Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG NHỮNG NĂM 1975 1985

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.6 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHQGHN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
=====================================

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC MÔN HỌC
Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA
ĐẢNG NHỮNG NĂM 1975 - 1985


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHQGHN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
=====================================

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC MÔN HỌC
Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA
ĐẢNG NHỮNG NĂM 1975 - 1985


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG NHỮNG NĂM 1975 –
1985............................................................................................................................... 2
1.1. Hoàn cảnh lịch sử.................................................................................................. 2
1.1.1. Tình hình thế giới................................................................................................. 2
1.1.2. Tình hình trong nước........................................................................................... 2
1.2. Nội dung đường lối của Đảng............................................................................... 3
1.2.1. Đại hội lần thứ IV của Đảng (tháng 12 – 1976) xác định nhiệm vụ đối ngoại là:
“Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn
những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội nước ta”.................................................................................................... 3
1.2.2. Đại học lần thứ V của Đảng (tháng 3 – 1982) xác định: Công tác đối ngoại phải


trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại
chính sách của các thế lực hiếu chiến nhằm mục đích chống phá cách mạng Việt
Nam...................................................................................................................... 3
1.3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân......................................................... 3
1.3.1. Kết quả và ý nghĩa............................................................................................... 3
1.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
CỦA ĐẢNG NHỮNG NĂM 1975 – 1985................................................................... 5
2.1. Đối tượng của đánh giá......................................................................................... 5
2.2. Mục đích đánh giá................................................................................................. 5
2.3.Đánh giá ưu điểm của đường lối đối ngoại của đảng những năm 1975 – 1985 5
2.3.1. Về nguyên tắc, phương hướng đối ngoại............................................................. 5
2.3.2. Về xác định mục tiêu đối ngoại............................................................................ 5
2.3.3. Về xác định nhiệm vụ, hình thức đối ngoại.......................................................... 6
2.3.4. Về hình thức quan hệ........................................................................................... 6
2.4.Đánh giá nhược điểm của đường lối đối ngoại của đảng những năm 1975 –
1985
.................................................................................................................................6


2.4.1. Việt Nam chưa đánh giá và có sự nhận thức đúng về cục diện thế giới...............6
2.4.2. Chưa linh hoạt, nhanh nhẹn trong việc năm bắt các xu thế thay đổi trong cục
diện chính trị ở châu Á – Thái Bình Dương......................................................... 7
2.4.3. Đánh giá quá cao về tiềm lực trong nước............................................................ 7
2.5. Một số giải pháp lịch sử nhằm phát triển đường lối, đúc rút kinh nghiệm sau
những sai lầm........................................................................................................ 8
2.5.1. Đánh giá chính xác sự biến đổi trong bối cảnh quốc tế, khu vực, bám sát thực
tiễn đất nước để điều chính những đường lối đối ngoại phù hợp......................... 8
2.5.2. Không ngừng đổi mới, tư duy sáng tạo, coi trọng công việc thông tin đối ngoại,
nghiên cứu kỹ các thực tiễn và cẩn trọng trong việc dự báo về quốc tế...............8

2.5.3. Đảm bảo lợi ích dân tộc, giữ vững độc lập, tự cường, tự chủ là nguyên tắc và
nền tải cho việc thực hiện chủ trương, chính sách đối ngoại............................... 8
2.5.4. Cân bằng và hịa hỗn với các nước có nền kinh tế lớn, coi trọng quan hệ và
đoàn kết với các nước láng giềng........................................................................ 9
KẾT LUẬN................................................................................................................ 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 11

DANH MỤC VIẾT TẮT
Nxb

Nhà xuất bản

Tr.

