1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẠM MINH TRUNG
MỘT S
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
DẠY HỌC THỰC HÀNH CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT
S
1 TẠI NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ S
: 6014.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Vinh – 2009
2
Luận văn này đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Vinh
Người hướng dẫn khoa học: TS Phan Quốc Lâm
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luân văn Thạc sĩ
tại Trƣờng Đại học Vinh
Vào hồi,………. giờ …….. ngày ……….tháng ………..năm
20……
Có thể tìm đọc luận văn tại Thư viện trường Đại học Vinh
182 Đường Lê Duẩn - Thành phố Vinh
3
Lời cảm ơn
Sau hn hai nm hc cao hc chuyờn ngành Quản lý giáo dục tại Trƣờng
Đại học Vinh, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
TS Phan Quốc Lâm, ngi trực tiếp h-ớng dẫn khoa hc đà tận tình chỉ
bảo giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cu v hon thnh lun vn.
Tôi xin chân thành cảm ơn khoa sau i hc - Tr-ờng Đại học Vinh,cỏc
thy cơ đã tham gia quản lý, giảng dạy, c¸n bé giáo viên các tr-ờng dạy nghề
trên địa bàn Tỉnh Ngh An đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cp ti
liu v t vn khoa hc trong quá trình tìm hiểu, nghiờn cu để tôi hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, ng nghip ng-ời
thân trong gia đình đà giành mọi tình cảm động viên khích l và tạo điều kiện
thuân lợi giúp đỡ để tôi có đ-ợc kết quả này.
Mc dự ht sc c gng, nhng chc chn bn lun vn tt nghip
không th tránh khỏi những hn ch, kính xin đ-ợc sự góp ý và chỉ dẫn thêm.
Nghệ An, ngày 15 tháng 10 năm 2009
Phạm Minh Trung
4
MỤC LỤC
rang
trang
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ và bảng
Phần mở đầu
Phần nội dung
CHƢƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC DẠY HỌC THỰC
HÀNH CỦA ĐỘI NGŨ GV TRƢỜNG TC NGHỀ KT-KT SỐ 1
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Giáo viên
1.1.2. Năng lực, năng lực của đội ngũ giáo viên, năng lực hộ trợ
1.1.3. Năng lực SPKT
1.1.4. Quản lý
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của ngƣời GV dạy TH
1.3. Vân đề nâng cao năng lực giáo viên dạy học thực hành
1.4.Vai trò, nhiệm vụ của các cấp lãnh đạo trƣờng trong việc
đào tạo - bồi dƣỡng và quản lý đội ngũ giáo viên dạy thực hành.
Kết luận chƣơng 1
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC GIẢNG DẠY THỰC
HÀNH CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TC NGHÊ KT - KT
SỐ 1
2.1. Thực trạng về năng lực đội ngũ GV dạy TH tại các trƣờng
dạy nghề hiện nay ở Việt Nam
2.2. Thực trạng năng lực đội ngũ GV dạy học TH tại trƣờng TC
nghề KT - KT số 1
2.3. Qúa trình hình thành và phát triển của trƣờng TC nghề KTKT số 1.
2.4. Thực trạng về năng lực của đội ngũ GVTH trƣờng TC nghề
- KT số 1
2.5. Phẩm chất đạo đức của Đội ngũ GV dạy thực hành
2.6. Năng lực bổ trợ của đội ngũ GVTH trƣờng TC nghỊ KT-
2
4
5
6
12
12
12
12
13
14
18
21
23
26
29
30
30
30
31
39
46
47
KT sè 1
2.7. Thực trạng về cơng tác quản lý nâng cao năng lực dạy học
thực hành cho đội ngũ giáo viên của các cấp lãnh đạo Trƣờng
Trung cấp nghề KT- KT số 1 tại Nghệ An.
Kết luận Chƣơng 2
53
57
5
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
GIẢNG DẠY TH CHO ĐỘI NGŨ GV TRƢỜNG TC NGHỀ KT-KT
SỐ 1
58
3.1. Một số quan điểm về nâng cao NL giảng dạy thực hành
3.2. Nhóm các giải pháp ĐT-BD nâng cao năng lực cho đội ngũ
GV
3.2.1. Bồi dƣỡng nâng cao nhận thức tƣ tƣởng, chính trị cho
GV
3.2.2. Đào tạo - bồi dƣỡng nâng cao năng lực giảng dạy TH
3.3. Nhóm các giải pháp ĐT-BD nâng cao năng lực bổ trợ
3.4. Nhóm giải pháp quản lý
3.5. Giải pháp về kinh tế
Kết luận chƣơng III
Phần kết luận – Kiến nghị
I. Kết luận
II. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
58
61
61
66
76
80
84
86
88
88
89
93
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
CHỮ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
1
NLTH
Năng lực thực hiện.
2
NLGD
Năng lực giảng dạy
3
DN
Dạy nghề
4
NL
Năng lực
5
TH
Thực hành
6
NXB
Nhà xuất bản.
7
CĐ
Cao đẳng
8
KH
Khoa học.
9
KT
Kỹ thuật, kỹ thuật
10
GV
Giáo viên.
