Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục ở khu vực miền núi thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
------***-------

NGUYỄN ĐÌNH BẢY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

VINH - 2009

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang
P1


1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................6
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu...........................................................................7
4. Giả thuyết khoa học............................................................................................................7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................................7
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................7
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................................7
8. Cấu trúc luận văn................................................................................................................8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CƠNG TÁC
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu...................................................................................9
1.2. Các khái niệm cơ bản..........................................................................................12


1.2.1. Khái niệm xã hội hố.......................................................................................12
1.2.2. Khái niệm xã hội hố giáo dục.....................................................................14
1.2.3. Quản lí việc thực hiện cơng tác xã hội hố giáo dục..........................15
1.3. Các yếu tố cơ bản của vấn đề xã hội hóa giáo dục.......................................16
1.3.1. Mục tiêu của xã hội hố giáo dục...............................................................16
1.3.2. Nội dung của xã hội hoá giáo dục...............................................................17
1.3.3. Các giải pháp đẩy mạnh cơng tác xã hội hố giáo dục......................20
1.4. Cơng tác xã hội hố giáo dục ở khu vực miền núi Thanh Hóa.............25
1.4.1. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về cơng tác
xã hội hóa giáo dục .......................................................................................................25
1.4.2. Cơng tác xã hội hố giáo dục tại khu vực
miền núi Thanh Hóa......................................................................................................30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CƠNG TÁC
XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC Ở KHU VỰC MIỀN NÚI THANH HĨA
2.1. Vài nét về Địa lí - Kinh tế - Xã hội - Giáo dục
khu vực miền núi Thanh Hóa..........................................................................................34
2.1.1. Khái qt về điều kiện địa lí, tự nhiên; tình hình
kinh tế - xã hội khu vực miền núi Thanh Hóa....................................................34
2.1.2. Khái qt về thực trạng tình hình tổ chức và phát triển giáo dục
P1


tại khu vực miền núi Thanh Hóa..............................................................................35
2.2. Thực trạng cơng tác xã hội hoá giáo dục ở
khu vực miền núi Thanh Hóa..........................................................................................37
2.2.1. Nhận thức của xã hội về chủ trương xã hội hoá giáo dục
tại địa bàn khu vực miền núi Thanh Hóa..............................................................39
2.2.2. Vai trị và mức độ tham gia của các lực lượng xã hội trong
công tác xã hội hoá giáo dục tại khu vực miền núi Thanh Hoá..................48
2.2.3. Nội dung quản lí, thực hiện cơng tác xã hội hố giáo dục

tại khu vực miền núi Thanh Hóa.............................................................................52
2.2.4. Các biện pháp và quá trình thực hiện chủ trương xã hội
hố giáo dục ở khu vực miền núi Thanh Hóa...............................................57
2.2.5. Kết quả q trình thực hiện cơng tác xã hội hố giáo dục
ở khu vực miền núi Thanh Hóa...............................................................................59
2.3. Thuận lợi - Khó khăn..................................................................................................60
2.3.1. Thuận lợi...............................................................................................................60
2.3.2. Khó khăn...............................................................................................................61
2.3.3. Đánh giá chung...................................................................................................62
2.4. Những bài học thực tiễn về công tác xã hội hố giáo dục
tại khu vực miền núi Thanh Hóa.................................................................................62
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC Ở KHU VỰC MIỀN NÚI THANH HĨA
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp..............................................................................................65
3.1.1. Cơ sở lí luận đề xuất giải pháp - Các mục tiêu về xã hội hố
giáo dục tại khu vực miền núi Thanh Hóa..........................................................65
3.1.2. Căn cứ thực tiễn đề xuất giải pháp.............................................................67
3.2. Các giải pháp đề xuất để tăng cƣờng thực hiện
công tác xã hội hoá giáo dục tại khu vực miền núi Thanh Hóa...................67
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về giáo dục
và cơng tác xã hội hóa giáo dục................................................................................68
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng và qui mô giáo dục - đào tạo
của các nhà trường phổ thông trên địa bàn.........................................................72
3.2.3. Giải pháp 3: Huy động tiềm năng, sức mạnh tổng hợp của cộng
P1


đồng xã hội tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục.................................77
3.2.4. Giải pháp 4: Hồn thiện Cơ chế Quản lí - Thể chế - Chính
sách của Nhà nước đối với cơng tác xã hội hóa giáo dục..............................86

3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường đổi mới cơng tác quản lí tài
chính xã hội hố giáo dục - Phát huy dân chủ hoá trường học....................92
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp thực hiện cơng tác xã hội hố
giáo dục tại khu vực miền núi Thanh Hóa..............................................................95
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp..............96
3.4.1. Các nhóm đối tượng được khảo nghiệm..................................................96
3.4.2. Nội dung và kết quả khảo nghiệm..............................................................97
3.4.3. Nhận xét kết quả khảo nghiệm..................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................104
1. Kết luận................................................................................................................................104
2. Kiến nghị.............................................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................107
PHỤ LỤC

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ban chấp hành:

BCH

Cha Mẹ học sinh:

CMHS

Giáo dục:

GD

Giáo dục - Đào tạo:

GD - ĐT


Giáo dục phổ thông:

GDPT

Giáo dục Thường xuyên & Dạy nghề:

GDTX&DN

Hội đồng nhân dân:

HĐND
P1


Kinh tế - Văn hóa - Xã hội:

KT - VH - XH

Kinh tế - Xã hội:

KT - XH

Lực lượng xã hội:

LLXH

Phụ huynh học sinh:

PHHS


Quản lí giáo dục:

QLGD

Trung học cơ sở:

THCS

Trung học phổ thơng:

THPT

Ủy ban nhân dân:

UBND

Văn hóa - Xã hội:

VH - XH

Xã hội:

XH

Xã hội hóa:

XHH

Xã hội hóa giáo dục:


XHHGD

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
GD ln là vấn đề trung tâm của đời sống XH, quyết định tương lai của
mỗi người và của cả XH, bản chất của GD mang tính XH sâu sắc. Vì vậy,
khơng chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới đều xác định “giáo dục là
quốc sách hàng đầu”.
XHHGD là qui luật tất yếu để phát triển GD cho mọi quốc gia. C.Marx
đã khẳng định: “Con người là sự tổng hoà của các mối quan hệ xã hội”, vì vậy
nhân cách của người lao động phải được hình thành dưới tác động của cả nhà
trường, gia đình và XH. Đó là cơ sở khoa học của quá trình XHHGD.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khóa VIII đã nhấn mạnh: “Phát triển sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp
P1


của toàn xã hội, của Nhà nước và mỗi cộng đồng, của từng gia đình và mỗi
cơng dân. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức giáo dục và các loại hình trường
lớp phù hợp với địi hỏi của tình hình mới, với nhu cầu học tập của tuổi trẻ và
toàn xã hội” [7, 30]. XHHGD cũng được khẳng định rõ trong Điều 12, Luật
Giáo dục (2005) của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam [19, 14].
Trong nhiều năm qua, công tác XHHGD đã được các ngành, các cấp tập
trung thực hiện, tạo nhiều quan hệ tốt, thiết thực hỗ trợ học sinh, nhà trường
đạt mục tiêu, nhiệm vụ GD. Tuy nhiên, ở những địa phương hay khu vực khác
nhau, cần phải có những cách làm riêng, phù hợp thì mới mong đạt được hiệu
quả như mong muốn. Đối với những khu vực mặt bằng dân trí thấp, điều kiện
KT - XH cịn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng cịn nhiều thiếu thốn, tỉ lệ đói
nghèo cao như ở khu vực miền núi Thanh Hóa thì việc thực hiện chủ trương

XHHGD là một việc vơ cùng khó khăn. Vậy có những giải pháp nào để giải
quyết thực trạng này?
Thanh Hố là một tỉnh có diện tích tương đối rộng, dân số đơng. Đặc
biệt, Thanh Hố có 11 huyện miền núi (trong tổng số 27 huyện, thị xã), chiếm
khoảng 3/4 diện tích và gần 1/4 dân số của tỉnh. Ở vùng này, đời sống KT XH gặp nhiều khó khăn, mặt bằng dân trí cịn thấp. Thực trạng cơng tác
XHHGD ở khu vực miền núi Thanh Hóa vẫn còn tồn tại những vấn đề cơ bản
cần được xem xét giải quyết:
- GD chưa được xã hội quan tâm đúng mức; đội ngũ cán bộ giáo viên
không ổn định, một số không nhiệt huyết với nghề; học sinh bỏ học nhiều… đã
dẫn đến kết quả chất lượng GD đang còn thấp.
- Tư tưởng bao cấp vẫn còn nặng nề trong tiềm thức của đồng bào các
dân tộc vùng miền núi. Người dân chưa quen với trách nhiệm cộng đồng cùng
tham gia làm GD, phó mặc trách nhiệm GD cho các nhà trường.
- Nhận thức về XHHGD chưa thật đầy đủ, khơng ít người vẫn cịn cho
rằng XHHGD chỉ là vận động xã hội đóng góp tiền của, cơng sức cho GD.

P1


Vì vậy, cần có những giải pháp khả thi để thực hiện tốt công tác
XHHGD nhằm nâng cao chất lượng GD - ĐT ở khu vực miền núi Thanh Hóa.
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài đã được chọn là:
“Một số giải pháp tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục ở khu vực
miền núi Thanh Hoá”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu thực trạng các hoạt động XHHGD ở khu vực miền núi
Thanh Hoá.
2.2. Nghiên cứu một số giải pháp tăng cường cơng tác XHHGD nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả GD - ĐT ở khu vực miền núi Thanh Hoá.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác XHHGD ở khu vực miền núi Thanh Hóa.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Giải pháp tăng cường công tác XHHGD ở khu vực miền núi Thanh Hố.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Cơng tác XHHGD ở khu vực miền núi Thanh Hoá sẽ được tăng cường,
chất lượng GD - ĐT sẽ được nâng cao nếu xây dựng và thực hiện được các giải
pháp khả thi, phù hợp, có khả năng kích thích nhu cầu, lợi ích của nhân dân và
các LLXH tại địa bàn.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thực hiện công tác XHHGD.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác XHHGD tại khu vực miền núi Thanh
Hoá.
5.3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác XHHGD ở khu vực
miền núi Thanh Hoá nhằm nâng cao chất lượng GD - ĐT, đáp ứng mục tiêu:
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
P1


6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu một số giải pháp tăng cường công
tác XHHGD ở khu vực miền núi Thanh Hóa.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận:
- Phân tích và tổng hợp vấn đề lí luận về xã hội hóa giáo dục.
- Phân loại và hệ thống hóa lí luận.
7.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp khảo sát, điều tra (phiếu hỏi - phiếu điều tra).
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học:
Sử dụng toán học thống kê để xử lí các kết quả điều tra, các tài liệu, số
liệu đã thu thập được.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
 Mở đầu
 Chương 1: Cơ sở lí luận của cơng tác xã hội hóa giáo dục.
 Chương 2: Thực trạng của việc thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo
dục ở khu vực miền núi tỉnh Thanh Hóa.
 Chương 3: Một số giải pháp tăng cường cơng tác xã hội hóa giáo dục
ở khu vực miền núi Thanh Hóa.
 Kết luận và kiến nghị.
 Danh mục tài liệu tham khảo.
 Phụ lục.

P1


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CƠNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Chúng ta ln khẳng định rằng: GD có vai trị to lớn đối với sự phát
triển KT - XH. Dân tộc Việt Nam ta, từ xa xưa, vốn có truyền thống hiếu học
và tôn sư trọng đạo. Truyền thống hiếu học ấy được người dân thể hiện ở chỗ:
coi trọng việc học, quý mến tôn vinh thầy giáo, quan tâm đến công tác GD thế
hệ trẻ. Từ đó có sự chăm lo vật chất và tinh thần cho người dạy và người học,
đó là sự quan tâm của XH đối với GD. Hay có thể nói: XHHGD có nguồn gốc
từ truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo của dân tộc ta.
Như vậy, XHHGD khơng là vấn đề hồn tồn mới. Đây là một chủ
trương GD đã và đang được thực thi: GD là sự nghiệp của quần chúng. Từ xa
xưa, vai trò của quần chúng nhân dân đã được khẳng định, tư tưởng “lấy dân

làm gốc” đã thể hiện sâu sắc trong quá trình phát triển lịch sử dân tộc. Đảng ta
đã vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong
quan điểm: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.
 Dưới thời phong kiến và Pháp thuộc, giai cấp thống trị và thực dân chỉ
mở và duy trì một số ít trường dành cho con em giai cấp thống trị và địa chủ
giàu có, nhằm đào tạo lớp người phục vụ đắc lực cho XH phong kiến và thực
dân. Việc học hành của con em người dân lao động nghèo thì tự lo liệu dưới
hình thức: Thầy (đồ) tự mở trường lớp (trường tư), hoặc do dân tự tổ chức
trường lớp rồi mời thầy dạy (trường dân lập), việc đóng góp để xây dựng
trường lớp và trả công thầy là do tự nguyện của người dân. Các bậc cha mẹ
đều muốn con cái học hành để thành người. Người học đỗ đạt được tôn vinh và

