Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

THỰC TRẠNG của KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.24 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
A. PHẦN MỞ ĐẦU 2
B. NỘI DUNG 4
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 4
1. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường Việt Nam 4
2. Đặc trưng, bản chất của KTTT định hướng XHCN ở nước ta 6
II. THỰC TRẠNG CỦA KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NÂM 8
1. KTTT ở Việt Nam còn ở tình trạng sơ khai chưa đạt đến trình độ nền
KTTT thế giới 8
2. Các yếu tố thị trường trong nước đang trong quá trình hình thành nhưng
chưa đồng bộ 9
3. Nhiều thành phần kinh tế tham gia vào thị trường 10
4. Khả năng mở cửa hội nhập gắn kết với thị trường khu vực và thế giới
còn hạ chế 10
5. Quản lý nhà nước về kinh tế xã hội vẫn còn yếu kém 10
III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH
HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM 11
1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần 11
2. Đẩy mạnh CNH-HĐH ứng dụng KH - CN hiện đại trên cơ sở đó đẩy
mạnh phân công lao động xã hội 11
3. Phát triển đồng bộ các loại thị trường 11
4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại 12
5. Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật 12
6. Xoá bỏ triệt để cơ chế thị tập trung, quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế của nhà nước 12
C. KẾT LUẬN 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO 14
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập Đảng và nhân dân ta cùng nhau tiến
hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương xây


dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế. Tuy nhiên lúc đó nền kinh
tế nước ta là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bởi vậy nền kinh tế nước ta
không những không phát triển mà còn trượt dài trên con đường suy thoái. Trước
tình hình đó tại Đại hội Đảng lần thứ VI tháng 12 năm 1986, Đảng ta đã quyết
định đổi mới kinh tế xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Một trong những nội dung lớn của sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xướng
là: Xây dựng nhà nước pháp quyền kiểu mới. Đảng ta đã xác định chính sách
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN có ý nghĩa chiến lược lâu dài,
có tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội, có tác dụng to lớn trong
việc động viên nhân dân xây dựng kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất. Hiện
nay trong các thành phần kinh tế thì kinh tế nhà nước đóng góp vào GDP vẫn
luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất. Song trên thực tế kinh tế nhà nước chưa thực sự
phát huy hiệu quả trong việc điều tiết nền kinh tế thị trường.
Các chính sách kinh tế gần đây ở Việt Nam đã ảnh hưởng tích cực tới cấu
trúc và sự tăng trưởng kinh tế. Các biện pháp kinh té như kiểm soát lạm phát,
giảm dần thiếu hụt ngân sách, thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt…kết hợp với
các biện pháp tự do hoá như giảm bớt sự can thiệp của chính phủ trung ương đối
với các hoạt động kinh tế đã tạo nên những chuyển biến đáng mừng về tốc độ
tăng trưởng và ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên chưa có tiền lệ nào
trong lịch sử về quá độ từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trừơng nên công cuộc đổi mới đang đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề về lý
luận và thực tiễn. Nền kinh tế là một cơ chế sống luôn phát triển và đòi hỏi mọi
sự quản lý, điều hành phải sáng tạo.
Hi vọng phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới của Việt Nam có lẽ
sẽ phụ thuộc vào rất nhiều vào việc giải quyết các vấn đề cơ bản mà nội dung
của chúng có liên quan đến chính sự tiếp tục quá trình cơ cấu lại nền kinh tế.
Vấn đề nổi bật nhất và là mục tiêu số một là xác định vai trò quản lý của Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường. Quá trình chuyển từ nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi Việt nam phải xây dựng mô hình kinh tế sử

