Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Một số gải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện gia lộc, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.47 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

Vò TIÕN ĐồNG

MT S giải pháp NÂNG CAO HIệU QUả
QUảN Lý THIếT Bị DạY HọC ở CáC TR-ờng
trung học cơ sở huyện gia lộc,
tỉnh hải d-ơng

LUN VN THC S KHOA HC GIO DỤC

Vinh-2010

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH 10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội khoá
X và Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có thơng
tư số 14/2002 về việc Hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 14 của Thủ tướng Chính
phủ nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục
phổ thơng: “Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, SGK phổ
thơng mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước, phù hợp với truyền
thống và thực tiễn Việt Nam”, “Việc đổi mới chương trình, SGK, phương pháp
dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết
bị dạy học, tổ chức đánh giá tiêu chuẩn hố trường sở, đào tạo bồi dưỡng giáo
viên, cơng tác quản lý giáo dục...” [28; Tr.01]


TBDH là một trong những thành tố của quá trình dạy học, hỗ trợ đắc lực
cho việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông và là một trong
những điều kiện cơ bản không thể thiếu của giáo viên, học sinh nhằm thực hiện
mục tiêu dạy học. Hơn nữa, TBDH còn tạo điều kiện trực tiếp cho học sinh huy
động mọi năng lực nhận thức, nâng cao khả năng tự học, rèn luyện kỹ năng học
tập và thực hành. Dưới sự điều khiển của giáo viên, TBDH thể hiện khả năng sư
phạm của nó: làm tăng tốc độ truyền thơng tin, tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn, làm
cho giờ học sinh động, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, điều đó chỉ xảy ra nếu TBDH
được quản lý và sử dụng tốt.
Thời gian qua, công tác nghiên cứu mẫu, sản xuất, cung ứng thiết bị giáo
dục đã đạt được những thành tựu nhất định góp phần quan trọng cho sự nghiệp
đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng. Tuy

2


nhiên, vẫn cịn những khó khăn, bất cập cần khắc phục từ khâu nghiên cứu, tổ
chức sản xuất, cung ứng đến việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả TBDH
được trang bị.
Từ năm học 2001 - 2002 các trường TH, THCS đã được trang bị TBDH
theo Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Qua theo dõi hoạt động của công tác thiết bị nhiều năm chúng tôi thấy việc quản
lý và sử dụng TBDH còn nhiều mặt hạn chế, chưa phát huy được hiệu quả của
nó, đặc biệt là ở cấp THCS. Cụ thể như sau: Chất lượng TBDH được cung ứng
chưa tốt; Hầu hết các trường THCS đều chưa có cán bộ thiết bị chuyên trách nên
việc quản lý thiết bị cịn gặp nhiều khó khăn; Thiếu CSVC cần thiết để bảo quản
TBDH; Công tác quản lý và sử dụng thiết bị chưa được chú trọng; Năng lực sử
dụng TBDH của CB, GV còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất
lượng dạy học…
Vì thế, cần phải có các giải pháp hữu hiệu hơn nữa trong việc quản lý và

sử dụng TBDH trong các trường THCS để nâng cao chất lượng giáo dục. Từ
những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TBDH ở các trường
THCS, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học của cấp học này.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý TBDH ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TBDH
ở các trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.

3


4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề ra và áp dụng được các giải pháp có tính khoa học và có tính khả
thi thì có thể nâng cao được hiệu quả quản lý TBDH ở các trường THCS huyện
Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
5. Nhiện vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về vấn đề quản lý TBDH ở các trường THCS.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Gia
Lộc, Hải Dương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TBDH ở các
trường THCS huyện Gia Lộc, Hải Dương.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: 24 trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu tơi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Tra cứu các quyết định, các
thông tư, các văn bản hướng dẫn về công tác thiết bị trường học của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương.
- Phương pháp hệ thống hóa, cụ thể hóa các vấn đề lý luận có liên quan
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn.