Trang

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


MỞ ĐẦU
Chính sách đối ngoại vẫn ln là một trong số chính sách quan trọng trong việc duy trì
nền chính trị đồng thời phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy việc Đảng và Nhà nước Việt
Nam ln có những chính sách đối ngoại chính xác, đúng đắn sẽ cho phép Việt Nam
tận dụng và khai thác tối đa các nhân tố quốc tế thuận lợi, đồng thời cả sức mạnh dân

tộc và sức mạnh thời đại một cách chính xác và hiệu quả.
Sau chiến thắng Cách mạng Tháng tám thành công, Việt Nam từ một nước nửa thuộc
địa nửa phong kiến đã trở thành một nước độc lập, tự do. Trong một vai trò quan trọng
là trực tiếp lãnh đạo chính quyền, Đảng ta trong một tâm thế sẵn sàng đã hoạch định
đường lối đối ngoại: mục tiêu là góp phần đưa nước nhà đến sự độc lập hoàn toàn và
vĩnh viễn; lấy nguyên tắc của Hiến Chương Đại Tây Dương1 làm nền tảng cho đối
ngoại Việt Nam; phương châm đối ngoại là nền ngoại giao của nước Việt Nam mới
quán triệt quan điểm độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.
Việt Nam là một nước có vị trí địa lý chiến lược quan trọng trên bản đồ khu vực, là cầu
nối giữa đất liền và hải đảo, nơi có nhiều tài ngun thiên nhiên vì vậy trở thành nơi
nhịm ngó của nhiều nước trên thế giới. Việc thực hiện các đường lối đối ngoại đúng
đắn có thể tận dụng những cơ hội bên ngoài nước và những tiềm lực bên trong nước để
phát triển kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam.
Hiện tại, Việt Nam đang bước vào giai đoạn mở cửa nền kinh tế và trở thành một trong
những nước có độ mở cửa thị trường lớn. Để có thể tận dụng tối đa nguồn lực bên
ngồi lẫn bên trong nước thì việc xây dựng và phát triển đường lối đối ngoại là một
việc cấp thiết hơn bao giờ hết. Việc đánh giá, nhìn nhận một cách khách quan những
hiệu quả thực hiện đường lối đối ngoại trong những năm 1975 – 1985 có thể đúc rút
kinh nghiệm để có thể hoạch đinh, đưa ra những phương hướng chiến lược, chính sách
đối ngoại ở thời điểm hiện tại là việc hết sức cần thiết, mang một vai trò và ý nghĩa rất
quan trọng đối với Việt Nam.

1

Ngày 14 – 8 – 1941, Tổng thống Mỹ Ruđơven và Thủ tướng Anh Sớcsin đã ký bản tuyên bố quy định một số
“nguyên tắc chung về chính sách dân tộc, trước hết là quyền lựa chọn chế độ chính trị và xã hội mà họ muốn”
(Hồ Chí Minh, 2002, Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 4, tr.547). Văn kiện này về sau có tên gọi là
Hiến chương Đại Tây Dương.

5



CHƯƠNG 1: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG NHỮNG NĂM
1975 – 1985
1.1. Hồn cảnh lịch sử
1.1.1. Tình hình thế giới
Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, sự tiến bộ nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa
học và cơng nghệ đã làm thúc đẩy lực lượng sản xuất thế giới phát triển mạnh, Nhật
Bản và Tây Âu là hai thị trường trung tâm kinh tế lớn trên nền kinh tế thế giới; việc
chạy đua phát triển kinh tế là mục đích và lý do chính các nước lớn tạm thời hịa hỗn.
Sự thắng lợi của các nước Đơng Dương và cuộc thằng lợi của cách mạng Việt Nam
năm 1075, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã mở rộng phạm vi, phong trào cách mạng trên
thế giới đã phát triển mạnh. Đảng ta nhận định: “Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa
đã và đang lớn mạnh không ngừng; phong trào độc lập dân tộc và phong trào cách
mạng của giai cấp công nhân đang trên đà phát triển mãnh liệt” 2 Tuy nhiên, từ giữa
thập niên 70 của thế kỷ XX, tình hình kinh tế - xã hội ở các nước xã hội chủ nghĩa xuất
hiện sự trì trệ, suy thối và mất đi tính ổn định.
Tại khu vực Đơng Nam Á cũng đang có những chuyển biến lớn. Sau năm 1975, Mỹ
chính thức rút khỏi Đơng Nam Á, khối quân sự SEATO tan rã; tháng 2 – 1976, các
nước trong khu vực ASEAN ký hiệp ước hịa bình, thân thiện và hợp tác ở Đông Nam
Á (Hiệp ước Bali), chính thức mở ra cục diên hịa bình và hợp tác trong khu vực.
1.1.2. Tình hình trong nước
Về mặt thuận lợi: sau khi Việt Nam hồn tồn hịa bình, thống nhất đất nước. Cả
nước đồng lòng xây dựng chủ nghĩa xã hội với khí thế của một dân tộc vừa giành được
độc lập tự do, một sự thắng lợi vĩ đại. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước
Việt Nam đạt một số thành tựu quan trọng.
Về mặt khó khăn: đất nước Việt Nam lúc bấy giờ đang tập trung khắc phục hậu quả
nặng nề của chiến tranh trong 30 năm qua, đồng thời đối phó với chiến tranh biên giới
Tây Nam và chiến tranh biên giới phía Bắc. Hơn nữa, các thế lực thù định ln có kế
hoạch rình mị và sử dụng những thủ đoạn nhằm chống phá cách mạng Việt Nam.


