Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Noi dung on tap kiem tra 1 tiet LS10 HKII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.97 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>NOÄI DUNG OÂN TAÄP KIEÅM TRA 1 TIEÁT LỊCH SỬ 10 HKII Bài 19: những. cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong caùc theá kæ x – xv. (1) Cuộc kháng chiến chống xâm lược thế kỉ X – XIV: Cuoäc khaùng chieán Chống Tống lần I. Thời gian / Triều đại 980 – 981. Người chỉ huy Lê Hoàn. Những trận đánh quyết định. Vùng Đông Bắc (Sông Bạch - Thắng lợi. Đằng), Chi. Nhà Tiền Lê. Lăng. Sơn). Chống Tống lần II. 1075 – 1077 Nhà Lý. ra lệnh rút quân.. Thường. Cầu – Bắc Ninh).. Các. Mông - Nguyên. Trần. - Quân Tống buộc phải rút khỏi nước ta.. vua - Đông Bộ Đầu. và. Trần Nhà Trần. - Nhà Tống buộc phải. Sông Như Nguyệt (Sông - Thắng lợi.. Chống xâm lược - 1258. - 1287 – 1288. (Lạng. Lý Kiệt. - 1285. Kết quả - Ý nghĩa. - Thắng lợi oanh liệt.. - Chương Dương, Hàm Tử, - Bảo vệ vững chắc bờ Tây Kết, Vạn Kiếp.. cõi của Tổ quốc.. Hưng Đạo - Sông Bạch Đằng.. (2) Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm giành độc lập thế kỉ XV: - Năm 1407 cuộc k/c chống quân Minh của nhà Hồ thất bại, nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Minh. - Năm 1418: Khởi nghĩa Lam Sơn (Thanh Hĩa) bùng no,å Lê Lợi – Nguyễn Trãi lãnh đạo. - Thắng lợi tiêu biểu: + Cuộc khởi nghĩa bắt đầu từ Lam Sơn (Thanh Hoá) được sự hưởng ứng của nhân dân vùng giải phóng càng mở rộng từ Thanh Hoá vào Nam. + Chiến thắng Tốt Động, đẩy quân Minh vào thế bị động. + Chiến thắng Chi Lăng – Xương Giang đập tan 10 vạn quân cứu viện  giặc cùng quẫn bỏ chạy về nước. - Ñaëc ñieåm:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> + Từ một cuộc chiến tranh ở địa phương phát triển thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. + Suốt từ đầu đến cuối cuộc khởi nghĩa tư tưởng nhân nghĩa được đề cao. + Có đại bản doanh, căn cứ địa.. * Caâu hoûi: 1. Sự khác nhau giữa hai cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và chống Mông - Nguyên thời Trần. Thời gian Lãnh đạo Số lần tiến hành k/c Nghệ thuật quân sự. Chống Tống thời Lý 1075 – 1077 Lí Thường Kiệt. Chống Mông - Nguyên thời Trần 1258 – 1288 Vua tôi nhà Trần mà tiêu biểu là Trần Hưng Đạo. 2 lần. 3 lần. Chủ động đem quân đánh trước, chặn thế mạnh của giặc và chủ động lui về. Kế thanh dã (vườn không nhà trống), đặc biệt là cách. bày trận địa mai phục trên sông Bạch Đằng phòng thủ, đợi giặc 2. Nhân dân thời Trần lại sẵn sàng đoàn kết vs triều đình chống giặc giữ nước do lòng yêu nước, tự hào dân tộc, các chính sánh kinh tế tích cực của nhà Tần, ý thúc quyết chiến và đoàn kết nhân dân chống xâm lược của nhà Trần. 3. Nguyên nhân thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn: -. Sự lãnh đạo tài tình của Lê Lợi và Nguyễn Trãi.. -. Tinh thần yêu nước và quyết tâm chiến đấu của quân ta.. -. Sự ủng hộ và tinh thần đoàn kết của nhân dân trên mọi miền Tổ quốc.. Baøi 22:. Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI - XVIII. I. Tình hình nông nghiệp ở các thế kỷ XVI – XVIII:. - Từ cuối thế kỷ XV đến nửa đầu thế kỷ XVII. Do Nhà nước không quan tâm đến sản xuất, nội chiến giữa các thế lực phong kiến  nông nghiệp sa sút mùa đói kém liên miên. - Từ nửa sau thế kỷ XVII, tình hình chính trị ổn định, nông nghiệp 2 Đàng phát triển. + Ruộng đất ở cả 2 Đàng, mở rộng nhất là Đàng Trong. + Thuỷ lợi được củng cố. + Gioáng caây troàng ngaøy caøng phong phuù. + Kinh nghiệm sản xuất được đúc kết. - Ở cả 2 Đàng chế độ tư hữu ruộng đất phát triển. Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ.. II. Sự phát triển của thủ công nghiệp: - Nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển đạt trình độ cao (dệt, gốm...)..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Một số nghề mới xuất hiện: Khắc in bản gỗ, làm đường trắng, làm đồng hồ, làm tranh sơn mài... - Khai mỏ – một ngành quan trọng rất phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài. - Caùc laøng ngheà thuû coâng xuaát hieän ngaøy caøng nhieàu. - Ở các đô thị thợ thủ công đã lập phường hội vừa SX vừa bán hàng (nét mới trong kinh doanh). III. Sự phát triển của thương nghiệp: * Nội thương: Ở các thế kỷ XVI – XVIII buôn bán trong nước ngày càng phát triển. - Chợ làng, chợ huyện … mọc lên khắp nơi và ngày càng đông đúc. - Ở nhiều nơi xuất hiện làng buôn. - Buôn bán lớn (buôn chuyến, buôn thuyền) xuất hiện. - Buôn bán giữa các vùng miền phát triển. * Ngoại thương: - Thế kỷ XVI – XVIII ngoại thương phát triển rất mạnh + Thuyền buôn các nước (kể cả các nước châu Âu: Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh) đến Việt Nam buôn baùn ngaøy caøng taáp naäp. - Họ bán vũ khí, thuốc súng, len dạ, bạc, đồng. - Mua: Tơ lụa, đường, gốm, nông lâm sản. + Thương nhân nhiều nước đã hội lập phố xá, cửa hàng buôn bán lâu dài. - Nguyeân nhaân phaùt trieån: + Do chính sách mở cửa của chính quyền Trịnh, Nguyễn. + Do phát kiến địa lý tạo điều kiện giao lưu Đông – Tây thuận lợi. - Giữa TK XVIII ngoại thương suy yếu dần do chế độ thuế khoá của Nhà nước ngày càng phức tạp. IV. Sự hưng khởi của các đô thị: - Thế kỷ XVI – XVIII nhiều đô thị mới hình thành phát triển hưng thịnh. - Thăng Long – kẽ chợ với 36 phố phường trở thành đô thị lớn của cả nước. - Những đô thị mới như: Phố Hiến (Hưng Yên), Hội An (Quảng Nam), Thanh Hà (Phú Xuân – Huế) trở thành những nơi buôn bán sầm uất. - Đầu thế kỷ XIX do chính sách hạn chế ngoại thương, hạn chế giao lưu giữa các vùng của chính quyền phong kieán. Ñoâ thò suy taøn daàn.. * Caâu hoûi: 1. Nêu các điểm tích cực và hạn chế của sự phát triển nông nghiệp giai đoạn này..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> -. Tích cực :. + Nhân dân ở cả 2 Đàng đã đẩy mạnh khai hoang để mở rộng DT đất canh tác (đặc biệt là việc đẩy manh khai hoang ở vùng đất Nam Bộ ngày nay), nhờ đó diện tích ruộng đất cả nước đã tăng lên nhanh chóng. + Nhân dân 2 miền đã ra sức tăng gia sản xuất, bồi đắp đê đập, nạo vét mương máng. + Đã biết cách nhân giống, tạo ra hàng chục giống lúa tẻ, lúa nếp có năng suất, chất lượng tốt hơn. Ngoài ra, còn trồng nhiều loại cây lương thực khác để đảm bảo cuộc sống và cung cấp ngày càng nhiều cho thị trường. Vùng Nam Bộ đã trở thành vựa lúa của cả nước. -. Hạn chế : Cùng với việc mở rộng diện tích ruộng đất thì trong giai đoạn nàv tình trạng ruộng đất vào tay giai. cấp địa chủ cũng diễn ra mạnh mẽ, đã xuất hiện những địa chủ có hàng trăm, hàng nghìn mẫu ruộng. Ruộng đất công ngày càng thu hẹp. 2. Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế hàng hóa ở các thế kỉ XVI – XVIII. - Do sự phát triển của TCN tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều, việc buôn bán, giao lưu hàng hoá giữa các vùng, giữa miền ngược và miền xuôi có điều kiện phát triển, đưa các sản phẩm trở thành hàng hoá. - Do chính sách mở cửa của chính quyền Trịnh, Nguyễn đã tạo điều kiện cho việc buôn bán thuận lợi. - Do sự hưng thịnh của các đô thị cũ và sự hình thành các đô thị mới. - Do thế kỉ XVI - XVII sau các cuộc phát triển địa lí đã mở ra con đường buôn bán thuận lợi từ châu Âu sang châu Á và nước ta có vị trí thuận lợi trên giao thương đường biển nên thương nhân nước ngoài vào buôn bán ngày càng nhiều. 3. Sự hưng khởi của các đô thị. -. Điều kiện hình thành & ↑: do sự ↑ của KT hàng hóa.. -. Có các đô thị nổi tiếng: Hội An, Thanh Hà, Thăng Long, Phố Hiến…. -. Đầu thế kỉ XIX, các đô thị suy tàn dần..  Ý nghĩa: góp phần làm cho nước Đại Việt ↑ toàn diện, tạo điều kiện cho sự giao lưu buôn bán trong & ngoài nước. Góp phần làm cho nền kinh tế, văn hóa phát triển.. Bài 23: PHONG TRAØO TÂY SƠN VAØ SỰ NGHIỆP THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC, BAÛO VEÄ TOÅ QUOÁC CUOÁI THEÁ KÆ XVIII I. Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước cuối thế kỷ XVIII. (Giaûm taûi) II. Các cuộc kháng chiến cuối thế kỷ XVIII. 1. Kháng chiến chống quân Xiêm (1785). - Nguyễn Ánh cầu viện quân Xiêm. Năm vạn quân Xiêm tiến vào nước ta. - Năm 1785, Nguyễn Huệ đã tổ chức trận đánh phục kích Rạch Gầm – Xoài Mút (trên sông Tiền - tỉnh Tiền Gang) đánh tan quân Xiêm, Nguyễn Ah1 phải chạy sang Xiêm..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 2. Kháng chiến chống quân Thanh (1789). - Vua Lê Chiêu Thống cầu viện nhà Thanh. Quân Thanh kéo sang nước ta. - Năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung chỉ huy quân tiến ra Bắc. - Ngày 5 Tết năm 1789, nghĩa quân Tây Sơn giành chiến thắng vang dội ở Ngọc Hồi - Đống Đa, tiến vào Thăng Long đánh bại hoàn toàn quân xâm lược. - Phong trào nông dân Tây Sơn đã bước đầu hoàn thành sự nghiệp thống nhất đất nước và bảo vệ Tổ quốc. III. Vương triều Tây Sơn. (Giaûm taûi). Baøi 24: T×nh h×nh v¨n ho¸ ë c¸c thÕ kØ XVI – XVIII I. Về tư tưởng, tôn giáo: - TK XVI-XVIII, Nho giáo suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn. - Phật giáo và Đạo giáo có điều kiện khôi phục lạị nhưng không bằng TK trước. - Tín ngưỡng dân tộc truyền thống phát huy và kế thừa: thờ cúng tổ tiên, thờ những người có công, thần linh… - TK XVI - XVIII, đạo Thiên chúa được truyền bá ngày càng rộng rãi (Các giáo sĩ Thiên chúa giáo theo các thuyền buôn nước ngoài vào Việt Nam truyền đạo, nhà thờ Thiên chúa giáo mọc lên ở nhiều nơi, giáo dân ngày càng đông ở cả 2 Đàng).  Đời sống tín ngưỡng ngày càng phong phú. - Thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ theo mẫu chữ La tinh đã ra đời. ? Tại sao ở TK XVI - XVIII Nho giáo suy thoái, Không được tôn sùng như trước? + Nho giáo suy thoái do khủng hoảng kinh tế, chính trị và xã hội, chiến tranh Nam - Bắc triều. + TK XVI - XVIII, là thời kỳ hưng khởi của các đô thị và ngoại thương phát triển nên KT hàng hóa phát triển. ? Thiên Chúa giáo du nhập vào Việt Nam lại phát triển nhanh?  