11
HV
Học viªn.
12
ĐT-BD
Đào tạo - Bồi dƣỡng
13
CBQL
Cán bộ quản lý.
14
CSVC
Cơ sở vật chất
15
DH
Dạy học
16
GD
Giáo dục.
17
KH
Kế hoạch.
18
KT-XH
Kinh tế – xã hội
19
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
20
TBDH
Thiết bị dạy học
21
...
Trang; đề mục; tài liệu tham khảo
7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Trang
Sơ đồ 1-1: Cấu trúc năng lực SPKT
17
Sơ đồ 1- 2: Mơ hình hố trong quản lý
19
Sơ đồ 1- 3: Nhiệm vụ của ngƣời giáo viên dạy thực hành
22
Sơ đồ 1- 4: Mơ hình QL và phát triển nguồn nhân lực nhân lực
27
Bảng 2- 1: Quy mô tuyển sinh đào tạo qua các năm
34
Bảng 2- 2: Năng lực dạy học của GV
42
Bảng 3- 1: Định hƣớng phát triển quy mơ, trình độ của đội ngũ
61
GVTH
Sơ đồ 3-1: Nội dung đào tạo - bồi dƣỡng nâng cao trình độ
67
GVTH
Sơ đồ 3-2: Nội dung bồi dƣỡng năng lực SPKT
73
8
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều coi nguồn nhân lực là yếu
tố cơ bản có vai trị quyết định đến sự phát triển nhanh chóng và bền vững của
mỗi quốc gia. Các nhà kinh tế khẳng định đầu tƣ cho con ngƣời thông qua
giáo dục và đào tạo là đầu tƣ hiệu quả nhất. Nhờ ƣu tiên đầu tƣ cho giáo dục
một cách đúng đắn để phát triển nguồn nhân lực mà nhiều nƣớc chỉ trong thời
gian ngắn đã nhanh chóng trở thành những nƣớc cơng nghiệp phát triển.
Thơng qua đầu tƣ cho giáo dục xã hội mới có nguồn nhân lực đƣợc đào
tạo ở các cấp trình độ, năng lực theo yêu cầu.
Ở Việt Nam trong quá trình đổi mới, trƣớc những thành tựu của phát
triển kinh tế - xã hội, nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH,
HĐH đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, cùng với
sự phát triển toàn diện cả về chiều rộng và chiều sâu của ngành Giáo dục Đào tạọ, Dạy nghề một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân; là một khu
vực đào tạo đa dạng về đối tƣợng tuyển sinh, loại hỡnh v c cu ngnh ngh.
Mục tiêu Dạy nghề là đào tạo nhân lực kĩ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tng xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức,
lơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỉ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ.
Đáp ứng nhu cầu học nghề của nhân dân lao động và nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực.
Trong sut 40 năm qua, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nƣớc, sự đồng hành của các ngành các cấp hệ thống dạy nghề nƣớc ta đã vƣợt
qua nhiều khó khăn, thách thức để xây dựng và phát triển các cơ sở dạy nghề;
Từ 30 trƣờng với quy mô 1400 học sinh đến nay đã có 370 trƣờng Cao đẳng
nghề và Trung cấp nghề, 864 trung tâm dạy nghề và trên 1000 cơ sở dạy nghề
khác quy mô dạy nghề tăng nhanh, hàng năm dạy nghề từ 1,5 triệu ngƣời trở
9
lên, tỷ lệ lao động qua dạy nghề lên 26% .v.v góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo việc làm, góp phần ổn định xã hội…” [ 30, tr 6]
Tuy nhiên, Dạy nghề còn nhiều bất cập so với yêu cầu tăng nhanh nguồn
nhân lực kỹ thuật cao cho phát triển kinh tế xã hội. “Trong giai đoạn từ nay
đến năm 2020 trƣớc yêu cầu tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH, và hội
nhập phấn đấu đƣa nƣớc ta trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại
phải rất coi trọng yếu tố con ngƣời, nguồn nhân lực. Trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế xã hội cần đột phá vào dạy nghề để đào tạo đội ngũ lao động kỹ
thuật thực hành trình độ cao. Đây là nhiệm vụ to lớn và trách nhiệm rất nặng
nề đối với ngành Dạy nghề Việt Nam. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trọng đại
này phải tiếp tục đổi mới và phát triển Dạy nghề theo định hƣớng cầu của thị
trƣờng lao động đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế; các nhà đầu tƣ, việc làm;
cải thiện đời sống cho ngƣời lao động”. [29 tr 4]
Để làm đƣợc những điều đó, Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của
Ban Bí thƣ Trung ƣơng về việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nêu: "Phát triển giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, là điều kiện để phát huy năng lực con ngƣời.
Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân trong đó nhà giáo và CBQLGD là
lực lƣợng nịng cốt có vai trị quan trọng".
Trong những năm qua chúng ta đã xây dựng đƣợc đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD ngày càng đơng đảo, có phẩm chất đạo đức và tƣ tƣởng chính trị
tốt, trình độ chun môn nghiệp vụ ngày càng đƣợc nâng cao.