2

Đảng Cộng sản Việt Nam, 2004, Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 37, tr.507.


1.2. Nội dung đường lối của Đảng
1.2.1. Đại hội lần thứ IV của Đảng (tháng 12 – 1976) xác định nhiệm vụ đối ngoại
là: “Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn
gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội nước ta”3.
Trong quan hệ các nước, Đại hội IV đã đưa ra chủ trương củng cố và tăng cường tình
đồn kết và quan hệ hợp tác với tất cả các nước xã hội chủ nghĩa; bảo vệ và phát triển
mối quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia; sẵn sàng, thiết lập phát triển quan
hệ hữu nghị và hợp tác giữa các nước dựa trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình
đẳng và cùng có lợi.
Từ giữa năm 1978, Đảng đã điều chỉnh một số chủ trương, chính sách đối ngoại như:
chú trọng củng cố, tăng cường hợp tác về mọi mặt với Liên Xơ là hịn đá tảng trong
chính sách đối ngoại của Việt Nam; nhấn mạnh yêu cầu ra sức bảo vệ mối quan hệ đặc
biệt Việt – Lào trong bối cảnh vấn đề Campuchia đang diễn biến phức tạp; chủ trương
góp phần xây dựng khu vực Đơng Nam Á hịa bình, tự do, tập trung và ổn định; đề ra
yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.2.2. Đại học lần thứ V của Đảng (tháng 3 – 1982) xác định: Công tác đối ngoại
phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm
thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến nhằm mục đích chống phá
cách mạng Việt Nam
Về quan hệ các nước, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh đồn kết và hợp tác tồn diện với
Liên Xơ là ngun tắc, là chiến lược ln ln là hịn đá đảng trong chính sách đối
ngoại của Việt Nam; xác định quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia có ý
nghĩa sống cịn đối với vận mệnh của ba dân tộc; kêu gọi các nước ASEAN hãy cùng

các nước Đông Dương đối thoại và thương lượng để giải quyết các trở ngại, nhằm xây
dựng Đông Nam Á thành khu vực hịa bình và ổn định; chủ trương khơi phục quan hệ
bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các ngun tắc cùng tồn tại hịa bình; chủ
trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế, văn hóa,
khoa học, kỹ thuật với tất cả các nước khơng phân biệt chế độ chính trị.
1.3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
1.3.1. Kết quả và ý nghĩa
- Ngày 29 – 6 – 1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (khối SEV). Viện
trợ hàng năm và kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam với Liên Xô và các nước xã hội
chủ nghĩa khác trong khối SEV đều tăng và phát triển.

7


3

Đảng Cộng sản Việt nam, 2004, Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 37, tr.617.

8


- Ngày 30 – 11 – 1978, Việt nam ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên
Xô.
- Từ năm 1975 đến năm 1977, nước ta đã thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 23
nước.
- Ngày 15 – 9 – 1976, Việt Nam trở thành thành viên chính thức Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF).
- Ngày 21 – 9 – 1976, Việt Nam là thành viên chính thức Ngân hàng Thế giới (WB).
- Ngày 23 – 9 – 1976, Việt nam gia nhập Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)
- Ngày 20 – 9 – 1977, Việt Nam trở thành thành viên tại Liên hợp quốc; tham gia tích

