Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống nhiên liệu (Nghề Cơ điện nông thôn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 61 trang )

1

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI

GIÁO TRÌNH
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU
NGHỀ: CƠ ĐIỆN NƠNG THƠN
Trình độ: Trung cấp

LƯU HÀNH NỘI BỘ
NĂM. 2017


2

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 14. LỜI GIỚI THIỆU
Trong quá trình sử dụng, trạng thái kỹ thuật của hệ thống nhiên liệu động cơ
xăng và diesel các máy móc cơ khí nơng thơn dần thay đổi theo hướng xấu đi, dẫn tới
hư hỏng và giảm độ tin cậy. Làm cho các chi tiết, bộ phận mài mòn và hư hỏng theo
thời gian, cần phải được kiểm tra, chẩn đoán để bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời.
Nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của hệ thống nhiên liệu ở trạng thái làm việc với độ
tin cậy và an tồn cao nhất phát huy được tối đa cơng suất, giảm tiêu hao nhiên liệu,
giảm ô nhiễm môi trường
Để phục vụ cho học viên học nghề công nghệ cơ điện những kiến thức cơ bản
cả về lý thuyết và thực hành bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống Nhiên liệu các máy cơ khí
nhỏ. Với mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm năm
bài:


Bài 1:Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng
Bài2:Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel
Bài 3: Hệ thống sấy khí nạp
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình của trường cao đẳng
Lào Cai logic từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống Nhiên liệu xăng
cách phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa. Do
đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng khơng tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình được hồn thiện
hơn.


3

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

Số TT

Trang

1

Lời giới thiệu

1

2

Mục lục


2

3

Bài 1:Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng

3-24

4

Bài2:Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel

25-26

5

Bài 3: Hệ thống sấy khí nạp

57-60


4

Bài 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng
* Mục tiêu:
- Trình bày được nhiệm vụ , yêu cầu hệ thống nhiên liệu dùng bộ chế hịa khí;
- Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng
dùng chế hịa khí;
- Bảo dưỡng, sửa chữa các bộ phận của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dùng chế hồ

khí đúng u cầu kỹ thuật;
- Rèn luyện tác phong công nghiệp.
* Nội dung
1. Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng
1.1. Nhiệm vụ
Lọc sạch khơng khí, nhiên liệu, định lượng đảm bảo cung cấp cho động cơ một
lượng hỗn hợp giữa xăng và khơng khí đúng về thành phần, đủ về số lượng phù hợp với
từng chế độ làm việc của động cơ.
Dự trữ một lượng nhiên liệu đảm bảo cho động cơ làm việc được trong thời gian nhất
định.
- Thải sạch sản vật cháy ra ngoài đảm bảo ô nhiễm môi trường cũng như gây ồn ở
mức thấp nhất.
1.2. Yêu cầu
- Thành phần hỗn hợp cháy phải phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ. Đảm
bảo công suất động cơ.
- Tiết kiệm nhiên liệu trong quá trình động cơ hoạt động.
- Hạn chế ô nhiễm môi trường và tiếng ồn khi động cơ hoạt động.
- Cấu tạo đơn giản, ít hư hỏng, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế, dễ dàng
2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng dùng bộ
chế hồ khí
2.1. Sơ đồ chung

Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên dùng liệu.


5

3. Bảo dưỡng, sửa chữa các bộ phận của hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng.
3.1. Bảo dưỡng, sửa chữa bơm xăng
3.1.1. Nhiệm vụ, phân loại

Nhiêm vụ: Hút xăng từ thùng chứa, đẩy xăng lên đến buồng phao của cacbuarator
(BCHK) một cách đều đặn và kịp thời khi động cơ làm việc. Đồng thời tự điều chỉnh
lượng xăng đi vào khi bộ chế đầy xăng. trên ô tô thường lắp bơm kiểu màng, điều kiện
làm việc trong môi trường áp lực vừa phải.
Yêu cầu: Lưu lượng của bơm xăng phải đủ để cung cấp cho BCHK với áp suất
nhất định.
- Giữ cho nhiên liệu luôn đầy trong đường ống khi động cơ ngừng làm việc
Phân loại: gồm 2 loại.
- Bơm xăng điện kiểu màng bơm.
- Bơm xăng điện kiểu roto bi đĩa gạt hoặc kiểu turbine.
3.1.2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bơm xăng cơ khí
a. Cấu tạo.
1- Cam dẫn động
2- Cần bơm máy
3- Lò xo cần bơm máy
4- Thân bơm
5- Ty đẩy
6- Lò xo hồi vị màng
7- Màng bơm
8- Van xả
9- Nắp bơm
10- Lưới lọc
11- Van nạp
12- Cần bơm tay

b. Hoạt động của bơm xăng.
Hút xăng vào: Cam chuyển động từ vị trí thấp lên vị trí cao, thơng qua cần bơm
máy(2) làm ty đẩy (5) đi xuống kéo màng bơm (7) xuống theo, lò xo (6) nén lại.