P1


ưu tiên về vật chất, tinh thần, được XH tôn trọng. Điều đó cho thấy, cho dù có
khó khăn, nhưng mọi người trong XH đều rất quan tâm đến GD.
 Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công (1945), một trong những
nhiệm vụ cấp bách của Đảng và Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là tiêu
diệt “giặc dốt” nâng cao dân trí và xây dựng nền giáo dục của dân, do dân và
vì dân. Ở thời điểm đó, nước ta có hơn 95% số người là mù chữ. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã ký Sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ và phát động chiến
dịch chống nạn mù chữ trong toàn dân. Phong trào học tập sôi nổi, rộng khắp
mọi nơi với khẩu hiệu: Người người đi học, nhà nhà đi học, đâu cũng là
trường, đâu cũng có thể là lớp học xố nạn mù chữ, “Người biết chữ dạy cho
người chưa biết chữ, chồng dạy vợ, cha dạy con”. Và đã thành công, bài học
rút ra là biết huy động sức mạnh toàn dân tộc: “Toàn dân diệt giặc dốt”.
 Trải qua hai cuộc kháng chiến gian khổ chống Pháp và chống Mỹ, sự
nghiệp GD vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Ý Đảng, lòng dân hội tụ ở nền
tảng truyền thống hiếu học đã tạo nên sức mạnh vượt qua mọi thử thách để “ai

cũng được học hành”.
 Từ khi đất nước được hoàn tồn thống nhất (1975), sự nghiệp GD Việt
Nam có điều kiện phát triển thuận lợi hơn, đã thống nhất được hệ thống GD
của hai miền Nam - Bắc. Song do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, GD chưa
phát huy được tiềm năng sẵn có để phát triển. Có một thời kì, chúng ta đã thực
hiện “Nhà nước hóa GD”, dẫn đến GD rơi vào thế đơn độc.
 Từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986), đất nước bắt
đầu chuyển sang thời kỳ đổi mới, GD đứng trước thử thách buộc phải phát
triển với một trình độ mới để đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH. Bài học lịch
sử của sự phát triển GD là đa dạng hoá, đa phương hoá được khơi dậy và nâng
cao trên tầm tư duy mới.
Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng khoá VII (1991) về tiếp tục
đổi mới sự nghiệp GD - ĐT đã đặt dấu mốc quan trọng lịch sử xây dựng và
phát triển nền GD Việt Nam; Đảng ta khẳng định: Khoa học cùng với Giáo dục
- Đào tạo là quốc sách hàng đầu để phát triển nguồn nhân lực nhằm đưa đất
nước thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của Thế giới.
P1


Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam
(6/1996) đã khẳng định: “Xã hội hoá” là một trong những quan điểm cơ bản để
hoạch định hệ thống các chính sách XH. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của
BCH Trung ương Đảng khóa VIII đã chính thức đề cập đến nội dung của cơng
tác XHHGD: Đảng và Nhà nước cần tập trung mọi cố gắng, dành những ưu
tiên cao nhất cho phát triển GD - ĐT và khoa học công nghệ... coi GD là sự
nghiệp của toàn XH... Phải coi đầu tư cho GD là một trong những hướng chính
tạo điều kiện cho GD đi trước và phục vụ đắc lực cho sự phát triển KT - XH.
Ngày 21/8/1997, Chính phủ ra Nghị quyết 90/CP về “Phương hướng và
chủ trương XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hố”. Ngày 18/4/2005,
Chính phủ ban hành Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh XHH các hoạt

động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao. Năm 2005, Xã hội hoá sự
nghiệp Giáo dục đã được qui thành Luật tại Điều 12 - Chương I - Luật Giáo
dục 2005.
Trong suốt thời kỳ đổi mới cho đến nay, XHHGD là một đề tài được
nhiều nhà khoa học, nhà QLGD bàn luận, nghiên cứu nhiều. Trong cuốn “Xã
hội hoá sự nghiệp Giáo dục” xuất bản năm 1997 do Giáo sư - Viện sĩ Phạm
Minh Hạc làm chủ biên, đã khẳng định: “Xã hội hố cơng tác giáo dục là một
tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một con đường phát
triển giáo dục nước ta” [9, 16]. Tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn “Xã hội
hố cơng tác giáo dục” đã làm rõ nội hàm khái niệm "xã hội hóa giáo dục" và
coi XHH là một khái niệm đã vận động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở
Việt Nam, qua mỗi giai đoạn, khái niệm đó lại được phát triển thêm, nội hàm
phong phú hơn. Ông đã nhấn mạnh: “Với tư cách là nhân tố mới của sự phát
triển giáo dục, tư tưởng Xã hội hố cơng tác giáo dục lại tạo ra những điều
kiện để xuất hiện những nhân tố mới khác trong quá trình vận động đi lên của
các phong trào giáo dục. Những điều kiện đó chính là kinh nghiệm rút ra từ
thực tế sinh động của giáo dục, trên cơ sở đó tư duy giáo dục trở nên sâu sắc;
nhờ đó, nhiều bài tốn Giáo dục - Đào tạo đã được giải một cách hợp lí”.
Năm 1999, cuốn sách “Xã hội hố cơng tác giáo dục - Nhận thức và
hành động” của Viện khoa học Giáo dục do tập thể tác giả Bùi Gia Thịnh, Võ
P1


Tấn Quang, Nguyễn Thanh Bình, là một bước hồn thiện về nhận thức lí luận
và hướng dẫn thực tiễn. Đề án XHHGD của Bộ GD - ĐT đã đánh giá thực
trạng và đưa ra những giải pháp XHHGD ở tầm vĩ mô, nhằm tạo ra những
chuyển biến cơ bản trong GD - ĐT. Chuyên khảo “Xã hội hoá giáo dục” của
Viện Khoa học Giáo dục xuất bản (2001) do Phó Giáo sư Võ Tấn Quang chủ
biên, lần đầu tiên đã đề cập đến đặc trưng của XHHGD ở các cấp học, bậc học
và ở địa bàn nông thôn, vấn đề quản lí Nhà nước trong việc thực hiện XHHGD