cực các hoạt độ ng trong phong trào Khơng liên kết...
- Với các nước khác thuộc khu vực Đông Nam Á; Cuối năm 1976, Phillipines và Thái
Lan là nước cuối cùng trong tổ chức ASEAN thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt
Nam.
Những kết quả đối ngoại trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với cách mạng Việt Nam.
Sự tăng cường hợp tác toàn diện với các nước xã hội chủ nghĩa và mở rộng quan hệ
hợp tác kinh tế và cả các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa đã tranh thủ được
nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khơi phục đất nước sau chiến tranh; phát huy vai trò
của nước ta trên trường quốc tế.
1.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Từ năm 1975 đến năm 1985, quan hệ quốc tế của Việt Nam gặp những khó khăn trở
ngại lớn. Nước ta bị bao vây, cô lập trong đó đặc biệt từ cuối thập kỷ 70 của thế kỷ
XX, lấy cớ “Sự kiện Campuchia” của nước ASEAN và một số nước khác thực hiện
bao vây, cấm vận Việt Nam...
Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trên là do trong quan hệ đối ngoại giai đoạn
này chúng ta chưa nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu sang hịa hỗn và chạy đua
kinh tế trên thế giới, vẫn cịn cứng nhắc. Do đó, đã khơng tranh thủ được các yếu tố
thuận lợi trong quan hệ quốc tế phục vụ cho công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế
sau chiến tranh; không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp tình hình lúc
bấy giờ.


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
CỦA ĐẢNG NHỮNG NĂM 1975 – 1985
2.1. Đối tượng của đánh giá
Đường lối đối ngoại của Đảng những năm 1975 – 1985
2.2. Mục đích đánh giá
Để có thể xác định Đảng và Nhà nước có thực hiện hiệu quả các đường lối, chiến
lược đối ngoại đúng đắn thì cần phải đánh giá đúng về tình hình trong và ngồi nước,
nắm bắt đúng những quy luật vận động và xu thế chủ yếu trong quan hệ quốc tế. Đánh

giá hiệu quả là một việc quan trọng trong việc rút kinh nghiệm và phát triển những
đường lối đối ngoại sau này. Hơn nữa đường lối đối ngoại vừa phục vụ mục tiêu chính
trị, vừa đáp ứng u cầu khơi phục và phát triển kinh tế của đất nước nhằm hướng tới
độc lập, tự chủ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
2.3. Đánh giá ưu điểm của đường lối đối ngoại của đảng những năm 1975 – 1985
2.3.1. Về nguyên tắc, phương hướng đối ngoại
Trong những năm 1975 – 1985, nguyên tắc đối ngoại của Việt Nam là độc lập, tự
chủ, bảo toàn chủ quyền quốc gia và tồn vẹn lãnh thổ. Thơng điệp ngoại giao mà Việt
Nam gửi đến tất cả dân tộc là “hịa bình, hữu nghị, hợp tác cùng có lợi vì ổn định và
phát triển” trên nền tảng cơ sở độc lập, tự chủ
Sau kháng chiến chống Mỹ kết thúc, Việt Nam đã cố gắng hàn gắn đổ vỡ, thiết lập
quan hệ bình thường với những nước đã từng là kẻ thù và mong muốn xây dựng mối
quan hệ hợp tác, hữu nghị, thiết lập, mở rộng mối quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam với
tất cả nước khác trên cơ sở tơn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi
2.3.2. Về xác định mục tiêu đối ngoại
Trong những năm 1975 – 1985, Đảng xác định đối ngoại Việt Nam “phải trở thành
một mặt trận chủ động, tích cực”4, phục vụ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc; góp phần vào tinh thần đấu tranh của toàn thể nhân dân thế giới với mục
đích vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Trong tình thế tiềm lực đất
nước vẫn còn yếu sau chiến tranh, đời sống nhân dân trong nước cịn khó khăn Đảng
đã gắn mục tiêu dân tộc và quốc tế, đặt mục tiêu phát triển của dân tộc với sự phát
triển chung của thế giới. Việt Nam đã tham gia tích cực mục tiêu đối ngoại vì hịa bình,
độc lập, dân chủ. Đối ngoại Việt Nam đã góp phần quan trọng trong việc giữ vững chủ
quyền quốc gia, thúc đẩy quá trình đổi mới về kinh tế, tạo là nền tảng cho những bước
phát triển tiếp theo.
4

Đảng Cộng sản Việt Nam, 2000, Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 43, tr. 140.