6

Khi màng bơm đi xuống thể tích khoang C tăng, nên áp suất khoang C giảm, tạo ra độ chênh
áp giữa khoang C, khoang A và đường ống. Van nạp (11) mở ra xăng được hút từ thùng
chứa theo đường ống tới lới lọc (10), qua van nạp (11) vào khoang C.
Đẩy xăng lên BCHK: Cam chuyển động từ vị trí cao xuống vị trí thấp, dưới tác
động của lị xo (6) giãn ra đẩy màng bơm (7) đi lên. Thể tích khoang C giảm nên áp suất
khoang tăng. Van nạp (11) đóng, van xả (8) mở. Xăng từ khoang C đẩy qua van xả lên
BCHK.
Qúa trình này lặp đi lặp lại liên tục đảm bảo xăng được cung cấp đầy đủ cho BCHK.
Bộ chế hồ khí khơng có nhu cầu cung cấp xăng.
Khi mức xăng trên BCHK đã đầy van kim 3 cạnh đóng lại, áp suất khoang B tăng,
dẫn đến áp suất khoang C tăng theo sẽ tác động vào màng bơm, đẩy màng bơm đi xuống nén
lò xo (6) lại. Mặc dù cam dẫn động vẫn quay, cần bơm máy vẫn lên xuống.
Bơm tay (Vị trí váu cam) Khi sửa chữa hoặc bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu, BCHK
chưa có xăng, do đó ta phải chủ động cung cấp xăng cho BCHK bằng cách sử dụng bơm
tay, muốn xăng đi vào BCHK thì kéo cần bơm tay (12) để kéo màng bơm hút xăng vào và
đẩy xăng lên BCHK.
c. Cấu tạo núm bơm bình xăng máy cơng cụ
Về cấu tạo của sản phẩm rất đơn giản. Người dùng có quan sát và biết được sản phẩm
được cấu tạo dạng núm tròn. Cấu tạo bằng chất liệu nhựa khá mềm dẻo nhưng lại có tác
dụng nút chặt khơng cho ngun liệu rị rỉ ra phía ngồi và khơng khí khơng đi được vào bên
trong.
Đây là bộ phận thuộc bình đựng xăng. Mức giá bình xăng máy cắt cỏ bao gồm cả núm
thường không quá cao nên người dùng có thể thay thế dễ dàng khi có sự cố xảy ra.
3. Núm bơm xăng dùng cho các dòng máy nào
Sản phẩm này được sử dụng ở rất nhiều loại máy móc khác nhau. Người dùng có thể
tham khảo để lựa chọn sử dụng như sau:
Sử dụng máy cắt cỏ: Máy cắt cỏ dùng nguyên liệu xăng cần bình chứa xăng, núm bơm
xăng để có thể hoạt động bơm nguyên liệu cho hệ thống hoạt động. Bộ phận này giúp tăng

khả năng bơm xăng tốt hơn, cho máy hoạt động khỏe hơn.


7

Sử dụng ở máy cưa: Các loại máy cưa sử dụng nguyên liệu bơm xăng nên về cơ bản cấu
tạo để dẫn xăng, bơm xăng khá giống máy cắt cỏ. Sử dụng ở vị trí bình xăng máy cắt cỏ để
có thể bơm xăng vào ra một cách dễ dàng nhất.
Sử dụng máy bơm nước: Một số loại máy bơm nước chạy xăng cũng cần có núm này để
hoạt động. Với cấu tạo tương các máy trên sẽ giúp tạo ra áp lực đẩy cho nguyên liệu từ nơi
đầu nguồn về máy hoạt động.
d. Cách dùng núm bơm bình xăng máy cắt cỏ
Việc sử dụng núm bơm xăng khá đơn giản. Theo đó, người dùng chỉ cần nắp núm này nên
vị trí ở trên thân bình xăng. Khi máy hoạt động thực hiện công tác bơm xăng, núm sẽ cùng
hệ thống tạo ra áp lực trên thân bình.
Tại bình sẽ có áp lực lớn hơn ở phía máy hoạt động. Xăng sẽ được truyền dẫn từ thân bình
lên đến bộ phận máy móc. Khi được cung cấp nhiên liệu, máy móc sẽ tiến hành hoạt động
và sử dụng được để cắt cỏ. Nếu núm bị hỏng hoặc đóng khơng kỹ thì rất khó để bơm xăng
cung cấp cho máy móc hoạt động được bình thường.
3.1.3. Những hư hỏng, nguyên nhân, phương pháp kiểm tra, sửa chữa
c. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa bơm
xăng.
Hiện tựợng: Lưu lượng bơm xăng lên bô chế hịa khí kém.
Ngun nhân:
- Mịn cần bơm hành trình dịch chuển của màng bơm giảm, bơm cấp nhiên ít hoạc
khơng cấp nhiên liệu đươc nữa. Muốn cho bơm hoạt động được cần phải điều chỉnh lại
hành trình trục dẫn động màng bơm, hàn hoăc là thay cần bơm mới.
- Màng bơm bị trùng, rách, rão, màng bị biến cứng, bơm xăng yếu.



8

- Lò xo của bơm nhiên liệu bị liệt mất đàn hồi không đẩy được màng bơm lên.
- Các van mịn đóng khơng kín.
- Các mặt lắp ghép của vỏ bơm bị cong vênh.
- Lưới lọc bám nhiều cặn bẩn, làm giảm luợng xăng bơm lên bộ chế hồ khí.
Hiện tựợng: Xăng bị rị rỉ qua lỗ thơng hơi, trong nhớt bơi trơn có mùi xăng - dầu bơi
trơn lỗng.
Ngun nhân:
- Màng bơm bị thủng hoặc ở vị trí đai ốc và tấm đệm bắt màng bơm với
Cần trung gian làm giảm lưu lượng xăng của bơm hoặc lọt xăng xuống cácte.
Hiện tựợng: Thường xuyên bị e trong đường ống khơng hút đươc xăng.
Ngun nhân:
- Các van mịn đóng khơng kín.
- Vỏ bơm bị nứt vỡ, lỗ ren bị chờn do tháo lắp không đúng kỹ thuật, làm chảy xăng,
các mặt lắp ghép khơng kín.
- Các đầu răcco hở làm chảy xăng
- Màng bơm khơng kín.
Những sự cố thường gặp với núm bơm bình xăng máy cơng cụ
Việc sử dụng một sản phẩm bất kỳ nếu không biết cách sử dụng hoặc không cẩn thận sẽ gặp
những sự cố nhất định. Theo đó, với núm bơm xăng có thể sử dụng và gặp một số trục trặc
ngoài ý muốn như sau:
Núm nắp không chặt
Việc nắp núm bơm xăng không chặt sẽ khiến cho khơng khí lọt vào bên trong hệ thống.
Điều này làm giảm áp lực bơm hút trong máy. Theo đó, hệ thống xăng sẽ khơng được bơm
đầy đủ lên hoặc bơm với áp lực thấp, việc bơm xăng máy cắt cỏ không đủ để cung cấp hoạt
động.
3.1.4. Thực hành bảo dưỡng, sửa chữa bơm xăng
* Tháo lắp, bảo dưỡng bơm xăng cơ khí:
- Tháo bơm xăng ra khỏi động cơ.

