chi nhánh cấp 1 và cơ cấu tổ chức
hướng đến các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
Hoạt động đại lý Ngân hàng:
Mạng lưới ngân hàng đại lý ở Sacombank ở nước ngoài tiếp tục được mở rộng .Riêng 2005
Sacombank đã phát triển thêm 1499 đại lý của 44 ngân hàng trên nhiều quốc gia trong đó
có 30 ngân hàng mới thiết lập lần đầu và mở rộng thêm 4 quốc gia
Do nhu cầu mở rộng giao dịch của khách hàng nên Sacombank đã phát triển mạng lưới đại
lý sang những thị trường mới như Sudan , Saudi Arabia , Sri Lanka , Thổ Nhĩ Kỳ , United
Arab , Emirates , Quatar , Mauritius , Phần Lan , Nga , Cayman , …….tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác phát triển quan hệ quốc tế nói chung và đẩy mạnh hoạt động thanh toán
quốc tế nói riêng . Tính đến cuối năm , Sacombank đã có quan hệ trao đổi Swiftkey với
trên 6700 đại lý của 200 ngân hàng tại 80 quốc gia .
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 13 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
Bảng 6:
Phân tích tài chính của Sacombank
PHÂN TÍCH TỶ SỐ SINH LỢI:
Thông tin tài chính
2005 2006 6 tháng/2007
2007 (dự
kiến)

Lợi nhuận trước thuế 312807 611328 610000 1200000
Lợi nhuận sau thuế 238424 470128 536 1032
Vốn điều lệ 1250000 2089000 2089000 4450000
Tổng tài sản 14454338 24776183 38391000 45000000
Tổng vốn chủ sở hữu 1887680 2870346 3286000 7068000
Tổng thu nhập 18145254 30818991
Tổng vốn bình quân 19615261 12424610
Hệ số tài chính
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 14 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
2005 2006 So sánh
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) 15.40% 11.80% -3.60%
Lợi nhuận sau thuế/ Tổng thu
nhập(TSSL trên thu nhập) 19.58% 23.45% 3.87%
Tổng thu nhập/ Tài sản (Hiệu
suất sử dụng tài sản) 0.0842 0.0809 -0.0033
ROA 1.65% 1.90% 0.25%
Lợi nhuận sau thuế/ Tổng thu
nhập(TSSL biên ròng) 19.58% 23.45% 3.87%
Tổng thu nhập/ Tài sản (Hiệu
suất sử dụng tài sản) 0.0842 0.0809 -0.0033
Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu 765.72% 863.18% 97.46%
ROE 12.63% 16.38% 3.75%
Lợi nhuận trước thuế/Tổng
thu nhập (Hiệu quả tiết kiệm
chi phí hoạt động) 25.69% 30.50% 4.81%
Tổng thu nhập/Tổng vốn
bình quân (Hệ số vòng quay
vốn) 0.0980 0.1022 0.0042

ROI 2.52% 3.12% 0.60%
ROA 1.65% 1.90% 0.25%
Tài sản / Vốn cổ phần thường
bình quân 1451.31% 1415.91% -35.40%
ROCE 23.94% 26.87% 2.93%
Qua kết quả phân tích trên cho thấy:
- Chỉ tiêu ROA năm 2005 tăng so với năm 2006 0.25%, kết quả này là do Ngân hàng tiết
kiệm chi phí làm cho tỷ suất sinh lợi trên thu nhập tăng thêm 3.87% và hiệu suất sử dụng
tài sản giảm giảm 0.0033 lần. Hiệu suất sử dụng tài sản giảm là do tốc độ tăng thu nhập là
69.85% thấp hơn tốc độ tăng tài sản là 71.41% và nguyên nhân thực tế là do trong năm
2006 Ngân hàng đang xây dựng thêm 3 công ty trực thuộc và chưa đi vào hoạt động là:
+ Công ty cho thuê tài chính (Sacombank leasing)
+ Công ty kiều hối (SacombankRex)
+ Công ty chứng khoán (SBS)
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 15 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
- Chỉ tiêu ROE năm 2005 tăng 3.75% so với năm 2006 do tỷ suất sinh lợi trên tổng thu
nhập tăng 3.87% và hiệu suất sử dụng tài sản giảm 0.0033 lần và hệ số đòn bẩy tài chính
tăng 97.46%.
- Chỉ tiêu ROI năm 2006 tăng 0.6% so với năm 2005, kết quả này là do hiệu quả tiết kiệm
chi phí hoạt động và tiết kiệm vốn. So với năm 2005 cứ 100 đồng thu nhập Ngân hàng tiết
kiệm được 4.81 đồng chi phí hoạt động. Năm 2005 cứ 1 đồng vốn tạo ra được 0.098 đồng
thu nhập và năm 2006 cứ 1 đồng vốn tạo ra được 0.1022 đồng thu nhập.
+ Giả sử hiệu quả tiết kiệm vốn không đổi, khi công ty tiết kiệm chi phí 4.81% trên thu
nhập sẽ làm ROI tăng: 4.81%*0.1022 = 0.49%.
+ Giả sử hiệu quả tiết kiệm chi phí không đổi, khi công ty tăng hiệu quả sử dụng vốn,
vòng quay vốn tăng thêm 0.0042 vòng ROI tăng: 0.0042*3.12% = 0.013%.
=> Như vậy tác động của hiệu quả tiết kiệm chi phí làm tăng ROI nhiều hơn hiệu quả tiết
kiệm vốn