Tuy nhiên, trƣớc những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục
đào tạo trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc và hội nhập quốc tế về kinh tế, văn
hóa, xã hội. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD cịn có những hạn chế, bất
cập. Chất lƣợng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV dạy nghề chƣa tƣơng
10
xứng, đa số vẫn dạy theo lối cũ nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến sự
phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của ngƣời học. Một bộ phận
nhà giáo chƣa gƣơng mẫu trong đạo đức lối sống, nhân cách, chƣa làm gƣơng
tốt cho học sinh, sinh viên. Năng lực đội ngũ cán bộ QLGD chƣa ngang tầm
với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục và đào tạo nghề nghiệp. Chế độ
chính sách còn bất hợp lý chƣa tạo đƣợc động lực đủ mạnh để phát huy tiềm
năng của đội ngũ GV thực hành và cán bộ quản lý.
Ngày 11 tháng 01 năm 2005 Thủ tƣớng Chính phủ đã ra quyết định số
09/QĐ - CP phê duyệt đề án "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD theo
hƣớng chuẩn hoá, nâng cao chất lƣợng đảm bảo đủ về số lƣợng, đồng bộ về
cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối
sống, lƣơng tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn của nhà giáo đáp ứng
địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nƣớc". Và đƣa ra các nhiệm vụ chủ yếu: “Tăng cƣờng sự lãnh
đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo
và CBQLGD. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn
xã hội về vai trò trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà
giáo, CBQLGD có chất lƣợng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng
về đạo đức, tận tuỵ về nghề nghiệp làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài “ [29 tr 3]
Trƣờng Trung cÊp nghỊ kinh tế - kỹ thuật sè 1 thuộc Tỉng liên Đoàn
Lao động Việt Nam. Vi nhim v o to nghề cho ngƣời học sau khi tốt
nghiệp đạt trình độ kỹ năng trung cấp nghề theo chƣơng trình khung của Tổng
cục Dạy nghề trong đó: Thực hành luyện tập kỹ năng, kỹ xảo nghề chiếm thời
gian 70% và học các mơn lý thuyết chiếm 30% tổng số thời gian tồn khóa
häc. Đội ngũ giáo viên giảng dạy của trƣờng đƣợc tuyển dụng là nh÷ng ng-êi
tèt nghiƯp từ các trƣờng Đại học kỹ thuật theo chuyên ngành mà trƣờng đăng
11
ký đào tạo nghề. Những giáo viên này chỉ giảng dạy đƣợc các môn lý thuyết
cơ sở nghề, không thể giảng dạy thực hành để ngƣời học hình thành đƣợc kỹ
năng nghề. Một số GV đƣợc đào tạo từ các trƣờng Cao đẳng SPKT và Đại
học SPKT là lực lƣợng giảng dạy cả các môn lý thuyết và thực hành nghề,
ngồi ra cịn có một số GV là thợ bậc cao (nghệ nhân) tham gia giảng dạy TH.
Đây là những ngƣời quyết định chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng trong hiện
tại cũng nhƣ trong tƣơng lai.
Thực tế đội ngũ GV dạy TH của trƣờng Trung cấp nghề KT - KT số 1
hiện nay còn thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng. Việc đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế cịn gặp rất
nhiều khó khăn. Vì vậy, tơi chon đề tài “ Một số giải pháp nâng cao năng lực
dạy học thực hành cho đội ngũ giáo viên tại trường Trung cấp nghề Kinh tế
- kỹ thuật số 1 Nghệ An” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp,
nâng cao năng lực dạy học thực hành cho đội ngũ GV ở trƣờng Trung cÊp
nghÒ KT - KT sè 1.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực và năng lực dạy học thực
hành của i ng giáo viên trng Trung cấp nghề KT - KT sè 1.
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và năng
lực dạy học thực hành của đội ngũ GV trƣờng Trung cÊp nghÒ KT-KT sè 1
3.3. Đề xuất và thăm dị tính khả thi một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực dạy học TH cho đội ngũ GV trƣờng Trung cÊp nghÒ KT
- KT
sè 1.
12
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu có những giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và thực tiễn trong
hoạt động quản lý sẽ nâng cao năng lực dạy học thực hành cho đội ngũ GV,
tại Trƣờng Trung cÊp nghÒ KT - KT sè 1.
5. KHÁCH THỂ VÀ Đ I TƢỢNG NGHIÊN CỨU
5.1. Khách thể: Quá trình quản lý chất lƣợng đội ngũ giáo viên dạy học thực
hành ở trƣờng Trung cấp nghề KT - KT số 1.
5.2. Đối tƣợng: Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực dạy học thực hành
của đội ngũ GV dạy học thực hành ở trƣờng Trung cấp nghề KT - KT số 1.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Chất lƣợng, năng lực của đội ngũ GV dạy học thực hành ở trƣờng
Trung cấp nghề KT - KT số 1.
7. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp các tài liệu khoa học liên quan để xây dựng cơ sở lý
luận xác định nhiệm vụ, tầm quan trọng tính cấp thiết của việc phải nâng cao
chất lƣợng dạy học TH của đội ngũ GV
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Điều tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ giáo viên dạy thực hành.