4


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
6.3. Phương pháp thống kê tốn học
Phương pháp tính trung bình cộng; tính phần trăm…
7. Những đóng góp chính của đề tài
7.1. Hệ thống hóa lý luận về cơng tác quản lý thiết bị dạy học ở các
trường THCS
7.2. Đánh giá được thực trạng của công tác quản lý thiết bị dạy học ở các
trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
7.3. Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị
dạy học ở các trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục nghiên
cứu luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường
THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
Chƣơng 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy
học ở các trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay giáo dục nước ta đang đổi mới một cách toàn diện từ mục tiêu,
nội dung đến phương pháp dạy học... Định hướng cơ bản của công cuộc đổi mới
giáo dục đã được chỉ rõ trong các nghị quyết của Trung ương Đảng, đó là:
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý
chí vươn lên”; “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình
dạy học”.
TBDH là một thành tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Để
nâng cao chất lượng dạy học thì vai trị, vị trí của TBDH là rất quan trọng.
TBDH đóng vai “người minh chứng khách quan” những vấn đề lý luận, liên kết
lý luận và thực tiễn. Mặt khác TBDH là phương tiện thực nghiệm, trực quan,
thực hành, từ đó giúp cho nhận thức của HS trở nên hiệu quả hơn, đồng thời
phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Hơn nữa
TBDH còn góp phần to lớn vào việc cải tiến và đổi mới phương pháp giảng dạy
của GV. Để TBDH phát huy được vai trị, vị trí của nó thì việc quản lý TBDH là
vơ cùng quan trọng.
Trên thế giới đã có một số cơng trình nghiên cứu về TBDH, quản lý và sử dụng
TBDH như “Phương tiện kỹ thuật dạy học và ứng dụng” - Nhà xuất bản Đại học
Minxcơ - 1985. Trong tài liệu này, các tác giả đã đề cập nhiều đến vị trí, vai trị, chức
năng và các loại phương tiện kỹ thuật dạy học. Tài liệu cũng nêu ra được những ứng
dụng cụ thể, chi tiết của phương tiện kỹ thuật dạy học trong quá trình dạy học. Tài liệu là

cơ sở nghiên cứu cho lĩnh vực TBDH và quản lý, sử dụng thiết bị dạy học ở nước ta.

6


Tuy nhiên tài liệu này mang tính tổng qt, khó vận dụng vào điều kiện kinh tế
của Việt Nam.
Ở trong nước: Năm 2001, Nhà xuất bản Hà Nội cũng xuất bản “Tài liệu
khoá tập huấn của Dự án Việt Úc”. Năm 2006, sau khi tổ chức Hội thảo về quản
lý và sử dụng TBDH, Nhà xuất bản Hà Nội đã cho ra mắt cuốn “Quản lý và sử
dụng nhằm tăng cường hiệu quả TBDH”. Tài liệu này đã đưa ra được một số
phương pháp quản lý cũng như sử dụng TBDH vào giảng dạy để đạt hiệu quả
cao; Tác giả Hồng Đức Nhuận đã có cơng trình đăng trên tạp chí thơng tin khoa
học giáo dục số 53 “Cải tiến TBDH nhằm đổi mới phương pháp dạy học ở
trường phổ thơng”...
Các cơng trình nghiên cứu và các bài viết trên đã nêu được vai trị, vị trí,
chức năng của TBDH, cách thức sử dụng thiết bị dạy học đạt hiệu quả và góp
phần đổi mới phương pháp giảng dạy ở các cấp học khác nhau từ phổ thông đến
đại học. Tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu nào trong và ngồi nước viết
về cơng tác quản lý thiết bị dạy học riêng cho bậc THCS, đặc biệt là chưa có
cơng trình nào viết về quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Gia Lộc, tỉnh
Hải Dương
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong quá trình lao động, cải tạo thiên nhiên để sinh tồn và phát triển, con
người phải kết hợp lại với nhau thành những nhóm (tổ chức) để cùng thực hiện
mục tiêu của nhóm hay tổ chức. Vì thế phải có người đứng đầu (thủ lĩnh) đứng ra
phối hợp hoạt động của các cá nhân, điều hành, phân công lao động cho từng
thành viên. Cổ nhân xưa có câu: “Tam nhân đồng hành tắc vi sư”. Tức là cứ 3
người cùng đi, tất sẽ có một người thầy biết cách tổ chức, phối hợp sức mạnh của


7


mọi người trong nhóm và mọi người trong nhóm phải phục tùng và tuân theo
mệnh lệnh người đứng đầu, từ đó quản lý ra đời cùng sự xuất hiện của nhà nước.
Quản lý là một dạng lao động xã hội, gắn liền và phát triển cùng với sự
phát triển của con người. Quản lý là lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt động
lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao nhưng đồng thời cũng là sản
phẩm mang tính lịch sử, tính đặc thù. Khi đề cập cơ sở khoa học của quản lý
C.Mác viết: “Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng được thực hiện ở
quy mô nhất định đều cần ở một chừng mực nhất định. Sự quản lý giống như
người chơi vĩ cầm một mình thì tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì
phải có nhạc trưởng” [10; tr.157].
Có thể nêu lên một số khái niệm quản lý như sau:
- Các nhà lý luận quản lý quốc tế: Fredevinh Wiliam Duylor (1886-1915)
của Mỹ; Henri Fayol (1841-1925) của Pháp; Max Weber (1864-1920) của Đức
đều đã khẳng định: Quản lý là một khoa học và đồng thời là một nghệ thuật thúc
đẩy sự phát triển của xã hội.
- F. Tay lo: Quản lý là biết được một cách chính xác điều mình muốn
người khác làm và sau đó biết họ làm (hồn thành) có tốt khơng, có rẻ khơng.
- Theo Kozlova O.V và Kuznetsov I.N: Quản lý là sự tác động có mục
đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ
trong quá trình sản xuất [18; Tr30].
Ở nước ta các nhà nghiên cứu cũng đưa ra một số khái niệm quản lý như sau:
- Từ “quản lý” là sự tích hợp giữa “quản” và “lý”.
+ Quản là làm cho hệ thống ta quản được chăm sóc, quan tâm, giữ gìn. Để
đưa đến sự ổn định, nề nếp, kỷ cương.