2.3.3. Về xác định nhiệm vụ, hình thức đối ngoại
Trong những năm 1975 – 1985, Đảng xác định quan hệ giữa bai nước Đông Dương
là mối quan hệ quan trọng, ảnh hưởng đến sự tồn tại của dân tộc. Xác định tăng cương
đoàn kết với Lào và Campuchia, thực hiện hợp tác lâu dài, giúp đỡ lẫn nhau, làm cho
ba nước trở thành những lực lượng vững chắc của cách mạng và hịa bình ở Đơng Nam
Á.
2.3.4. Về hình thức quan hệ
Đối ngoại từ năm 1975 – 1985 không chỉ tập trung vào chính trị, mà cịn là về kinh
tế, văn hóa... cũng có ý nghĩa quan trọng. Đảng ta nhận thấy rõ hơn về các mối quan
hệ này tác động qua lại lẫn nhau, là tiền đề cho quan hệ chính trị, là cơ sở của quan hệ
kinh tế, là nhân tố trong quan hệ văn hóa và gia tăng sự hiểu biết lẫn nhau.
Sau khi hoàn toàn độc lập, Việt Nam đã tham gia 33 tổ chức chức tế và 19 điều ước
quốc tế. Đảng lấy chủ động thể hiện sự tích cực trong việc giao lưu rộng rãi, nâng cao
vị thế Việt Nam. Việc trở thành thành viên chính thức của nhiều tổ chức quốc tế giúp
Việt Nam có được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, của các tổ chức quốc tế, phát huy
vị thế trên trường quốc tế.
Hoạt động ngoại giao nhân dân cũng được mở rộng và có hiệu quả. Ngoại giao nhân
dân, cải thiện quan hệ các nước láng giềng, các nước trong khu vực. Trong những năm
tình hình Việt – Trung còn căng thẳng, Hội hữu nghị Việt – Trung vẫn hoạt động một
cách chủ động và thường xuyên, duy trì tình hữu nghị giữa hai bên. Đây là cơ hội tốt
để có thể thúc đẩy mối quan hệ bình thường hóa giữa Việt – Trung.
2.4. Đánh giá nhược điểm của đường lối đối ngoại của đảng những năm 1975 –
1985
Nhìn chung, đường lối đối ngoại Việt Nam những năm 1975 – 1985 có thể thấy đã
có sự biến đổi tư duy của nước ta và có thể thấy được một số thành tựu đáng kể và
hiệu hiệu quả, nhưng bên cạnh đó vẫn cịn chưa hồn thành tốt nhiệm vụ dự báo tình
hình thế giới, nhận định đúng về xu thế thế giới và tầm ảnh hưởng của nó đến Việt
Nam. Một số chủ trương, chiến lược còn cứng nhắc, thậm chí sai lầm, có những nhìn
nhận quan điểm chưa chuẩn xác, khách quan. Những vấn đề sai lầm được biểu hiện
sau đây:

2.4.1. Việt Nam chưa đánh giá và có sự nhận thức đúng về cục diện thế giới
Sau khi Việt Nam giải phóng đất nước, Mỹ buộc phải rút lui khỏi Việt Nam. Đại hội
lần thứ IV của Đảng (1976) nhận định rằng, chiến thắng này đã làm “Mỹ bị suy yếu
nghiêm trọng, buộc phải rút lui khỏi một số địa bàn ở châu Á”5. Đây là một nhận định


5

Ban Đối ngoại Trung ương, 1978, Thông báo một số tình hình có liên quan đến chính sách của Mỹ đối với
quan hệ Việt Nam – Campuchia, Tài liệu lưu tại kho Lưu trữ Trung ương Đảng, số 82/V2 – ĐN, Phông số 82,
Đơn vị bảo quan số 2308, tr.5