- Đỗ ôtô trên nền xưởng bằng phẳng, kê cứng lốp xe, tắt khóa cơng tắc, mở nắp capơ:
- Tháo rắc co ống dẫn xăng nối vào bơm xăng chú ý khơng cho xăng chảy ra ngồi.
- Dung rẻ bịt kín các đầu đường ống xăng.
- Tháo bơm xăng ra khỏi động cơ.
- Tháo, kiểm tra chi tiết: cần bơm, màng bơm, lò xo, các van, vỏ bơm.
+ Rửa sạch bên ngồi.
+ Tháo nắp bơm phía trên nối đường xăng đẩy ra khỏi thân bơm.
+ Tháo nắp bơm phía dưới nối đường xăng hút ra khỏi thân bơm.


9

+ Tháo van hút và van thoát.
+ Tháo cụm màng bơm, cần trung gian, lòxo.
+ Tháo cần bơm.
+ Rửa sạch các chi tiết bằng dầu hỏa.
+ Kiểm tra tình trạng làm việc của các chi tiết.
Sau khi tháo bơm xăng ra khỏi động cơ, ta lần lượt kiểm tra các phần sau:
- Tìm mạch xăng vào và ra bằng cách:
- Nhìn mũi tên nơi bơm xăng hoặc xem chữ IN: vào, OUT: ra
- Nhìn vị trí gá lắp bơm xăng đối với ống dẫn xăng.
- Dùng miệng thổi ra rồi hút vào ở đầu ống: nếu thổi ra được hút vào khơng được thì
đó là mạch vào, nếu thổi ra không được hút vào được là mạch ra (trường hợp van bị
hư thì thổi ra hút vào gì cũng được)
- phương pháp kiểm
* Kiểm tra các chi tiết của bơm
- Dùng tay bịt kín đường ống thốt và đường ống dẫn nhiên liệu về thùng chứa nếu
có.
- Tác động cần bơm cho nó làm việc từ 1 đến 2 lần
- Nếu van hút kín, thì lúc này cần bơm chuyển động tự do (do màng yên ở vị trí cao

nhất)
* Kiểm tra van thốt
- Dùng tay bịt kín lỗ hút của bơm
- Tác động cần bơm, lúc này lực đẩy cần bơm phải lớn hơn bình thường (do khi van
thốt kín, khi màng đi xuống nó sẽ tạo một độ chân khơng làm cản trở chuyển động của cần
bơm), thì van thốt kín.
* Kiểm tra màng bơm phơt chặn.
- Dùng các ngón tay bịt kín lỗ hút, lỗ thốt và lỗ xăng về.
- Nếu màng tốt, khi tác động cần bơm thì cần phải cứng. Nễu vẫn tác động được bình
thường, thì màng bơm bị rách.
- Dùng tay bịt kín lỗ thơng hơi ở phía dưới màng với bên ngồi.
- Khi tác động, nếu lực đẩy cánh tay đòn lớn hơn bình thường thì phốt chận cịn tốt
* Kiểm tra lọc xăng: Tháo chén lóng cặn hoặc nắp đậy, kiểm tra lọc xăng có bị
nghẹt, bị rách khơng, kiểm tra xem phốt cịn tốt khơng.
* Kiểm tra bơm xăng: Tháo nắp bơm ra khỏi thân bơm kiểm tra:
- Màng bơm có bị rách khơng.
- Các van hút, van thốt có bị vênh, kẹt, ráp lộn chiều hay không. Kiểm tra lò xo van,
mặt tiếp xúc của van.


10

- Di chuyển cần điều khiển, cần bơm tay xem màng bơm có lên xuống khơng, nếu
khơng thì xem ngàm gá lắp cần điều khiển với cốt màng bơm xem lị xo bung ra có gãy hay
yếu khơng.
- Màng bơm bị chùng, rão, rách phải thay màng bơm mới. Lò xo màng bơm yếu, gẫy
thay lò xo màng bơm mới. Các van xăng đóng khơng kín thì rà lại. Nếu mịn nhiều, lị xo
yếu thì thay van khác
Cần bơm máy mịn nhiều thì phải hàn đắp rồi gia cơng lại theo kích thước ban đầu.
Mặt lắp ghép của vỏ bơm bị vênh thì đặt giấy nháp lên mặt kính rồi rà lại