8



+ Lý là sự sắp xếp, bố trí phù hợp quy luật đưa đến sự dịch chuyển (phát
triển). Nếu quá nghiêng về quản sẽ dẫn đến cứng nhắc, khó phát triển. Nếu quá
nghiêng về lý sẽ dẫn đến thoáng quá, sẽ không ổn định. Cho nên phải cân bằng
giữa quản và lý mới dẫn đến sự ổn định và phát triển.
- Theo từ điển tiếng Việt:
+ Quản lý là tổ chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định [34; Tr.801].
- Nguyễn Văn Lê quan niệm: Quản lý là một hệ thống xã hội mang tính
khoa học và nghệ thuật, tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng phương
pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
- Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Giáo sư Hà Thế Ngữ: Quản lý là một
quá trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định [1; Tr.37]
- Theo Giáo sư Trần Kiểm: Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội [9; Tr.45]
- Theo PGS.TS Thái Văn Thành: Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra [31; Tr.5]
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu:
+ Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
+ Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.

9



+ Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã hội, bao gồm vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý.
Trong đó quản lý có vai trị mang tính quyết định sự thành cơng.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm
đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
* Chức năng của quản lý:
Cho đến nay đa số các nhà quản lý đều cho rằng quản lý có 4 chức năng
cơ bản. Đó là:
- Chức năng kế hoạch: là công tác xác định trước mục tiêu của tổ chức, đồng
thời chỉ ra các phương pháp, biện pháp để thực hiện mục tiêu, trong điều kiện biến
động của môi trường. Thực hiện chức năng kế hoạch là trả lời các câu hỏi:
+ Hiện nay chúng ta đang ở đâu?
+ Chúng ta muốn đi đến đâu?
+ Cần phải làm gì để đi đến đó?
- Chức năng tổ chức: Là việc sắp xếp, phân công các nhiệm vụ, các nguồn
lực (con người, các nguồn lực khác) một cách tối ưu, nhằm làm cho tổ chức vận
hành theo kế hoạch, đạt được mục tiêu đặt ra.
- Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm
điều hành tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch, thực hiện được mục tiêu quản lý.
- Chức năng kiểm tra: Là phương thức hoạt động của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm thu thập thông tin phản hồi, đánh giá và xử lý các kết
quả vận hành của tổ chức, từ đó ra các quyết định quản lý điều chỉnh nhằm thực
hiện được mục tiêu đề ra.

10


Bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu
trình quản lý như sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin quản lý và
quyết định quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo
1.2.2. Quản lý giáo dục
- Theo P.V. Khuđơminxky: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của
hệ thống giáo dục (từ Bộ GD-ĐT đến trường học) nhằm đảm bảo việc giáo dục
cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà
của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung của xã hội cũng như
các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển
thể chất và tâm lý trẻ em [1; Tr.50]
- Theo M.M. Mechiti Zade: QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ chức,
phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hố, tài chính, cung tiêu…) nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm
bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như
chất lượng [1; Tr.52]

11


- Theo GS.VS. Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường (QLGD nói chung)
là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,

tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục - đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có
kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm tạo cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, được các tổ chức của nhà trường
XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, thế hệ trẻ, đưa hệ
giáo dục đạt mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất.
Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội”.
Tóm lại: QLGD là những tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy
luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động
giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.3. Thiết bị dạy học
Theo Lotx Klinbơ (Đức) thì TBDH (hay cịn gọi là đồ dùng dạy học, dụng
cụ...) là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết cho giáo giáo viên và học
sinh để tổ chức hợp lý, thực hiện có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục
tại các cơ sở đào tạo.
Theo các nhà nghiên cứu của Việt Nam: TBDH là thuật ngữ chỉ một vật
thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách
là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với người
học thì đó là các nguồn tri thức, là các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các
khái niệm, định luật, thuyết khoa học.vv.. hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo,
đảm bảo phục vụ mục đích dạy học.

12


Như vậy có thể hiểu: TBDH là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả
những phương tiện kỹ thuật được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình

dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học.
1.2.4. Quản lý thiết bị dạy học
1.2.4.1. Khái niệm
Có thể hiểu quản lý TBDH theo nhiều cách khác nhau:
- Quản lý TBDH là quản lý hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những
phương tiện kỹ thuật được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học.
- Quản lý TBDH là việc thực hiện 4 chức năng cơ bản, đó là lập kế hoạch
quản lý thiết bị dạy học; tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý TBDH; chỉ đạo và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lý TBDH.
- Quản lý TBDH là việc thực hiện các nội dung quản lý công tác thiết bị
từ khâu cung ứng, bảo quản và sử dụng để đảm bảo TBDH phát huy được vai
trị, tác dụng của nó trong dạy học.
Tóm lại: Quản lý TBDH là tác động có mục đích của người quản lý nhằm
xây dựng, phát triển, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống TBDH, phục vụ
đắc lực cho hoạt động dạy học trong nhà trường [17; Tr.97]
1.2.4.2. Nội dung quản lý TBDH
a) Cách tiếp cận theo nội dung quản lý công tác thiết bị
- Mua sắm và bổ sung thường xuyên
- Duy trì, bảo quản TBDH
- Sử dụng TBDH
b) Cách tiếp cận theo chức năng quản lý
- Lập kế hoạch quản lý TBDH
- Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý TBDH
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý TBDH