sai lầm bởi vì trên thực tế Mỹ rút lui khỏi Việt Nam chỉ làm giảm uy tín, trên thế giới
Mỹ vẫn đang là một cường quốc và Mỹ có thể sử dụng sự ảnh hưởng đó để liên kết
sức mạnh với các nước khác nhằm chống lại Việt Nam là chuyện dễ dàng. Đặc biệt
hơn, do đánh giá sai về Mỹ mà Việt Nam đã bỏ qua cơ hội hịa hỗn và phải mất một
chặng đường dài và nỗ lực đến tận năm 1995 mới chính thức tháo bỏ nút thắt với Mỹ
và trong các quan hệ đối ngoại của Việt Nam
Đảng và nhà nước cũng có nhận định chưa chính xác, đánh giá cao sức mạnh của hệ
thống so với thực tế về hệ thống xã hội chủ nghĩa, Đại hội lần thứ IV của Đảng nhận
định rằng: “Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã và đang lớn mạnh không ngừng” 6.
Nhưng trên thực tế vẫn còn tồn tại tư cách là một hế thống đối lập với các nước tư bản
chủ nghĩa, đồng thời nội bộ các nước theo XHCN cũng có sự chia rẽ bởi vì các mâu
thuẫn lợi ích quốc gia dân tộc trước đó. Điển hình là Xơ – Trung, Trung Quốc và một
số nước đã tách ra khỏi hệ thống xã hội chủ nghĩa là đi theo những quan điểm, tư
tưởng đi ngược lại với hệ thống và phù hợp với nước mình.
2.4.2. Chưa linh hoạt, nhanh nhẹn trong việc năm bắt các xu thế thay đổi trong cục
diện chính trị ở châu Á – Thái Bình Dương
Các chính sách đường lối đối ngoại Nhật Bản khi đó là một trong những đánh giá sai

của nước ta. Việt Nam không nhận thấy rằng Nhật Bản có những đường lối tích cực để
có thể làm hịa hỗn giữa Việt Nam và Mỹ. Dù Nhật Bản không đồng ý Việt Nam đưa
quân vào Campuchia nhưng Nhật Bản cũng không đồng ý việc Mỹ cấm vận Việt Nam;
không ủng hộ Mỹ chống liên xô... Nhưng Việt Nam lại có cái nhìn tiêu cực về Nhật
Bản, liệt Nhật Bản vào trục: “bành trướng Bắc Kinh – Mỹ - Nhật”7.
Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng chưa nhận thấy được rằng các nước Đông Nam Á
đã đi vào hịa bình và trung lập từ cuối thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Việc nhận định sai
về ASEAN: “Tổ chức ASEAN đã biến thành tập thể khu vực thực hiện chiến lược toàn
cầu của Mỹ chống Liên Xô và ba nước Đông Dương”8 và đã bỏ qua cơ hội gia nhập
ASEAN do có cái nhìn cực đoan để đến 1995 mới có cơ hội tham gia Hiệp hội này.
2.4.3. Đánh giá quá cao về tiềm lực trong nước
Sau khi giải phóng đất nước, lập lại hịa bình là nguyên nhân chính khiến Việt Nam
chủ quan trong việc đánh giá thiếu chính xác về tiềm lực đất nước. Sau năm 1975,
khôg
6

Đảng Cộng sản Việt Nam, 2000, Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 37, tr.48
Ban Đối Ngoại Trung ương, 1982, Đề án về những hoạt động tranh thủ các tầng lớp nhân dân Đông Nam Á
ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong tình hình hiện nay, Tài liệu lưu tại kho Lưu trữ Trung ương Đảng,
Phông số 82, Đơn vị bảo quản số 3292, tr. 5
7


8

Ban Đối Ngoại Trung ương, 1982, Đề án về những hoạt động tranh thủ các tầng lớp nhân dân Đông Nam Á
ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong tình hình hiện nay, Tài liệu lưu tại kho Lưu trữ Trung ương Đảng,
Phông số 82, Đơn vị bảo quản số 3292, tr.8