- Chỉ tiêu ROCE năm 2006 tăng 2.93% so với năm 2005, kết quả là do ROA tăng 0.25%
và hệ số đòn bẩy tài chính giảm xuống còn 35.4%. Hệ số đòn bẩy giảm là do Ngân hàng
giảm vay nợ mà thay vào đó là huy động vốn cổ phần. Trong năm 2006 Ngân hàng đã
công bố việc phát hành thêm vốn cổ phần hơn 300 tỷ đồng.
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI:
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 16 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
Phân tích khái quát lợi nhuận của Ngân hàng:
Trong các khoản nợ kinh doanh thì khoản tiền gởi của khách hàng tăng vọt và chiếm tỷ
trọng lớn trong các khoản nợ kinh doanh chiếm 75.01%. Nguyên nhân khách hàng chọn
Sacombank có nhiều lý do như đã phân tích trên nhưng nguyên nhân quan trọng nhất là do
sacombank là Ngân hàng đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoán tháng 7/2006 nên
các hoạt đông của nó sẽ công khai hóa thông tin, do đó tạo được lòng tin cho khách hàng
hơn.
Đơn vị tính: triệu đồng
%tăng giảm
2006 2005 2004
2006/200
5 2005/2004
Thu nhập lãi và các khoản tương tự 1647753 1032922
69991
9 59.52% 47.58%
Chi phí lãi và các khoản tương tự -983994 -597913
-
41406
1 64.57% 44.40%
THU NHẬP LÃI RÒNG 663759 435009
28585
8 52.59% 52.18%

Thu nhập từ các khỏan phí và dịch
vụ 143162 100467 77103 42.50% 30.30%
Chi trả phí và dịch vụ -31692 -29441 -25802 7.65% 14.10%
THU NHẬP RÒNG TỪ PHÍ VÀ
DỊCH VỤ 111470 71026 51301 56.94% 38.45%
Cổ tức 29658 15445 7157 92.02% 115.80%
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
chứng khoán 143484 19532 11850 634.61% 64.83%
Thu nhập ròng từ hoạt động kinh
doanh ngoại tệ 4178 25417 23260 -83.56% 9.27%
Thu nhập hoạt động khác 36255 23798 16689 52.34% 42.60%
TỔNG THU NHẬP KINH
DOANH 988804 590227 396115 67.53% 49.00%
Chi phí nhân viên -187462 -119701 -73412 56.61% 63.05%
Chi phí khấu hao -34617 -21164 -19667 63.57% 7.61%
Chi phí hoạt động khác -187050 -119442 -89588 56.60% 33.32%
TỔNG CHI PHÍ KINH DOANH -409129 -260307
-
18266
7 57.17% 42.50%
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 17 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
Dự phòng rủi ro tín dụng -35959 -18751 -12177 91.77% 53.99%
Dự phòng chung cho các khoản cam
kết và nợ tiền tàng -6943 -4698
Dự phòng giảm giá chứng khoán -58 -3320
TỔNG LỢI NHUẬN KINH
DOANH 536715 306471 197951 75.13% 54.82%
Lợi nhuận được hưởng từ công ty