để có sự định hướng đúng đắn hoạt động XHHGD ở các nhà trường và địa
phương.
Như vậy, XHHGD là một hệ thống định hướng hoạt động của mọi
LLXH, của mọi người nhằm nhận thức hành động đúng bản chất XH của GD.
Từ đó xây dựng nhiệm vụ XH cho GD để GD xứng đáng ngang tầm vị trí
trong XH, nhằm xây dựng một XH cùng chăm lo, quan tâm tới GD, một XH
học tập, học tập suốt đời để học tập và phát triển.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm xã hội hoá:
Khái niệm “Xã hội hoá” chủ yếu được xem xét ở bình diện xã hội học.
Nhà xã hội học người Pháp, Emile Durkheim (1858 - 1917) cho rằng: GD vừa
có chức năng phân hố vừa có chức năng XHH. Năm 1988, khái niệm "xã hội
hoá" đã được nhà xã hội học người Nga G.Andreeva chú ý tới cả hai mặt của
q trình XHH: Xã hội hố là một q trình hai mặt. Một mặt, cá nhân tiếp
nhận kinh nghiệm XH bằng cách thâm nhập vào môi trường XH, vào hệ thống
các quan hệ XH. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ thống
các mối quan hệ, XH thông qua việc họ tham gia vào các hoạt động và thâm
nhập vào các mối quan hệ XH.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn vận dụng
và phát triển chủ trương XHH, coi trọng việc phát huy lực lượng tồn XH vào
q trình thực hiện nhiệm vụ chính trị như một đường lối vận động quần chúng
trong từng thời kỳ cách mạng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
(06/1996) đã khẳng định: “Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo
P1


tinh thần xã hội hố. Nhà nước giữ vai trị nòng cốt đồng thời động viên mỗi
người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và tổ chức nước
ngoài cùng tham gia giải quyết các vấn đề xã hội” [7, 114]. Như vậy, kể từ khi
đất nước đổi mới đến nay, thuật ngữ “xã hội hóa” đã được dùng chính thức

trong các văn kiện của Đảng. Khái niệm "xã hội hóa" đã ln chứa đựng một
tư tưởng chiến lược, một quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với sự phát triển của
đất nước ở giai đoạn mới.
XHH là quá trình hội nhập của một cá nhân vào XH hay một trong các
nhóm của XH thơng qua quá trình học tập các chuẩn mực và các giá trị XH.
Đó cũng là q trình tiếp thu và phê phán các giá trị chuẩn mực, khuôn mẫu
hành động mà trong đó mỗi thành viên XH tiếp nhận và duy trì được năng lực
hành động xã hội. XHH là quá trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục,
giao lưu… mà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống XH và
phát triển được khả năng đảm nhiệm và vai trò XH với tư cách vừa là cá thể
vừa là một thành viên của XH.
Từ đó, ta có thể rút ra: XHH là q trình học tập suốt đời của cá nhân.
Trong đó, cá nhân với tư cách là chủ thể hành động không chỉ tiếp thu mà còn
làm phong phú thêm các quan hệ XH, các giá trị vật chất và tinh thần dưới
hình thức cá nhân. Yếu tố XH là quan trọng nhất nhưng không phải là cơ sở
duy nhất để tạo nên cái độc đáo trong nhân cách. Do đó, cá nhân chỉ phát triển
khi có sự định hướng cả về nhận thức lẫn hành động của XH và GD. XHH
không phải là khái niệm đồng nghĩa với GD.
XHH có mục tiêu chủ yếu là: huy động sức mạnh của toàn XH, tạo ra
nhiều nguồn lực đa dạng để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực văn
hoá, GD, y tế, thể thao… làm cho các lĩnh vực này thực sự gắn bó với dân, do
dân, vì dân để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thực tế, vẫn cịn khơng ít người nhận thức chưa đầy đủ về bản chất và
nội dung XHH. Khơng ít người cho rằng XHH chủ yếu là huy động tiền của
trong nhân dân để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Sự nhìn nhận
này cùng với sự bng lỏng trong cơng tác quản lí đã làm nảy sinh nhiều hiện
P1


tượng tiêu cực, làm cho người dân hiểu lệch đi XHH chỉ đồng nhất với việc thu

tiền, đóng góp của cải… từ đó làm giảm đi tâm huyết của XH với GD. Có
người cho rằng: XHH có nghĩa là Nhà nước và nhân dân cùng làm. Hiểu như
vậy chỉ thấy được vai trị quản lí của Nhà nước.
Thực chất nội dung XHH là quá trình vận động quần chúng nâng cao
tính tích cực, tự giác; phát huy sức mạnh quần chúng vì sự nghiệp của tồn XH
trong đó có sự nghiệp GD. Đây cũng là quá trình đổi mới sự lãnh đạo của
Đảng và cơ chế quản lí Nhà nước để thực hiện tốt chủ trương XHHGD trong
giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Khái niệm xã hội hóa giáo dục:
Xã hố giáo dục là quá trình tương tác giữa GD và XH, trong đó GD gia
nhập và hồ nhập vào XH, vào cộng đồng, đồng thời XH tiếp nhận GD như là
một thành tố XH. Đó là mối quan hệ biện chứng.
Cơ sở tư duy của XHHGD là đặt GD vào đúng vị trí của nó. GD là bộ
phận khơng thể tách rời của hệ thống XH. Như vậy, XHHGD là thực hiện mối
liên hệ phổ biến, có tính qui luật giữa GD và cộng đồng XH. Thiết lập được
mối quan hệ này là làm cho GD phù hợp với sự phát triển XH. Nội dung của
qui luật này là: “Mọi người phải làm GD để GD phục vụ cho mọi người”.
XHHGD phải gồm hai vế: mọi người có nghĩa vụ chăm lo cho GD để GD phục
vụ cho mọi người. Hai vế trên đã nêu rõ hai yêu cầu của XHHGD là phải XHH
trách nhiệm, nghĩa vụ đối với GD và phải XHH quyền lợi về GD đối với mọi
người. Hai yêu cầu đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau,
thực hiện kết hợp, đồng thời. Yêu cầu thứ hai là hệ quả của yêu cầu thứ nhất và
cũng là biện pháp thúc đẩy yêu cầu thứ nhất. Yêu cầu thứ hai chính là đỉnh cao
của XHHGD.
Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ đã khẳng định: “Thực hiện
XHH nhằm hai mục tiêu lớn: thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất
trong nhân nhân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục..., thứ hai
là tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người
nghèo được thu hưởng thành quả giáo dục… ở mức độ ngày càng cao” [18, 2].
P1