thể phủ nhận sự uy tín Việt Nam trên thị trường quốc tế được nhiều nhân dân thế giới
ngưỡng mộ và nể phục. Việt Nam đã thiếu sự tỉnh táo, ngủ quên trên chiến thắng và
thỏa mãi với một số nhận định của học giả nước ngoài và tự cho mình “đánh được Mỹ
thì có gì khơng làm được”. Sự nhìn nhận này đã dẫn đến nhiều đường lối nơn nóng,
cẩn trọng như
Việt Nam đã theo phe Liên Xơ thơng qua việc ký kết Hiệp định hợp tác và hữu nghị,
việc này đã khiến Trung Quốc có cái nhìn khơng tốt với Việt Nam và Việt Nam đã tự
đẩy mình vào vị trí đối đầu với Trung Quốc. Đây là một nước đi khiến Việt Nam gặp
nhiều khó khăn, khơng thể tạo lợi ích.
2.5. Một số giải pháp lịch sử nhằm phát triển đường lối, đúc rút kinh nghiệm sau
những sai lầm
2.5.1. Đánh giá chính xác sự biến đổi trong bối cảnh quốc tế, khu vực, bám sát thực
tiễn đất nước để điều chính những đường lối đối ngoại phù hợp
Sau khi đã có những bước đi sai sót trong đường lối đối ngoại, việc đánh giá chính
xác bối cảnh kinh tế, nhạy bén trong tư duy và phân tích là một trong những kinh
nghiệm quan trọng trong việc cải thiện đường lối đối ngoại, rút kinh nghiệm từ thực
tiễn trong việc thực hiện đường lối.
2.5.2. Không ngừng đổi mới, tư duy sáng tạo, coi trọng công việc thông tin đối
ngoại, nghiên cứu kỹ các thực tiễn và cẩn trọng trong việc dự báo về quốc tế
Cần liên tục đổi mới tư duy và có cái nhìn tồn diện và khách quan hơn, cần đổi mới
tư duy trên nền tảng truyền thống ngoại giao đã chọn lọc, có sự phân tích thấu đáo,
khoa học và thực tiễn. Đối ngoại Việt Nam đạt được kết quả tối ưu, việc thông tin đối
ngoại cần được hoạt động hiệu quả.
Nâng cao, phát triển kiến thức các trình độ các bộ nhân viên, cẩn trọng dự báo về
quốc tế để có thể tránh được sai sót và rủi ro
2.5.3. Đảm bảo lợi ích dân tộc, giữ vững độc lập, tự cường, tự chủ là nguyên tắc và
nền tải cho việc thực hiện chủ trương, chính sách đối ngoại
Đảm bảo lợi ích dân tộc ln là nhiệm vụ hàng đầu của Việt Nam. Xây dựng nền
tảng, cở sở vật chất kỹ thuật, tạo dựng vững chắc nền kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc
gia dân tộc, độc lập, tự do là lợi ích tối cao của dân tộc. Giai đoạn 1975 – 1985 việc

xác định lợi ích dân tộc của Đảng đã sai sót, khơng sát với thực tiễn đất nước và xu thế
thế giới.


Ln tận dụng cơ hội tiềm lực bên ngồi nước cũng như khả năng bên trong nước
nhằm phát triển đất nước. Cần phải chủ động mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các
nước xã hội chủ nghĩa, các nước phương Tây và các nước Đông Dương. Đảm bảo lợi


ích dân tộc khi Đảng có cái nhìn lợi ích của dân tộc ở tồn diện, khách quan, có chiến
lược phù hợp với xu thế
2.5.4. Cân bằng và hịa hỗn với các nước có nền kinh tế lớn, coi trọng quan hệ và
đoàn kết với các nước láng giềng
Sau khi có những đường lối và trở thành sai lầm và hậu quả để lại là đưa Việt Nam
vào vị trí đối đầu với Mỹ và Trung Quốc. Việc này đã khiến Việt Nam chịu thiệt hại và
khó khăn. Vì vậy Việt Nam cần hịa hỗn với các nước có nền kinh tế lớn với mục đích
bảo vệ độc lập dân tộc, cũng như phát triển kinh tế đất nước.
Việt Nam đã làm rất tốt trong việc ngoại giao các nước láng giềng trong những năm
1975 – 1985, việc thành lập tạo dựng mối quan hệ với Lào và Campuchia là một trong
những đường lối đúng đắn. Vì vậy cần phát huy và nâng cao tình hữu nghị với các
nước láng giềng bởi vì như vậy Việt Nam mới có thể n bình, mơi trường quốc tế ổn
định xung quanh Việt Nam được củng cố


KẾT LUẬN
Như vậy, có thể thấy đường lối đối ngoại của Đảng những năm 1975 – 1985 đã đặt nền
tảng quan trọng cho đường lối đối ngoại sau này. Nhìn chung, các đường lối, chính
sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn này là hiệu quả, tuy nhiên bên
cạnh đó vẫn cịn tồn tại một số những đường lối cứng nhắc, không suy xét đúng và
nhận định đúng về tình hình quốc tế.