liên doanh 74613 6336
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 611328 312807 197951 95.43% 58.02%
Thuế thu nhập doanh nghiệp-hiện
hành -141200 -74383 -46791 89.83% 58.97%
Thuế thu nhập doanh nghiệp-hoãn
lại
LỢI NHUẬN TRONG NĂM 470128 238424
15116
0 97.18% 57.73%
* Các khoản thu nhập:
- Các khỏan thu nhập có xu hướng gia tăng như: thu nhập từ lãi và các khoản tương tự, thu
nhập từ phí và dịch vụ, thu nhập từ kinh doanh chứng khoán và các khoản thu nhập khác.
Có thể trong năm 2006 Ngân hàng tăng vốn điều lệ và niêm yết trên thị trường chứng
khóan nên càng làm tăng uy tín trên thị trường nên làm ăn tốt hơn.
- Chỉ có thu nhập từ cổ tức và thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ là giảm. Có thể trong năm
2006 các công ty liên doanh không chia cổ tức mà để lợi nhuận để tái đầu tư nên thu nhập
từ cổ tức giảm. Và trong năm 2006 thị trường tiền tệ đầy biên động cụ thể là sự sụt giá của
đồng USD làm cho thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ giảm.
* Các khoản chi phí tăng nhưng ít như: chí phí lãi và các khoản tương tự và các khỏan chi
phí khác. Còn các các khoản chi phí khác thì giảm đi đáng kể như chi phí từ phí và dịch vụ,
chi phí nhân viên.
* Lợi nhuận kinh doanh tăng vọt từ 54.82% năm 2005 lên 75.13% trong năm 2006 do sự
gia tăng các khỏan thu nhập và cắt giảm chi phí.
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 18 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
Phân tích thu nhập từ lãi và các khỏan tương tự:
Đơn vị tính: triệu đồng

Số tiền % so thu nhập So sánh

2006 2005 2006 2005 Số tiền % thu nhập
Thu nhập lãi và các
khoản tương tự 1647753 1032922 614831
Chi phí lãi và các
khoản tương tự -983994 -597913 59.72% 57.89%
-
386081 1.83%
THU NHẬP LÃI
RÒNG 663759 435009 40.28%
42.11
% 228750 -1.83%
Thu nhập từ lãi ròng năm 2006 tăng 614.831.000.000 so với năm 2005 tỷ lệ gia tăng là
52.59%. Nhưng tỷ suất lợi nhuận lãi ròng trên thu nhập năm 2006 giảm 1.83% so với năm
2005. Năm 2005 cứ 100 đồng thu nhập thì được 42.11 đồng lãi còn trong năm 2006 thì cứ
100 đồng thu nhập chỉ được 40.28 đồng lãi. Kết quả này cho thấy trong năm 2006 Ngân
hàng đã sử dụng chi phí không hiệu quả và lợi nhuận ròng gia tăng hàn tòan là việc gia
tăng thu nhập. Việc sử dụng chi phí không hiệu quả đã làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng
và làm giảm hiệu quả mang lại từ việc gia tăng thu nhập.

Chi phí lãi vay và các khoản tương tự 2006 2005
Cho vay và ứng trước 943.114.000 570.075.000
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng 19.081.000 14.782.000
Các khoản đầu tư chứng khoán 21.799.000 13.056.000
Phân tích thu nhập từ các khoản phí và dịch vụ:
Đơn vị tính: triệu đồng

Số tiền % so thu nhập So sánh
2006 2005 2006 2005 Số tiền % thu nhập
Thu nhập từ các khỏan phí
và dịch vụ 143162