- Nhóm các phƣơng pháp bổ trợ:
Phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp điều tra
xã hội học, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thống kê tốn học…
8. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
13
- Nếu các giải pháp của đề tài đƣợc áp dụng trong các cơ sở dạy nghề
góp phần giúp cho đội ngũ giáo viên xác định rõ mục tiêu và có biện pháp cụ
thể để nâng cao năng lực dạy học của mình.
- Đối với các nhà quản lý dạy nghề, lãnh đạo của nhà trƣờng sẽ thấy rõ
vị trí tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực dạy học thực hành cho đội
ngũ giáo viên, đồng thời có các kế hoạch, chủ trƣơng biện pháp tạo điều kiện
để đội ngũ GV nâng cao đƣợc năng lực.
9. CẤU TRÖC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực dạy học thực hành của đội ngũ GV
Chƣơng 2: Thực trạng về năng lực giảng dạy thực hành của đội ngũ GV
trƣờng Trung cÊp nghÒ KT - KT sè 1.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực giảng dạy thực hành cho đội
ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp nghề KT - KT số 1.
14
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN VỀ NĂNG LỰC DẠY HỌC
THỰC HÀNH Ở ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT S
1.1. MỘT S
1
KHÁI NIỆM
1.1.1. Gi¸o viên
Luật giáo dục năm 2005 của nƣớc ta đã có một chƣơng nói về nhà giáo,
trong đó quy định “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường hoặc các sở giáo dục khác. Nhà giáo ở các sở giáo dục phổ
thông và nhà giáo ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (bao gồm THCN và dạy
nghề) được gọi là Giáo viên.”.
*Đội ngũ giáo viên
Trong thực tế đội ngũ GV ở các trƣờng Trung cÊp nghỊ có 4 loại:
- Gi¸o viên dạy lý thuyết chung nhƣ các mơn: chính trị, ph¸p luật, tin
học ngoại ngữ,..
- Giáo viờn dy cỏc mụn lý thuyết cơ sở, chuyên ngành
- Gi¸o viên dạy thực hành nghề: Là chuyên viên kỹ thuật cao có nghệ
thuật sƣ phạm có tâm hồn, đạo đức trong sáng. Ngồi ra khơng ngừng học tập
nâng cao trình độ, nghiệp vụ chun mơn, ngoại ngữ, tin học, để hồn thiện
ngƣời GV giảng dạy TH trong thời đại khoa học - công nghệ.
- Gi¸o viên dạy cả lý thuyết và thực hành nghề.
Thuật ngữ “đội ngũ gi¸o viên” theo từ điển tiếng việt – NXB Đà Nẵng
1998 định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông ngƣời cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực lƣợng”. Trong các tổ chức xã hội đội ngũ
đƣợc dùng nhƣ: đội ngũ chính trị, đội ngũ cơng nhân viên chức, đội ngũ giáo
viên…đều có gốc xuất phát từ đội ngũ theo thuật ngữ dùng trong quân đội, đó
15
là một khối đông ngƣời đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng chiến đấu, lao động
hoặc bảo vệ.
Đội ngũ gi¸o viên đƣợc nhiều tác giả nƣớc ngoài quan niệm nhƣ là:
“Những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết
dạy học có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của mình đối với
giáo dục”. Trên cơ sở đó chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ gi¸o viên là một tập
thể ngƣời có cùng chức năng, nghề nghiệp (nghề dạy học) cấu thành trong
một tổ chức và là nguồn nhân lực của tổ chức đó. Đội ngũ gi¸o viên là một
tập thể có nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy, giáo dục và rèn luyện HS - SV đồng
thời chịu sự ràng buộc của những quy tắc hành chính của ngành giáo dục đào tạo và của nhà nƣớc.
1.1.2. Năng lực
1.1.2.1. Khái niệm về năng lực
Thuật ngữ “năng lực” là khả năng đƣợc hình thành hoặc phát triển, cho
phép một con ngƣời thành cơng trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề
nghiệp. [21, tr, 278, 279]
“Năng lực là những đặc điểm tâm lý của nhân cách, là điều kiện chủ
quan để thực hiện có hiệu quả một dạng hoạt động nhất định. Năng lực có
quan hệ với kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Năng lực thể hiện ở tốc độ, chiều
sâu, độ cao, tính bền vững và phạm vi ảnh hưởng của kết quả hoạt động ở
tính sáng tạo, tính độc đáo của phương pháp hoạt động. Một số năng lực có
thể đo được bằng trắc nghiệm”, [28, tr, 326].
Các cấp độ của năng lực: - Năng lực bình thƣờng; - Tài năng; - Thiên tài.
1.1.2.2. Năng lực chung:
Năng lực chung: Là năng lực có ở mọi ngƣời bình thƣờng. Đó là năng
lực trí tuệ (trí năng), là năng lực cần thiết cho mọi hoạt động, nếu ai đó muốn
16
giỏi một nghề nào thì trƣớc hết phải có năng lực chung. Năng lực chung càng
phát triển sớm càng tốt, đây là tiền đề để phát triển năng lực chuyên biệt.