13


- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý TBDH
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng phối hợp cả 2 cách tiếp cận nói trên.

1.2.5. Hiệu quả quản lý TBDH
1.2.5.1. Hiệu quả
+ Là sự đạt được mục tiêu đặt ra phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao.
+ Theo Từ điển Tiếng Việt (2000) thì hiệu quả là: Kết quả như yêu cầu
của việc làm mang lại [34; Tr.440]. Chẳng hạn: Đạt hiệu quả cao trong sản xuất;
hiệu quả kinh tế...
1.2.5.2. Hiệu quả quản lý
Hiệu quả quản lý là sự đạt được mục tiêu đặt ra phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ hay sứ mạng của tổ chức, cá nhân hay một hoạt động nào đó.
Hiệu quả quản lý còn được xem là sự phù hợp vững chắc giữa những gì
lập ra trong kế hoạch quản lý và những gì đạt được hay sự phù hợp với mục tiêu
quản lý (theo Luis Eduarda Gonzalez).
1.2.5.3. Hiệu quả quản lý thiết bị dạy học ở trường THCS
Là sự đạt được mục tiêu quản lý TBDH đặt ra trong kế hoạch phát triển
giáo dục của nhà trường THCS
1.2.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TBDH ở các trường THCS
- Giải pháp: Theo "Từ điển Tiếng Việt" của Trung tâm từ điển học - Hà
Nội - 2000 thì giải pháp là: Phương pháp giải quyết một vấn đề nào đó.
[34;Tr.387]
Chẳng hạn: Tìm giải pháp tốt nhất; Dùng giải pháp thương lượng để chấm
dứt xung đột; giải pháp chính trị; giải pháp tình thế...

14


- Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TBDH ở các trường THCS là
phương pháp giải quyết những vấn đề khó khăn trong quản lý TBDH nhằm đạt
được mục tiêu quản lý TBDH đề ra trong kế hoạch của trường THCS.
1.3. Về TBDH trong nhà trƣờng THCS
1.3.1. Vai trò của TBDH trong GD&ĐT

1.3.1.1. Vai trò của các giác quan trong quá trình nhận thức
Người ta đã tổng kết vai trị của các giác quan trong q trình nhận thức:
- Kiến thức thu nhận được: chỉ 1% - qua nếm; 1,5% - qua sờ; 3,5% - qua
ngửi; 11% - qua nghe; 83% - qua nhìn
- Tỷ lệ kiến thức nhớ được sau khi học: Chỉ còn nhớ được 20% - qua
những gì mà ta nghe được; 30% - qua những gì mà ta nhìn được; 50% - qua
những gì mà ta nghe và nhìn được; 80% - qua những gì mà ta nói được; 90% qua những gì mà ta nói và làm được.
Những tổng kết trên đều cho thấy: Để quá trình nhận thức đạt hiệu quả
cao thì cần phải thơng qua q trình nghe, nhìn và thực hành. Quá trình dạy học
là quá trình nhận thức được tổ chức ở mức độ cao, vì vậy thiết bị dạy học là yếu
tố quan trọng trong quá trình dạy học tại các cơ sở giáo dục.
1.3.1.2. Vị trí của TBDH trong q trình dạy học
Theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại thì phương tiện dạy học
(gồm TBDH) là một trong các thành tố chủ yếu của quá trình dạy học: mục tiêu
dạy học; nội dung dạy học; phương pháp dạy học; hình thức tổ chức dạy học;
phương tiện dạy học; người dạy; người học; kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
TBDH chịu sự chi phối của nội dung và phương pháp dạy học. Nội dung dạy
học quy định những đặc điểm cơ bản của TBDH bởi lẽ việc lựa chọn và sử dụng
TBDH phải được cân nhắc lựa chọn để sử dụng hợp lý nhằm đáp ứng được yêu cầu