Như vậy, có thể hiểu bản chất Xã hội hố giáo dục là làm cho Giáo dục
trở thành một công việc của toàn xã hội. Đây là một tư tưởng chiến lược của
Đảng và Nhà nước ta về GD đối với sự phát triển đất nước trong giai đoạn hiện
nay.
1.2.3. Quản lí việc thực hiện cơng tác xã hội hố giáo dục:
Luật Giáo dục (2005) - Điều 12 - Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục đã ghi:
“… Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục;
thực hiện đa dạng hố các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến
khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự
nghiệp giáo dục…”. Với tinh thần đó, nội dung quản lí Nhà nước trong
XHHGD là:
 Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch XHHGD.
 Qui định nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các ngành các cấp, các tổ
chức KT - XH, các tổ chức VH - XH, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào quá trình GD.
 UBND các cấp chỉ đạo, phối hợp kiểm tra, giám sát các LLXH tham gia
làm GD.
1.3. Các yếu tố cơ bản của vấn đề xã hội hóa giáo dục
Trong cụm từ “Xã hội hố giáo dục” phải hiểu GD là một hoạt động
XH. Bản chất của XHHGD thể hiện ở tính XH của GD, bởi lẽ GD xuất hiện
cùng với đời sống XH của lồi người. Trong q trình phát triển của XH, GD
là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất, là hạt nhân của mọi sự phát triển. Điều này
có nghĩa là khơng thể tách rời GD ra khỏi XH, hay nói cách khác, khơng có
GD đứng ngồi XH, khơng có XH nào phát triển khơng gắn với vai trị lịch sử
của một nền GD. Sự tồn tại của GD luôn chịu sự chi phối của trình độ phát
triển KT - XH và ngược lại. Điều này phản ánh tính chất XH của GD. GD
mang bản chất XH. XH càng phát triển thì vai trị của GD càng lớn. Tuy nhiên,
tính chất XHH của GD và XHHGD không phải là một. Bởi lẽ tự thân hoạt

động GD ln có tính chất XH nhưng nếu biết phát huy tính chất XH trong GD

P1


thì GD sẽ phát triển nhanh và ảnh hưởng mạnh mẽ vào quá trình phát triển KT
- XH.
1.3.1. Mục tiêu của xã hội hóa giáo dục:
Mục tiêu cơ bản và xuyên suốt của XHHGD được khẳng định tại Hội
nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 4 - Khoá VIII, ngày 14/01/1993: “Huy
động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây
dựng nền giáo dục quốc dân sự quản lí của Nhà nước”. Mục tiêu đó được thể
hiện trên những vấn đề cơ bản sau:
 Thống nhất nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức Đảng, chính
quyền, đồn thể, các tổ chức KT - XH, mọi cá nhân, cộng đồng về vị trí, vai trị
quan trọng của XHHGD trong sự phát triển đất nước, xác định rõ trách nhiệm
trong việc thực hiện nghĩa vụ học tập và đóng góp sức người, sức của để phát
triển sự nghiệp GD.
 Huy động sự tham gia của toàn XH vào phát triển sự nghiệp GD, xây
dựng môi trường GD lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được
đóng góp để phát triển GD cũng như được hưởng thụ những thành quả của GD
ngày càng cao. Làm cho GD khơng cịn bó hẹp trong thế đơn độc của nhà
trường mà có sự cộng đồng trách nhiệm của toàn XH, đặc biệt trong GD đạo
đức và rèn luyện ý thức công dân cho học sinh. Mặt khác XHHGD cũng nhằm
thực hiện có hiệu quả cuộc vận động dân chủ hoá trong GD - ĐT, tạo điều kiện
để mọi người trong XH tham gia quản lí công tác GD của nhà trường.
 Tổ chức, phối hợp và quản lí tốt các loại hình GD chính qui, khơng
chính qui, cơng lập, ngồi cơng lập nhằm thực hiện phương châm GD cho mọi
người trên cơ sở khai thác và phát huy tối đa các điều kiện và khả năng đáp
ứng của XH cho GD. Vận động mọi thành viên trong cộng đồng, không phân

biệt thành phần, lứa tuổi, vùng miền… tham gia học tập nhằm đáp ứng yêu
cầu: học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, để xây dựng sự phồn
vinh của quốc gia, dân tộc.
1.3.2. Nội dung của xã hội hóa giáo dục:

P1


XHHGD gồm nhiều nội dung, có thể khái quát bằng những nội dung cơ
bản như sau:
a) Huy động toàn XH đóng góp nhân lực, tài lực, vật chất, đa dạng
hóa các nguồn đầu tƣ vật chất cho GD:
Một mâu thuẫn cơ bản diễn ra ở các vùng khó khăn là: yêu cầu phát triển
GD ngày một tăng và khả năng có hạn của những điều kiện vật chất, tài chính
cho sự phát triển đó.
Vì vậy, cần phải mở rộng nguồn đầu tư trong toàn XH cho phát triển GD
với các hình thức như:
- Đóng góp xây dựng cơ sở vật chất - trường lớp theo hướng kiên cố
hóa, hiện đại hóa.
- Tăng cường trang thiết bị GD và giảng dạy cho các nhà trường.
- Chăm lo cho học sinh, nhất là học sinh nghèo, diện chính sách và khó
khăn khác; đồng thời khuyến khích học sinh giỏi, phát triển tài năng.
- Chăm lo cho đội ngũ giáo viên, phát huy truyền thống tơn sư trọng
đạo, giúp giáo viên hồn thành tốt trách nhiệm vẻ vang của mình và đáp ứng
mong mỏi của XH, gia đình và học sinh.
Nguồn lực đầu tư theo hướng đa dạng hố có thể phân loại như sau:
- Nguồn ngân sách Nhà nước.
- Nguồn ngân sách của địa phương.
- Nguồn đóng góp của cha mẹ học sinh và người học.
- Nguồn đóng góp của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất.