1.1.2.3. Năng lực chuyên biệt:
Năng lực chuyên biệt là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt,
gắn liền với kỹ năng chuyên môn, nhằm đáp ứng yêu cầu của lĩnh vực hoạt
động nghề nghiệp để đạt hiệu quả cao. Trong xã hội có bao nhiêu nghề thì có
bấy nhiêu loại năng lực chuyên biệt: thí dụ nghề giáo viên phải có năng lực sƣ
phạm, ngƣời cơng nhân phải có năng lực kỹ thuật (kỹ năng nghề), ngƣời lãnh
đạo phải có năng lực tổ chức, quản lý…Trong lĩnh vực kỹ thuật, năng lực
chuyên biệt còn đƣợc gọi là năng lực chuyên môn kỹ thuật để phân biệt với
các năng lực của các nghề khác nhƣ: nghề du lịch, văn hoá, nghệ thuật…
Để đào tạo một lực lƣợng lao động có năng lực đáp ứng nhu cầu phát
triển CNH, HĐH đất nƣớc, chúng ta cần có một đội ngũ GV dạy nghề có đầy
đủ năng lực chung và năng lực chuyên biệt, hay nói cách khác là phải có đội
ngũ GVDN giỏi toàn diện. Muốn vậy trƣờng Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ
thuật số 1 phải có nhiệm vụ tạo mọi thuận lợi cho đội ngũ GV phát triển năng
lực toàn diện, đặc biệt đối với đội ngũ GV dạy học thực hành để việc truyền
kiến thức và kỹ năng nghề từ GV tới các thế hệ HS, SV học nghề ngay từ khi
còn học tại trƣờng là hết sức quan trọng.
1.1.3. Năng lực sƣ phạm kỹ thuật
1.1.3.1. Khái niệm về năng lực sƣ phạm kỹ thuật (SPKT):
Năng lực SPKT là lĩnh vực khoa học sƣ phạm chuyên ngành nghiên
cứu các vấn đề, các hiện tƣợng và các quá trình đào tạo nghề nghiệp nhằm tìm
hiểu các đặc tính, các mối quan hệ, để phát hiện các quy luật của quá trình đào
tạo nghề nghiệp. Đây là năng lực chuyên biệt, đặc trƣng của ngƣời GVDN.
Năng lực SPKT là tổ hợp của nhiều năng lực, đặc biệt là năng lực chuyên
môn và năng lực sƣ phạm, đây là hai năng lực cơ bản của ngƣời GVDN, nếu
17
thiếu một trong hai năng lực trên thì ngƣời GVDN chƣa đủ năng lực SPKT.
Chúng ta không thể sử dụng một ngƣời GV tốt nghiệp đại học sƣ phạm Toán,
hay Ngoại ngữ để dạy nghề đƣợc, mặc dù họ có đủ năng lực sƣ phạm nhƣng
họ khơng có năng lực chuyên môn nghề để truyền thụ kiến thức và kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp cho HS, SV. Cũng nhƣ bất cứ một lĩnh vực nghiên cứu
khoa học nào khác, các nghiên cứu về SPKT điều trƣớc hết phải dựa trên
những lý luận cơ bản và nền tảng của giáo dục học. Giáo dục học phản ánh
những quan điểm giáo dục tiến bộ của các dân tộc và thời đại, những quy luật
chung của tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Các cơ sở lý luận về hoạt động, tƣ duy
kỹ thuật và nhận thức khoa học. Các quan điểm phát triển nguồn nhân lực và
các quy luật của quá trình phát triển khoa học - công nghệ là những cơ sở
phƣơng pháp luận để nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng trong lĩnh vực
SPKT.
Từ những phân tích trên ta có khái nịệm: “Năng lực sư phạm kỹ thuật
là một tổ hợp các đặc điểm tâm lý của nhân cách nhằm đáp ứng các yêu
cầu hoạt động nghề nghiệp, để đào tạo người lao động kỹ thuật của một
nghề nào đó đạt chất lượng cao”.
Năng lực SPKT là năng lực phức hợp, muốn có đƣợc năng lực SPKT
nhất thiết ngƣời GVDN phải đƣợc đào tạo theo mục tiêu và chƣơng trình xác
định chuẩn tại các trƣờng SPKT ở đây họ đƣợc đào tạo để hình thành các
năng lực cơ bản sau đây:
Năng lực chuyên môn nghề: Bất kỳ một nghề nào cũng địi hỏi ngƣời
lao động phải có năng lực chun mơn (CM) của nghề đó. Nội dung năng lực
CM ở từng nghề có sự khác nhau, nhƣng cấu trúc năng lực CM của mọi nghề
đều giống nhau. Năng lực CM nghề là năng lực quan trọng nhất của ngƣời
GVDN, muốn trở thành ngƣời GVDN nhất thiết phải có năng lực này. Đây là
tiêu chuẩn đầu tiên để tuyển chọn GVDN và đây cũng là yếu tố để phân biệt
18
giữa GVDN với GV của các ngành nghề khác.Trên cơ sở phân tích Dacum,
ngƣời ta đã xây dựng đƣợc cấu trúc của năng lực chuyên môn nghề nhƣ sau:
- Năng lực nắm vững kiến thức chuyên môn;
- Năng lực thực hành nghề;
- Năng lực tổ chức dạy nghề và sản xuất;
Năng lực sƣ phạm: Là năng lực chuyên biệt đặc trƣng của nghề dạy học
nói chung. Theo quan điểm của các nhà tâm lý học và sách “Tâm lý học” suất
bản năm 1995 của tác giả Phạm Minh Hạc làm chủ biên thì: “Năng lực sư
phạm là tổ hợp những đặc điểm tâm lý của nhân cách nhằm đáp ứng các
yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công của hoạt động
ấy”.