10046
7 42695
Chi trả phí và dịch vụ -31692 -29441 22.14% 29.30% -2251 -7.16%
THU NHẬP RÒNG TỪ
PHÍ VÀ DỊCH VỤ 111470 71026
77.86
% 70.70% 40444 7.16%
Thu nhập từ lãi ròng năm 2006 tăng 42.605.000.000 so với năm 2005 tỷ lệ gia tăng là
56.94%. Nhưng tỷ suất lợi nhuận lãi ròng trên thu nhập năm 2006 tăng 7.16% so với năm
2005. Năm 2005 cứ 100 đồng thu nhập thì được 70.7 đồng lãi còn trong năm 2006 thì cứ
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 19 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
100 đồng thu nhập thu được 77.86 đồng lãi. Kết quả này cho thấy trong năm 2006 Ngân
hàng đã sử dụng chi phí rất hiệu quả và lợi nhuận ròng gia tăng là do việc cắt giảm chi phí
và do việc gia tăng thu nhập.
PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG
1. Dự phóng báo cáo thu nhập:
1.1. Dự phóng Báo cáo thu nhập:
Năm 2006 2005 2004
Thu nhập từ lãi ròng 663759 435009 285858
Thu nhập từ phí và dịch vụ 111470 71026 51301
Thu nhập khác 213575 84192 58956
TỔNG THU NHẬP KINH DOANH 988804 590227 396115
Chi phí nhân viên -187462 -119701 -73412
Chi phí khấu hao -34617 -21164 -19667
Chi phí hoạt động khác -187050 -119442 -89588
TỔNG CHI PHÍ KINH DOANH -409129 -260307 -182667
Dự phòng rủi ro tín dụng -35959 -18751 -12177
Dự phòng chung cho các khoản cam

kết và nợ tiền tàng -6943 -4698
Dự phòng giảm giá chứng khoán -58 -3320
TỔNG LỢI NHUẬN KINH
DOANH 536715 306471 197951
Lợi nhuận được hưởng từ công ty liên
doanh 74613 6336
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 611328 312807 197951
Thuế thu nhập -141200 -74383 -46791
LỢI NHUẬN TRONG NĂM 470128 238424 151160
Một vài tỷ số 2006 2005 2004
Tăng trưởng tổng thu nhập lãi ròng 52.59% 52.18%
Tăng trưởng tổng thu nhập phí và dịch
vụ 56.94% 38.45%
Tăng trưởng tổng thu nhập khác 153.68% 42.80%
Tăng trưởng tổng thu nhập kinh doanh 67.53% 49.00%
Tỷ lệ chi phí khấu hao 8.31% 6.42% 7.61%
Chi tiêu thuế thu nhập/ Thu nhập trước
thuế 23.10% 23.78% 23.64%
Thu nhập từ lãi ròng của Sacombank tăng mỗi năm từ 52.18% đến 52.59% trong những
năm qua. Trong năm 2007 vừa qua hoạt động cho vay của Ngân hàng khá rầm rộ do chỉ số
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 20 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
giá tiêu dùng tăng lên 2 con số nên nhu cầu sử dụng tiền mặt tăng cao. Vì thế ước tính thu
nhập từ lãi ròng sẽ gia tăng 200%
Còn thu nhập ròng từ phí và dịch vụ tăng từ 38.45% lên 56.94% trong những năm qua. Và
trong năm 2007 nhu cầu về dich vụ về ngân hàng gia tăng mạnh nên ta dự đoán Thu nhập
từ phí và dịch vụ sẽ tăng cùng tốc độ tăng trưởng của Thu nhập từ phí và dịch vụ vào
khoản 200%.
Và các khoản thu nhập khác ta cũng dự đoán tăng trưởng với tốc độ 200%