15


nội dung chương trình, đồng thời cũng phải thoả mãn các yêu cầu về khoa học sư
phạm, kinh tế, thẩm mỹ và an toàn cho giáo viên và học sinh khi sử dụng.
Trong thời đại bùng nổ thông tin, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão,
nhiều tri thức đem dạy ở các cơ sở đào tạo nhanh chóng bị lạc hậu. Vấn đề đặt ra
là phải lựa chọn nội dung dạy như thế nào để học sinh không những chiếm lĩnh
được tri thức mới, đồng thời phải hình thành năng lực tự học, tự phát triển. Vì
vậy phương pháp dạy học mới phải theo xu hướng tích cực hố q trình nhận

thức của học sinh, tăng cường năng lực thực hành, năng lực tự nghiên cứu.
Muốn đạt được điều đó thì khơng có cách nào khác là phải tăng cường trang bị
và đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH, trong đó chú trọng các phương
tiện nghe nhìn, ứng dụng CNTT&TT vào dạy học.
Ngược lại, những thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ thơng tin
đã làm xuất hiện nhiều loại hình TBDH mới giúp cho việc đổi mới phương pháp
dạy học có hiệu quả hơn. Người ta thừa nhận rằng việc hoàn thiện các phương
pháp dạy học sẽ không thể thực hiện được nếu khơng sử dụng rộng rãi các
PTNN (máy tính, máy chiếu đa năng, bảng chiếu…) hiện đại.
1.3.1.3. Vai trò của TBDH trong q trình dạy học
Theo lí luận dạy học thì vai trị cơ bản của TBDH trong q trình dạy học
thể hiện ở những điểm sau:
- Sử dụng TBDH đảm bảo đầy đủ và chính xác thơng tin về các hiện
tượng, đối tượng nghiên cứu, do đó làm cho chất lượng dạy học cao hơn.
- Sử dụng TBDH nâng cao được tính trực quan - cơ sở của tư duy trừu
tượng, mở rộng khả năng tiếp cận với các đối tượng và hiện tượng.
- Sử dụng TBDH giúp tăng tính hấp dẫn, kích thích ham muốn học tập,
phát triển hứng thú nhận thức của học sinh.

16


- Sử dụng TBDH giúp gia tăng cường độ lao động học tập của học sinh,
sinh viên và do đó cho phép nâng cao nhịp độ nghiên cứu tài liệu giáo khoa.
- Sử dụng TBDH cho phép học sinh, sinh viên có điều kiện tự lực chiếm
lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo (tự nghiên cứu tài liệu, tự lắp ráp thí
nghiệm, làm thí nghiệm, tìm thơng tin, lựa chọn câu trả lời, vận dụng...).
- Sử dụng TBDH hợp lý hố q trình dạy học, tiết kiệm được thời gian
để mơ tả. Ví dụ mơ hình động cơ đốt trong, mơ hình ngun tử v.v...
- Sử dụng TBDH gắn bài học với đời sống thực tế, học gắn với hành, nhà

trường gắn với các doanh nghiệp.
- Sử dụng TBDH giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh
quan, rèn luyện tác phong làm việc có khoa học.
Để hồn thành được những vai trị trên thì việc sử dụng TBDH cần phải
được giáo viên nghiên cứu, cân nhắc kỹ nội dung giáo trình, mơn học. Từ đó căn
cứ vào số TBDH được trang bị và tự làm mà định ra kế hoạch sử dụng cụ thể
các loại hình TBDH đã có, sao cho mỗi chủng loại đều phát huy tốt tác dụng của
nó và nâng cao được hiệu quả sử dụng trong quá trình dạy học.
1.3.2. Các loại TBDH
1.3.2.1. Các loại hình TBDH
Hiện nay trong danh mục TBDH tại các cơ sở đào tạo của Việt Nam mà
Bộ GD&ĐT đã ban hành bao gồm các loại hình chính như sau: Tranh ảnh giáo
khoa; Bản đồ giáo khoa; Mô hình, mẫu vật; Dụng cụ; Phim đèn chiếu; Bản
trong dùng cho máy chiếu qua đầu; Băng, đĩa ghi âm; Băng hình, đĩa hình;
Phần mềm dạy học; Giáo án điện tử, Bài giảng điện tử, Giáo án kỹ thuật số;
Trang Web học tập…

17


Do sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thơng nên ngày nay có
rất nhiều các thiết bị ứng dụng CNTT&TT đã được đưa vào tất cả các cơ sở đào
tạo tại Việt Nam.
1.3.2.2. Phân loại các loại hình
Các loại hình TBDH được chia ra thành 2 loại: TBDH truyền thống và
TBDH hiện đại.
a) TBDH truyền thống có các đặc điểm sau
+ Được GV và HS sử dụng từ rất lâu ngay từ khi nghề dạy học phát triển.
+ GV và HS có thể khai thác trực tiếp lượng thơng tin chứa đựng trong
từng thiết bị. Ví dụ một bức tranh vẽ cấu tạo của một thiết bị nào đó thì tất cả

những lượng thơng tin như hình dáng, màu sắc, cấu tạo ngoài, cấu tạo trong của
thiết bị đều được GV chỉ dẫn cho HS hoặc HS dưới sự hướng dẫn của GV sẽ tự
khai thác các lượng thơng tin đó.
+ Giá thành các TBDH truyền thống khơng đắt nên có thể trang bị đại trà
cho các trường.
+ GV và HS dễ sử dụng và dễ bảo quản.
Từ năm 2000 trở về trước thì TBDH cung cấp cho các trường chủ yếu là
TBDH truyền thống.
b) Các loại hình TBDH hiện đại có đặc điểm chung và khác biệt là muốn
khai thác lượng thông tin chứa đựng trong từng TBDH phải có thêm các máy
móc chuyên dùng tương ứng. Tất cả các hệ thống đó người ta quen gọi là các
PTKTDH đa phương tiện.

18


So với các TBDH truyền thống thì các phương tiện kỹ thuật dạy học đa
phương tiện có một số đặc điểm khác, đó là:
- Mỗi hình thức dạy học đa phương tiện bao gồm 2 khối: khối mang thông
tin và khối chuyển tải thông tin tương ứng.
- Cấu trúc của hình thức dạy học đa phương tiện được thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 1.1. Cấu trúc của các hình thức dạy học đa phƣơng tiện
Khối mang thông tin

Khối chuyển tải thông tin tƣơng ứng

- Phim Slide, phim chiếu bóng

- Máy chiếu Slide, máy chiếu phim


- Bản trong

- Máy chiếu qua đầu

- Băng, đĩa ghi âm

- Radio Cassette, đầu đĩa CD, máy tính

- Băng, đĩa ghi hình

- Video, đầu đĩa hình, máy tính, máy
chiếu đa năng, màn chiếu

- Phần mềm dạy học

- Máy tính, máy chiếu đa năng, màn
chiếu, bảng kỹ thuật số

- Giáo án điện tử, bài giảng điện - Máy tính, máy chiếu đa năng, màn
tử, giáo án kỹ thuật số, trang Web chiếu, bảng kỹ thuật số
học tập
- Phải có điện lưới quốc gia.
- Đắt tiền gấp nhiều lần các PTDH thơng thường. Ví dụ: 1 chiếc máy
chiếu qua đầu (Overhead) của Nhật trị giá 6 triệu đồng, bằng giá 1 bộ thiết bị
Vật lí lớp 6.
- Phải có trình độ sử dụng và bảo quản tốt.
- Phải có phòng ốc chuyên biệt để lắp đặt, sử dụng và bảo quản
Ngày nay, một số nước như Singapore, Thailand... đã chuyển các loại
tranh, ảnh và một số bản đồ giáo khoa vào trong phần mềm để sử dụng qua máy

tính. Ngay cả một số dụng cụ như thí nghiệm giao thoa sóng nước với chậu

19


nước bằng thủy tinh trong hoặc nhựa trong cũng đã được chiếu qua máy chiếu
qua đầu để học sinh cả lớp có thể quan sát cả trên thí nghiệm thực và trên màn
ảnh được phóng đại. Các thí nghiệm thơng thường như đo vận tốc và gia tốc của
chuyển động nhanh dần đều đã chính xác hơn nhờ hệ thống đo thời gian nhờ hai
cổng quang học, ngoài ra người ta cịn kết nối thí nghiệm trên với phần mềm dạy
học để có thể cho ngay kết quả một cách chính xác, các dụng cụ trên thực tế để
truyền đạt cho học sinh, sinh viên những kỹ năng thực tế trong công việc sau khi
tốt nghiệp.
1.3.3. Các yêu cầu đối với TBDH hiện nay
1.3.3.1. Chất lượng TBDH
- Theo TS Bùi Ngọc Sơn - Phó Chủ tịch Hiệp hội Thiết bị giáo dục thì
TBDH hiện nay rất đa dạng, chất lượng đã được nâng lên nhưng không thể tránh
được những sai sót.
- Chất lượng của TBDH được đánh giá theo các tiêu chí sau đây:
+ Số lượng, chủng loại của TBDH
+ Phục vụ thiết thực cho yêu cầu của hoạt động dạy - học theo từng bộ mơn
+ Có tính giáo dục cao
+ Độ bền vững cơ học, độ chính xác của thiết bị
+ Đảm bảo tính thẩm mỹ
+ Đảm bảo tính an tồn cho người sử dụng
1.3.3.2. Tính hiệu quả của TBDH
TBDH giúp GV và HS đạt được mục đích đặt ra qua các bài học.
Để có thể đảm bảo được tính hiệu quả mà các TBDH mang lại thì các
TBDH cần phải dễ sử dụng và mang tính thực tiễn cao, điều này sẽ tránh làm
lãng phí các TBDH, tránh làm tổn thất cho nhà nước.