- Nguồn đóng góp của các tổ chức phi Chính phủ.
- Nguồn đóng góp của các cá nhân đầu tư cho GD.
- Nguồn đóng góp của các nhà từ thiện, nhà hảo tâm, các tôn giáo.
- Nguồn đóng góp từ các hiệp hội thơng qua các quĩ học bổng.
b) Các LLXH tham gia phát triển GD:
P1


Là hình thức, nội dung, biện pháp tuyên truyền vận động toàn dân tham
gia học tập, học thường xuyên, học suốt đời, học bằng mọi hình thức, học để
trang bị những tri thức cần thiết cho cuộc sống, để làm việc tốt hơn, tạo ra khả
năng thu nhập cao hơn, đảm bảo có cuộc sống tốt đẹp hơn và tham gia vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển quê hương, đất nước. Như vậy, GD cho mọi
người là tạo lập phong trào học tập sâu rộng trong cộng đồng XH, làm cho XH
ta trở thành một XH học tập.
c) Huy động tồn XH tham gia xây dựng mơi trƣờng thuận lợi cho
việc GD:
Thực ra, phải xây dựng cho được những môi trường GD lành mạnh, mỗi
người đều tự ý thức và xác định được trách nhiệm của mình trong việc tham
gia, chăm sóc, GD thế hệ tương lai của đất nước; xoá bỏ quan niệm cho rằng
việc đào tạo con người là thuộc trách nhiệm của nhà trường, của đội ngũ những
người thầy. Huy động toàn XH tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho
GD thực chất là thực hiện tốt ngun lí 3 mơi trường GD: nhà trường, gia đình
và XH; tạo lập một khơng gian khép kín trong hoạt động GD.
d) Các LLXH tham gia vào việc đa dạng hố các loại hình trƣờng
lớp, các hình thức học tập:
Bản thân GD phải thích ứng với những biến đối phát triển của nền KT XH. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, vì vậy GD cần phải tăng cường đầu vào, nâng cao chất lượng
và hiệu quả GD, giải tỏa đầu ra, thực hiện mục tiêu dân trí, nhân lực, nhân tài.
Do đó, đa dạng hố các loại hình trường lớp, các hình thức học tập là nhu cầu

tất yếu. XHHGD thực hiện có hiệu quả vấn đề này.
Bên cạnh hệ thống trường học công lập được xây dựng và phát triển ổn
định, phát triển thêm các loại hình trường dân lập, tư thục ở tất cả các ngành
học, bậc học, từ Mầm non đến Cao đẳng và Đại học. Mặt khác, để đáp ứng nhu
cầu học tập ngày càng cao của XH, đa dạng hố loại hình trường lớp cịn là
việc hình thành hệ thống các Trung tâm, bao gồm các Trung tâm GDTX&DN,
Trung tâm GD Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung tâm đào tạo, bồi
dưỡng theo chuyên ngành (ngoại ngữ, tin học…). Đa dạng hố loại hình
P1


trường lớp cũng có nghĩa là đa dạng hố các hình thức học tập của người học:
Học theo hình thức chính qui, tập trung, bổ túc, tại chức, từ xa…
e) Thể chế hố chính sách:
Là xây dựng các hệ thống văn bản pháp qui về mọi lĩnh vực liên quan
đến GD - ĐT, bao gồm các Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Điều lệ, Qui chế,
Quyết định… của Đảng và Nhà nước, của địa phương. Hệ thống văn bản này
chính là hành lang pháp lí, là những trụ cột để GD - ĐT phát triển. Hệ thống
chính sách phải mang tính đồng bộ, khoa học, tránh chồng chéo giữa văn bản
trước với văn bản sau, giữa chính sách của Nhà nước với chính sách của địa
phương. Chính sách về XHHGD cũng cần thiết phải có qui định cụ thể của
Nhà nước nhằm tránh những cách làm tuỳ tiện, lợi dụng dẫn đến những vi
phạm, nhất là trong việc huy động các nguồn lực tài chính.
1.3.3. Các giải pháp đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục:
XHHGD thực chất là nhằm xố bỏ mọi hình thức áp đặt của cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, khơi dậy tính năng động, sáng tạo, khơi dậy nguồn nội
lực to lớn tiềm tàng trong mọi tầng lớp nhân dân để đẩy mạnh sự phát triển GD
- ĐT trong thời kỳ mới. Nhà nước và nhân dân cùng làm GD, nhưng trong đó
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo để huy động sự đóng góp về trí lực, nhân lực, vật
lực, tài lực của XH phát triển sự nghiệp GD. Có các giải pháp cơ bản sau:

a) Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, vận động và cung cấp thông
tin về XHHGD để nâng cao nhận thức cho toàn XH:
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo và quản lí của
HĐND, UBND các cấp; phát huy vai trị của các tổ chức Cơng đồn, Hội Phụ
nữ, Đồn Thanh niên, Đội Thiếu niên tiền phong, Hội Sinh viên, Hội Khuyến
học và các đoàn thể, tổ chức XH khác huy động nguồn lực XH tham gia phát
triển sự nghiệp GD.
- Tuyên truyền sâu rộng chủ trương chính sách về XHHGD để các cấp
uỷ Đảng, chính quyền, các cơ sở GD cơng lập, ngồi cơng lập và nhân dân có
nhận thức đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả chủ trương XHHGD.

P1


- Tăng cường cơng tác nghiên cứu lí luận, làm rõ các vấn đề sở hữu, về
tính chất hoạt động lợi nhuận và hoạt động phi lợi nhuận, về trách nhiệm XH
của các tổ chức, về hình thức XHH trong lĩnh vực GD.
Công tác này cần làm thường xuyên, sinh động, đa dạng và có hiệu quả
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các buổi sinh hoạt chi bộ, đồn
thể, cơ quan, xí nghiệp, thơn xóm, làng bản... từ đó tạo nên sự đồng thuận sâu
sắc và ý thức trách nhiệm của mỗi người dân và cộng đồng XH trong việc
chăm lo phát triển sự nghiệp GD. Làm cho mọi người trong XH thấy rõ được
trách nhiệm của mình đối với GD và những lợi ích được hưởng từ GD.
b) Đa dạng hoá GD - ĐT:
Từ khi xoá bỏ cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao cấp, sự phát triển
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không chấp nhận một
nền GD mà sản phẩm mang tính đồng loạt. Những sản phẩm ấy khơng đáp ứng
được tính năng động, linh hoạt của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, đa dạng hố
GD trước hết là đa dạng hoá mục tiêu đào tạo sao cho mềm dẻo, linh hoạt để
cung cấp nguồn nhân lực phong phú và đa dạng cho các thành phần kinh tế.