Trong các khoản chi phí thì chi phí cho nhân viên có thể tăng cao vì mục tiêu trong năm
2007 này số nhân viên sẽ tăng lên con số 5.500 nhân viên trong khi đó năm 2006 chỉ có
3.808 nhân viên. Nên ước tính chi phí nhân viên trên Tổng thu nhập sẽ gia tăng gấp đôi chi
phí nhân viên năm 2006.
Chi phí hoạt động khác bằng 20% tổng thu nhập
Chi phí khấu hao sẽ gia tăng lên 10% giá trị tài sản hữu hình thay vì hơn 8% vì trong năm
2007 nhiều công ty con đã hòan thành xong xây dựng cơ bản và đi vào hoạt động.
Các khoản dự phòng được ước tính là không thay đổi vì nhận tháy trong năm 2007 rủi ro
sẽ không gia tăng.
Khoản lợi nhuận từ công ty liên doanh 1077.6% trong năm 2006 nhưng những năm sau
này sẽ mang tín ổn định hơn vì trong năm 2006 thị trường chứng khoán tăng trưởng qua
“nóng” nhưng sang năm sau nó sẽ ổn định hơn. Do đó tốc đọ tăng trưởng dự đoán vào
khoản 300%.
Thuế thu nhập giả định tăng khỏan 24% thấp hơn thuế thu nhập doanh nghiệp vì có một số
khỏan thuế công ty nộp không phải là thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế kinh doanh chứng
khoán, ). Do đó, con số 24% là con số tính bình quân các khoản thuế phải nộp.
Với những giả định trên, bảng báo cáo thu nhập dự phóng cho năm 2007 của Ngân hàng
Sacombank:
 Thu nhập từ lãi ròng = 663,759*(1+200%) = 1.991.277 tỷ đồng
 Thu nhập từ phí và dịch vụ = 111,470*(1+200%) = 334,410 tỷ đồng
 Thu nhập khác = 213,575*(1+200%) = 640,725 tỷ đồng
 Chi phí nhân viên = 187462*(1+200%) = 374,924 tỷ đồng
 Chi phí khấu hao = 416,764*10% = 41,676 tỷ đồng
 Chi phí hoạt động khác = 2.966,412 *(1+20%) = 593,282 tỷ đồng.
 Các khoản dự phòng = 42,96 tỷ đồng
 Lợi nhuận được hưởng từ công ty liên doanh = 74,613*300% = 223,839 tỷ đồng
 Thuế thu nhập = 2137408 * 24% = 512,978 tỷ đồng
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 21 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)

Bảng dự phóng thu nhập của Ngân hàng Sacombank.
Năm 2007
Thu nhập từ lãi ròng 1991277
Thu nhập từ phí và dịch vụ 334410
Thu nhập khác 640725
TỔNG THU NHẬP KINH DOANH 2966412
Chi phí nhân viên -374924
Chi phí khấu hao -41676
Chi phí hoạt động khác -593282
TỔNG CHI PHÍ KINH DOANH -1009883
Các khoản dự phòng -42960
TỔNG LỢI NHUẬN KINH DOANH 1913569
Lợi nhuận được hưởng từ công ty liên doanh 223839
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 2137408
Thuế thu nhập -512978
LỢI NHUẬN TRONG NĂM 1624430
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 22 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
1.2. Dự phóng Bảng cân đối kế toán:
Năm Năm 2006 Năm 2005 Năm 2004
TÀI SẢN
Tiền và kim loại quý 2827452 1370108 826786
Tiền gởi tại các tổ chức tín dụng và ngân hàng khác 3013119 1855896 1378873
Chứng khoán kinh doanh 2328655 96602 65488
Cho vay khách hàng 14312895 1611521 7389936
Đầu tư vào công ty liên doanh 110604 9387
Tiền thu từ đầu tư vào các đơn vị khác 669973 307601 160485
TSCĐ hữu hình 416764 329776 258323
TSCĐ vô hình 273638 60014 50276

TSCĐ thuê tài chính 17812
Xây dưng cơ bản dở dang và mua sắm tài sản cố định 250591 231732 88307
Tài sản khác 554680 298968 176308
TỔNG TÀI SẢN 24776183 14454338 10394881
NGUỒN VỐN
Vay từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam 107000 170370
Tiền gởi và tiền vay từ các tổ chức tín dụng trong
nước 815473 502400 495556
Tăng tiền gởi của khách hàng 17511580 10467158 7794897
Chứng chỉ tiền gửi 2529299 956546 758357
Vốn nhận từ Chính phủ, tổ chức quốc tế và tố chức
quốc tế 374668 163630 127517
Nợ khác 532523 290546 252795
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 35294 16008 819
TỔNG NỢ 21905837 12566658 9429941
VỐN VÀ CÁC QUỸ
Vốn cổ phần 2248726 1250948 740948
Lợi nhuận chưa phân phối 436146 178888 105745
Các quỹ dự trữ 185474 457844 118247
TỔNG VỐN VÀ CÁC QUỸ 2870346 1887680 964940
TỔNG NGUỒN VỐN 24776183 14454338 10394881
CÁC CAM KẾT NỢ TIỀN TÀNG 3279434 2652022 1824519
Trong bản dự phóng bảng cân đối kế toán ta không cần tính một vài chỉ số như doanh
nghiệp mà chỉ căn cứ vào tốc độ tăng trưởng trong quá khứ và những gì mà các nhà quản
trị kỳ vọng để lập dự phóng.
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 23 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
Chiến lược phát triển của Ngân hàng Sacombank là Tổng tài sản sẽ tăng 70% nhưng với
tốc độ phát triển như hiện nay của Sacombank phải nhiều hơn như thế nên ước tính Tổng

