Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Bài thuyết trình: Học thuyết kỳ vọng của vroom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.68 KB, 13 trang )

HỌC THUYẾT KỲ VỌNG CỦA VROOM

Học viên:
Lớp


Nội dung thuyết trình:
I. Tổng quan về thuyết kỳ vọng
II. Biện pháp để đạt được thuyết kỳ vọng
III. Ưu điểm và nhược điểm của thuyết kì
vọng


I. TỔNG QUAN VỀ THUYẾT KỲ VỌNG

Thuyết kỳ vọng là một lý thuyết rất quan trọng trong lý 
thuyết quản trị nhân sự , bổ sung cho lý thuyết về tháp 
nhu cầu của Abraham Maslow bên cạnh thuyết cơng bằng.
Lý thuyết kỳ vọng được đề xuất bởi Victor Vroom (giáo 
sư Trường Quản trị Kinh doanh Yale và học vị Tiến sĩ 
khoa học tại Trường đại học Michigan) đưa ra, vào năm 
1964. 
Victor Vroom khơng tập trung nhiều vào nhu cầu, mà chủ 
yếu tập trung vào kết quả. Ơng cho rằng hành vi và động 
cơ làm việc của con người khơng nhất thiết được quyết 
định bởi hiện thực mà nó được quyết định bởi nhận thức 
của con người về những kỳ vọng của họ trong tương lai.
 Học thuyết kỳ vọng cho rằng cường độ của xu hướng hành động theo 

một cách nào đó phụ thuộc vào độ kỳ vọng rằng hành động đó sẽ đem 
đến một kết quả nhất định và tính hấp dẫn của kết quả đó đối với cá 


nhân.


CÔNG THỨC CỦA THUYẾT
KỲ VỌNG

HẤP LỰC x MONG ĐỢI x NĂNG LỰC = SỰ ĐỘNG VIÊN

Trong đó:

- Tính hấp dẫn (phần thưởng) = sức hấp dẫn cho một mục tiêu
nào đó
Mong đợi (thực hiện cơng việc) = niềm tin của nhân viên rằng
nếu nỗ lực làm việc thì nhiệm vụ sẽ được hoàn thành
Phương tiện (niềm tin) = niềm tin của nhân viên rằng họ sẽ nhận
được đền đáp khi hồn thành nhiệm vụ
Sự động viên = nguồn sức mạnh mà nhà lãnh đạo có thể sử dụng để 
chèo lái tập thể hồn thành mục tiêu đã đề ra


Thứ nhất, người lao động nhận thấy công việc mang lại lương, sự bảo đảm, tình bằng hữu, sự tin
cậy, phúc lợi, cơ hội được sử dụng tài năng hay kỹ năng và quan hệ tương tác. Người lao động cũng
có thể coi những kết quả là tiêu cực: mệt mỏi, nhàm chán, thất vọng, lo âu, giám sát khắc nghiệt, đe
dọa đuổi việc. Vấn đề quan trọng là cá nhân nhận thứ gì về kết quả sắp đến, bất kể nhận thức đó có
chính xác hay khơng
Thứ hai, người lao động coi những kết quả này là hấp dẫn – nghĩa là được đánh giá tích cực – sẽ
mong muốn đạt được kết quả. Những người khác có thể thấy kết quả này là tiêu cực, vì vậy lại khơng
muốn đạt được nó.
Thứ ba, người lao động phải thể hiện loại hành vi nào để đạt được những kết quả? Những kết quả
này dường như khơng thể có bất kỳ tác động nào đối với kết quả cơng việc của cá nhân đó trừ phi

nhân viên đó biết một cách rõ ràng và đích xác mình phải làm gì để đạt được chúng
Cuối cùng, người lao động nhìn nhận ra sao về những cơ hội làm những gì được yêu cầu? Sau khi
đã xem xét các tài năng và khả năng kiểm soát các biến số quyết định sự thành cơng của mình,
người lao động sẽ xác định xác suất thành công là bao nhiêu?