Đa dạng hoá GD là đa dạng hoá loại hình trường lớp, hình thức đào tạo
và bản chất của nó là đa dạng hố nguồn đầu tư cho GD. Mục tiêu của lĩnh vực
này là vừa mở rộng cánh cửa của trường học, tạo nhiều cơ hội học tập cho
nhân dân, vừa huy động được nhiều nguồn lực tham gia vào quá trình đẩy
nhanh sự phát triển GD, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH trong thời
kỳ mới. Mơ hình trường lớp hiện nay khơng chỉ thu hẹp trong một kiểu trường
công lập như trước đây mà được bổ sung nhiều loại trường như trường dân lập,
tư thục, Trung tâm GDTX&DN, GD kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp… Đặc
biệt mơ hình Trung tâm học tập cộng đồng đang hình thành và phát triển ở các
địa phương, tạo mọi điều kiện để người lao động được học tập. Hình thức đào
tạo hiện nay cũng rất đa dạng, linh hoạt. Tuỳ theo khả năng và điều kiện của
người học, họ có thể tham gia theo các chương trình đào tạo chính qui, tại
chức, đào tạo từ xa, chương trình ngắn hạn, dài hạn…
c) Xây dựng và đẩy mạnh hoạt động của 3 môi trƣờng GD nhà
trƣờng - gia đình - xã hội:
P1


Muốn GD phát triển và đạt mục tiêu như mong muốn thì phải gắn kết
phối hợp chặt chẽ 3 mơi trường GD: Nhà trường - Gia đình - XH nhằm tạo ra
sự thống nhất ảnh hưởng GD.
- Môi trường GD nhà trường là mơi trường trung tâm, chính yếu để xây
dựng và phát triển nhân cách con người. Sự tác động và chi phối tồn diện của
nhà trường từ mơi trường cảnh quan, nề nếp kỷ cương, khơng khí vui chơi đến
việc học tập, rèn luyện, tu dưỡng cũng như các hành vi ứng xử, quan hệ, tình
cảm thầy trị, bạn bè… thường để lại trong cuộc đời học trò những dấu ấn đậm
nét, khó phai nhạt. Tạo được mơi trường GD nhà trường tốt, học sinh sẽ được
thụ hưởng những giá trị văn hố đẹp đẽ, giàu tính nhân văn, tạo nền tảng cho
quá trình định hình nhân cách về sau.
- Mơi trường GD gia đình là nhân tố quan trọng, trực tiếp tác động tới

hành vi đạo đức của học sinh. Gia đình là cái nơi thân u, nuôi dưỡng mỗi
con người từ tấm bé cho đến lúc trưởng thành. Gia đình có thế mạnh đặc biệt
trong việc GD con cái, đó là tình cảm ruột thịt, sức truyền cảm tính thống nhất
về mục đích, tính thiết thực về định hướng, tính linh hoạt về phương pháp. Nếp
sống gia đình, tình cảm giữa các thành viên trong gia đình cũng như giữa gia
đình và cộng đồng… có sự ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh. Mơi trường GD gia đình tốt là cơ sở giúp cho học sinh khi
tiếp xúc với mơi trường XH sẽ nhanh chóng hồ nhập và nắm bắt tri thức một
cách có hiệu quả. GD nhà trường và GD gia đình là hai mơi trường GD gần
nhau, có mối quan hệ hữu cơ, tương tác và ảnh hưởng trực tiếp, tích cực đến
chất lượng GD.
- Mơi trường GD XH có tính phức tạp hơn vì XH là sự tổng hoà các mối
quan hệ. Cái tốt, cái xấu, cái tích cực, cái tiêu cực đơi khi đan cài trong nhau,
ảnh hưởng của môi trường XH tới hành vi đạo đức và nhân cách học sinh là
không nhỏ. Xây dựng mơi trường GD XH là q trình thơng qua hoạt động của
các đoàn thể XH, chọn lọc, biểu dương các điển hình tiên tiến, xây dựng thành
phong trào trong thanh thiếu niên như các phong trào thi đua “Học tập vì ngày
mai lập nghiệp”, phong trào “Giúp bạn vượt khó”… Ngược lại, cũng thơng qua

P1


hoạt động của các đoàn thể XH, giúp học sinh có điều kiện xa lánh, loại trừ cái
tiêu cực, cám dỗ của văn hoá và lối sống độc hại cùng nhiều tệ nạn XH khác.
Ba môi trường GD là ba nhân tố cơ bản tham gia hoàn thiện nhân cách
người học theo yêu cầu của mục tiêu GD - ĐT.
d) Nâng cao vai trị quản lí Nhà nƣớc, thực hiện dân chủ hóa q
trình tổ chức và quản lí:
Nâng cao vai trị quản lí Nhà nước của các cấp chính quyền địa phương
trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Các cấp chính

quyền cần chủ động và có trách nhiệm quản lí đối với GD, căn cứ vào cơ chế,
chính sách chung của Nhà nước, quyết định cơ chế, chính sách XHHGD áp
dụng cụ thể cho địa phương; tạo điều kiện để các cơ sở GD phát triển ổn định,
lâu dài; bảo đảm lợi ích của từng cá nhân, tập thể và toàn XH; phân cấp quản
lí, gắn quyền hạn với trách nhiệm của từng cấp QLGD, của tập thể và cá nhân
người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; gắn phân cấp nhiệm
vụ với phân cấp quản lí về tài chính, tổ chức nhân sự và bảo đảm các điều kiện
vật chất khác.
Thực hiện qui chế dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
công tác XHHGD, nhằm biến hệ thống GD và trường học như một thiết chế
hành chính thành một thiết chế GD hồn tồn của dân, do dân và vì dân. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã dạy: Cần phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng
mối quan hệ thật tốt, đoàn kết chặt chẽ giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò,
giữa trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà trường với nhân dân… Thầy
trị phải thật thà đồn kết và dùng cách dân chủ, thật thà phê bình và tự phê
bình… dân chủ nhưng trị phải kính thầy, thầy phải q trị”.
Dân chủ hố là xố bỏ tính khép kín của hệ thống GD nói chung và hệ
thống trường học nói riêng, tạo điều kiện để tất cả mọi người có cơ hội nắm bắt
những thơng tin trong GD, tham gia ý kiến, đóng góp cơng sức, tiền của vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển GD. Dân chủ hoá GD trước hết phải được thể
hiện trong việc hoạch định đường lối, chính sách phát triển GD. Đảng, Nhà
nước, Quốc hội, Chính phủ cũng như hệ thống lãnh đạo quản lí từ Trung ương
đến địa phương phải thực sự phát huy dân chủ, tập trung trí tuệ để xây dựng
P1