Các lỗ ren bị chờn thì phải phục hồi lại, đệm bị rách thì làm lại đệm mới. Chú ý chiều
dày của đệm thì phải đảm bảo cho đúng
* Bảo dưỡng, sửa chữa bơm xăng.
- Nếu màng bơm rách phải thay màng mới.
+ Van hút và van thốt khơng kín thì phải rà lại hoắc thay mới .
+ Lưới lọc va đệm lót bị thủng đầu phải thay .
+ Những chỗ mịn ở đi trục cần bơm, được hàn đắp sau đó mai sửa lại. Lỗ
Cần bơm doa rộng sau đó đóng bạc cho vừa với trục.
+ Lỗ bắt đầu nối ống xăng bị chờn ren ta làm ren lại, dùng đầu nối lớn hơn, lỗ bắt,
đầu nối bị nứt vỡ thay nắp bơm.
+ Các mặt phẳng lắp ghép được kiểm tra độ phẳng trên bàn rà nguội bằng bột mầu,
phải mài lại bề mặt có những chỗ lõm quá 0,05mm. Sử dụng đệm mới khi lắp.
+ Kiểm tra độ đàn hồi của lòxo mằng bơm, nếu độ đàn hồi khơng đạt cần thay lịxo
mới.Chiều dài lịxo màng bơm động cơ Gát- 51: 50±1 mm, Jin 130: 48±1 mm
* Lắp các chi tiết và thử bơm xăng:
- Sau khi kiểm tra, sửa chữa bơm xăng xong, lắp lại ngược tháo. Chú ý khi lắp màng
bơm vào thân bơm phải siết đều các vít, lắp nắp bơm phải chú ý dường xăng vào và dường
xăng ra.
- Thử bơm. Nhúng mạch hút bơm xăng vào 1 lon xăng, cử động cần bơm tay hoặc
cần điều khiển xem xăng có vọt ra ở mạch thốt khơng. Nếu có dụng cụ kiểm tra chuyên
dùng thì phải kiểm tra sức hút ở mạch hút, áp suất ở mạch thoát và lưu lượng của bơm xăng.
* Yêu cầu kỹ thuật ( kiểm tra trước khi lắp vào động cơ )
Dùng đồng hồ để kiểm tra áp lực bơm xăng xem có đạt u cầu khơng
Trên đường xăng của thiết bị kiểm tra có gắn đồng hồ áp lực, khi hoạt động áp lực
báo trên đồng hồ phải đạt 0,2 đến 0,3 KG/cm2 ( một số xe hiện đại áp suất 2 đến 3 KG/cm2)
Lắp vào động cơ để kiểm tra, dùng tay quay (naniven) hoặc khởi động quay động cơ
và quan sát tình hình phun xăng. Xăng phun ra phải đầy ống và phải bắn ra xa miệng ống từ
60 - 70 mm là đạt



11

3.2. Bảo dưỡng, sửa chữa bộ chế hồ khí
3.2.1. Nhiệm vụ
- Bộ chế hịa khí hay bình xăng con dùng để định lượng và hồ trộn khơng khí với
nhiên liệu theo một tỉ lệ thích hợp để tạo thành hịa khí và cung cấp hỗn hợp một cách đều
đặn, tơi sương cho động cơ xăng, hoạt động theo nguyên tắc hoàn toàn cơ học. Cung cấp
thành phần hỗn hợp xăng - khơng khí phù hợp với mọi chế độ làm việc của động cơ.
3.2.2. Sơ đồ cấu tạo

Hình 1.2. Các bộ phận của bộ chế


12

Hình 1.3. Các chi tiết trên thân chế hịa khí.
* Buồng phao:
- Là một khoang chứa xăng, trong đó có phao. Phao xăng cùng kim 3 cạnh có nhiệm
vụ giữ cho mức xăng không thay đổi. Vật liệu làm phao thường có 2 loại: Một loại ống trịn
kín rỗng ruột bằng lá đồng mỏng, một loại là ống trịn kín bằng nhựa. Trên phao xăng có
lưỡi gà ln ln tì vào đi kim 3 cạnh để đóng hoặc mở cho xăng vào buồng phao. Kim 3
cạnh có thể bằng nhơm hoặc sắt.
- Buồng phao có lỗ thơng với bên ngồi để cân bằng áp suất.
* Quả ga: Bằng nhôm hoặc bằng thép là một ống hình trụ rỗng ruột dịch chuyển lên
xuống trong xylanh. 1 đầu quả ga bịt kín và vát chéo, dọc thân quả ga được xẻ rãnh để
chuyển động tịnh tiến với chốt định vị trong xy lanh, ngồi ra cịn có phần vát để cho vít
nâng quả ga tì vào.

* Kim ga: Hình trụ cơn lắp xun qua quả ga, đi kim ga có nhiều rãnh để điều chỉnh
kim cho phù hợp với từng mức tiêu thụ nhiên liệu theo yêu cầu của động cơ.



13

Hình 1.4. Kim ga
Đầu cơn của kim ga lọt trong cối kim và ống tia chính. Quả ga được điều khiển bởi
dây ga và ln đóng họng khuyếch tán nhờ sức căng của lị xo.
* Ống tia chính: Có khoan các lỗ nhỏ gọi là ống thông hơi xếp bậc, phía dưới là nơi
lắp gíc lơ chính, phía trên giáp với cối kim.
* Gíc lơ phụ: Lắp trong buồng phao gần gic lơ chính có nhiệm vụ cung cấp xăng cho
động cơ ở chế độ không tải .
* Cửa hút: Thơng với bầu lọc gió có lắp 1 bướm gió được điều khiển bằng tay le thông
qua dây cáp.
* Bộ chế hịa khí máy cơng cụ

3.2.3. Ngun lý hoạt động


14

Hình 5.5. Nguyên lý làm việc của bộ chế
Bình xăng con hoạt động theo ngun lý: Khơng khí đi vào qua đường dẫn hẹp (cửa
phun) tạo thành chân không một phần. Do chênh lệch áp suất giữa cửa phun và bình chứa
nên xăng sẽ đi qua ống phun và hịa lẫn vào dịng khơng khí. Cụ thể:
- Đầu tiên, nhiên liệu được chuyển vào buồng phao thông qua cửa phun và đường dẫn
nhiên liệu. Khi khoang chứa nạp nhiên liệu đến mức nhất định, phao và kim chỉ van nâng
lên và việc nạp nhiên liệu dừng lại. Hoặc thông qua mắt thần trên bình xăng con cũng có thể
quan sát xi lanh giảm xuống.
Áp suất của khí quyển sẽ đẩy khơng khí vào trong bộ bình xăng con. Lúc này hỗn
hợp nhiên liệu xăng và khơng khơng khí sẽ được trộn theo một tỉ lệ thích hợp, thường vào

khoảng 1g xăng/14,7g khơng khí.
Để đảm bảo bình xăng con có thể hoạt động tốt và ổn định thì cần phải sự khống chế
mức xăng nhất định sao cho ổn định không thay đổi.
Các mạc xăng của bộ chế
- Mạch xăng chính.
1. Buồng phao.
2. Đầu lắp với động cơ.
3.Trục ga
4. Dây ga.
5. Lị xo
6. Họng khuyếch tan
7. Đầu nối với lọc gió.
8. Kim ga.
9. Lỗ phun chính.