tài sản sẽ gia tăng 100%.
Trong báo các thường niên năm 2006 Ngân hàng Sacombank dự tính tốc độ tăng các khỏan
cho vay là 61% và ta cũng lấy con số này để dự phóng khỏan cho vay khách hàng.
Tài sản hữu hình sẽ bao gồm cả các khoản Xây dưng cơ bản dở dang vá mua săm tài sản cố
định vì hầu hết các khoản đầu tư và tài sản cố định này là do trong năm 2006 Ngân hàng
đang cho xây dựng các công ty con nhưng trong năm 2007 các công ty này đã đi vào hoạt
động nên các khoản này sẽ cộng dồn vào TSCĐ.
Trong báo cáo thường niêm dưh tính tiền gửi của khách hàng sẽ tăng 65% và ta cũng dùng
con số này để dự phóng khỏan much tiền gửi của khách hàng.
Chứng chỉ tiền gửi cũng tăng cùng tốc độ với tiền gửi của khách hàng là 65%
Còn tất cả các khoản khác ta giả định là không thay đổi.
Việc tính toán như sau:
 Tổng tài sản = 24776183*(1+100%) = 49.552,366 tỷ đồng
 Tiền gởi tại các tổ chức tín dụng và ngân hàng khác = 3013119
 Chứng khoán kinh doanh = 2328655
 Cho vay khách hàng = 14.312,895*(1+61%) = 23043761
 Đầu tư vào công ty liên doanh = 110604
 Tiền thu từ đầu tư vào các đơn vị khác = 669973
 TSCĐ hữu hình = 416764+250591 = 667355
 TSCĐ vô hình = 273638
 TSCĐ thuê tài chính = 17812
 Xây dưng cơ bản dở dang và mua sắm tài sản cố định = 250591 – 250591= 0
 Tài sản khác = 17812
 Tăng tiền gởi của khách hàng = 17511580*(1+65%) = 28894107
 Chứng chỉ tiền gửi = 2529299*(1+65%) = 4173343
 Vốn nhận từ Chính phủ, tổ chức quốc tế và tố chức quốc tế = 374668
 Nợ khác = 532523
 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = 512978
Bảng dự phóng Bảng cân đối kế toán
TÀI SẢN 2007

Tiền và kim loại quý 18872769
Tiền gởi tại các tổ chức tín dụng và ngân hàng khác 3013119
“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 24 -
Phân tích NHTMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank)
Chứng khoán kinh doanh 2328655
Cho vay khách hàng 23043761
Đầu tư vào công ty liên doanh 110604
Tiền thu từ đầu tư vào các đơn vị khác 669973
TSCĐ hữu hình 667355
TSCĐ vô hình 273638
TSCĐ thuê tài chính 17812
Xây dưng cơ bản dở dang và mua sắm tài sản cố định 0
Tài sản khác 554680
TỔNG TÀI SẢN 49552366
NGUỒN VỐN
Vay từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam và ngan hàng khác 12194401
Tăng tiền gởi của khách hàng 28894107
Chứng chỉ tiền gửi 4173343
Vốn nhận từ Chính phủ, tổ chức quốc tế và tố chức quốc tế 374668
Nợ khác 532523
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 512978
TỔNG NỢ
VỐN VÀ CÁC QUỸ
Vốn cổ phần 2248726
Lợi nhuận chưa phân phối 436146
Các quỹ dự trữ 185474
TỔNG VỐN VÀ CÁC QUỸ 2870346
TỔNG NGUỒN VỐN 49552366
CÁC CAM KẾT NỢ TIỀN TÀNG 3279434

“ Chọn một công ty tốt và một mức giá hợp lý sẽ là tối ưu trong đầu tư”
- 25 -

×