Xét trên giác độ hành vi, lý thuyết kỳ vọng đã nêu ra một số vấn đề cần lưu
ý trong tạo động lực cho người lao động như sau:
Th ứ n h ất ,   lý thuyết hành vi nhấn mạnh đến sự trả công, đến các phần thưởng. Bởi lẽ đó,
cần phải chú ý rằng những phần thưởng mà tổ chức đưa ra phải có mối liên quan đến
những gì các nhân viên muốn. Vì vậy, các nhà quản lý phải quan tâm đến tính hấp dẫn
của các phần thưởng; địi hỏi phải có sự hiểu biết và có kiến thức về giá trị mà cá nhân
đặt vào sự trả công của tổ chức.
Th ứ h a i , lý thuyết kỳ vọng nhấn mạnh hành vi được kỳ vọng. Các nhà quản lý cần phải
để cho người lao động biết được tổ chức kỳ vọng những hành vi nào ở họ và hành vi đó
sẽ được đánh giá ra sao.
Cu ối c ù n g , lý thuyết này quan tâm đến những kỳ vọng của cá nhân. Những kỳ vọng của
bản thân người lao động về kết quả làm việc, phần thưởng và các kết quả đầu ra thỏa
mãn mục tiêu, chứ không phải là bản thân các kết quả khách quan sẽ quyết định mức độ
nỗ lực của nhân viên này.


II.BIỆN PHÁP ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC THUYẾT KỲ VỌNG


1, Tăng kỳ vọng từ nỗ lực đến hồn thành cơng việc








Chọn nhân viên phù hợp với cơng việc.
Đào tạo nhân viên tốt.
“Phân vai” rõ trong công việc.
Cung cấp đủ các nguồn lực cần thiết.
Kèm cặp, giám sát và tích cực thu thập thông tin phản hồi.


2.Tăng kỳ vọng từ hồn thành cơng việc tới hiệu quả





Đo lường q trình làm việc một cách chính xác.
Mơ tả các kết quả làm việc tốt và không tốt.
Giải thích và áp dụng cơ chế đãi ngộ theo kết quả công việc


3.Tăng mức độ thỏa mãn




Đảm bảo là các phần thưởng có giá trị (vật chất & tinh thần)
Cá biệt hóa phần thưởng.
Tối thiểu hóa sự khác biệt trong mức độ thỏa mãn các kết quả.



III, Ưu điểm và nhược điểm của thuyết kỳ vọng.
Điểm mạnh của thuyết kỳ vọng

- Kỳ vọng của nhân viên được thúc đẩy bởi phần thưởng và ưu đãi. Với
các mục tiêu phù hợp được đặt ra, điều này có thể kích hoạt một quy
trình tạo động lực giúp cải thiện hiệu suất. Khi quản lý nắm vững các
nguyên tắc lý thuyết kỳ vọng, họ có thể sử dụng các khái niệm để tập
hợp các nhóm làm việc hiệu quả hơn để hồn thành mục tiêu kinh
doanh của mình. Họ sẽ hiểu rõ hơn chính xác những gì họ cần cung
cấp để thúc đẩy nhân viên của mình, tìm kiếm bất kỳ khoảng cách nào
trong các kỹ năng cần đào tạo và cam kết cung cấp phần thưởng.
- Một trong những lợi thế của lý thuyết kỳ vọng, nếu được áp dụng tốt,
là nhân viên sẵn sàng và vui vẻ tham gia vào các dự án công việc


Một số điểm yếu của thuyết kỳ vọng
Lý thuyết sẽ không đem lại hiệu quả trong thực tế mà không có sự tham gia tích
cực từ các nhà quản lý. Trong thực tế, các nhà lãnh đạo phải nỗ lực tìm ra
những gì nhân viên của họ coi là phần thưởng (hóa trị). Họ cũng phải đánh giá
chính xác khả năng (kỳ vọng) của nhân viên và cung cấp tất cả các nguồn lực
phù hợp để giúp nhân viên thành công trong công việc. Người quản lý cũng phải
giữ lời; nhân viên cần tin tưởng rằng nếu họ nỗ lực và nỗ lực, họ sẽ thực sự
nhận được phần thưởng đã hứa (công cụ).
Một điểm yếu khác của lý thuyết kỳ vọng là khi quản lý đưa ra những động lực
và phần thưởng nhất định, nhưng nhân viên không coi trọng hoặc tin vào chúng.
Đây là quản lý đòn bẩy chính phải hướng dẫn hành vi của nhóm của họ, vì vậy
nếu họ khơng chọn phần thưởng có đủ giá trị nhận thức, nhân viên sẽ mất động
lực để thực hiện.



CẢM ƠN ĐÃ LẮNG NGHE !



×