Hình 1.6. Mạch xăng chính


15

-

Mạch xăng phụ
1. Lỗ tia cầm chừng.
2. ống tia cầm chừng.
3.Trụ ga.
4. Đầu lắp với động cơ.
5. Dây ga.
6. Lò xo
7. Họng khuyếch tan

8. Đầu nối với lọc gió.
9. Vít gió.
10. Buồng phao.
11.Đường gió cầm chừng.

Hình 1.7. Mạch xăng phụ

a. Chế độ khởi động:
Khi khởi động, tốc độ quay trục khuỷu tương đối thấp. Dịng khí đi qua bộ chế hịa
khí có tốc độ thấp, độ chênh lệch áp suất nhỏ, xăng rất khó phun ra từ ống phun. Hơn nữa
nhiệt độ động cơ tương đối thấp cho nên sự bay hơi của xăng kém vì thế hỗn hợp khí hình
thành có nồng độ q lỗng, bất lợi cho việc đốt cháy. Để dễ khởi động, hỗn hợp khí phải có
nồng độ tương đối đậm đặc (9/1). Do vậy hiện nay trên bộ chế hịa khí dùng các kiểu khởi
động sau:
- Khởi động dùng bướm gió: Honda.
- Khởi động dùng mạch khởi động: Suzuki.
- Khởi động bằng nút bơm: Minck.
b. Chế độ khơng tải (Galăngti)
Tốc độ khơng tải lấy vịng quay ổn định thấp nhất làm chuẩn. Tốc độ không tải của
động cơ xe máy thường 1200- 1700 vòng/phút. Lúc này động cơ chỉ khắc phục lực ma sát
giữa các chi tiết của động cơ mà không cần công đưa ra. Ở chế độ làm việc này độ mở của
quả ga là nhỏ nhất, tốc độ dịng khí qua chỗ lỗ tia rất chậm, chênh lệch áp suất được hình
thành tương đối nhỏ, xăng khơng thể hút ra từ gíc lơ chính, mà được hút ra từ buồng phao
qua giclơ phụ, gặp khơng khí trộn lẫn nhau tạo thành hịa khí. Ở chế độ này tỷ lệ hịa khí là
lỗng nhất (15/1).
c. Chế độ tải bình thường (trung bình)


16


Khi xe chạy bình thường với tốc độ < 35 km/h, lúc này động cơ làm việc ở chế độ tải
trung bình, tương đương với 60% độ kéo của tay ga.
Tỷ lệ hỗn hợp hịa khí tương đối lỗng (13/1) thời điểm này ga mở từ 1/3-1/3 xăng
phun ra ở lỗ phun chính.
d. Chế độ tải lớn
Khi xe chạy ở tốc độ cao, đường có độ dốc lớn hoặc gồ ghề, cần động cơ phải phát ra
công suất lớn nhất, quả ga cũng đạt tới độ mở lớn nhất, hỗn hợp khí cần có nồng độ đậm đặc
hơn, lúc này nồng độ của hỗn hợp khí cịn được quyết định bởi độ lớn của lỗ gíc lơ. Ở chế
độ này tỷ lệ: (11/1).
3.2.4. Những hư hỏng, nguyên nhân, phương pháp kiểm tra, sửa chữa
a. Máy chỉ chạy được từng quãng đường ngắn
Chạy được khoảng 200-300m, động cơ lịm dần rồi chết. Khoảng 10 phút sau máy lại
nổ được. Do tắc xăng tại bình chứa hay ở bầu lọc của bình xăng con.
Cách xử lý: Kéo ống xăng ra khỏi BXC (khi biết xăng cịn đầy trong bình). Nếu
khơng thấy xăng chảy xuống mạnh là do nghẽn tại đáy bình xăng hay trong ống dẫn. Phải
tháo bình xăng ra khỏi xe để súc rửa sạch.Nếu xăng chảy ra mạnh nơi đầu ống chứng tỏ bộ
lọc xăng bị bẩn nghẽn phải tiến hành tháo súc.
b. Động cơ có nhả nhiều khói đen, nổ bất thường ở ống bơ, chạy ì ạch
Do thừa xăng, nghĩa là tỷ lệ khí hỗn hợp quá đậm xăng. Với tình trạng này, nồi bugi
sẽ đóng đầy bụi đen hoặc ướt nhoèn dầu.
Cách xử lý: Lấy kim xăng ra khỏi trụ ga, dịch khoen chặn trên (đưa kim xăng xuống),
đồng thời tháo và vệ sinh bầu lọc gió bởi nếu bầu bị bẩn, nghẽn cũng gây ra dư xăng.
c. Lên ga mà máy không bốc, đôi khi nổ lụp bụp. Do thiếu xăng. Tắc gích lơ hoặc
mức xăng trong buồng phao thấp. Kim đặt sai
Cách xử lý: Thử đóng một phần bướm gió, động cơ vẫn nổ bình thường hoặc khi
đóng 1/2 bướm gió, xe chạy tốt. Chỉnh lại bằng cách dịch khoen chặn kim xăng xuống (nâng
kim xăng lên).
d. Chạy tốc độ cao không ổn
Ở vận tốc chậm và trung bình, xe chạy tốt, nhưng ở tốc độ cao, máy nổ khơng
ngọt.Tình trạng này là do thiếu xăng ở tốc độ cao vì giclơ chính khơng chuẩn. Cần thay hoặc

chỉnh lại.Trong trường hợp xe chạy cao tốc nhả khói đen, chứng tỏ giclơ chính lớn, phải
thay loại bén hơn hoặc căn lại với sợi dây đồng nhỏ.
2.5. Thực hành sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dùng bộ chế.
2.5.1. Chuẩn bị
2.5.2. Các bước tháo lắp hệ thống nhiên liệu
a. Tháo, lắp kiểm tra hệ thống nhiên liệu
* Tháo vệ sinh kiểm tra lọc xăng.