Giáo lý của đạo Thiên Chú giáo là mọi người đều bình đẳng như nhau trước chúa, vì vậy mà nó phù hợp với đời sống nhân dân lao động, vua không còn quyền lực cao nhất. Tuy nhiên, gióa lỹ này không phù hợp với tầng lớp thống trị. Nên sau đó nhà nước phong kiến đã cấm các giáo sĩ phương Tây vào truyền đạo. ? Thiên Chúa giáo du nhập vào Việt Nam gặp những cản trở gì?  Chữ viết. (?) Thiên Chúa giáo xuất hiện đầu tiên ở đâu và được truyền bá vào nước ta theo con đường nào? + Xuất hiện vào thế kỷ I ở Đế quốc Rôma cổ đại, được coi là tôn giáo chính ở Châu Âu. + Thế kỷ XVI – XVII, với cuộc phát kiến địa lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế hàng hoá phát triển, con đường buôn bán cũng được mở rộng. Đã tạo đà cho việc truyền bá đạo thiên chúa vào nước ta. + Các giáo sĩ phương Tây khi truyền bá vào Việt Nam đã dựa trên sự suy thoái của Nho giáo và đời sống khổ cực của nhân dân. Cho Chúa cứu thế những người nghèo khổ. Thu hút được nhiều giáo dân tham gia. II. Phát triển giáo dục và văn học: 1. Giáo dục.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Nho học: tiếp tục được duy trì và phát triển trong tình hình CT không ổn định, tuy nhiên chất lượng giảm sút. - Biểu hiện: + Đàng ngoài: mở rộng GD Nho học nhưng số người đi thi và đỗ đạt không nhiều. + Đàng trong: 1646, chúa Nguyễn mở khoa thi đầu tiên, ND Nho học sơ lược. + Vua Quang Trung cho dịch các sách kinh từ chữ Hán sang chữ Nôm, đưa văn thơ Nôm vào nội dung thi cử  trở thành chữ viết chính thống.  Giáo dục – khoa cử tiếp tục phát triễn nhưng vẫn còn nhiều tiêu cực và hạn chế. 2. Văn học - Cùng với sự suy thoái của Nho giáo, văn học chữ Hán suy thoái - VH chữ Nôm phát triển: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng Khắc Khoan… - VH chính thống có phần suy thoái, VH dân gian hình thành và : CD, TN, truyện cười, truyện dân gian… - Chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến. (?) Ở thế kỷ XVI – XVIII, việc không chú ý đến các môn khoa học tự nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế của nước ta. + Giáo dục không góp phần phát triển kinh tế, không thừa hưởng được những thành quả của khoa học - kỹ thuật, những tri thức tiên tiến của loài người áp dụng vào sản xuất. + Chương trình Nho học “Tứ thư, ngũ kinh” học để đi thi và ra làm quan.  Kinh tế chậm phát triển. * Văn học thời kì này với những tác phẩm phong phú đã nói lên : + Tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân . + Họ ao ước một cuộc sống tự do để thoát khỏi sự ràng buộc của lễ giáo phong kiến . + Ca ngợi quê hương đất nước . + Dòng văn học dân dân gian cũng phát triển khá phong phú ở các dân tộc ít người... III. Nghệ thuật và khoa học - kĩ thuật: - Nghệ thuật điêu khắc tiếp tục phát triển, xuất hiện một số công trình nổi tiếng: Chùa Thiên Mụ (Huế), Tượng Phật quan âm nhìn mắt nghìn tay… - Nghệ thuật dân gian hình thành và phát triển: trên các vì, kèo khắc lên những cảnh sinh hoạt, phản ánh cuộc sống của người dân thường; nhiều làng có phường tuồng, phường chèo  mang tính địa phương đậm nét. - Khoa học - kĩ thuật: + Sử học: bên Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử,… + Quân sự: có tập “ Hổ Trướng Khu cơ” (Đào Duy Từ). + Triết học: Một số bài thơ, tập sách của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn. + Y học: có bộ sách y dược của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác. + Kỹ thuật: đúc súng đại bác, đóng thuyền chiến, chế tạo đồng hồ và kính thiên lí,….

<span class='text_page_counter'>(7)</span> + Khoa học tự nhiên và một số thành tựu KT phương Tây không có điều kiện phát triển Do sự hạn chế của chính quyền thống trị và sự trình độ của nhân dân Việt Nam thơì kỳ này. (?) Khoa học - Kỹ thuật thời kỳ này có ưu điểm và hạn chế gì? + Khoa học: đã xuất hiện một số các nhà KH. Tuy nhiên khoa học tự nhiên chưa được chú trọng để phát triển. + Kỹ thuật: đã tiếp cận với một số thành tựu kỹ thuật hiện đại của phương Tây, nhưng không được tiếp nhận và phát triển. Do sự hạn chế của chính quyền thống trị và sự trình độ của nhân dân Việt Nam thơì kỳ này.. Baøi 25: TÌNH HÌNH CHÍNH TRÒ, KINH TEÁ, VAÊN HOÙA DƯỚI TRIỀU NGUYỄN (Nửa đầu thế kỉ XIX) 1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao: - Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi, nhà Nguyễn thành lập, đóng đô tại Phú Xuân. - Tổ chức bộ máy nhà nước: + Chính quyền trung ương tổ chức theo mô hình thời Lê. + Vua Gia Long chia đất nước làm 3 vùng: Bắc Thành, Gia Định Thành và Trực Doanh do triều đình tực tiếp cai quản. + Năm 1831 - 1832, vua Minh Mạng cải cách hành chính: Chia cả nước thành 30 tỉnh và một phủ Thừa Thiên, đứng đầu tỉnh là Tổng đốc, Tuần phủ hoạt động theo sự điều hành của triểu đình. - Tuyển lựa quan lại thông qua giáo dục, khoa cử. - Ban hành Hoàng triều luật lệ với 400 điều hà khắc. -. Quân đội: Được tổ chức quy củ, trang bị đầy đủ song lạc hậu và thô sơ.. - Ngoại giao: + Thần phục nhà Thanh. + Buộc Lào và Campuchia thần phục. + Với ph.Tây, nhà Nguyễn thực hiện chính sách đóng cửa không chấp nhận việc đặt quan hệ ngoại giao. 2. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn: * Nông nghiệp: - Nhà Nguyễn thực hiện chính sách quân điền. - Khuyến khích khai hoang bằng nhiều hình thức, nhà nước và nhân dân cùng khai hoang. - Nhà nước còn bỏ tiền, huy động nhân dân sửa đắp đê điều song vẫn không khắc phục được lũ lụt. - Trong nhân dân, kinh tế tiểu nông cá thể vẫn duy trì như cũ. * Thủ công nghiệp: - Thủ công nghiệp nhà nước được tổ chức với quy mô lớn. Các quan xưởng đúc tiền, sản xuất vũ khí, đóng thuyền, làm đồ trang sức, làm gạch ngói…(nghề cũ). + Thợ quan xưởng đã đóngtàu thủy chạy bằng hơi nước..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Trong nhân dân, nghề thủ công truyền thống được duy trì nhưng không phát triển như trước. - Thương nghiệp: + Buôn bán trong nước phát triển chậm do chính sách thuế khóa phức tạp của nhà nước. + Ngoại thương: Nhà nước nắm độc quyền, buôn bán với nước láng giềng (Trung Quốc, Xiêm, Malai); dè dặt với phương Tây. Đô thị tàn lụi dần. 3. Tình hình văn hóa – giáo dục. - Văn hóa: Các lĩnh vực Giáo dục Tôn giáo Văn học. Thành tựu Giáo dục Nho học được củng cố, song không bằng các thế kỷ trước. Độc tôn Nho giáo, hạn chế Thiên Chúa giáo. Văn học chữ Nôm phát triển. Tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà. Sử học. Huyện Thanh Quan. Quốc sử quán thành lập. Nhiều bộ sử lớn được biên soạn: Lịch triều hiến chương loại. Kiến trúc Nghệ thuật dân. chí. Kinh đô Huế, lăng tẩm, thành lũy ở các tỉnh, cột cờ Hà Nội. Tiếp tục phát triển. gian - Về GD: GD Nho học được củng cố. Nhà nước vẫn tổ chức đều đặn các kỳ thi hương và thi hội để tuyển quan laïi. ? Nêu mặt tích cực và hạn chế của chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn? + Tích cực: Giữ được quan hệ thân thiện với các nước láng giềng nhất là Trung Quốc. + Hạn chế: Đóng cửa không đặt quan hệ với các nước ph.Tây, không tạo đ.kiện giao lưu với các nước tiên tiến đương thời. Vì vậy không tiếp cận được với nền công nghiệp cơ khí, dẫn đến tình trạng lạc hậu và bị cô lập. ? Cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng có ý nghĩa gì?  Sự phân chia của Minh Mạng được dựa trên cơ sở KH, phù hợp về mặt địa lý, dân cư, phong tục tập quán địa phương phù hợp với phạm vi quản lý của một tỉnh. Là cơ sở để phân chia các tỉnh như ngày nay. Vì vậy cải cách của Minh Mạng được đánh giá rất cao. ? Vì sao triều đình Nguyễn lại thần phục nhà Thanh?  Bởi vì đây là đường lối đối ngoại truyền thống quan trọng với Trung Quốc, của các triều đại phong kiến trước: nhận sách phong, thực hiện nghĩa vụ triều cống… Cũng giống như những triều đại phong kiến trước, nhà Mãn Thanh chưa bao giờ từ bỏ tham vọng bành trướng lãnh thổ xuống phương Nam và luôn sẵn sàng thực hiện tham vọng này ngay khi có dịp.. ---Hết---.

<span class='text_page_counter'>(9)</span>

×