Năng lực sƣ phạm khác vớí kỹ năng sƣ phạm ở chỗ: năng lực sƣ phạm là
thuộc tính, là đặc điểm của nhân cách cịn kỹ năng sƣ phạm là những thao tác
riêng lẻ của hoạt động sƣ phạm. Hiện nay việc xem xét cấu trúc của năng lực
sƣ phạm có nhiều ý kiến khác nhau. Chẳng hạn có tác giả sắp xếp các năng
lực sƣ phạm dựa vào yếu tố chủ đạo, hỗ trợ làm điểm tựa từ đó chia thành các
nhóm năng lực sƣ phạm giữ vai trị chủ đạo, nhóm các năng lực sƣ phạm giữ
vai trị hỗ trợ, nhóm năng lực sƣ phạm giữ vai trị điểm tựa, đó là:
- Năng lực dạy học;
- Năng lực giáo dục;
- Năng lực tổ chức;
1.1.3.2. Vai trò của năng lực SPKT trong dạy học thực hành.
Ngƣời GV dạy học thực hành có năng lực SPKT tức là vừa có năng lực
dạy học vừa có năng lực kỹ thuật có thế giới quan duy vật biện chứng, có cách
giải quyết vấn đề trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa con
ngƣời với thế giới tự nhiên và xã hội, phù hợp với quy luật phát triển giúp
tiếp cận ngƣời học nhanh tạo cho ngƣời học tiếp thu đƣợc cả kiến thức lẫn kỹ
19
năng nghề giải quyết nhiệm vụ dạy học hiệu quả thiết thực. Phân tích trên cho
thấy năng lực SPKT là yếu tố quyết định việc tiếp thu phẩm chất kỹ năng của
học sinh từ ngƣời thầy giáo. Vì vậy muốn phát triển năng lực phẩm chất, nhân
cách, đạo đức cho ngƣời học trƣớc hết phải đào tạo, bồi dƣỡng để hồn thiện
và khơng ngừng nâng cao năng lực SPKT cho đội ngũ GVDN.
1.1.3.3. Cấu trúc của năng lực SPKT
Hoạt động chính của ngƣời GV dạy thực hành nghề là: Từ kiến thức lý
thuyết nghề, giáo dục thái độ làm việc, tác phong nghề nghiệp và truyền kỹ
năng nghề của mình cho HS, SV thơng qua việc tổ chức q trình dạy học:
học nghề, thực tập, lao động sản xuất. Muốn thực hiện thành công các hoạt
động trên ngƣời GV dạy học TH phải có các năng lực sau:
Cấu trúc năng lực SPKT: Sơ đồ 1 - 1
CẤU TRÖC NĂNG LỰC SƢ PHẠM KỸ THUẬT
Năng lực GD phẩm
chất nghề nghiệp
Năng Lực dạy lý
thuyết nghề
Năng lực dạy
nghề
Năng lực tổ chức
dạy – học nghề
Năng Lực dạy thực
hành nghề
Những hoạt động này đƣợc thực hiện bởi các hoạt động của đội ngũ
GV, SV và cán bộ quản lý. Những kiến thức, kỹ năng đƣợc hình thành cho
ngƣời học liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ sƣ
phạm của ngƣời GVDN.
20
1.1.4. Quản lý.
1.1.4.1. Khái niệm:
Quản lý là sự tổ chức, điều hành kết hợp vận dụng tri thức với lao động
để phát triển sản xuất xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển, ngƣợc
lại kết hợp khơng tốt thì xã hội phát triển chậm lại hoặc xã hội trở nên rối ren.
Sự kết hợp đó đƣợc thể hiện trƣớc hết ở cơ chế, chế độ chính sách, biện pháp
quản lý của giai cấp thống trị và ở nhiều khía cạnh tâm lý - xã hội.
Về những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, tác giả Nguyễn Quốc
Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “quản lý là hoạt động có định hƣớng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) lên đối tƣợng quản lý (ngƣời
bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc
mục đích của tổ chức” [14, tr 9].
Theo lý luận trên ta có khái niệm: “Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể QL lên đối tượng QL về mặt chính trị,
văn hố, xã hội, kinh tế, v.v… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”, [15, tr 7-10].