chiến lược Quốc gia về GD - ĐT. Trên cơ sở đó hình thành các bước đi cho
phù hợp với từng thời kỳ cách mạng, từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Dân chủ hoá GD ở các nhà trường thể hiện trong q trình cơng khai
hố các mục tiêu, chương trình, giải pháp thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà

trường: là quá trình thu hút sự tham gia quản lí và thực hiện các nội dung cơng
tác của các tổ chức Đảng, Chính quyền, Đồn thể, Hội CMHS và các LLXH
khác đối với sự phát triển của mỗi trường học. Dân chủ hố cịn thể hiện ngay
trong việc thực hiện và đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người học. Học
sinh không không chỉ là đối tượng đánh giá, xếp loại của GD mà thường xuyên
được tham gia đóng góp ý kiến với người dạy bằng nhiều hình thức, nhằm tác
động trở lại để góp phần hồn chỉnh chu kỳ dạy và học.
e) Tăng cƣờng huy động các LLXH tham gia cơng tác XHHGD dƣới
nhiều hình thức và mức độ khác nhau:
XHHGD là một cuộc vận động quần chúng nhân dân làm GD. Theo lời
nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười: “là cách làm phát động phong trào cách mạng
làm giáo dục”. Điều này hoàn toàn đúng qui luật “cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng”, GD là sự nghiệp “của dân, do dân và vì dân”. Đây là bài học
kinh nghiệm lớn của lịch sử, của cách mạng đã được kiểm chứng.
Cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện liên kết các LLXH
(Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nơng dân, Hội Khuyến học, Hội Cựu chiến
binh, Ban đại diện CMHS ...) để tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với GD - ĐT,
tập hợp các LLXH tham gia xây dựng môi trường nhà trường từ cơ sở hạ tầng,
cảnh quan, nề nếp kỷ cương dạy học đến các mối quan hệ bên trong nhà trường
và quan hệ nhà trường với XH, hỗ trợ nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại
khoá, các hoạt động XH.
Củng cố và phát triển diễn đàn Đại hội GD các cấp để thu thập ý kiến
đóng góp của mọi LLXH, thể hiện trách nhiệm của XH đối với sự nghiệp phát
triển GD.
1.4. Công tác xã hội hố giáo dục ở khu vực miền núi Thanh Hóa
P1


1.4.1. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về cơng tác xã hội hóa

giáo dục:
 Từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban
hành Sắc lệnh 146/SL, ngày 10/8/1946, trong đó khẳng định “Một dân tộc dốt
là một dân tộc yếu”. Người xác định nguyên tắc cơ bản của nền GD nước nhà
là: “Đại chúng hoá, dân tộc hoá, khoa học hoá và tơn chỉ phụng sự lí tưởng
quốc gia và dân chủ”. Tháng 7 năm 1950, Hội đồng Chính phủ thơng qua Đề
án cải cách GD lần thứ nhất và xác định: “Tính chất của nền giáo dục mới của
ta là một nền giáo dục của dân, do dân và vì dân, được xây dựng trên nguyên
tắc dân tộc, khoa học và đại chúng”.
Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 4 - Khoá VII đã nhấn mạnh:
“Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, nhưng vấn đề quan trọng là
phải quán triệt sâu sắc và tiến hành tốt việc xã hội hoá các nguồn đầu tư, mở
rộng phong trào xây dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi giáo dục là
sự nghiệp của toàn xã hội”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (04/2001) đã khẳng định: “Nhà nước
dành tỷ lệ thích đáng, kết hợp đẩy mạnh xã hội hoá phát triển Giáo dục - Đào
tạo. Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho Giáo dục - Đào tạo.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phát triển Giáo dục - Đào tạo”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (04/2006) cũng khẳng định: “Phấn
đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân, bảo đảm cơng
bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và
học tập suốt đời, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
 Tại Thanh Hóa, cơng tác XHHGD được Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa khẳng
định trong văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ XVI - Tháng 12 năm 2005: “Đẩy
mạnh xã hội hóa và nâng cao chất lượng giáo dục... Tiếp tục mở rộng các loại
trường ngồi cơng lập, mở rộng và đa dạng hóa các loại hình giáo dục thường
xun, giáo dục cộng đồng, giáo dục từ xa. Mở rộng, củng cố và nâng cao chất
lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng”.

P1



Có thể tóm lược các định hướng, chủ trương của tỉnh Thanh Hóa về
cơng tác XHHGD như sau:
1) Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh vận động toàn XH, cộng đồng tham
gia tích cực vào hoạt động GD - ĐT.
2) Huy động mọi nguồn lực để đầu tư và phát triển GD - ĐT. Ưu tiên
phát triển GD - ĐT ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi, vùng xa xơi
hẻo lánh.
3) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi, cho phép đầu tư xây dựng
trường học ở tất cả các bậc học.
4) Xây dựng công khai các mức học phí cơng lập phù hợp với từng
vùng, có chính sách miễn giảm, ưu đãi với đối tượng người nghèo, người dân
tộc thiểu số, diện chính sách…
5) Từng bước xây dựng, củng cố, cụ thể hố thể chế, pháp lí về cơng tác
XHHGD.
Tính đến năm 2009, bậc học phổ thơng của tồn tỉnh có 1.479 trường ở
tất cả các bậc học và 27 Trung tâm GDTX&DN với 692.174 học sinh (số liệu
thống kê của Sở GD - ĐT Thanh Hóa - năm 2009). Các chủ trương, hoạt động
XHHGD đã đưa Ngành GD - ĐT Thanh Hóa đạt được những thành tựu về mở
rộng qui mô phát triển số trường học, số học sinh phổ thông cùng với sự tăng
thường xuyên kinh phí đầu tư cho GD - ĐT Thanh Hóa.
Biểu đồ 1.1
SỐ TRƢỜNG HỌC PHỔ THÔNG

P1


×