dụng được những khiếm khuyết của cả hai yếu tố thị trường và sự can thiệp của
nhà nước về hai mặt: Tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội.
B. NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường Việt Nam
a. Khái niệm
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong đó
toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều được mua bán thông qua
thị trường.
Kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường có cùng nguồn gốc và bản chất
nhưng khác nhau về trình độ.
b. Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trường ở
Việt Nam.
- Phân công lao động xã hội phát triển ở cả chiều rộng lẫn chiều sâu:
Nền kinh tế nước ta hiện nay bao gồm nhiều ngành kinh tế khác nhau, do
tác động của CNH-HĐH nền kinh tế đang xuất hiện thêm nhiều ngành nghề
mới với trình độ chuyên môn hoá cao hơn. Thêm vào đó, chuyên môn hoá và
hợp tác hoá sản xuất trong một số lĩnh vực đã vượt ra khỏi biên giới quốc gia và
mang tính quốc tế. Điều này nghĩa là, mặc dù còn ở trình độ thấp hơn các nước
phát triển, nhưng phân công lao động trong nền kinh tế nước ta hiện nay đã và
đang tạo điều kiện khách quan cho phát triển kinh tế thị trường.
- Nền kinh tế nước ta đang tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư
liệu sản xuất với nhiều hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh. Các doanh
nghiệp tồn tại hoạt động với tư cách là các chủ thể kinh tế độc lập. Trong điều
kiện đó, sự trao đổi sản phẩm giữa các chủ thể kinh tế với nhau trên thị trường
dưới hình thức hàng hoá - tiền tệ là một tất yếu.
- Thực hiện lịch sử các nước xã hội chủ nghĩa trong đó có Việt Nam, cho
thấy một thời đã áp dụng cho mô hình kinh tế chỉ huy tập trung, quan liêu, bao
cấp, dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài mà nguyên nhân chủ yếu là
do phủ nhận quan hệ hàng hoá - tiền tệ, phủ nhận kinh tế thị trường. Lối ra khỏi

khủng hoảng kinh tế xã hội ở nước ta chỉ có thể thông qua đổi mới để chuyển
sang phát triển kinh tế thị trường. Kết quả gần 20 năm đổi mới, nước ta đã ra
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và đưa lại những thắng lợi to lớn. Điều đó
càng khẳng định sự tồn tại phát triển kinh tế thị trường là khách quan và cần
thiết cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
- Đảng ta khẳng định: kinh tế hàng hoá không đối lập với CNXH, mà là
thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết
cho công cuộc xây dựng, CNXH và cả khi CNXH được xây dựng xong. Đại hội
IX chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Đại hội X nhấn mạnh phát triển đồng bộ các loại thị trường và tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể tuy cũng dựa trên sở hữu
công cộng nhưng giữa các doanh nghiệp này tồn tại tính độc lập tương đối về
kinh tế.
- Quan hệ hàng hoá - tiền tệ còn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại,
đặc biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế đang phát triển ngày càng
sâu sắc vì vậy mỗi nước là một quốc gia riêng biệt là chủ sở hữu đối với các
hàng hoá đưa ra trao đổi trên thị trường thế giới. Sự trao đổi ở đây phải là theo
nguyên tắc ngang giá.
Như vậy, khi kinh tế thị trường ở nước ta là một tồn tại tất yếu, khách quan,
thì không thể lấy ý chí chủ quan mà xoá bỏ nó được.
c. Tác dụng của phát triển kinh tế thị trường đối với Việt Nam.
- Phá vỡ thế tự cung tực cấp của nền kinh tế, phát triển rộng rãi quanhệ
hàng tiền.
- Thúc đẩy LLSX phát triển, thúc đẩy trình độ xã hội hoá cao của sản xuất.
- Kinh tế hàng hoá kích thích tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh
tế, kích thích việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, cũng như tăng khối
lượng hàng hoá và dịch vụ.
- Phân công lao động xã hội là điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng
hoá, đến lượt nó sự phát triển kinh tế hàng hoá sẽ thúc đẩy sự phân công lao

động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất.
- Sự phát triển KTTT sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, do
đó tạo điều kiện ra đời và sản xuất lớn, xã hội hoá cao; đồng thời chọn lọc được
những người sản xuất, kinh doânh giỏi, hình thành đội ngũ quản lý có trình độ,
lao động lành nghề, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước.
Thực tiễn 20 năm đổi mới ở Việt Nam ngày càng chứng tỏ tính đúng đắn
của đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo hướng KTTT.
2. Đặc trưng, bản chất của KTTT định hướng XHCN ở nước ta
Nền kinh tế được xây dựng ở nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Một mặt nó vừa có tính chất chung của KTTT.
+ Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh
doanh.
+ Giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường được phát triển đầy
đủ và có tác dụng làm cơ sở cho việc phân bổ các nguồn lực cho các ngành kinh
tế.
+ Nền kinh tế vận động theo các quy luật vốn có của kinh tế thị trường như
quy luật giá trị, quy luật cung cầu, cạnh tranh.
+ Các nền kinh tế hiện đại còn có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước.
Mặt khác nó được phát triển dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi
nguyên tắc và bản chất của CNXH. Đó là sự kết hợp giữa cái chung là kinh tế
thị trường với cái riêng là CNXH, có cái đặc trưng bản chất như sau:
- Về mục tiêu phát triển: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ
văn minh.Phương tiện để đạt mục tiêu là giải phóng sức sản xuất, động viên tối
đa mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước để đẩy mạnh CNH, HĐH xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
- Về quan hệ kinh tế: Nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều thành phần, với
nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuẩt. Các thành phần kinh tế
gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế cá thể tiểu
chủ, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành
phần kinh tế tồn tại khách quan và là những bộ phận cần thiết của nền kinh tế

trong thời kỳ quá độ lên CNXH, chúng hoạt động trong một cơ cấu kinh tế quốc
dân thống nhất. Phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần lao động tất
yếu đối với nước ta nhằm phát huy mọi nguồn lực kinh tế nâng cao hiệu quả
kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phàn kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo. Việc xác lập vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước là vấn đề có tính nguyên
tắc và là sự khác biệt có tính bản chất, giữa KTTT định hướng XHCN với kinh
tế thị trường TBCN.
- Về phân phối thu nhập: Nền kinh tế kết hợp nhiều hình thức phân phối
thu nhập, trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu. Nó bao gồm các hình
thức phân phối. Phân phối theo lao động (trong kinh tế nhà nước và kinh tế tập
thể), phân phối theo vốn, tài sản và các đóng góp, phân phối theo giá trị sức lao
động (trong các doanh nghiệp tư bản tư nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài) phân phối thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội.
Trong các hình thức phân phối đó, phân phối theo lao động xã hội là đặc
trưng bản chất của kinh tế thị trường định hướng XHCN, nó là hình thức thực
hiện về mặt kinh tế của chế độ công hữu. Đây là sự khác biệt cơ bản giữa KTTT
định hướng XHCN với kinh tế thị trường TBCN. Phân phối theo lao động là
hình thức phân phối chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
- Về cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước XHCN. Về hình thức, cơ chế vận hành nền kinh tế nước ta cũng như
nhiều nước, đó là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhưng có sự
khác biệt về bản chất so với nền KTTT TBCN, đó là Nhà nước quản lý nền kinh
tế không phải là nhà nước tư sản, mà là nhà nước XHCN - nhà nước của dân, do
dân và vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là nhân tố
đảm bảo định hướng XHCN trong phát triển nền KTTT.
- Về chiến lược phát triển: Nền kinh tế thị trường lấy cơ cấu kinh tế mở
hội nhập để tồn tại và phát triển. Thích ứng với cơ cấu kinh tế này là chiến lược
thị trường định hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng
những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả.

Năm đặt trưng trên phản ánh bản chất của mô hình kinh tế thị trường định
hướng XHCN mà nước ta đang xây dựng.
II. THỰC TRẠNG CỦA KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NÂM
1. KTTT ở Việt Nam còn ở tình trạng sơ khai chưa đạt đến trình độ nền
KTTT thế giới.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực, một
số cơ sở kinh tế đã đạt được trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trong nhiều
ngành kinh tế, máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hạu theo VNPP Việt Nam đang ở
trình độ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ (có lĩnh vực
4-5 thế hệ). Do đó năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất
thấp so với khu vực và thế giới.
- Kết cấu hạ tầng nhỏ bé, cũ nát và kém phát triển (mật độ đường giao
thông /km bằng 1% với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thông trung
bình của cả nước chậm hơn thế giới 30 lần) dẫn đến hạn chế giao lưu kinh tế
giữa các vùng; giữa các địa phương trong nước.
- Phân công lao động kém phát triển; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm.
Năm 2005 nông nghiệp vẫn chiếm 56,8% lực lượng lao động xã hội, trồng trọt
vẫn chiếm ưu thế.
- Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước
cũng như thị trường nước ngoài còn rất yếu.
2. Các yếu tố thị trường trong nước đang trong quá trình hình thành nhưng
chưa đồng bộ.
a. Thị trường hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ:
Đang từng bước đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng, tuy nhiên tính
cạnh tranh còn thấp. Tổ chức thị trường còn thiếu chặt chẽ thị trường dịch vụ,
nhất là thị trường dịch vụ chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu cần cho sản xuất
- kinh doanh (bảo hiểm, tư vấn )
b. Thị trường hàng hoá sức lao động.
+ Hoạt động mang tính tự phát
+ Mất cân đối cung cầu

+ Tỷ lệ người lao động tham gia vào thị trường còn rất thấp mới khoảng
17% khu vực nông thôn chiếm hơn 60% lực lượng lao động của cả nước nhưng
mới chỉ khoảng 4% lao động tham gia vào thị trường.
+ Năng lực cạnh tranh với thị trường lao động khu vực và quốc tế còn thấp
do tay nghề thấp.
c. Thị trường tài chính tiền tệ
+ Đang trong giai đoạn bước đầu hình thành
+ Mang tính quá độ từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị
trường.
+ Giao dịch bằng tièn mặt chiếm phần lớn.
+ Hệ thống luật pháp và chính sách hướng dẫn và quản lý sự phát triển của
thị trường này chưa hoàn thiện và thiếu đồng bộ.
d. Thị trường bất động sản
+ Đây là thị trường mới hình thành tính nhạy cảm cao.
+ Giao dịch ngầm vẫn còn là phổ biến (70%)
+ Giá cả hay có những biến động bất thường do đầu cơ.
e. Thị trường khoa học - công nghệ
Mặc dù đã xuất hiện một số hình thức giao dịch và thưong mại hoá hoạt
động khoa học - công nghệ nhưng trên thực tế hiện tại ở Việt Nam thị trường
khoa học công nghệ vẫn chưa hình thành cụ thể là chưa thiết lập được quan hệ
cung cầu đối với các sản phẩm khoa học - công nghệ vì vậy chưa hội nhập được
vào với thị trường khoa học - công nghệ thế giới.
3. Nhiều thành phần kinh tế tham gia vào thị trường
Do vậy nền kinh tế ở nước ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hoá cùng tồn
tại, đan xen nhau, do đó sản xuất hàng hoá nhỏ phân tán còn phổ biến.
4. Khả năng mở cửa hội nhập gắn kết với thị trường khu vực và thế giới
còn hạ chế.
- Xuất khẩu: Hiện tại xuất khẩu nước ta đang trong trình trạng nhập siêu.
- Về thu hút FDI thời gian gần đây có những bứt phá đáng mừng (2006:
10,2 tỷ USD; 11/2007: 15,03 tỷ USD).

5. Quản lý nhà nước về kinh tế xã hội vẫn còn yếu kém
Một số cơ chế, chính sách còn thiếu chưa nhất quán chưa sát với cuộc sống
thiếu tính khả thi.
III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG
XHCN Ở VIỆT NAM
1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần
Nhằm tạo cơ sở kinh tế cho phát triển kinh tế thị trường. Thực hiện nhất
quán các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh
và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh, sắp xếp,
đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước. Tạo
điều kiện để kinh tế nhà nước vươn lên làm tốt vai trò chủ đạo. Tạo động lực
phát triển có hiệu quả các loại hình kinh tế tập thể. Phát triển mạnh mẽ các hộ
kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp, của tư nhân thu hút mạnh
nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài.
2. Đẩy mạnh CNH-HĐH ứng dụng KH - CN hiện đại trên cơ sở đó đẩy
mạnh phân công lao động xã hội
- Mục đích: Phát triển LLSX cải thiện tình trạng kém phát triển của kết cấu
hạ tầng kỹ thuật tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế,
phát triển thị trường.
- Biện pháp: + Tích luỹ vốn
+ Đào tạo nhân lực
+ Cơ khí hoá nền sản xuất, phát triển KH - KT
3. Phát triển đồng bộ các loại thị trường
- Lý do: Trong nền KTTT các nguồn lực kinh tế đều được phân bố thông
qua thị trường.
- Biện pháp: Phát triển mạnh thị trường hàng tiêu dùng và dịch vụ (đầu ra).
Tăng cung hàng hoá về số lượng, chất lượng và cơ cấu giảm giá thành sản phẩm,
kích cầu thông qua chính sách giá cả tiền lương, lợi nhuận, lãi suất, Mở rộng
thị trường các yếu tố sản xuất (đầu vào). Phát triển thị trường lao động, thị
trường khoa học công nghệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản

kể cả trong và nguoài nước. Thực hiện cân bằng các loại thị trường.
4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Lý do: Sự không đồng đều về trình độ phát triển kinh tế cũng như sự phân
bố về tài nguyên, về sức lao động giữa các quốc gia.
- Giải pháp: Cần đẩy mạnh xuất khẩu coi xuất khẩu là trọng điểm của kinh
tế đối ngoại. Giảm dần nhập siêu, ưu tiên nhập khẩu tư liệu sản xuất, để phục vụ
sản xuất. Tranh thủ mọi khả năng và bằng nhiều hình thức thu hút vốn đầu tư
nước ngoài cần hướng vào những lĩnh vực những sản phẩm có công nghệ tiên
tiến, có tỷ trọng xuất khẩu cao.
Chủ động tham gia tổ chức thương mại quốc tế, các diễn đàn, các tổ chức,
các định chế quốc tế một cách có chọn lọc với bước đi thích hợp.
5. Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Mục đích: + Tạo yếu tố chính trị và luật pháp đảm bảo sự ổn định và an
toàn cho các nhà đầu tư.
+ Tạo khuôn khổ pháp lý để nhà nước quản lý nền KTTT và
các doanh nghiệp kinh doanh trong điều kiện KTTT
- Biện pháp: hoàn thiện các bộ luật và bổ sung các luật còn thiếu, đặc biệt
là những bộ luật: Luật cạnh tranh, luật lao động, luật thị trường chứng khoán.
6. Xoá bỏ triệt để cơ chế thị tập trung, quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế của nhà nước.
- Chuyển phương hướng quản lý kinh tế theo kiểm hành chính mệnh lệnh
sang phương thức quản lý bằng luật pháp và chính sách.
- Phân định rõ ràng chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước với
chức năng chủ sở hữu tài sản công và chức năng sản xuất kinh doanh.
C. KẾT LUẬN
Qua những năm đổi mới chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể,
những phần cơ bản của quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường đã được
hoàn thành, những tiền đề và cơ sở kinh tế thị trường đã được sắp lập và phát
triển. Tuy nhiên nên kinh tế nước ta vận động theo cơ chế thị trường vẫn còn
thiếu đồng bộ, thô sơ mang nhiều yếu tố tự phát.

Nói cơ chế thị trường sơ khai là để phân biệt với nền kinh tế thị trường văn
minh. Nền kinh tế thị trường văn minh là nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở
luật pháp đầy đủ, các nhà đầu tư quan tâm đến nhiều lĩnh vực sản xuất để tăng
của cải vật chất cho xã hội, thì kinh tế thịu trường sơ khai là nền kinh tế được
thực hiện trên cơ sở luật pháp đầy đủ, các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến lĩnh
vực lưu thông, vì đó là lĩnh vực nhanh chóng mang lại lợi nhuận cao nhất. Cũng
vì thế mà mặt trái của nó như buôn lậu, đầu cơ, tham nhũng càng phổ biến.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta bộc lộ khá
nhiều ưu điểm hơn nền kinh tế thị trường ở các nước phát triển, đó là xây dựng
được nền kinh tế phát triển mạnh đi đôi với giải quyết các vấn đề chính trị xã hội
(như công bằng xã hội, một môi trường sống lành mạnh) luật pháp nước ta chưa
hoàn thiện. Trước kia trước nguy cơ sụp đổ nước ta đã không như nhiều nước
khác chuyển sang tư bản chủ nghĩa mà nước ta đI theo kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Với những thành tựu đã đạt được trong những năm đổi mới ta có thể khẳng
định việc tồn tại kinh tế thị trường ở nước ta là tất yếu, việc phát triển kinh tế thị
trường là yêu cầu số một trong việc phát triển nền kimh tế của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, IX. Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội. 1996 và 2001.
2. Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ mon
khoa học Mác _Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình kinh tế học
chính trị Mác _Lênin. Nhà xuất bản.chính trị quốc gia Hà Nội 1999.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo: giáo trình kinh tế chính trị Mác _Lênin (Dùng
cho khối ngành kinh tế – quản trị kinh doanh trong các trường đại học và
cao đẳng).NXB. chính trị quốc gia Hà Nội 2004.
4. Trường Địa học kinh tế quốc dân: Kinh tế chính trị học Mác _Lênin nhà
xuất bản giáo dục Hà Nội.
5. Tạp chí cộng sản số 4 tháng 2/2000.

×