Thực chất QL đƣợc coi là sự hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh
đạo, kiểm sốt cơng việc và những nghệ thuật, nỗ lực của con ngƣời nhằm đạt
mục tiêu đề ra, yêu cầu của QL là chủ thể QL biết cách vận dụng, khai thác
đƣợc các nguồn lực hiện hữu và tiềm năng kể cả nguồn nhân lực con ngƣời để
đạt đƣợc hiệu quả kỳ vọng. Trên cơ sở tiếp cận hệ thống đối với QL giáo dục
chúng ta có thể có quan niệm chung rằng “Quản lý là quá trình lập kế hoạch;
tổ chức; Chỉ đạo (chỉ huy, điều hành, kích thích) và kiểm tra, đánh giá công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực phù hợp để đạt các mục đích đã định” [22, ].
Mơ hình hố trong quản lý: Sơ đồ 1 - 2
21
KẾ HOẠCH HỐ
KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ
THƠNG
TIN
TỔ CHỨC
CHỈ ĐẠO
(phối hợp, điều hành, kích thích)
1.1.4.2. Vai trị của quản lý trong Giáo dục-Đào tạo:
Quản lý có vai trị quan trọng trong q trình phát triển xã hội. Các nhà
lý luận hàng đầu về khoa học quản lý nhƣ Taylor của Mỹ năm (1856-1915);
FAYOL của Pháp (18412-1925); Max Weber của Đức (1864-1920) đều
khẳng định: Quản lý là một khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát
triển của xã hội. Trong cuộc sống có bao nhiêu lĩnh vực hoạt động thì có bấy
nhiêu hoạt động quản lý, tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
đều có hoạt động quản lý nhƣ: Quản lý kinh tế, quản lý khoa học - công nghệ,
quản lý giáo dục, quản lý nhân lực, quản lý thiết bị…Mỗi một lĩnh vực quản
lý tuy có những nét đặc thù riêng song đều có những nét bản chất chung của
hoạt động quản lý là: luôn góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong
cơng việc của từng tổ chức cũng nhƣ của từng cá nhân trong một hệ thống
nhất định.
Nhƣ vậy chức năng của quản lý là ngƣời quản lý thực hiện nhiều thao tác
chức năng, nhằm điều hành có hiệu quả q trình sản xuất và hoạt động xã hội
đó là: Kế hoạch hố; Tổ chức; Phối hợp Điều hành; Kích thích; Kiểm tra,
đánh giá.
Đây là các chức năng cơ bản của quá trình quản lý.
22
Trong giáo dục đào tạo nghề nghiệp, quản lý đóng một vai trị quan trọng
góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo nghề nghiệp.
1.1.4.3. Năng lực quản lý của đội ngũ giáo viên dạy thực hành:
Năng lực quản lý của giáo viên đƣợc thể hiện ở việc tổ chức, quản lý
quá trình giảng dạy và các hoạt động sƣ phạm giáo dục HS, SV, đƣợc đánh
giá qua việc vận dụng và thực hiện các nội dung chức năng sau:
- Nội dung chức năng kế hoạch hoá:
+ Xác định đƣợc mục tiêu và phân tích mục tiêu.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.
+ Triển khai thực hiện các kế hoạch.
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch (đánh giá, tổng kết
việc thực hiện kế hoạch, báo cáo trƣớc tập thể và cơ quan quản lý).
- Thực hiện chức năng tổ chức trong quá trình quản lý giáo dục nhƣ:
+ Xác định vai trò của chủ thể quản lý tƣơng ứng với các đối
tƣợng quản lý (giáo viên đối với ngƣời học và đối với cấp trên).
+ Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ giữa thầy với
trò, thầy với thầy, trò với trò.
+ Tổ chức hoạt động lao động cho HS một cách khoa học của
ngƣời GV giảng dạy là một khâu quan trọng nhất trong quản lý HS, SV nhằm
đạt tới các mục tiêu GD - ĐT chất lƣợng cao mà xã hội yêu cầu.
- Ngƣời GV phải thực hiện tốt chức năng chỉ đạo trong quá trình hoạt
động dạy và học là:
+ Thực hiện quyền chỉ huy và hƣớng dẫn thực hiện các nhiệm vụ
học tập.
+ Thƣờng xuyên đôn đốc, động viên và kích thích hoạt động học
tập nghiên cứu của SV có hiệu quả.
23
+ Giám sát và sữa chữa các hoạt động động học tập nghiên cứu
của SV.
+ Thúc đẩy các hoạt động phát triển.
- Ngƣời GV phải nắm vững chức năng kiểm tra, đánh giá trong quá
trình hoạt động giáo dục, đào tạo nghề:
Nội dung của chức năng kiểm tra, đánh giá đƣợc thể hiện:
+ Kiểm tra: phát hiện các mức độ thực hiện: tốt, vừa, xấu của các
đối tƣợng thuộc quyền quản lý.
+ Đánh giá: Xác định chuẩn mực, thu thập thông tin, so sánh sự
phù hợp của việc thực hiện với chuẩn mực.
+ Điều chỉnh gồm: Tƣ vấn (uốn nắn, sữa chữa) thúc đẩy (phát
huy thành tích tốt) hoặc xử lý.
Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra, ngƣời GV phải thực hiện
một quy trình kiểm tra theo 4 khâu nhƣ sau: 1- Chuẩn bị kiểm tra, 2- Tiến
hành kiểm tra, 3- Kết thúc kiểm tra, 4- Xử lý sau kiểm tra.