20


1.3.3.3. Phù hợp với phương pháp dạy học
Các TBDH có chức năng chính đó là bổ trợ mang tính thực tế cho giáo
viên trên lớp, vì thế việc phù hợp với phương pháp dạy học là yêu cầu chủ yếu
để đánh giá chất lượng của các TBDH đó.
1.3.3.4. Đáp ứng nhu cầu về giá thành
Với kinh phí eo hẹp tại các cơ sở đào tạo hiện nay thì việc chi phí mua các
TBDH phục vụ cho việc giảng dạy là khơng nhiều, vì thế giá thành của các
TBDH cần phải được giảm thiểu. Điều này sẽ làm cho việc đưa các TBDH tới
các cơ sở đào tạo được rộng rãi hơn và tránh tình trạng thiếu các TBDH như
hiện nay tại các cơ sở đào tạo tại Việt Nam
1.3.3.5. Bảo dưỡng và sửa chữa thay thế
Việc hao mòn các TBDH là điều xảy ra trong quá trình sử dụng. Một
TBDH được đánh giá tốt hay không phụ thuộc vào việc bảo dưỡng và sửa chữa
thiết bị đó. Với nguồn kinh phí eo hẹp như hiện nay thì khơng thể có chuyện
thay mới thiết bị sau một thời gian sử dụng nhất định. Vì vậy các TBDH cần
phải đảm bảo được yêu cầu có thể bảo dưỡng và sửa chữa một cách dễ dàng.
1.4. Công tác quản lý TBDH ở các trƣờng THCS
1.4.1. Mục đích quản lý TBDH ở trường THCS
Thiết bị dạy học không chỉ được sử dụng trong khuôn khổ hẹp như trước
đây (chủ yếu là minh họa) mà ngày nay TBDH là công cụ quan trọng trong hoạt
động nhận thức của HS, nhất là các TBDH có ứng dụng những thành tựu của
CNTT&TT.
Mục đích quản lý TBDH: Làm cho TBDH trở thành người bạn đồng minh
trung thành của thầy giáo trong việc cải tiến chất lượng giảng dạy, cũng chính là
làm cho TBDH trở thành cơng cụ chính đáng cho học sinh rèn luyện kỹ năng,


21


kỹ xảo nghề nghiệp, nâng cao nhận thức, tu dưỡng đạo đức và để thực hiện mục
tiêu bao trùm là nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.
Việc quản lý TBDH tốt sẽ giúp phát huy tối đa vai trò và tác dụng của
TBDH trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo HS ở trường THCS.
1.4.2. Nội dung cơ bản của quản lý TBDH ở trường THCS
1.4.2.1. Xây dựng hệ thống TBDH
a) Lập kế hoạch
Trên cơ sở quy mơ, loại hình trường, lớp, học sinh, các trường THCS phải
tiến hành lập kế hoạch xây dựng hệ thống TBDH cho nhà trường. Ngoài thiết bị
được cấp phát, nhà trường phải xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung trong giai
đoạn thời gian dài hạn (trên 5 năm), trung hạn (3-5 năm) và ngắn hạn (1 năm) để
đảm bảo TBDH phải đủ về số lượng, chủng loại theo danh mục TBDH tối thiểu
cho bậc THCS mà Bộ GD&ĐT quy định.
Trước khi lập kế hoạch xây dựng hệ thống TBDH, các trường cần tiến hành
rà soát về số lượng, chủng loại, chất lượng TBDH hiện có và so sánh với danh
mục tối thiểu do Bộ GD&ĐT quy định cũng như nhu cầu bổ sung để đa dạng hoá
TBDH, từ đó có kế hoạch mua sắm bổ sung hoặc phát động cán bộ, GV nhà
trường tự làm các TBDH đơn giản cung cấp cho hệ thống TBDH nhà trường.
Trong kế hoạch phải nêu rõ số lượng, chủng loại TBDH cần mua sắm, bổ
sung, sửa chữa, làm mới; dự trù về mức kinh phí, nguồn kinh phí, q trình, thời
gian thực hiện, người thực hiện.
Kế hoạch xây dựng hệ thống TBDH được thông qua Hội đồng và được
lãnh đạo nhà trường duyệt để đưa vào thực hiện.

22



b) Tổ chức thực hiện kế hoạch
Trên cơ sở kế hoạch đã lập, lãnh đạo nhà trường chỉ đạo các bộ phận có
liên quan đến cơng tác xây dựng hệ thống thiết bị thực hiện kế hoạch đã đặt ra
qua các biện pháp cụ thể sau:
+ Phân công trong Ban giám hiệu quản lý TBDH (Hiệu trưởng chịu trách
nhiệm chung, phó hiệu trưởng phụ trách CSVC, TBDH)
+ Phân cơng tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm mua sắm, bổ sung TBDH
theo kế hoạch.
+ Chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực cần thiết để họ thực hiện được kế hoạch
(tài chính, thời gian, con người, điều kiện bảo quản)
c) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Trong quá trình thực hiện, lãnh đạo nhà trường cần thường xun kiểm
tra, đơn đốc để hồn thành kế hoạch đã đặt ra.
- Việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch thông qua các biện pháp như:
+ Giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện kế hoạch.
+ Hỗ trợ, giúp đỡ khi gặp khó khăn trong q trình thực hiện kế hoạch.
+ Động viên, khuyến khích nhằm điều chỉnh hoạt động của cấp dưới để có
thể thực hiện được kế hoạch đặt ra.
d) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
Căn cứ vào các mốc thời gian đã xây dựng trong kế hoạch và người (hoặc
bộ phận nào đó) thực hiện, từng giai đoạn, từng kỳ hay năm học, nhà trường cần
đánh giá thông qua kiểm tra, kiểm kê TBDH... việc thực hiện kế hoạch đã xây
dựng, từ đó thấy được những vấn đề đã thực hiện được, vấn đề gì cịn tồn tại để
kịp thời bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao

23


hiệu quả của công tác xây dựng hệ thống TBDH cho nhà trường, đáp ứng được
yêu cầu dạy - học của trường.

1.4.2.2. Bảo quản TBDH
- Để bảo quản tốt TBDH trong nhà trường thì Hiệu trưởng, hiệu phó, cán
bộ (GV) phụ trách công tác TBDH phải nắm vững các quy định, yêu cầu, chế
độ… bảo quản TBDH. Các quy định này đã được đề cập trong Quy chế thiết bị
giáo dục trong trường mầm non, trường phổ thông, ban hành kèm theo Quyết
định số 41/2000/QĐ-BGDĐT ngày 07/9/2000 của Bộ trưởng bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Việc bảo quản TBDH trong trường THCS được giao cho cán bộ (GV)
phụ trách TBDH.
- Để bảo quản tốt các TBDH thì việc chuẩn bị CSVC như phòng kho, tủ,
giá để sắp xếp TBDH là vô cùng quan trọng. Tuỳ thuộc quy mô số lớp, số học
sinh nhà trường mà TBDH của trường nhiều hay ít, trên cơ sở đó mỗi trường
THCS phải bố trí phịng kho đủ diện tích để sắp xếp thiết bị, ngồi ra cịn có kho
hố chất riêng rộng khoảng 15m2. Các trường có các phịng học bộ mơn chuẩn,
thì ngồi các kho chứa thiết bị theo từng mơn (cạnh phịng học bộ mơn) cịn có
một kho chứa TBDH chung cho các mơn cịn lại. Việc bố trí kho chứa thiết bị
thường được ưu tiên các phịng kiên cố, an tồn.
- Việc bảo quản TBDH phải được thực hiện đúng quy trình và phương
pháp bảo quản TBDH. Bên cạnh việc bảo quản định kỳ, bảo quản trong hè, thì
việc bảo quản TBDH ngay sau khi sử dụng là rất cần thiết, nó giúp tăng đáng kể
tuổi thọ của TBDH.
- Bên cạnh các vấn đề trên thì việc kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất
của lãnh đạo nhà trường về công tác bảo quản TBDH là rất cần thiết. Hàng năm,
các trường tiến hành kiểm kê TBDH vào cuối năm học. Ngoài kiểm kê theo năm
học thì TBDH cịn được kiểm kê trong một số trường hợp khác như: Khi thay

24


đổi hiệu trưởng hoặc người phụ trách công tác TBDH; khi thay đổi địa điểm, sáp

nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trường; khi xảy ra thiệt hại do thiên
tai, hỏa hoạn, trộm cắp; khi cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền yêu cầu.
1.4.2.3. Sử dụng TBDH
- Xây dựng và ban hành các quy định về sử dụng TBDH: Ở các trường
THCS, TBDH được trang bị theo chương trình SGK mới nên tương đối đầy đủ.
Với quy định tất cả các tiết học có TBDH thì GV phải sử dụng TBDH vào giờ
dạy. Trên cơ sở đó các trường có thể xây dựng các quy định riêng, cụ thể hơn và
phù hợp cho từng trường để yêu cầu GV sử dụng TBDH thường xuyên và có
hiệu quả, tránh dạy "chay", dạy "sng"
Trong các tiêu chí đánh giá thi đua hoặc kiểm tra đánh giá các mặt hoạt
động công tác chuyên môn đối với tập thể, cá nhân đều có nội dung quy định về
việc sử dụng TBDH.
- Cơng tác bồi dưỡng nhận thức, nâng cao trình độ và năng lực sử dụng
hiệu quả TBDH cho đội ngũ GV: Hàng năm các tổ chuyên môn của các trường
THCS thường tổ chức nhiều chuyên đề, hội thảo, hội giảng trong năm học. Việc
kết hợp giữa cán bộ (GV) phụ trách TBDH với các tổ chuyên môn, với nhà
trường thực hiện các chuyên đề sử dụng TBDH của từng bộ mơn sẽ giúp bồi
dưỡng nhận thức, nâng cao trình độ và năng lực sử dụng TBDH cho giáo viên.
Bên cạnh đó thơng qua việc dự giờ thăm lớp, sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn
trong trường, cụm trường, cấp huyện cũng thực hiện được việc bồi dưỡng nhận
thức, nâng cao trình độ và năng lực sử dụng TBDH cho GV.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng TBDH hợp lý: Xây dựng danh mục TBDH
theo môn học, tiết học là vấn đề rất cần thiết, nó giúp cho cán bộ phụ trách

25


×