17

- Xoay khố về vị trí off
- Dùng cơlê 17 dẹt tháo đai ốc cốc lọc trên BCHK lấy lọc xăng ra.
- Dùng bàn trải đánh sạch và dùng khí thổi.
- Kiểm tra lưới lọc xăng xem có bị rách, thủng không. Kiểm tra gioăng đệm cao su,
nếu hư hỏng phải thay thế.
- Lắp cốc lọc và vòng đệm vào đúng vị trí.
- Xoay khố vè vị trí on mở xăng cho xăng vào BCHK và kiểm tr xem có bị rì rỉ xăng
khơng.
* Tháo làm sạch kiểm tra bình xăng.
- Mở khố n, tháo bu lơng bắt n xe lấy yên xe ra.
- Tháo đường xăng xuống bộ chế và xả hết xăng trong bình.
- Tháo cảm biến phao xăng lấy ra ngồi.
- Tháo đai ốc giữ bình xăng ra ngồi.
- Kiểm tra và xúc rửa bình xăng, kiểm tra đường ống dẫn và ống thơng hơi.
- Lắp bình xăng.
* Tháo bảo dưỡng lọc gió.
Trong q trình làm việc bụi bẩn bám vào lọc gió gây tắc máy chạy tắc máy chạy
thiếu khí, thừa xăng, tơn nhiên liệu, cơng suất động cơ không đảm bảo, ta phải vệ sinh kiểm
tra lại bầu lọc khí.

- Tháo yếm xe và các bộ phận liên quan.
- Dùng tơ vít 4 cạnh tháo 4 vít bắt vỏ bầu lọc

- Lấy lắp bầu lọc và lọc gió ra vệ sinh.


18

- Kiểm tra và vệ sinh ( có thể dùng xà phịng giặt tấm xốp và dùng khí thổi)
- Kiểm tra và vệ sinh vỏ bầu lọc, lắp lọc gió.
- Khi lắp bầu lọc gió vào ta bơi một lớp nhớt mỏng lên bề mặt của lọc.
+ Lọc gió xe máy bằng mút tẩm dầu : Loại này được dùng trên một số máy. Khi lọc
bẩn có thể vệ sinh tạm thời bằng cách xịt khí nén hoặc giặt bằng xăng, tuy nhiên khơng nên
thực hiện nhiều lần.
+ Lọc gió bằng giấy khơ : Loại này có thể vệ sinh bằng cách xịt sạch bằng khí nén.
+ Lọc gió xe máy loại giấy dầu : Loại này được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, nó
có ưu điểm là khả năng lọc được những hạt bụi rất nhỏ nhưng vẫn đảm bảo độ thơng thống.
Loại này đặc biệt khơng bảo dưỡng vệ sinh như hai loại trên bắt buộc cần phải thay thế định
kỳ.
* Tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa bộ chế hồ khí.
- Khố nhiên liệu.
- Tháo các chi tiết liên quan (Chi tiết phụ)
+ Tháo bầu lọc gió.
+ Tháo le gió, quả ga.
+ Tháo khố xăng.
+ Tháo đai ốc cố định bộ chế hồ khí trên cổ hút lấy bộ chế ra.
- Tháo rời bộ chế.
+ Tháo hai vít cố định cốc và thân chế, tách cốc đựng xădng và thân chế lấy
zoăng ra (chú ý khi tháo không để chảy xăng để quan sát mức xăngtrong cốc).
+ Lật ngửa thân chế tháo chốt lấy phao xăng và kim ba cạnh ra.

+ Tháo jiclơ chính và phụ ra.
+ Tháo vít chỉnh xăng và chỉnh gió, ( chú ý các lò xo bên trong).
- Rửa sạch các chi tiết. Thơng rửa các jíc lơ, các đường xăng, gió bằng khí hoặc dây
thép nhỏ.
- Kiểm tra các chi tiết nếu mòn hoặc hư hỏng phải thay thế.


19

- Lắp bộ chế hồ khí, (ngược q trình tháo)
+ Lắp vít chỉnh xăng, gió, các jíc lơ, kim phao và phao xăng.
+ Kiểm ta mức xăng, lắp bầu phao vào thân chế.
+ Lắp bộ chế vào cổ hút, lắp bầu lọc gió.
+ Điều chỉnh chế độ làm việc.
* Kiểm tra, sửa chữa các chi tiết trên bộ chế hòa khớ.
- Kiểm tra kim ga và quả ga. Quan sát vị trí của phe gài
trên kim, quan sát độ mòn, độ cong của kim.
- Kiểm tra độ rò xăng trên bộ chế. Kiểm tra zoăng đệm,
lọc xăng
- Kiểm tra các jíc lơ.
- Kiểm tra kim ba cạnh., phao xăng. Quan sát bề mặt của
kim. Quan sát phao xăng.


20

- Kiểm tra mức xăng trong bầu phao. Mức xăng nhiều hoặc
ít quá điều chỉnh lại l-ỡi gà trên phao xăng

- Kiểm tra le gió

* Sửa chữa
- Gíc lơ, kim, cối ga mòn thì thay mới.
- Kim 3 cạnh không đóng kín cần rà lại.
- Phao xăng thủng thì hàn lại.
- Các mặt phẳng cong vênh rà lại.
- Khóa xăng hỏng phải thay mới.
2.5.3. Điều chỉnh bộ chế hoà khí.
a Điều chỉnh mức xăng trong bầu phao.
Để điều chỉnh đ-ợc các chế độ làm việc của động cơ ta
phải điều chỉnh đ-ợc mức xăng trong bầu phao chính xác.
Trên thực tế điều chỉnh mức xăng trong bầu phao tuỳ thuộc
vào loại xe, cấu tạo bộ chế mà có các cách điều chỉnh khác
nhau nh-:
- Thay đổi bề dầy của zoăng đệm.
- Thay đổi kim phao.
- Nắn l-ỡi gà đối với phao đồng.
- Căn đệm đối với phao nhựa.
- Thông th-ờng khi điều chỉnh mức xăng trong buồng phao,
ng-ời ta kiểm tra kích th-.ớc từ lắp buồng phao tới đáy phao
hoặc kiểm tra trực tiếp mức xăng trong buồng phao th-ờng mức
xăng bằng 2/3 cốc lọc là đủ.
+ Nếu mức xăng trong bầu phao thấp hơn quy định thì động
cơ thiếu xăng ta điều chỉnh l-ỡi gà cho kim đi xuống.
+ Nếu mức xăng cao hơn quy định thì thừa xăng ta bẻ l-ỡi
gà cho kim đi lên.
b. Điều chỉnh các mạch xăng.


21


* Điều chỉnh mạch xăng khởi động.
- Mạch xăng khởi động là lúcđộng cơ bắt đầu hoạt động,
máy nguội do vậy cân có l-ợng xăng ( thành phần hoà khí) đậm
đặc thì động cơ mới hoạt động đ-ợc do vậy tên bộ chế hoà khí
ng-ời ta thiết kế mạch khởi động riêng bao gồm jíc lơ phụ ,
đ-ờng gió phụ, le gió để hỗ chợ cho động cơ rễ khởi động.
Khi động cơ làm việc ở chế độ cầm chừng lúc này kim ga
quả ga ở vị trí đóng hoàn toàn sức hút của động cơ yếu hoà
khí đ-ợc đ-a vào từ đ-òng gió phụ qua bộ chế lên jic lơ phụ
đi vào động cơ.
- Đóng mở b-ớm gió kiểm tra xem có đóng mở hoàn toàn
không.
- Tăng giảm ga kiểm tra dây ga.
* iều chỉnh mạch xăng chạy cầm chừng.
Sau khi đà điều chỉnh xong l-ơng xăng trong cốc, đảm bảo
bộ chế hoà khí sạch sẽ, ta tiến hành cho động cơ hoạt động
khoảng 5 phút để đạt nhiệt độ ổn định và tiến hành điều chỉnh
chế độ chạy cầm chừng nh sau:
- Dựng chân tróng đứng.
- Cho động cơ hoạt động đến nhiệt độ ổn định (khoảng 10
phút).
- Văn vít chỉnh xăng đi vào đến khi cảm thấy nặng tay thì
dừng lại, sau đó nới ra khoảng 1,5 - 2 vòng thì dừng lại.

Hỡnh 1.8. V trớ vớt iu chnh
- Vặn vít chỉnh gió đi vào sau đó
tiến hành cho động cơ hoạt động một tay
và nghe tiếng máy nổ. Khi nào máy chạy

cm chng

nới ra khỏng 2 vòng
giữ điều trỉnh tiếp
tròn tiếng, động cơ


22

nổ nhỏ nhất thì dừng lại (tốc độ chạy cầm chừng khoảng 11001200 vòng/ phút).
* Ph-ơng pháp kinh nghiệm.
- Cho động cơ hoạt động đến nhiệt độ ổn định sau đó vặn
vít chỉnh
xăng đi vào để tăng tốc đọ động cơ nên hoặc kéo
tay ga cho tốc độ động cơ tăng và giữ nguyên giữ một vị trí .
- Điều chỉnh vít chỉnh gió đi vào sau đó nới ra luôn
(không đẻ cho động cơ tắt máy) đồng thời nghe tiếng nổ động
cơ khỏi nào tăng cao nhất, máy nổ tròn tiếng thì
ta dừng
lại.
- Điều chỉnh tiếp vít chỉnh xăng theo chiều đi ra (buông
tay ga) đến vị trí đọng cơ nổ nhỏ nhất ta dừng lại.
- Thử lại bằng c¸ch:
+ Ấn nút khởi động hoặc đạp cần khởi động không tác dụng vào tay ga máy hoạt
động được là tốt.
+ Khéo tay ga đột ngột khi động cơ đang chạy ở chế độ cầm chừng máy không chết.
(Nếu khi ta khéo ga đột ngột mà động cơ tắt máy chứng tỏ động cơ bị thiếu xăng lúc nay ta
phải điều chỉnh tại vị trí kim ga và quả ga).
* Điều chỉnh mạch xăng chế độ trung bình. và chế độ toàn tải.
Đây là chế độ làm việc nhiều nhất của động cơ do vậy ta phải điều chỉnh chính xác
nếu không khi hoạt động sẽ bị tốn xăng, động cơ bị nóng máy. Sau khi điều chỉnh xong tốc
độ garăngti cho động cơ hoạt đông khoảng 4-5 Km tháo bu ji ra kiểm tra.

* Nếu động cơ chạy thải ra nhiều khói đen. Tháo bu ji quan sat nồi có nhiều muội
than đen, tiếng nổ khơng đều thỉnh thoảng có tiếng nổ ơ ống xả, xe chaỵ nhanh thì tốt hơn
chạy chậm, máy khơng bốc đó là hiện tượng thừa xăng ở tốc độ trung bình ta phải điều
chỉnh ở kim ga. Cách tiến hành như sau:
- Tháo nắp đậy quả ga kéo ra khỏi bộ chế hồ khí.
- Dùng tay tháo lò xo phanh hãm và kim ra.
- Đẩy phe gài đuôi kim ga nên một rãnh cho kim ga đi xuống.
* Nếu động cơ chạy thải ra khói màu trắng bạc. Tháo bu ji quan sát nồi có mầu trắng
xám tăng tốc kém đơi khi có tiếng nổ ngược lại ở bộ chế. Thường khi xe chạy kéo le đóng
bớt gío xe chạy bình thường là thừa xăng ta phải điều chỉnh cho kim ga đi lên.
*. Điều chỉnh mạch xăng tốc độ nhanh.
- Thừa xăng: Nếu xe chạy tốc độ cao có nhiều khói đen chứng tỏ động cơ thừa xăng
do jíclơ, kim và cối kim bị mòn trường hợp này phải thay thế.