Trong giai đoạn năm 1975 – 1985, ta đã thấy được quá trình đổi mới trong đường lối
đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Nhìn chung, các đường lối, chính sách đối
ngoại của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn này là hiệu quả, mặt hiệu quả được kể
đến những thành tựu mà nước ta đã đạt được như sau ngày giải phóng nước ta đã tham
gia 33 tổ chức quốc tế và 19 các hiệp ước quốc tế, xác định và thúc đẩy tình hữu nghị
giữa các nước láng giềng đặc biệt là Lào và Campuchia, thiết lập và mở rộng quan hệ
bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật với tất cả các
nước khơng phân biệt chế độ chính trị... Đây là những đường lối mang tính hiệu quả,
thành cơng trong việc nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế, tận dụng những
cơ hội để đảm bảo lợi ích quốc gia, dân tộc. Bên cạnh đó vẫn cịn một số quan điểm
cịn mang tính cứng nhắc, đánh giá quá cao về tiềm lực đất nước như: chiến thắng này
đã “đẩy Mỹ vào tình thế khó khăn chưa từng có”; có cái nhìn tiêu cực về Nhật Bản, liệt
Nhật Bản vào trục: “bành trướng Bắc Kinh – Mỹ - Nhật”... và đưa ra một số đường lối
cịn sai sót, khơng thấu đáo. Việc sai sót khơng có gì là xấu, hơn nữa khi thực hiện
đường lối những năm 1975 – 1985 đã để lại cho Đảng và Nước nhiều bài học, đúc rút
những kinh nghiệm quý báu và đã sửa chữa cũng như cải cách phù hợp với tình hình
quốc tế và tình hình trong nước thời nay. Từ những bước đi sai lầm trong đường lối đối
ngoại những năm 1975 – 1985, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ hữu nghị với Mỹ;
Việt Nam – Nhật Bản thiết lập quan hệ “Đối tác tin cậy, ổn định lâu dài” vào năm
2002; gia nhập hiệp hội ASEAN và trở thành một trong những thành viên nòng cốt,
dẫn dắt trong ASEAN... là những thành tựu quan trọng trong việc Đảng và Nhà nước
đã có những cải cách và nâng cao sự nhìn nhận khách quan trong tình hình quốc tế.
Trong tương lai, Đảng và Nhà nước vẫn luôn tiếp tục phát triển, cải cách những đường
lối đối ngoại phù hợp với xu thế trong và ngồi nước và ln giữ nền tảng bảo tồn lợi
ích quốc gia, dân tộc; tơn trọng chủ quyền và lợi các nước lớn và các nước láng giềng.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016, Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Ban Đối ngoại Trung ương, 1978, Thơng báo một số tình hình có liên quan đến chính
sách của Mỹ đối với quan hệ Việt Nam – Campuchia, Tài liệu lưu tại kho Lưu trữ
Trung ương Đảng, số 82/V2 – ĐN, Phông số 82, Đơn vị bảo quan số 2308
3. Ban Đối Ngoại Trung ương, 1982, Đề án về những hoạt động tranh thủ các tầng lớp
nhân dân Đông Nam Á ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong tình hình hiện
nay, Tài liệu lưu tại kho Lưu trữ Trung ương Đảng, Phông số 82, Đơn vị bảo quản số
3292.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2004, Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, tập 37.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2000, Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, tập 43.
6. Hoàng Thị Thúy, 2019, Luận án tiến sĩ lịch sử: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
hoạt động đối ngoại từ năm 1976 đến năm 1986.”, Trường đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn – ĐHQGH.
7. Nguyễn Thị Hằng, 2012, Luận văn thạc sĩ lịch sử: “Chủ trương, chính sách đối ngoại
của Đảng và Nhà nước Việt Nam giai đoạn 1975 – 1985.”, Trường đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn – ĐHQGHN.



×