Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tài khoản vãng lai, tỷ giá thực tại mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 18 trang )

GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Chương 1: Giới thiệu
Bài viết này bằng quan sát thực nghiệm, nghiên cứu hiệu ứng của chính sách tài khóa
(cú sốc thâm hụt ngân sách) lên tài khoản vãng lai và tỷ giá thực trong suốt thời kỳ chế độ tỷ
giá linh hoạt. Dựa trên mô hình VAR (tự hồi quy vector), chúng tôi đã nhận ra được những
yếu tố ngoại sinh gây ra cú sốc chính sách tài khóa sau khi kiểm soát những tác động của
chu kỳ kinh tế lên cân đối ngân sách. Trái ngược với hầu hết mô hình lý thuyết, hậu quả từ
nước Mỹ đã chỉ ra rằng một cú sốc trong việc mở rộng chính sách tài khóa, hay một cú sốc
thâm hụt ngân sách, đã làm tăng tài khoản vãng lai và làm giảm giá trị đồng nội tệ trong tỷ
giá thực.
Những câu hỏi về mối quan hệ giữa chính sách tài khoá, tài khoản vãng lai và tỷ giá
thực là mối quan tâm lớn để phân tích và kiểm định. Theo lý thuyết, nhiều mô hình đã chỉ ra
rằng một chính sách tài khoá mở rộng sẽ dẫn đến sự sụt giảm tài khoản vãng lai và tăng giá
trị đồng đô la trong tỷ giá thực. Để đánh giá những vấn đề này, bài viết trình bày một phân
tích thực nghiệm mối quan hệ giữa cân đối ngân sách, tài khoản vãng lai và tỷ giá thực ở
Mỹ, trong thời kỳ hậu Bretton Wood khi tỷ giá trở nên linh hoạt. Chúng tôi đã kiểm định
những ảnh hưởng của cú sốc thâm hụt ngân sách đối với tài khoản vãng lai và tỷ giá hối
đoái thực, và cũng tìm ra được mối liên hệ chính giữa những biến số đó. Để xác định được
những cú sốc thâm hụt ngân sách nhằm kiểm soát những tác động của chu kỳ kinh tế, chúng
tôi đã sử dụng những mô hình VAR (vectơ tự hồi quy). Một kết quả thực nghiệm mà chúng
tôi mới tìm ra được có vẻ nghịch lý nếu so với hầu hết các mô hình kinh tế khác, đó là chính
sách tài khóa mở rộng hay thâm hụt ngân sách được kết hợp với một sự cải thiện tài khoản
vãng lai và sự giảm giá trị đồng nội tệ trong tỷ giá thực. Điều này đặc biệt thú vị bởi vì sự
tương quan nghịch này xảy ra ngay cả khi chúng ta kiểm soát được những tác động của chu
kỳ kinh tế hay những cú sốc đầu ra, cái mà có vẻ tạo ra một “bộ đôi đối nghịch”. Nghĩa là,
ngay cả sự thâm hụt ngân sách từ yếu tố ngoại sinh dường như cũng góp phần cải thiện tài
khoản vãng lai.
Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm khác về lĩnh vực này. Đầu tiên có những cuộc mô
phỏng dùng mô hình cấu trúc tỷ lệ lớn dựa trên những phiên bản khác nhau của mô hình
Mundell-Fleming-Dornbusch (ví dụ những nghiên cứu của Bryant et al , 1988; và Taylor,


1993) hoặc sử dụng mô hình cân bằng động ngẫu nhiên điều chỉnh (Baxter, 1995;
Kollmann, 1998; Betts và Devereux, 2000b; McKibbin và Sachs, 1991). Tuy nhiên hầu hết
những mô hình này trong các bài nghiên cứu này đều dựa trên số lượng lớn các giả định có
tính hạn chế trong lý thuyết; do đó, bằng chứng thu được không thể trở thành một bằng
chứng dựa trên dữ liệu thực nghiệm.
Thứ hai, một vài nghiên cứu như của Ahmed, 1986, 1987 đã kiểm định trong dài hạn
mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tài khoản vãng lai. Họ đã sử dụng đẳng thức cân
bằng tĩnh bằng cách sử dụng chuỗi dữ liệu theo chiều ngang với tần suất hằng năm bao gồm
SVTH: Nhóm 8 Trang 1
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
nhiều chế độ tỷ giá. Tuy nhiên, kết quả của họ có những giới hạn bởi vì mối tương tác động
giữa các biến số không được xem xét và những nghiên cứu như vậy không sử dụng một thời
kỳ mẫu với một chế độ tỷ giá không đổi.
Thứ ba, một vài nghiên cứu mới đây sử dụng mô hình VAR - trong đó tối thiểu hóa
các giả định có tính hạn chế của lý thuyết, và không phụ thuộc vào mô hình lý thuyết cụ thể
nào (Clarida và Prendergast,1999; và Rogers, 1999). Tuy nhiên, những nghiên cứu này đã
kiểm định những hiệu ứng tác động lên tỷ giá thực chỉ với dữ liệu có tần suất thấp.
Một số mô hình NOEM (New Open Economy Macroeconomics), như là trong nghiên cứu
của Obstfeld và Rogoff (1995), cũng xem xét những tác động của chính sách tài khóa lên tài
khoản vãng lai và tỷ giá thực. Một mô hình thực tế hơn, đó là phiên bản được điều chỉnh từ
NOEM, phân tích chính sách tài khóa và tài khoản vãng lai, chỉ mới được nghiên cứu rất
gần đây (ví dụ, Müller, 2005 và Corsetti and Müller, 2006).
Có một số nghiên cứu gần đây sử dụng mô hình VAR để phân tích tác động của
chính sách tài khóa trong nền kinh tế đóng, ví dụ Fatas và Mihov (2001), Blanchard và
Perotti (2002), Mountford và Uhlig, 2002; Edelberg et al., 1999, và Burnside et al. (2000).
Một vài nghiên cứu rất gần đây, như là Corsetti và Müller (2006) và Monacelli và Perotti
(2006), đã kiểm định lại những kết quả thực nghiệm trong bài nghiên cứ này về tác động
của cú sốc chính sách tài khóa lên tỷ giá thực và tài khoản vãng lai (hoặc cán cân mậu dịch)
bằng cách sử dụng mô hình VAR

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
3.1. Mô hình nghiên cứu:
Ta dùng mô hình VAR để giải thích mối quan hệ giữa cân đối ngân sách, tài khoản
vãng lai và tỷ giá hối đoái thật, cụ thể hơn là chúng ta sẽ kiểm định những ảnh hưởng của cú
sốc thâm hụt ngân sách đối với tài khoản vãng lai và tỷ giá hối đoái thực, và cũng tìm ra
được mối liên hệ chính giữa những biến số đó.
Lý do chọn mô hình cấu trúc tự hồi quy vecto VAR :
- Sử dụng bằng chứng thiên về dữ liệu thực nghiệm theo quý được cập nhật thường
xuyên trong những nghiên cứu chu kỳ kinh tế về những tác động của chính sách tài khoá lên
tài khoản vãng lai và tỷ giá thực.
- Mô hình này cho phép những tương tác động trong các biến số và sử dụng tối thiểu
các giả định có tính hạn chế, cái mà sẽ không phụ thuộc vào một mô hình lý thuyết cụ thể
nào.
- Mô hình VAR rất hữu dụng trong việc kiểm soát những yếu tố nội sinh và tách
những yếu tố ngoại sinh của chúng, nó phù hợp với mục tiêu của bài nghiên cứu là kiểm
soát đặc tính tương tác nội sinh này của ngân sách chính phủ và tài khoản vãng lai, và để
nhận ra những thành phần ngoại sinh của cân đối ngân sách.
SVTH: Nhóm 8 Trang 2
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
3.2. Dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp về đầu ra, tài khoản vãng lai, cân đối ngân sách Chính phủ, và những
thành phần của chúng được lấy từ các bảng National Income và Product Accounts (NIPA)
tại trang web của Cục Phân tích Kinh tế của Mỹ ()
Dữ liệu về tỷ giá hối đoái có hiệu lực được thu thập từ hai nguồn, International
Financial Statistic từ IMF và Federal Reserve Statistical Release từ trang web của Cục Dự
trữ Liên bang. Chỉ số tỷ giá thực và danh nghĩa tính theo trọng số thương mại so với những
đồng tiền chính ("Major currencies") và so với một nhóm lớn các đối tác thương mại
("Broad") được thu thập từ Federal Reserve Statistical Release.
Dữ liệu khác như lãi suất, CPI, GDP tiềm năng, và nợ công được thu thập từ FRED.

Số liệu chi tiêu quốc phòng được lấy từ CITIBASE. Tỷ số của cân đối ngân sách sơ cấp với
GDP được lấy từ OECD Economic Outlook.
Số liệu GDP được tính theo đồng nội tệ hiện tại và cố định, số liệu xuất khẩu và nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ được tính theo đồng nội tệ hiện tại, và chỉ số giảm phát GDP được
lấy từ OECD Quarterly National Account đối với Mỹ, Đức, Anh, và từ International
Financial Statistic đối với Pháp và Nhật. Lãi suất trái phiếu Kho bạc 3 tháng và tỷ giá hối
đoái được thu thập từ International Financial Statistic. Ở Nhật, do không có lãi suất trái
phiếu Kho bạc 3 tháng nên lãi suất thị trường được sử dụng để thay thế. Đối với những biến
khác của những quốc gia này (như là tỷ số thâm hụt ngân sách sơ cấp với GDP, lãi suất
thực, và log của GDP thực), số trung bình gia quyền được sử dụng. Trọng số được tính toán
dựa trên GDP trung bình (dựa trên PPP) trong suốt giai đoạn này, dữ liệu được lấy từ World
Development Indicators.
Chương 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu:
4.1 Phân tích thực nghiệm
4.1.1 Những thống kê và vấn đề sơ bộ
Tài khoản vãng lai thường được gọi là đầu tư nước ngoài ròng. Nó bằng với khoản
chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước và đầu tư
Tài khoản vãng lai = Tiết kiệm – Đầu tư + Sai số thống kê
= Tiết kiệm cá nhân – Thâm hụt ngân sách sơ cấp + Lãi ròng nhận
được - Đầu tư + Sai số thống kê (1)
Hệ số tương quan với CUR Hệ số tương quan với RER
Tiết kiệm Chính phủ/GDP - 0.11 - 0.08
Tiết kiệm Chính phủ sơ cấp/GDP - 0.16 0.03
Bảng 1: Mối tương quan cơ bản. “CUR” biểu thị tài khoản vãng lai (% của GDP) trong
khi “RER” biểu thị tỷ giá thực có hiệu lực
SVTH: Nhóm 8 Trang 3
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Bảng 1 cho thấy hệ số tương quan giữa tài khoản vãng lai và tiết kiệm chính phủ
trong suốt một thời kỳ mẫu. Quả thật hệ số tương quan này âm và yếu, -0.11. Hệ số tương

quan giữa tài khoản vãng lai và cân đối ngân sách sơ cấp thì âm nhiều hơn, -0.16. Điều này
xác nhận rằng ngân sách chính phủ và tài khoản vãng lai nhìn chung không biến động theo
cùng một hướng. Nghĩa là, “Bộ đôi đối nghịch”, đúng hơn là “Bộ đôi thâm hụt”, đã trở
thành mẫu hình xuất hiện thường xuyên hơn trong dữ liệu suốt thời kỳ mẫu.
Biểu đồ 2. Tỷ giá và Tiết kiệm Chính phủ, 1973-2004:1. Biểu đồ này thể hiện tỷ giá thực có hiệu lực ("Real Exc Rate"),
tỷ giá danh nghĩa có hiệu lực ("Nom Exc Rate"), cân đối ngân sách sơ cấp tính theo % GDP ("Gov Prim Bal/GDP") và
tiết kiệm Chính phủ tính theo % GDP ("Gov Sav/GDP").
Biểu đồ 2 thể hiện đồ thị log của tỷ giá hối đoái thực và danh nghĩa có hiệu lực của
Mỹ so với những nước công nghiệp lớn khác (lưu ý rằng một sự gia tăng tỷ giá là một sự
giảm giá trị đồng nội tệ), tiết kiệm chính phủ sơ cấp và tổng tiết kiệm chính phủ. Tỷ giá
danh nghĩa và thực có hiệu lực có mối tương quan rất chặt. Tiết kiệm chính phủ sơ cấp và
tổng tiết kiệm chính phủ cũng vậy. Tuy nhiên, không dễ dàng quan sát được rõ ràng mẫu
hình cùng biến động giữa tỷ giá hối đoái thực và ngân sách chính phủ. Theo bảng 1, hệ số
tương quan giữa tỷ giá thực và ngân sách chính phủ (ngân sách chính phủ sơ cấp) là -0.08
(0.03).
4.1.2 Mô hình nhận dạng cơ bản
Mô hình cơ bản bao gồm năm biến : RGDP, GOV, CUR, RIR, RER.
Trong đó: RGDP: log của GDP thực
GOV: ngân sách chính phủ tính theo % của GDP
CUR: tài khoản vãng lai (% của GDP)
RIR: lãi suất thực ba tháng
RER: log của tỷ giá hối đoái thực
Mô hình nhận dạng cơ bản của chúng tôi sử dụng là mô hình VAR đệ quy (được đề
ra bởi Sims, 1980). Danh sách của những biến là {RGDP, GOV, CUR, RIR, RER} trong đó
những biến ngoại sinh cùng thời được đặt đầu tiên.
SVTH: Nhóm 8 Trang 4
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Biểu đồ 3. Mô hình nhận dạng cơ bản, 1973 – 2004:1. Biểu đồ thể hiện những đáp ứng xung đối với những cú sốc có
một độ lệch chuẩn với những dải có một sai số chuẩn qua 4 năm trong mô hình 5 biến cơ bản. Tên của những cú sốc

được ghi ở đầu mỗi cột và những biến phản ứng được ghi ở bên trái mỗi dòng, “RGDP”, “GOV”, “CUR”, “RIR” và
“RER” lần lược là:GDP thực (%), thâm hụt ngân sách sơ cấp (% GDP), tài khoản vãng lai (% GDP), lãi suất thực (%
điểm) và tỷ gíá thực có hiệu lực (%).
4.1.3 Những kết quả cơ bản
Biểu đồ 3 cho thấy những đáp ứng xung của từng biến đến từng cú sốc cấu trúc qua 4
năm với một dải sai số chuẩn (dải xác suất 68%) . Tên của những cú sốc được đặt tại đầu
mỗi cột và những biến phản ứng được đặt bên trái của mỗi dòng. Chúng tôi chia bản đồ theo
cùng tỷ lệ trên mỗi dòng để dễ dàng so sánh mức độ phản ứng của từng biến dưới những cú
sốc cấu trúc khác nhau
Những đáp ứng xung của thâm hụt ngân sách đến từng cú sốc cấu trúc (trong dòng 2)
thể hiện rằng toàn bộ biến động của thâm hụt ngân sách gây ra bởi những cú sốc không phải
từ thâm hụt ngân sách, đặc biệt là những cú sốc đầu ra, thì lớn hơn nhiều so với từ những cú
sốc thâm hụt ngân sách gây ra, không kể những chuỗi ngắn hạn.Phân tích phương sai sai số
dự báo của thâm hụt ngân sách trong bảng 2 (những số trong dấu ngoặc đơn là dải sai số
68%) cung cấp những bằng chứng rõ hơn cho kết quả này. Sự đóng góp của những cú sốc
thâm hụt ngân sách (ngoại sinh) đaến những biến động của chính nó là 42.8% trong chuỗi 4
quý và ít hơn nhiều trong những chuỗi thời gian dài hơn. Nghĩa là, những yếu tố ngoại sinh
đóng góp ít hơn nhiều ½ của tổng biến động thâm hụt ngân sách. Mặt khác, đóng góp của
SVTH: Nhóm 8 Trang 5
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
những cú sốc sản lượng đầu ra thì nhiều hơn 50% tại mọi chuỗi thời gian được thể hiện
trong bảng 2. Điều này cho thấy rằng mô hình thực tiễn cần tính đến những yếu tố nội sinh
quan trọng của thâm hụt ngân sách, đặc biệt là những yếu tố nội sinh đối với những cú sốc
đầu ra của cân đối ngân sách.
Bảng 2 Phân tích phương sai sai số dự báo của GOV
Thời gian\Cú sốc RGDP GOV CUR RIR RER
4 quý 53.1(42.4,60.6) 42.8(33.0,49.7) 0.8(0.6,3.1) 0.5(0.4,2.3) 2.7(0.8,6.6)
8 quý 62.9(48.1,69.3) 28.2(19.3,36.7) 0.6(0.6,4.1) 1.8(0.7,5.7) 6.5(1.7,14.6)
12 quý 61.2(44.0,68.3) 24.2(15.2,32.3) 0.6(0.8,5.1) 2.5(0.9,8.3) 11.6(3.2,22.7)

16 quý 57.9(39.0,66.0) 22.6(13.5,30.2) 0.7(1.0,6.2) 3.1(1.2,11.0) 15.7(5.1,28.2)
Bảng 2 thể hiện kết quả phân tích phương sai sai số dự báo của thâm hụt ngân sách sơ cấp với dải xác suất 68%. Cột
đầu tiên thể hiện chuỗi thời gian dự báo. "RGDP", "GOV", "CUR", "RIR" và "RER" lần lượt là GDP thực, thâm hụt
ngân sách sơ cấp (% GDP), tài khoản vãng lai (% GDP), lãi suất thực và tỷ giá thực có hiệu lực.
Những tác động của cú sốc thâm hụt ngân sách: Khi thâm hụt ngân sách tăng, sản
lượng đầu ra tăng liên tục và lãi suất thực tăng. Những tác động này phù hợp với lý thuyết
chuẩn. Mặt khác, những tác động lên tài khoản vãng lai và tỷ giá thực thì hơi bất ngờ. Tài
khoản vãng lai đã cải thiện trong khoảng một năm. Sự thay đồi này có ý nghĩa với mức xác
suất 95%. Giá trị đồng nội tệ giảm liên tục. Sự thay đổi này có ý nghĩa tại mức xác suất lớn
hơn 68% ở hầu hết chuỗi thời gian dự báo. Những tác động này lên tài khoản vãng lai và tỷ
giá thực thì khác với những dự báo chuẩn của hầu hết mô hình lý thuyết. . Khoảng 50%
phần tăng lên ban đầu trong thâm hụt ngân sách được nền kinh tế hấp thụ trong khoảng 4
quý (nghĩa là, nửa chu kỳ kéo dài khoảng 4 quý). Khoảng 75% được hấp thụ trong 6 hay 7
quý. Điều này gần như là tính bền của một mô hình AR-1 với hệ số tương quan 0.8. Vì vậy,
những cú sốc tài khóa có vẻ như hơi bền vững mặc dù trong kiểm định nghiệm đơn vị, rõ
ràng là nó ít bền vững hơn.
4.1.4 Những tác động đối với các thành phần của Tài khoản vãng lai và Tỷ giá
thực
Bổ sung vào mô hình 5 biến số cơ bản một biến số mới, CURA - một thành phần của
tài khoản vãng lai. Bây giờ chúng ta có một mô hình 6 biến {RGDP, GOV, CUR, CURA,
RIR, RER}. Bằng cách chia đầu tư thành đầu tư chính phủ và đầu tư tư nhân, công thức (1)
trở thành:
Tài khoản vãng lai = Tiết kiệm cá nhân - Thâm hụt ngân sách sơ cấp
+ Thu lãi ròng của Chính phủ - Đầu tư tư nhân
- Đầu tư Chính phủ + Sai số thống kê (2)
SVTH: Nhóm 8 Trang 6
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Biểu đồ 4. Tác động của cú sốc thâm hụt ngân sách sơ cấp. Biểu đồ thể hiện những đáp ứng xung đối với những cú sốc
thâm hụt ngân sách sơ cấp có cùng một độ lệch chuẩn với dải sai số chuẩn qua 4 năm trong mô hình 6 biến mở rộng.

"PRIV SAV", "STAT DISC", "NET INT REC", "GOV INV", "PRI INV", "CONS" và "NER" lần lượt là tiết kiệm cá nhân,
sai số thống kê, thu lãi ròng của Chính phủ, đầu tư Chính phủ, đầu tư cá nhân, chi tiêu cá nhân (tất cả tính theo %
GDP) và tỷ giá danh nghĩa có hiệu lực (%).
Biểu đồ 4 cho thấy kết quả. Đáp lại sự gia tăng thâm hụt ngân sách sơ cấp (tiết kiệm
Chính phủ giảm), tiết kiệm cá nhân tăng vọt để bù đắp cho mức giảm tiết kiệm Chính phủ.
Nghĩa là, một hiệu ứng "Ricardo" rõ rệt đã xuất hiện. Nhưng sự tăng này cũng chỉ là cục bộ.
Mức tăng tiết kiệm cá nhân nhỏ hơn mức tăng thâm hụt ngân sách. Chi tiêu tăng không
đáng kể trong ngắn hạn. Thêm vào đó, sự tăng thâm hụt ngân sách gây ra sự rút vốn đầu tư
tư nhân hàng loạt trong ngắn hạn, đây có thể là kết quả của việc lãi suất thực tăng. Nhưng
trên hết, mức tăng tiết kiệm cá nhân và mức giảm đầu tư tư nhân lớn hơn mức tăng thâm hụt
ngân sách trong ngắn hạn. Do đó, tài khoản vãng lai được cải thiện trong ngắn hạn. Những
thành phần khác như chi trả lãi vay ròng của Chính phủ, sai số thống kê thay đổi không
đáng kể.
Sử dụng mô hình cơ bản, chúng ta kiểm định tác động của cú sốc thâm hụt ngân
sách. Tuy vậy, từng thành phần của ngân sách, cụ thể là mặt thu và mặt chi, có thể có những
tác động khác nhau, mặc dù cả hai đều có thể làm tăng thâm hụt ngân sách.
Đầu tiên, chúng ta xem xét tác động của chi tiêu Chính phủ hay sự mua hàng hóa của
Chính phủ. Thứ hai, chúng ta kiểm định tác động của cú sốc chuyển nhượng. Trong mô hình
cơ bản, chúng ta giả định rằng chuyển nhượng ròng đồng thời bị tác động bởi RGDP, cụ thể
là {RGDP, GOV, CUR, RIR, RER}. Chúng ta dùng tỷ số của chuyển nhượng ròng đối với
GDP.
Kết quả tác động của chuyển nhượng ròng được thể hiện trong 2 cột đầu tiên của
bảng 5. Tác động của cú sốc chuyển nhượng ròng cũng tương tự, chỉ yếu hơn không đáng
SVTH: Nhóm 8 Trang 7
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
kể, so với tác động của cú sốc thâm hụt ngân sách. Một sự tăng chuyển nhượng ròng sẽ cải
thiện tạm thời tài khoản vãng lai và làm giảm giá trị đồng nội tệ trong tỷ giá thực. Chúng ta
xem xét thêm những thành phần của tài khoản vãng lai để tìm hiểu tại sao tài khoản vãng lai
được cải thiện. Kết quả lại một lần nữa tương tự với mô hình cơ bản. Chi tiêu tăng nhẹ,

nhưng chỉ tạm thời. Tiết kiệm cá nhân tăng để bù đắp hầu hết thâm hụt ngân sách khi đầu tư
sụt giảm.
Biểu đồ 5. Tác động của cú sốc chi tiêu Chính phủ và chuyển nhượng ròng.
Tiếp theo, như 2 cột đầu trong biểu đồ 5, hướng tác động của chi tiêu Chính phủ đến
tỷ giá thực và tài khoản vãng lai cũng tương tự như tác động của thâm hụt ngân sách, nhưng
tác động này mạnh mẽ hơn, đặc biệt là trong dài hạn. Một sự tăng chi tiêu Chính phủ sẽ cài
thiện tài khoản vãng lai và giảm đáng kể, lâu dài giá trị đồng nội tệ trong tỷ giá thực. Chúng
tôi cũng xem xét các thành phần của tài khoản vãng lai để tìm hiểu vì sao khi chi tiêu Chính
phủ tăng thì tài khoản vãng lai được cải thiện. Tiết kiệm tư nhân tăng vừa phải trong khi đầu
tư giảm đáng kể và lâu dài. Tất cả những tác động này đã góp phần vào việc cải thiện tài
khoản vãng lai.
4.1.5. Những thành phần của ngân sách Chính phủ
SVTH: Nhóm 8 Trang 8
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Sử dụng mô hình cơ bản, chúng ta kiểm định tác động của cú sốc thâm hụt ngân
sách. Tuy vậy, từng thành phần của ngân sách, cụ thể là mặt thu và mặt chi, có thể có những
tác động khác nhau, mặc dù cả hai đều có thể làm tăng thâm hụt ngân sách.
Đầu tiên, chúng ta xem xét tác động của chi tiêu Chính phủ hay sự mua hàng hóa của
Chính phủ. Thứ hai, chúng ta kiểm định tác động của cú sốc chuyển nhượng. Trong mô hình
cơ bản, chúng ta giả định rằng chuyển nhượng ròng đồng thời bị tác động bởi RGDP, cụ thể
là {RGDP, GOV, CUR, RIR, RER}. Chúng ta dùng tỷ số của chuyển nhượng ròng đối với
GDP.
Kết quả tác động của chuyển nhượng ròng được thể hiện trong 2 cột đầu tiên của
bảng 5. Tác động của cú sốc chuyển nhượng ròng cũng tương tự, chỉ yếu hơn không đáng
kể, so với tác động của cú sốc thâm hụt ngân sách. Một sự tăng chuyển nhượng ròng sẽ cải
thiện tạm thời tài khoản vãng lai và làm giảm giá trị đồng nội tệ trong tỷ giá thực. Chúng ta
xem xét thêm những thành phần của tài khoản vãng lai để tìm hiểu tại sao tài khoản vãng lai
được cải thiện. KQ lại một lần nữa tương tự với mô hình cơ bản. Chi tiêu tăng nhẹ, nhưng
chỉ tạm thời. TK cá nhân tăng để bù đắp hầu hết thâm hụt ngân sách khi đầu tư sụt giảm.

Biểu đồ 5. Tác động của cú sốc chi tiêu Chính phủ và chuyển nhượng ròng.
Tiếp theo, như 2 cột đầu trong biểu đồ 5, hướng tác động của chi tiêu Chính phủ đến
tỷ giá thực và tài khoản vãng lai cũng tương tự như tác động của thâm hụt ngân sách, nhưng
tác động này mạnh mẽ hơn, đặc biệt là trong dài hạn. Một sự tăng chi tiêu Chính phủ sẽ cài
thiện tài khoản vãng lai và giảm đáng kể, lâu dài giá trị đồng nội tệ trong tỷ giá thực. Chúng
SVTH: Nhóm 8 Trang 9
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
tôi cũng xem xét các thành phần của tài khoản vãng lai để tìm hiểu vì sao khi chi tiêu Chính
phủ tăng thì tài khoản vãng lai được cải thiện. Tiết kiệm tư nhân tăng vừa phải trong khi đầu
tư giảm đáng kể và lâu dài. Tất cả những tác động này đã góp phần vào việc cải thiện tài
khoản vãng lai.
4.1.6 Phân tích sự cùng biến động
Trong phần này, chúng ta sẽ nghiên cứu một cách có hệ thống đặc điểm cùng biến
động của ngân sách Chính phủ, tài khoản vãng lai và tỷ giá thực, được sinh ra bởi từng cú
sốc cấu trúc. Chúng ta sẽ phân tích, ví dụ, loại sốc nào có thể dẫn đến "bộ đôi thâm hụt"
hoặc "bộ đôi đối nghịch" và từng cú sốc đóng góp bao nhiêu vào đặc tính cùng biến động
này. Mặc dù những hàm đáp ứng xung cung cấp một số thông tin về đặc tính cùng biến
động, chúng ta áp dụng thêm phương pháp phân tích phương sai sai số dự báo tổng quát
ược phát triển bởi Kim (2006) để tìm ra vai trò chính xác của từng cú sốc cấu trúc trong
việc giải thích đặc tính cùng biến động.
Bảng 3 Phân tích sự cùng biến động
Thời gian Tương quan không điều kiện Cú sốc Tương quan có điều kiện Phân tích tương quan Phân tích hiệp phương sai
(1) CUR và GOV
4 quý 0.42 (0.31,0.51) RGDP 0.97 (0.90,0.98) 0.33 (0.23,0.39) 78.0 (60.2,95.1)
GOV 0.70 (0.27,0.83) 0.10 (0.16,0.03) 22.7 (7.4,36.1)
CUR 0.25 (− 0.14,0.58) 0.02 (− 0.01, 0.06) 4.4 (− 3.4, 15.8)
RIR 0.52 (− 0.46,0.89) 0.01 (− 0.01, 0.03) 1.6 (− 1.5, 6.2)
RER − 0.98 (− 0.47,− 0.97) − 0.03 (− 0.04,− 0.01) − 6.8 (− 13.0,− 1.2)
8 quý 0.34 (0.48,0.18) RGDP 0.98 (0.92,0.98) 0.40 (0.27,0.45) 117.5(83.6,167.0)

GOV 0.63 (0.01,0.79) 0.06 (0.00,0.10) 16.4 (0.4,34.2)
CUR 0.05 (− 0.24,0.55) 0.00 (− 0.02, 0.04) 0.7 (− 8.9, 16.0)
RIR 0.30 (− 0.39,0.72) 0.01 (− 0.01, 0.03) 1.8 (−2.9, 9.9)
RER − 0.97 (− 0.97,− 0.73) − 0.12 (−0.17,−0.05) − 36.4 (− 76.5,−10.0)
(2) RER và GOV
4 quý 0.09 (− 0.05,0.22) RGDP 0.99 (0.79,0.99) 0.14 (0.04,0.21) 153.5(− 75.4,195.6)
GOV 0.93 (0.20,0.94) 0.14 (0.09,0.25) 97.5 (− 31.4,139.9)
CUR 0.11 (− 0.69,0.69) 0.00 (− 0.01, 0.01) 1.1 (− 10.1,12.7)
RIR − 0.36 (− 0.81,0.62) − 0.01 (− 0.03, 0.01) − 9.6 (− 32.3,27.8)
RER − 0.85 (− 0.87,− 0.72) − 0.13 (− 0.18,− 0.05) − 142.6 (− 202,185)
8 quý 0.05 (− 0.14,0.25) RGDP 0.93 (0.78,0.96) 0.22 (0.09,0.31) 404.8(− 195,259)
GOV 0.84 (0.10,0.87) 0.07 (0.00,0.11) 120.5(− 44.8,102.4)
CUR 0.41 (− 0.65,0.73) 0.00 (− 0.01, 0.02) 9.0 (− 9.3, 16.5)
RIR − 0.82 (− 0.90,− 0.03) − 0.01 (− 0.03, 0.01) − 73.9(− 49.7,59.1)
RER − 0.90(− 0.91,− 0.75) − 0.20 (− 0.26,− 0.08) − 260.4 (− 219,252
Bảng 3 cho thấy phân tích sự cùng biến động của CUR (tài khoản vãng lai, % GDP) và GOV (thâm hụt ngân sách sơ
cấp, % GDP) và của RER (tỷ giá thực có hiệu lực) và GOV, tại dải xác suất 68%. Cột 1 là khoảng thời gian dự báo,
cột 2 là hệ số tương quan không điều kiện của sai số dự báo, cột 3 là tên cú sốc, cột 4 làhệ số tương quan có điều
kiện, cột 5 là phân tích tương quan - kết quả này cho thấy vai trò của từng cú sốc cấu trúc trong việc giải thích hệ số
tương quan không điều kiện, và cột cuối cùng là phân tích hiệp phương sai - kết quả này cho thấy tỷ lệ % đóng góp
của từng cú sốc cấu trúc trong việc giải thích hiệp phương sai không điều kiện. "RIR" và "RGDP" lần lượt là lãi suất
thực và GDP thực.
Bảng 3 cho thấy kết quả phân tích đặc tính cùng biến động của tài khoản vãng lai và
thâm hụt ngân sách Chính phủ với dải xác suất 68%. Cột 1 cho thấy khoảng thời gian dự
báo, cột 2 là hệ số tương quan không điều kiện của sai số dự báo (nghĩa là tính đến tác động
của tất cả các cú sốc), cột 3 là tên từng cú sốc, cột 4 là hệ số tương quan có điều kiện (nghĩa
là chỉ tính đến tác động của 1 cú sốc), cột 5 là phân tích hệ số tương quan - thể hiện vai trò
của từng cú sốc cấu trúc trong việc giải thích hệ số tương quan không điều kiện (vai trò của
SVTH: Nhóm 8 Trang 10
Lớp: CH ngày2 K21

GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
từng cú sốc đóng góp vào hệ số tương quan không điều kiện), và cột 6 thể hiện tỷ lệ % đóng
góp của từng cú sốc trong việc giải thích hiệp phương sai không điều kiện (vai trò của các
cú sốc cộng lại là 100%).
Hệ số tương quan không điều kiện của sai số dự báo đối với tài khoản vãng lai và
thâm hụt ngân sách trong 4 và 8 quý lần lượt là 0.42 và 0.34. Hệ số tương quan dương này
cho thấy trong ngắn và trung hạn, thâm hụt ngân sách Chính phủ và tài khoản vãng lai có xu
hướng biến đổi cùng chiều ("bộ đôi đối nghịch"). Cú sốc RGDP tạo ra mối tương quan xác
định gần như hoàn toàn ("bộ đôi đối nghịch") là 0.97 và 0.98 lần lượt trong 4 và 8 quý. Cú
sốc GOV cũng cho thấy một mối tương quan xác định cao ("bộ đôi đối nghịch") là 0.70 và
0.63 lần lượt trong 4 và 8 quý. Những cú sốc về CUR và RIR cũng cho ra những mối tương
quan xác định trong khi cú sốc về RER lại cho thấy mối tương quan phủ định.
Nhìn chung, sự cùng biến động cùng chiều (hay cùng biến động không điều kiện)
chủ yếu là kết quả của những cú sốc đầu ra: trong hệ số tương quan, sự đóng góp của đầu ra
là 0.33 trong 0.42 (chiếm 78%), và là 0.40 trong 0.34 (chiếm 117.5%) lần lượt trong 4 và 8
quý. Cú sốc thâm hụt ngân sách cũng đóng góp 0.10 trong 0.42 (chiếm 22.7%) và 0.06 trong
0.34 (chiếm 16.4%) lần lượt trong 4 và 8 quý. Vì vậy, chúng ta có thể kết luận rằng cú sốc
đầu ra là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến hiện tượng "bộ đôi đối nghịch" mà chúng ta
quan sát thấy thông qua dữ liệu. Nhưng trong một chừng mực nhất định, cú sốc thâm hụt
ngân sách cũng góp phần tạo nên "bộ đôi đối nghịch".
Bảng 3 (2) cho thấy kết quả phân tích cùng biến động của tỷ giá thực và thâm hụt
ngân sách Chính phủ. Hê số tương quan không điều kiện của sai số dự báo lần lượt là 0.09
và 0.05 trong 4 và 8 quý. Cú sốc RGDP và GOV sinh ra một mối tương quan xác định cao
và nó được bù đắp bằng một mối tương quan phủ định cao được sinh ra bới những cú sốc
RIR và RER. Mối tương quan không điều kiện có ý nghĩa với mức xác suất 68%. Trong 4
quý, cú sốc GOV và RGDP có vai trò ngang nhau trong việc giải thích sự biến đổi cùng
chiều của RER và GOV; còn trong 8 quý, mức đóng góp của cú sốc RGDP lớn hơn đóng
góp của cú sốc GOV.
Bây giờ, chúng tôi chuyển qua phần chính: những tác động của cú sốc thâm hụt ngân
sách. Khi thâm hụt ngân sách tăng, sản lượng đầu ra tăng liên tục và lãi suất thực tăng.

Những tác động này phù hợp với lý thuyết chuẩn. Mặt khác, những tác động lên tài khoản
vãng lai và tỷ giá thực thì hơi bất ngờ. Tài khoản vãng lai đã cải thiện trong khoảng một
năm. Sự thay đồi này có ý nghĩa với mức xác suất 95%. Giá trị đồng nội tệ giảm liên tục. Sự
thay đổi này có ý nghĩa tại mức xác suất lớn hơn 68% ở hầu hết chuỗi thời gian dự báo.
Những tác động này lên tài khoản vãng lai và tỷ giá thực thì khác với những dự báo chuẩn
của hầu hết mô hình lý thuyết.
4.2 Kiểm định mở rộng và kiểm định tính chắc chắn của mô hình
SVTH: Nhóm 8 Trang 11
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
4.2.1 Sử dụng các định nghĩa khác nhau của biến, các mô hình nhận dạng khác
nhau và những mô hình mở rộng
Chúng tôi kiểm định độ chắc chắn của những kết quả chính trong những khía cạnh
khác nhau. Đầu tiên, chúng tôi kiểm định rằng những kết quả của chúng tôi có chắc chắn
hay không dưới những định nghĩa khác nhau của thâm hụt/cân đối ngân sách chính phủ và
những thành phần ngân sách chính phủ. Thứ hai, chúng tôi thử với những định nghĩa thay
thế của tỷ giá thực có hiệu lực. Thứ ba, chúng tôi xem xét thay thế các giả thuyết xác định
bằng cách thay đổi cách sắp xếp những biến trong mô hình. Thứ tư, chúng tôi xem xét các
phương pháp khác để tính lãi suất thực. Thứ năm, chúng tôi thử nghiệm các cách đo lường
khác của tài khoản vãng lai. Trong mọi trường hợp, tài khoản vãng lai được cải thiện, đồng
nội tệ giảm giá trị, các tác động trong ngắn hạn thì có ý nghĩa ở mức xác suất 68%. Trong
nhiều trường hợp, sự giảm giá trị đồng nội tệ có ý nghĩa tại mức xác suất 68%, thậm chí là
trong dài hạn.
Chúng tôi cũng xem xét một số mô hình mở rộng. Trước tiên, chúng tôi xây dựng
một mô hình có sáu biến bao gồm thêm một biến, ví dụ như nợ công ("Debt" trong biểu đồ
6) và chênh lệch kỳ hạn ("Spread"). Nợ công được bao gồm một khi đó là một biến trạng
thái quan trọng mà có thể ảnh hưởng đến thuế và chi tiêu của chính phủ. Một sự chênh lệch
kỳ hạn thường được quan tâm tới như một tín hiệu phản ánh quan điểm điều hành chính
sách tiền tệ
1

. Chúng tôi tính đến chênh lệch kỳ hạn trong mô hình để xác định những cú sốc
thâm hụt ngân sách sau việc kiểm soát chặt chẽ chính sách lưu thông tiền tệ. Chúng tôi xem
xét hai loại mô hình nhận dạng: một là trong đó một biến bổ sung được cho là biến ngoại
sinh cùng thời đối với thâm hụt ngân sách sơ cấp (mô hình 1) và cái còn lại là thâm hụt ngân
sách chính phủ được cho là biến ngoại sinh cùng thời đối với biến bổ sung (mô hình 2). Thứ
hai, chúng tôi xem xét một mô hình bao gồm một sự đo lường thâm hụt ngân sách sơ cấp do
cấu trúc ("Structural"), trong đó loại trừ những thành phần có tính chu kỳ của thâm hụt ngân
sách sơ cấp. Dù mô hình VAR được cho là đã loại trừ những biến động mang tính chu kỳ
của thâm hụt ngân sách sơ cấp bằng cách điều chỉnh những cú sốc đầu ra, chúng tôi muốn
kiểm định độ chắc chắn của kết quả bằng cách xem xét những cách đo lường khác của thâm
hụt ngân sách sơ cấp do cấu trúc. Thâm hụt ngân sách được hồi quy theo biến đầu ra mang
tính chu kỳ và phần dư được sử dụng như thâm hụt ngân sách sơ cấp do cấu trúc. Để tính
biến đầu ra theo chu kì, chúng tôi sử dụng hai phương thức đo lường xu hướng đầu ra, một
từ ngân sách văn phòng quốc hội (CBO) và phương pháp còn lại là sử dụng Hodrick–
Prescott filter (“HP”).
1
SVTH: Nhóm 8 Trang 12
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Biểu đồ 6. Kiểm định mở rộng.
Cuối cùng, tỷ giá thực và tài khoản vãng lai của Mỹ đại diện cho một mối quan hệ
kinh tế giữa Mỹ và phần còn lại của thế giới. Tuy nhiên, mô hình VAR cơ bản có thể không
nắm bắt đúng những điều kiện kinh tế nước ngoài vì nó không bao gồm những biến nước
ngoài. Để kiểm soát những biến nước ngoài này, chúng tôi xây dựng hai mô hình mở rộng.
Đầu tiên, chúng tôi xây dựng một mô hình mà bao gồm trong đó mỗi biến là độ lệch của nó
so với con số tổng của các nước G5 trừ Mỹ ("Deviations"). Mô hình bao gồm những biến
sau đây, {RGDP- RGDP
*
, GOV-GOV
*

, TB5, RIR- RIR
*
, RER5}, với RGDP
*
là log của
GDP thực của các nước G5 trừ Mỹ . GOV
*
là tỷ lệ của thâm hụt ngân sách trên GDP của các
nước G5 trừ Mỹ. TB5 là tỷ số cán cân thương mại của Mỹ đối với các nước G5 trừ Mỹ trên
GDP của Mỹ (ở đây cán cân thương mại được sử dụng thay cho tài khoản vãng lai ); RER5
là tỷ giá thực có hiệu lực của Mỹ đối với các nước G5 trừ Mỹ; và những biến ngoại sinh
cùng thời được đặt lên đầu. Thứ hai, mô hình trước đây hữu ích nhưng giới hạn trong mô
hình là đã không tách rời những tác động của những cú sốc thâm hụt ngân sách Mỹ khỏi
những cú sốc thâm hụt ngân sách từ các nước khác. Vì thế, chúng tôi xây dựng một mô hình
khác đã tách rời thâm hụt ngân sách của Mỹ và thâm hụt ngân sách của các nước khác
("7VAR"). Những biến trong mô hình này là {RGDP, RGDP
*
, GOV
*
, GOV, TB5, RIR–
RIR
*
, RER5}, trong đó những biến ngoại sinh cùng thời được đặt đầu tiên. Chú ý rằng
GOV
*
được đặt trước GOV để xác định những cú sốc thâm hụt ngân sách của Mỹ mà không
tương quan với sự thay đổi trong thâm hụt ngân sách của những nước khác. Thêm vào đó,
RGDP và RGDP
*
cũng được tính riêng để xây dựng cú sốc thâm hụt ngân sách Mỹ bằng

cách điều chỉnh một cách phù hợp cú sốc RGDP.
Biểu đồ 6 báo cáo các kết quả cho các mô hình mở rộng này. Các đồ thị trong hai cột
đầu tiên cho thấy phản ứng của tài khoản vãng lai trong khi các đồ thị trong hai cột cột cuối
SVTH: Nhóm 8 Trang 13
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
thể hiện phản ứng của tỷ giá thực. Trong hầu hết trường hợp, tài khoản vãng lai được cải
thiện và tỷ giá thực giảm (đồng nội tệ tăng giá trị). Trong ngắn hạn những hiệu ứng này có ý
nghĩa ở mức xác suất 68% trong hầu hết các trường hợp.
4.2.2 Những thử nghiệm sâu về các thành phần của ngân sách chính phủ
Trong mục 2.5, chúng tôi đã kiểm định những tác động của hai thành phần của ngân
sách chính phủ: chi tiêu và thuế ròng. Trong mục này, chúng tôi kiểm định sâu hơn những
tác động của hai thành phần này bằng việc sử dụng những phương pháp khác. Đầu tiên,
chúng tôi xem xét một mô hình nhận dạng phi đệ quy ("Non-Recursive") trong đó có cả chi
tiêu của chính phủ và chuyển nhượng ròng được bao gồm trong một mô hình. Một mô hình
phi đệ quy thì hấp dẫn vì trong đó nó cho phép một cách xử lí khác hai thành phần của ngân
sách chính phủ. Ngoài ra, một mô hình phi đệ quy có thể giải quyết một hạn chế quan trọng
của những mô hình đệ quy trước đây khi nó cho phép những mối quan hệ phản hồi cùng
thời giữa đầu ra và thâm hụt ngân sách, điều này mô hình đệ quy không làm được.
{GOV1, GOV2, RGDP, CUR, RIR, RER} được bao gồm trong mô hình, trong đó
chi tiêu thực của chính phủ được sử dụng như GOV1 và tỉ số chuyển nhượng ròng trên GDP
được sử dụng như GOV2. Trong mô hình này, những tác động cùng thời của chi tiêu chính
phủ và chuyển nhượng ròng lên mức đầu ra, cũng như những tác động cùng thời của mức
đầu ra lên chuyển nhượng ròng, đều được tính đến. Cấu trúc của mô hình tương tự như mô
hình Blanchard và Perotti (2002). Mô hình nhận dạng chính xác được nêu trong phụ lục A.
Thứ hai, một số nghiên cứu trước đây sử dụng những biến giả để nhận dạng những
cú sốc chi tiêu mua sắm của chính phủ. Ramey và Shapiro (1997) sử dụng một "cách tiếp
cận tường thuật " để cô lập ba sự kiện ngoại sinh gây tranh cãi về sự tăng lên rất lớn của chi
tiêu quân sự (Chiến tranh Triều tiên, Chiến tranh Việt Nam và chiến tranh lạnh Carter–
Reagan – 1950:3, 1965:1, 1980:1). Họ nhắc tới những ngày này như là khoảng thời gian mà

những cú sốc ngoại sinh đối với chi tiêu mua sắm của Chính phủ đã xảy ra. Dựa vào những
mô hình của Ramey và Shapiro, 1997; Edelberg v.v , 1999 đã xây dựng một mô hình
VAR và xác định những cú sốc ngoại sinh đối với những sự mua sắm chính phủ với những
biến giả từ mô hình Ramey – Shapiro. Chúng bao gồm bốn biến cơ bản trong mô hình, log
của GDP thực, lãi suất trái phiếu kho bạc ba tháng, log của chỉ số giá cả sản xuất nhiên liệu
thô, và log của chi tiêu quốc phòng thực tính theo phương pháp của Ramey – Shapiro, cũng
như một biến bổ sung tùy ý. Chúng tôi sử dụng mô hình Edelberg, Eichenbaum, và của
Fisher ("EEF") để kiểm định tác động của cú sốc chi tiêu mua sắm chính phủ lên tài khoản
vãng lai. Chúng tôi bao gồm thêm hai biến chi tiêu mua sắm chính phủ và tài khoản vãng lai
vào bốn biến cơ bản được dùng bởi EEF. Chi tiêu mua sắm chính phủ được thêm vào để suy
luận bản chất của những cú sốc bằng việc kiểm định những phản ứng của chi tiêu mua sắm
chính phủ. Tài khoản vãng lai được thêm vào để kiểm định tác động của những cú sốc lên
tài khoản vãng lai, và đó là chủ đề chính của mối quan tâm trong nghiên cứu này. Thời kỳ
ước lượng (1948 - 1996) là cũng tương tự như trong mô hình EEF.
SVTH: Nhóm 8 Trang 14
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Biểu đồ 7. Thử nghiệm mở rộng.
Biểu đồ 7 minh hoạ kết quả. Cột đầu tiên, là “phi đệ quy” cho thấy các kết quả từ các
mô hình phi đệ quy. Tại đầu mỗi đồ thị là tên của những cú sốc (hoặc chi tiêu của chính phủ
( "GOVS"), hoặc chuyển nhượng ròng ("TRANS")) và tên biến phản ứng lại. Cột thứ hai
cho thấy những tác động của những biến giả tài khóa từ mô hình mở rộng EEF. Tên của
biến phản ứng được ghi trên đầu mỗi đồ thị.
Trong mọi trường hợp, sự cải thiện tài khoản vãng lai và sự mất giá đồng nội tệ trong
tỷ giá thực được tìm thấy. Như trong những mô hình trước đây, tác động của những cú sốc
chi tiêu chính phủ lên tài khoản vãng lai có xu hướng ổn định hơn tác động của cú sốc
chuyển nhượng ròng. Trong mô hình EEF, tài khoản vãng lai xấu đi trong giai đoạn đầu
tiên. Nó dường như là kết quả từ sự giảm xuống ban đầu trong chi tiêu mua sắm chính phủ
(biểu thị trong hàng đầu tiên). Từ giai đoạn kế tiếp trở đi, chi tiêu mua sắm chính phủ bắt
đầu tăng và tài khoản vãng lai cũng bắt đầu cải thiện. Do vậy kết quả dường như là phù hợp

với kết quả trước đó, tức là việc tăng chi tiêu mua sắm chính phủ sẽ cải thiện tài khoản
vãng lai một cách mạnh mẽ và liên tục.
Chương 5: Kết luận
SVTH: Nhóm 8 Trang 15
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Trong bài nghiên cứu này chúng tôi đã kiểm định những tác động của cú sốc thâm
hụt ngân sách lên tài khoản vãng lai và tỷ giá thực tại Mỹ, dựa trên mô hình VAR, trong
thời kỳ chế độ tỷ giá linh hoạt. Mô hình thực nghiệm đã nhận dạng những cú sốc thâm hụt
ngân sách sau khi kiểm soát những nguồn gây ra biến động nội sinh trong ngân sách, như là
những cú sốc đầu ra.
Những kết quả thực nghiệm đã chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách làm tăng tài khoản
vãng lai và làm giảm giá trị đồng nội tệ trong tỷ giá thực trong ngắn hạn. Những kết quả này
đi ngược lại với những dự báo của hầu hết các mô hình lý thuyết. Phát hiện này thì vững
chắc dưới nhiều đặc tính kỹ thuật khác nhau – những đo lường thay thế của thâm hụt ngân
sách, những giả định nhận dạng thay thế, các thành phần khác nhau của ngân sách chính
phủ, và những mô hình thực nghiệm thay thế.
Những phân tích chi tiết hơn đã chỉ ra rằng sự cải thiện tài khoản vãng lai là kết quả
từ hành vi tăng tiết kiệm cá nhân cục bộ theo hiệu ứng Ricardo (nghĩa là, tiết kiệm cá nhân
tăng), và sự suy giảm trong đầu tư (hiệu ứng rút vốn hàng loạt do lãi suất thực tăng), trong
khi đó sự giảm giá trị đồng nội tệ trong tỷ giá thực chủ yếu là kết quả của sự giảm giá trị
đồng nội tệ trong tỷ giá danh nghĩa. Mặc dù một vài mô hình phân tích chỉ ra rằng thâm hụt
ngân sách sẽ dẫn đến một sự cải thiện tài khoản vãng lai và làm giảm giá trị đồng nội tệ
trong tỷ giá thực, nhưng chúng không hoàn toàn phù hợp với những chi tiết trong bằng
chứng được trình bày trong bài nghiên cứu này. Những nghiên cứu lý thuyết trong tương lai
cố gắng nối kết những phát hiện trong bài viết này sẽ cho ra nhiều kết quả, cũng như những
nghiên cứu thực nghiệm trong tương lai cố gắng làm sáng tỏ cơ chế hấp thụ các chính sách
từ Chính phủ của nền kinh tế .
Những kết quả trình bày trong đây cũng chỉ ra rằng “bộ đôi đối nghịch”, hơn là “bộ
đôi thâm hụt”, dường như là mẫu hình thường xuyên hơn trong dữ liệu. Một sự chuyển động

nghịch nhau của cân đối ngân sách và tài khoản vãng lai được kỳ vọng sẽ xảy ra khi có
những cú sốc mang tính chu kỳ của đầu ra hay năng suất sản xuất. Thật sự, hầu hết sự đồng
biến của cân đối ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai dường như là do những cú sốc của
đầu ra và năng suất sản xuất. Tuy nhiên, “bộ đôi đối nghịch” vẫn xảy ra, thậm chí khi chúng
ta xem xét những cú sốc tài khóa do yếu tố ngoại sinh gây ra. Trong khi đóng góp từ những
cú sốc tài khóa gây ra bởi yếu tố ngoại sinh đối với hiện tượng “bộ đôi đối nghịch” thì
tương đối nhỏ, nếu so với đóng góp của cú sốc đầu ra, những kết quả này cho thấy sự cần
thiết phải xem xét lại những phân tích chính sách tài khoá tác động như thế nào lên tài
khoản vãng lai.
SVTH: Nhóm 8 Trang 16
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
SVTH: Nhóm 8 Trang 17
Lớp: CH ngày2 K21
GVHD: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo

×