23

- Thiếu xăng: : Nếu xe chạy tốc độ cao có khói trắng, tăng tốc kém, kéo le đóng
bớt gió tốc độ tăng, kiểm tra bu ji có mầu trắng chứng tỏ động cơ bị thiêú xăng ở tốc đô
cao, trường hợp này do jíc lơ bị tắc hoặc điều chỉnh sai kim ga.
3. Sửa chữa thùng xăng, khóa xăng
3.1. Nhiệm vụ, cấu tạo thùng xăng, khóa xăng
Nhiệm vụ thùng xăng: Chứa nhiên liệu để cung cấp cho động cơ hoạt động.
Yêu cầu: Có dung lượng đủ để cho động cơ hoạt động trong một thời gian nhất
định.
- Cung cấp đủ xăng cho động cơ ở mọi trạng thái.
- Trong thùng có nhiều tấm ngăn giữ cho xăng khơng bị dao động nhiều phịng cháy
nổ.
Nhiệm vụ khóa xăng: Đóng mở đường xăng từ thùng chữa xuống bộ chế.
3.2. Hiện tượng nguyên nhân hư hỏng của thùng xăng, khóa xăng

3.3. Thực hànhsửa chữa thùng xăng, khóa xăng.
2.5.1. Chuẩn bị
2.5.2. Các bước tháo lắp
a. Tháo thùng đựng xăng.
1. Làm sạch bên ngoài thùng nhiên liệu.
Dùng bơm nước có áp suất cao phun nước rửa sạch các cặn bẩn bên ngoài thùng
nhiên liệu, thổi khí nén làm sạch cặn bẩn và nước.
2. Tháo đường ống dẫn xăng từ thùng xăng đến bầu lọc và bơm xăng
3. Tháo thùng xăng
4. Tháo rời các bộ phận lắp trên thùng nhiên liệu
- Tháo nắp đậy thùng xăng, ống thông hơi.
- Tháo bộ phận báo mức nhiên liệu. Chú ý không làm hỏng đầu cắm điện.
- Tháo ốc xả cặn, xả sạch cặn bẩn bên trong thùng xăng, súc rửa sạch thùng xăng.
- Làm sạch, sắp xếp các chi tiết theo đúng quy định.
b. Quy trình lắp thùng nhiên liệu (Ngược với quy trình tháo). Các chi tiết của thùng
nhiên liệu sau khi đã kiểm tra, bảo dưỡng tiến hành lắp lại đúng quy trình.
* Kiểm tra sửa chữa
Thùng nhiên liệu bị nứt, thủng, móp méo
Sửa chữa: Các vết nứt thủng nhỏ, tiến hành súc rửa bằng nước nóng (hết mùi xăng).
Làm sạch chỗ thủng sau đó hàn hơi kín và sửa nguội, kiểm tra lại chỗ hàn phải đảm bảo kín
khơng bị rị rỉ xăng.
- Thùng xăng bị nứt vỡ, thủng, móp méo nhiều khơng thể khắc phục được thì thay
mới.


24

* Bảo dưỡng bộ chế hịa khí máy cơng cụ

Như đã đề cập ở trên, việc vệ sinh bộ chế hịa khí là rất cần thiết để đảm bảo tăng tuổi

thọ sử dụng và giúp máy cắt cỏ luôn trong tình trạng tốt nhất.
Việc vệ sinh bộ chế hịa khí cũng là biện pháp để khắc phục một số sự cố cơ bản mà
máy cắt cỏ hay gặp như máy khó nổ hoặc khơng nổ, bóp ga khơng tăng tốc máy,.. Cụ thể để
vệ sinh bộ chế hịa khí thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Tháo bộ lọc khí động cơ trong bình xăng con
- Bước 2: Vệ sinh vít hỗn hợp nhiên liệu khơng khí
Khi bộ lọc khí đã được tháo ra, dùng khăn làm sạch bụi bẩn xung quanh. Sau đó sử
dụng vít đầu dẹp để chỉnh ốc vít xăng gió. Bên cạnh đó người dùng cũng cần nên làm sạch
các vít này để bụi bẩn khơng cản trở q trình hoạt động của động cơ máy.
- Bước 3: Quan sát tình trạng động cơ sau khi vệ sinh
Sau khi vệ sinh xong có thể khởi động máy cắt cỏ và quan sát tình trạng hoạt động có
tốt hay khơng để điều chỉnh ốc vít chế hịa khí đạt cơng suất tốt nhất.
3. Lưu ý khi điều chỉnh chế hịa khí
Trước khi bắt tay điều chỉnh chế hịa khí người dùng cần thực hiện các cơng việc sau:
- Làm sạch các chi tiết lọc xăng, lọc gió, bugi,.. Đảm bảo các chi tiết đúng chuẩn kỹ
thuật
- Khe hở điện cực bugi phải đưa về chuẩn 0,5mm


25

- Làm nóng máy từ 10 - 15 phút trước khi tinh chỉnh. Dấu hiệu điều chỉnh chế hịa
khí khơng đạt chuẩn:
- Máy tăng tốc kém, ngập ngừng
- Nếu ốc L chỉnh quá nghèo có thể gây trở ngại khi khởi động
- Nếu ốc H chỉnh nghèo quá, công suất của máy sẽ giảm và có thể gây hư hỏng động
cơ.
- Nếu cả 2 ốc H và L đều tương ứng với hỗn hợp nhiên liệu quá giàu thì việc tăng tốc
sẽ có trở ngại hoặc tốc độ làm việc sẽ quá thấp.


Với các thông tin Vinafarm chia sẻ trên đây hẳn đã giải đáp được cho
bạn carburetor là gì rồi phải khơng. Qua đó ta có thể thấy được tầm quan trọng của bộ phận
này đối với máy cắt cỏ ra sao. Để máy cắt cỏ ln trong tình trạng tốt sẵn sàng hoạt động thì
bộ chế hịa khí cũng phải đảm bảo thực hiện việc trộn nhiên liệu và cung cấp cho động cơ tốt
nhất.


×