1.2. VAI TRÕ, NHIỆM VỤ CỦA NGƢỜI GIÁO VIÊN DẠY THỰC
HÀNH TRƢỚC NHỮNG YÊU CẦU MỚI CỦA ĐẤT NƢỚC
1.2.1 Vai trò của ngƣời giáo viên dạy thực hành.
Đội ngũ giáo viên dạy thực hành có vai trị quan trọng trong mục tiêu
nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài phục vụ cho
quá trình CNH, HĐH đất nƣớc, đáp ứng nhu cầu về nhân lực có kỹ thuật và
chất lƣợng cao cho phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tiếp theo của
thế kỷ XXI. Khoa học kỹ thuật - công nghệ phát triển mạnh mẽ đang cần đến
vai trò quan trọng của đội ngũ GV trong các trƣờng Cao đẳng nói chung và
đội ngũ GV giảng dạy thực hành tại các cơ sở dạy nghề nói riêng. Nhằm thực
24
hiện thành công các Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng.
[3,tr, 148].
1.2.2. Nhiệm vụ của ngƣời giáo viên dạy thực hành (Sơ đồ 1 – 3)
NHIỆM VỤ CƠ BẢN CỦA GIÁO VIÊN
Cung cấp
thông tin
Phát triển
nguồn lực
Lập
kế hoạch
Soạn Soạn Lập kế
tài tài liệu hoạch
Dạy Dạy
liệu hƣớng đào tạo
lý
thực
dẫn
thuyết hành dạy
học
Tổ
chức
T.H
khoá
học
Đánh
giá
Định hƣớng
Đánh Đánh
giá học giá
Tƣ vấn
sinh, chƣơn
hỗ trợ
sinh g trình
viên đào tạo
Cố
vấn
học
tập
Làm mẫu
thực tế
Trong
Trong
khi
cơng
giảng
việc
dạy
thực tế
Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giảng dạy thực hành, đào tạo nguồn
nhân lực có chất lƣợng cao cho q trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc. Nhiệm vụ của đội ngũ GV dạy thực hành là hết sức nặng nề, muốn hồn
thành tốt nhiệm vụ đó ngƣời GV phải có đầy đủ những năng lực của một nhà
giáo, một chuyên viên kỹ thuật cao có nghệ thuật sƣ phạm và là một con
ngƣời có tâm hồn, đạo đức trong sáng. Ngồi nhiệm vụ chính của một nhà
giáo là dạy học kỹ thuật, ngƣời giáo viên giảng dạy thực hành còn có nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học, thƣờng xuyên cập nhật các kiến thức khoa học-công
nghệ mới để không lạc hậu về khoa học cơng nghệ. Ngồi ra phải khơng
ngừng học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ chun mơn, ngoại ngữ, tin học
để hoàn thiện một ngƣời GV giảng dạy thực hành trong thời đại bùng nổ của
khoa học kỹ tht - cơng nghệ trên phạm vi tồn cầu và hội nhập Quốc tế.
Nhiệm vụ dạy học của ngƣời GV thực hành đƣợc cụ thể nhƣ sau:
+ Phân tích chƣơng trình mơn học
25
+ Tổ chức thiết kế, thực hiện bài dạy.
+ Lựa chọn và thực hiện phƣơng pháp dạy học.
+ Sử dụng các thiết bị, phƣơng tiện dạy học.
+ Chế tạo học liệu và dụng cụ dạy học.
+ Tổ chức dạy học, quản lý giáo dục HS, SV.
+ Đánh giá kết qủa học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên.
- Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
- Học tập nâng cao trình độ.
1.3 NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY HỌC THỰC
HÀNH.
Các yếu tố đảm bảo chất lƣợng phải đƣợc đầu tƣ phát triển đồng bộ đảm
bảo mục tiêu nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề thì chất lƣợng đội ngũ giáo
viên là yếu tố quyết định.
- Hiện nay Tổng cục dạy nghề đã ban hành tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề
đạt chuẩn quốc gia: bao gồm chuẩn trình độ đào tạo, nghiệp vụ sƣ phạm và
trình độ kỹ năng nghề định kỳ 3-5 năm, giáo viên dạy nghề đƣợc bồi dƣỡng,
cập nhật phƣơng pháp đào tạo, công nghệ, kỹ thuật mới và đi thực tế tại các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong và ngoài nƣớc.
- Phát triển đội ngũ giáo viên dạy các nghề đạt chuẩn khu vực và thế
giới. Áp dụng tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề của các nƣớc phát triển, tuyển
giáo viên đạt chuẩn quốc gia, sinh viên giỏi ngƣời có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ,
những chuyên gia có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ để đào
tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm dạy nghề và kỹ năng nghề theo chƣơng
trình của các nƣớc phát triển của khu vực và thế giới và đƣợc các nƣớc này
công nhận; chuẩn hố trình độ tiếng Anh. [ 3 tr 6].
- Phát triển đội ngũ GV dạy sơ cấp nghề và dạy nghề dƣới 3 tháng.
Từ những yếu tố trên chúng ta cần có các biện pháp sau: