Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

ĐỀ TÀI Đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ gia tăng sản lượng của nền kinh tế việt nam trong những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.02 KB, 46 trang )

DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
ĐỀ TÀI
“ Đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ
gia tăng sản lượng của nền kinh tế việt nam
trong những năm gần đây ”
1
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
ĐÁNH GIÁ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỐC ĐỘ GIA TĂNG
SẢN LƯỢNG CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Kết quả hơn 20 năm thực hiện công cuộc
đổi mới của Đảng và Nhà nước đã mang lại
cho Việt Nam nhiều thành tựu trong phát triển
kinh tế, giảm đói nghèo, nâng cao mức sống
cho người dân. Chính sách đổi mới cũng đã
đưa nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập
sâu vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Trong
bối cảnh Việt Nam là thành viên của khối
2
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
ASEAN, tham gia AFTA và APEC, thực hiện
có hiệu quả Hiệp định thương mại với Mỹ, trở
thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO, thị trường xuất khẩu của Việt Nam
ngày càng mở rộng, xu hướng các nguồn vốn


từ bên ngoài đổ vào Việt Nam ngày càng tăng
qua các kênh đầu tư trực tiếp và gián tiếp…
Tất cả những nhân tố trên đã tạo điều kiện
cho nền kinh tế Việt Nam phát triển. Hơn 20
năm phát triển (1990-2010), tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục giữ ở
mức cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,
trong khi tốc độ gia tăng dân số được kìm
hãm, đã dẫn đến mức thu nhập GDP bình
quân trên đầu người mỗi năm một tăng.
3
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
Sau đây là các bảng số liệu của những năm
gần đây:
Các chỉ số về GDP theo tỷ giá
Năm
GDP theo tỷ
giá
(tỷ USD)
GDP tỷ giá
theo đầu người
(USD)
Tăng
trưởng
2007 71,4 823 8,5%
2008 89,83 1024 6,2%
2009 92,84 1040 5,3%
2010 102,2 1200 6,5%*
(*) - Dự kiến của Chính phủ Việt Nam

Các chỉ số về GDP theo sức mua
Năm GDP theo sức GDP sức mua theo
4
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
mua
(tỷ USD)
đầu người
(USD)
2007 230,8 2700
2008 245,1 2800
2009 258,1 2900
2010
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Năm
FDI đăng ký
(tỷ USD)
FDI giải ngân
(tỷ USD)
2007 8
2008 71,7 11,5
2009 21,48 10
2010 (dự kiến) 22 - 25 11
Các chỉ số về xuất nhập khẩu
Năm
Xuất khẩu
(tỷ USD)
Nhập khẩu
(tỷ USD)
Thâm hụt

(tỷ USD)
5
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
2007 48,38 60,83 -12,45
2008 63,0 80,5 -17,5
2009 56,58 68,83 -12,25
2010
Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân
trên đầu người của Việt Nam giai đoạn 1990 -
2008
6
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
Năm 2008 đánh dấu mốc phát triển của
nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nhóm nước
có thu nhập thấp nhất sang nhóm nước có thu
nhập trung bình dưới.
Theo cách phân loại của Ngân hàng Thế
giới, phân nhóm các nước theo mức thu nhập
gồm:
Nhóm 1: Nhóm những nước có thu nhập thấp
nhất, với thu nhập quốc nội (GDP) bình quân
đầu người dưới 935 USD.
Nhóm 2: Nhóm các nước có thu nhập trung
bình dưới, với GDP bình quân đầu người
trong khoảng từ 936 đến 3.705 USD.
7
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03

Nhóm 3: Nhóm những nước có thu nhập trung
bình trên, với GDP bình quân đầu người trong
khoảng từ 3.705 đến 11.455 USD.
Nhóm 4: Nhóm những nước thu nhập cao, có
GDP bình quân đầu người trên 11.455 USD.
So với các nước trong khu vực, Việt Nam
có mức tăng trưởng cao thứ ba, sau Trung
quốc và Ấn độ. Dưới đây là tốc độ tăng
trưởng kinh tế Việt Nam so với tốc độ tăng
trưởng kinh tế thế giới, kinh tế các nước và
nhóm nước.
8
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
Tốc độ tăng trưởng kinh tế VN so với tốc
độ tăng trưởng kinh tế thế giới và nhóm nước
theo khu vực
ĐVT: %
Tăng trưởng kinh tế là vấn đề cốt lõi nhất
của lý luận kinh tế. Khi nói đến tăng trưởng
kinh tế, người ta thường nói đến sự gia tăng
về GDP-GNP, sản lượng, sản phẩm chủ yếu…
Hiện nay, tăng trưởng kinh tế có hai mặt:
lượng và chất lượng tăng trưởng.
9
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
+ Mặt lượng của tăng trưởng kinh tế được
thể hiện ở qui mô trình độ, tốc độ tăng trưởng.
+ Mặt chất lượng tăng trưởng kinh tế là tính

ổn định của trạng thái bên trong vốn có của
quá trình tăng trưởng kinh tế, được qui định
bởi các yếu tố cấu thành và phương thức liên
kết giữa các yếu tố cấu thành nên tăng trưởng
kinh tế trong một điều kiện kinh tế - xã hội và
giai đoạn nhất định.
Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời
điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. Đó
là sự gia tăng quy mô sản lượng kinh tế nhanh
hay chậm so với thời điểm gốc. Sự gia tăng về
sản lượng của nền kinh tế là một khía cạnh
của tăng trưởng kinh tế. Sản lượng của nền
kinh tế tạo ra được đo lường theo tổng cầu
10
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
AD.
Nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế
mở cho nên sản lượng của nền kinh tế sẽ bị
ảnh hưởng bởi 4 tác nhân chính, bao gồm: hộ
gia đình, doanh nghiệp, chính phủ, chính phủ
và người nước ngoài. Vì vậy, tổng cầu được
xác định theo công thức :
AD = C + I + G + NX
Trong đó:
C : Tiêu dùng của hộ gia đình
I : Đầu tư của doanh nghiệp
G : Chi tiêu của chính phủ
NX : Xuất khẩu ròng (NX = X – IM)
11

DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
Trong những năm gần đây, tốc độ gia tăng
sản lượng của nền kinh tế Việt Nam khá cao
nhưng chủ yếu dựa vào phát triển theo chiều
rộng chứ không phải theo chiều sâu. Chủ yếu
là chỉ tăng trên danh nghĩa vì lạm phát còn ở
mức quá cao và chi tiêu công chiếm tỷ trọng
khá lớn.
Sau đây là tổng quan về nền kinh tế Việt
Nam trong những năm gần đây:
Năm 2008, nền kinh tế gặp khó khăn với
những diễn biến phức tạp của chỉ số giá tiêu
dùng. Tính đến cuối tháng 12 năm 2008, CPI
đã tăng ở mức 2 con số, trên 20% so với cùng
kỳ năm trước. Khi lạm phát tạm thời được
kiểm soát nhưng nguy cơ bùng phát trở lại vẫn
còn rình rập thì nền kinh tế lại chịu tác động
12
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
suy thoái của cuộc khủng hoảng tài chính thế
giới. Các biện pháp chính sách thắt chặt trước
đây nhằm kiềm chế lạm phát được thực hiện
nới lỏng một cách thận trọng nhằm kích thích
tăng trưởng kinh tế chống lại tác động của
cuộc khủng hoảng nhưng vẫn đảm bảo lạm
phát ở mức một con số. Có thể nói với tăng
trưởng GDP 5,32 % và chỉ số lạm phát 6,88%
năm 2009 nền kinh tế đã đạt được những mục

tiêu đặt ra. Nhưng những bất ổn kinh tế vĩ mô
của Việt Nam vẫn còn đó và lạm phát là
một trong những vấn đề cần phải bàn tới khi
mà trong năm 2010, sau một thời gian thi
hành các chính sách nới lỏng, các yếu tố lạm
phát không chỉ còn là nguy cơ tiềm ẩn mà bắt
đầu có ảnh hưởng. Mặc dù nền kinh tế đã
13
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
được phục hồi và tiếp tục đà tăng trưởng trong
những tháng cuối năm 2010 nhưng chất lượng
tăng trưởng còn thấp.Cụ thể là tăng trưởng
kinh tế trong 9 tháng đầu năm đạt mức 6,52%
so với cùng kỳ năm trước, bằng mức 6,52%
của cùng kỳ năm 2008 và cao hơn mức tăng
trưởng 4,62% cùng kỳ năm 2009. GDP cả
năm 2010 tăng khoảng 6,7% cao hơn chỉ tiêu
Quốc hội đề ra. Cán cân vãng lai và cán cân
thương mại vẫn trong tình trạng thâm hụt cao
và dai dẳng, làm gia tăng áp lực lên thị trường
ngoại hối và tỷ giá trong bối cảnh dự trữ ngoại
hối còn mỏng, nợ nước ngoài của quốc gia
tiếp tục tăng. Đến hết năm 2010, dư
14
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
nợ Chính phủ tương đương khoảng 44,5%
GDP, dư nợ nước ngoài của quốc gia khoảng
42,2% GDP. Nhập siêu cả năm khoảng 13,5 tỷ

USD, dưới 20% tổng kim ngạch xuất khẩu,
thấp hơn tỷ lệ nhập siêu năm 2009. Tuy nhiên
trong quí đầu năm nay, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam đã chậm lại,
giảm từ 7,43% của quí tư năm 2010 xuống
còn 5,43% trong 3 tháng đầu năm 2011. Một
trong những lý do
khiến kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại
là do ngân hàng trung ương đã nâng lãi suất
trong khuôn khổ các biện pháp nhằm kiềm
chế lạm phát. Năm ngoái, lạm phát
của Việt Nam ở mức 11,8% mặc dù chính phủ
cam kết giữ tỷ lệ lạm phát ở mức tối đa là 8%.
15
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
Trong tháng 3 năm nay, chỉ số tiêu dùng đã
tăng 2,2%, mức tăng cao nhất kể từ tháng 2
năm 2009. Mặc dù không duy trì được đà tăng
mạnh như cuối năm 2009, nhưng sự biến động
tăng trưởng GDP năm 2010 đã thể hiện giai
đoạn tích lũy và đi vào trạng thái dần ổn định,
tăng dần đều kể từ sau quý I/2010. Tốc độ
tăng tuy không lớn nhưng kết quả tăng trưởng
cả năm ở mức 6.78% vẫn vượt qua mục tiêu
do Chính phủ đặt ra từ đầu năm. Nếu xét riêng
cá thể tăng trưởng GDP, đây có thể coi là kết
quả đáng khích lệ, tuy nhiên nếu đặt tăng
trưởng GDP trong bức tranh chung với các chỉ
tiêu khác của nền kinh tế, nền kinh tế Việt

Nam trong thời kỳ này vẫn còn tồn tại nhiều
điểm hạn chế. Năm 2009, giai đoạn hậu khủng
16
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
hoảng cùng với tác động của gói hỗ trợ lãi
suất đã đưa GDP tăng trưởng trước một bước
so với đà tăng trở lại của CPI. Trong năm
2010, trái ngược với kỳ vọng phục hồi tiếp nối
cuối năm 2009, Việt Nam đã thể hiện chất
lượng tăng trưởng thấp, tốc độ tăng trưởng
chậm và thiếu nền tảng vững chắc. Tốc độ
CPI năm 2010 quay trở lại biến động cùng
chiều với tốc độ tăng GDP, tuy nhiên độ biến
thiên về cuối năm của CPI ngày càng gia tăng
với kết quả vượt mục tiêu đề ra từ đầu năm
của Chính phủ.
17
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
Tính đến cuối năm 2010, GDP bình quân đầu
người của Việt Nam đạt 1.160 USD, tăng so
với năm 2009. Trong năm 2010, cơ cấu đóng
góp vào sự tăng trưởng GDP nói chung của cả
nước có sự dịch chuyển so với năm 2009,
trong đó ngành công nghiệp vươn lên làm mũi
nhọn với mức tăng trưởng mạnh, tiếp đó là
ngành dịch vụ và nông – lâm nghiệp. Giá trị
sản xuất công nghiệp năm 2010 tính theo giá
so sánh năm 1994 ước tính đạt 794,2 nghìn tỷ

đồng, tăng 14% so với năm 2009, chủ yếu từ
khối các doanh nghiệp nước ngoài (17,2 %) và
khối các doanh nghiệp ngoài nhà nước (14,7
%). Khu vực kinh tế nhà nước vẫn là khối
18
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
doanh nghiệp có sức tăng trưởng kém nhất với
tỷ lệ tăng 7,4 %, thấp hơn gần một nửa so với
mặt bằng chung toàn cả nước. Sự phục hồi
của khu vực dịch vụ đứng thứ hai với mức
tăng 7,52 % và cuối cùng là khu vuwacj nông
– lâm nghiệp, thủy sản với mức tăng 2,78 %.
Khu vực nông nghiệp trong năm vừa qua gặp
rất nhiều khó khăn do thiên tai (hạn hán và
nắng nóng trong nửa đầu năm, lũ lụt kéo dài
vào cuối năm ở các tỉnh miền Trung) khiến
nguồn cung lương thực, thực phẩm bị thu hẹp
đáng kể, chỉ số lạm phát từ khu vực này cũng
theo đó bị ảnh hưởng tăng cao hơn so với mọi
năm.
Sở dĩ sản lượng của nền kinh tế Việt Nam
trong những năm gần đây gia tăng với tốc độ
19
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
như vậy chủ yếu là do sự tác động của 4 nhân
tố cấu thành nên tổng cầu:
1) Tiêu dùng của hộ gia đình:
20

DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
Dù không phải tất cả các gia đình đều chịu
ảnh hưởng giống nhau nhưng lạm phát chắc
chắn đã tác động mạnh vào sức
mua của người Việt Nam. Lạm phát và chi phí
tăng lên ảnh hưởng các phân
khúc tiêu dùng khác nhau theo cách khác
nhau. Theo chỉ số lạm phát của TNS
Worldpanel, nhữngngười có thu nhập thấp
nhất ở thành thị và đặc biệt ở nông
thôn Việt Nam là những người bị ảnh hưởng
nhiều nhất.
21
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
Chẳng hạn, việc thay đổi tổng giá trị mua
các mặt hàng tiêu dùng nhanh trung bình tăng
20% năm 2006 so với năm 2005 và tăng 11%
từ năm 2006-2007. Tuy nhiên, trong cùng kỳ,
các tầng lớp thu nhập thấp hơn (hộ gia đình có
thu nhập 3,5 triệu đồng trở xuống), giá trị mua
hàng từ năm 2005 đến 2006 lại giảm
4,5%, trong khi từ 2006-2007 lại giảm đến
17%. Những tầng lớp thu nhập cao hơn, đặc
biệt là những người giàu có nhất vẫn đang chi
phối mạnh tốc độ gia tăng sản lượng của nền
kinh tế. Chi tiêu của tầng lớp thu nhập cao
tăng lên 40% năm 2006 và thậm chí đạt đến
47% năm 2007. Giá trị chi tiêu của tầng lớp

trung lưu cũng đạt 37% năm 2006 nhưng lại
bị ảnh hưởng mức lạm phát 12%
22
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
nên trong năm 2007 chỉ tăng 15%. Xu hướng
này sẽ tiếp tục trong năm 2008 và có thể
cả năm 2009. Điều này cho thấy người
tiêu dùng đã ít mua sắm hơn. Chỉ số lạm
phát của TNS Worldpanel cho thấy tần suất
mua sắm đã giảm từng năm kể từ năm 2006,
trung bình 8,5 lượt/tháng. Đến năm 2010 đã
giảm xuống dưới
8 lượt/tháng, bị ảnh hưởng với sự giảm mạnh
tần suất mua sắm các sản phẩm sữa và
các mặt hàng cá nhân, trong khi việc mua sắm
hàng tạp hoá lại ổn định từ năm 2007. Một số
lớn, 63% người tiêu dùng, chống lại lạm phát
bằng cách mua ít hơn. Tiếp theo là hơn 1/3
người tiêu dùng trì hoãn mua những vật dụng
23
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
lớn hơn. 20% đề cập đến việc chuyển sang
một nhãn hiệu rẻ hơn. Trên 90% dân thành thị
đã thắt lưng buộc bụng hoặc tiết kiệm hơn
trong vài tháng qua để chống lại lạm phát.
Chi tiêu vào các mặt hàng tiêu dùng nhanh
(FMCG) của các tầng lớp thu nhập thấp hơn
đã giảm 16% năm 2007, chỉ tăng nhẹ 4%

từ năm 2007 đến 2008. Với các hộ
gia đình sung túc hơn, tăng
trưởng trong chi tiêu đã tiếp tục với tỷ lệ chưa
từng có là 50% trong cả hai năm 2007 và
2008. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12
tăng 1,98% so với tháng trước, là mức cao
nhất trong cả năm 2010. Như vậy, mức độ lạm
phát cả năm 2010 là 11,75%, vượt qua mức
chỉ tiêu về lạm phát đặt ra cho năm vừa qua.
24
DƯ ANH NGUYỆT
CĂN BẢN KINH TẾ VĨ MÔ – ĐỀ 03
Đáng lưu ý là diễn biến chỉ số
giá tiêu dùng năm 2010 là mức độ vênh lớn,
tức tháng cao nhất so với tháng thấp nhất lệch
nhau hơn 1,5%. Vì bị ảnh hưởng bởi mức lạm
phát quá cao nên trong một vài năm gần đây,
số lượng hàng hóa, dịch vụ mà các hộ gia đình
chi tiêu đã giảm đi đáng kể.
2) Đầu tư của doanh nghiệp:
Đầu tư phát triển của nền kinh tế tăng
mạnh, nhiều công trình hạ tầng và cơ sở sản
xuất được đưa vào sử dụng, tạo tiền đề quan
trọng để phát triển đất
nước trong các năm tiếp theo. Tổng số vốn
đầu tư toàn xã hội năm 2007 đạt 464,5 nghìn
tỷ đồng, bằng 40,6% GDP, tăng 16,4% so
25

×