1
Lời Mở Đầu
Đất nớc ta đang bớc vào nền kinh tế thị trờng với rất nhiều những khó
khăn và thách thức mới . Một trong những thách thức đó là việc nhận thức đúng
đắn đợc Quy luật giá trị (QLGT) và vai trò của QLGT đối với nền kinh tế thị trờng
có tính chất đặc thù riêng của nớc ta. Hơn nữa nớc ta vừa chuyển đổi từ cơ chế tập
chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng nên vẫn còn tàn d những quan
điểm sai lầm cđa thêi kú bao cÊp , thêi kú mµ rÊt nhiều quy luật kinh tế cơ bản đÃ
bi lÃng quên nh QLGT. Chính vì vậy cho ta thấy đợc tính cấp thiết của đề tài
nghiên cứu QLGT trong nền sản xuất hàng hoá và sự vận dụng QLGT trong xây
dựng KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất hợp lý và
cần thiết. Để mỗi chóng ta l¾m b¾t tèt mét quy lt kinh tÕ cơ bản và tạo cơ sở để
đa ra những quyết định kinh tế đúng đắn .
Do nhận thức còn hạn chế và trong khuôn khổ có hạn nên bài tiểu luận
của em còn nhiều thiếu xót nên em rất mong nhận đợc sự đóng góp ,phê bình của
thầy giáo và các bạn để bài viết đợc hoàn thiện hơn .
Nội dung chính của tiểu luận đợc chia làm 2 chơng :
Ch¬ng 1 : Lý ln chung vỊ QLGT .
Ch¬ng 2 : Sự vận dụng QLGT trong xây dựng KTTT định híng XHCN ë ViƯt Nam .
Ch¬ng 1
Lý LN CHUNG VỊ QUY LUậT GIá TRị
1.1.Nội dung quy luật giá trị .
1.1.1.Giá trị hàng hoá là gì .
Gía trị hàng hoá là lao động xà hội kết tinh trong hàng hoá hay là chi phí lao
động xà hội cần thiết để sản xuất hàng hoá .
2
K. Marx đợc xem nh một tổng công trình s, ông đà kế thừa và phát triển những
t tởng kinh tế của những ngời đi trớc và đa ra những quan điểm mà đợc rất nhiều
những nhà kinh tế khác trên thế giới lấy đó làm chuẩn mực cho những lý luận của
họ. Với việc tìm ra lao động cụ thể và lao động trừu tợng K. Marx đà đa ra quan
điểm đúng về giá trị (giá trị là lao động xà hội của những ngời sản xuất hàng hoá
kết tinh trong hàng hoá). Nh vậy chất của giá trị là lao động trừu tợng của ngời sản
xuất kết tinh trong hàng hoá. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tợng
riêng, phơng pháp riêng, phơng tiện riêng và kết quả cũng riêng. Mỗi lao động cụ
thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động giản đơn nó nêu nên cách
tiến hành nh thế nào. Còn lao động trừu tợng chính là lao động hao phí đồng chất
của con ngời. Lao động trừu tợng tạo ra giá trị làm cơ sở cho sự trao đổi ngang
bằng. Lao động trừu tợng nêu nên xem mức hao phí để sản xuất lao động là bao
nhiêu. Quả thật việc K. Marx phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng
hoá có ý nghĩa rất to lớn về mặt lý luận, nó đem đến cho lý thuyết lao động sản
xuất một cơ sơ khoa học thực sự. Giúp ta giải thích đợc hiện tợng phức tạp diễn ra
trong thực tế nh sự vận động trái ngợc : khối lợng của cải vật chất ngày càng tăng
nên, đi liền với khối lợng giá trị của nó giảm xuống hay không thay đổi. Lợng giá
trị của hàng hoá đợc đo bằng thời gian lao động xà hội cần thiết để tạo ra hàng hoá
đó. Ông cũng đà tìm ra đợc hoàn chỉnh công thực cấu thành giá trị của hàng hoá
(Giá trị hàng hoá = giá trị cũ +giá trị mới).Và ông cho rằng lợng của giá trị hàng
hoá phụ thuộc vào các nhân tố nh: năng suất lao động, hay phụ thuộc vào đó là lao
động gian đơn hay là lao động phức tạp, trong đó năng xuất lao động càng cao thì
thời gian cần để tạo ra hàng hoá càng giảm và lợng giá trị của một đơn vị sản phẩm
càng ít. Còn giữa lao động giản đơn và lao động phức tạp thì trong cùng một thời
gian, lao động phức tạp sẽ tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
1.1.2.Nội dung quy luật giá trị .
Quy luật giá trị là quy lt kinh tÕ quan träng nhÊt cđa s¶n xt và trao đổi hàng
hoá. Do đó ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự xuất hiện và hoạt
động của quy luật giá trị. Mọi hoạt động của các chủ thẻ kinh tế trong sản xuất và
lu thông hàng hoá đều chịu sự tác động và chi phối của quy luật này.
Theo QLGT, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động
xà hội cần thiết. Trong nền sản xuất hàng hoá thì mỗi ngời sản xuất sẽ có hao phí
lao động cá biệt, nhng giá trị của hàng hoá đợc quyết định bởi lao động hao phí xÃ
hội cần thiết. Chính vì vậy ngời sản xuất muốn bán đợc sản phẩm thì phải điều
chỉnh cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phÝ chung cña x·
héi.
3
1.2.Cơ chế hoạt động của quy luật giá trị .
Sự vận động của quy luật giá trị là thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá.
Nh ta đà biết giá trị là cơ sở của giá cả nên giá cả phải phụ thuộc vào giá trị. Nếu
hàng hoá nào mất nhiều thời gian lao động xà hội cần thiết thì nhiều giá trị và giá
cả của nó cũng sẽ cao và ngợc lại. Hàng hoá trên thị trờng ngoài chịu tác động của
giá trị còn chịu tác động cđa c¸c quy lt kinh tÕ kh¸c nh quy lt cạnh tranh quy
luật cung cầu, Những tác động đó làm cho giá cả tăng giảm nh Những tác động đó làm cho giá cả tăng giảm nh ng nó vẫn xoay
quanh trục giá trị của nó. Sự lên xuống quanh trục giá trị của nó đó là cơ chế
hoạt động của quy luật giá trị.
1.2.1. Sự vận động cđa QLGT trong tù do c¹nh tranh.
Trong tù do c¹nh tranh các doanh nghiệp tự do sản xuất, để bán đợc hàng trên
thị trờng thì các doanh nghiệp phải điều chỉnh để cho hao phí cá biệt của doanh
nghiệp nhỏ hơn mức hao phí của xà hội là doanh nghiệp đà có lợi nhuận. Đối với
mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu.
Các doanh nghiệp luôn cải tiến để cho hao phí của mình nhỏ hơn hao phí của xÃ
hội. Các doanh nghiệp cứ cạnh tranh với nhau trong nội bộ ngành và dần cạnh tranh
với cả giữa những ngành khác nhau để thu đợc lợi nhuận, cho tới khi hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân của xà hội thì lúc này giá trị hàng hoá chuyển hoá thành
giá cả sản xuất. Lúc này giá cả hàng hoá sẽ xoay quanh giá cả sản xuất. Nếu xét về
mặt lợng, ở mỗi ngành giá cả sản xuất và giá trị hàng hoá có thể không bằng nhau,
nhng trong toàn xà hội thì tổng giá cả sản xuất luôn bằng tổng giá trị. Trong mối
quan hệ này thì giá trị vẫn là cơ sở, là nội dung bên trong giá cả sản xuất, giá cả sản
xuất là cơ sở của giá cả thị trờng, và giá cả thị trờng xoay quanh giá cả sản xuất.
1.2.2. Sự vận động của QLGT trong cơ chế độc quyền.
Vì các tổ chức chiếm đợc vị trí độc quyền nên có quyền áp đặt giá cả độc, giá
cả độc quyền thấp khi mua, và giá cả độc quyền cao khi bán.Tuy nhiên điều đó
không có nghĩa là quy luật giá trị thặng d không còn hoạt động.Về thực chất thì giá
cả độc quyền vẫn không tách rời và không phủ định cơ sở của nó là giá trị. Các tổ
chức độc quyền thi hành chính sách giá cả độc quyền thực ra là họ đà chiếm đoạt
một phần giá trị thặng d của ngời khác, và thu đợc lợi nhuận độc quyền cao. Ta
thấy nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền cao là lao động không công của công
nhân ở các xí nghiệp độc quyền, một phần lao động không công của công nhân của
các xí nghiệp không độc quyền, Những tác động đó làm cho giá cả tăng giảm nh. Qua đó cho ta thấy dù trong môi tr ờng kinh tế
nào thì quy luật giá trị vẫn luôn phát huy tác dụng của mình.
4
Chơng 2
Sự vận dụng QLGT trong xây dựng kinh tế thị trờng định
hớng XHCN ở Việt Nam
2.1.Sự vận dụng các nhân tố ảnh hởng đến lợng giá trị hàng hoá .
Không một nền kinh tế nào có thể coi là hoàn thiện, là phát triển tốt tuyệt
đối cho dù đó có là nền kinh tế của một quốc gia phát triển nhất thế giơí đi nữa.
Lúc nào nó cũng chứa những mặt trái, những mặt còn cha tốt, những hạn chế cần đợc tiếp tục khắc phục. Việc áp dụng các quy luật kinh tế vào việc vận hành và quản
lý nền kinh tế của một quốc gia luôn luôn tiềm ẩn những nguy cơ đổ vỡ nền kinh tế
do vận dụng không đúng cách, không đúng yêu cầu thực tế. Đó vẫn là một trong
những vấn đề nan giải của rất nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó cã c¶ níc ViƯt
Nam cđa chóng ta. VËy hiƯn nay, chúng ta cần phải làm gì và làm nh thế nào để
phát triển nền kinh tế yếu kém, lạc hậu đi lên một nền kinh tế mới phát triển hơn,
hoàn chỉnh hơn. Trớc khi xét điều đó ta sẽ đi phân tích nền kinh tế nớc ta trong
những năm gần đây để thấy đợc thực trạng nền kinh tế của ®Êt níc.
NỊn kinh tÕ cđa mét qc gia lu«n lu«n biến động cùng với nền kinh tế thế
giới. Để phát triển nền kinh tế thì vấn đề trớc hết là ta phải biết bắt đầu từ đâu, đÃ
có những cái gì và cha có đợc những gì, cái gì phải làm trớc, cái gì nên làm sau mới
thực hiện. ở phần này chúng ta sẽ đợc rà soát một lợt những vấn đề tồn tại trong
nền kinh tế Việt Nam để có thể lu tâm vạch ra kế hoạch cho sự khắc phục và phát
triển những yếu tố đó.
Thứ nhất, để phát triển nền kinh tế thì chúng ta cần phải có vốn, đó là vấn đề
đáng quan tâm hàng đầu của nớc ta hiện nay. Vậy mà trên thực tế những năm gần
đây nớc ta luôn trong tình trạng thiếu hụt nguồn vốn vì tổng thu ngân sách luôn nhỏ
hơn tổng chi ngân sách.
5
Thứ hai, là cơ sở vật chất của đất nớc. Điều không thể không thừa nhận là nớc ta
là cơ së vËt chÊt kÐm ph¸t triĨn, chËm ph¸t triĨn. C¸c khu công nghiệp ít, hệ
thống máy nớc trang thiết bị lạc hậu. Cơ sở vật chất không đáp ứng đủ cho việc
thu hút vốn đầu t của nớc ngoài. Hệ thống giao thông không thuộn lợi, kém phát
triển, lại thêm sự ảnh hởng của thiên nhiên và môi trờng càng làm cho hệ thống
cơ sở vật chất của nớc ta ngày càng bị sa sút nghiêm trọng. Chính sách đầu t cho
phát triển cơ sở hạ tầng còn cha đợc quan tâm thích đáng. Các nguồn tài nguyên
thiên nhiên bị lÃng phí hoặc bị bỏ quên còn nhiều. Những điều đó đà gây ảnh hởng không nhỏ tới nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, là con ngời. Trình độ văn hoá của con ngời thấp kém, khả năng ứng
dụng máy nớc, trang thiết bị hiện đại trong phát triển sản xuất không đạt yêu cầu
thực tế. Hơn nữa những ngời cã tay nghÒ, kü thuËt cao chiÕm sè Ýt trong lực lợng
lao động của đất nớc. Thái độ lao động của nhiều ngời còn không nghiêm túc.
Những ngời có trình độ, có tri thức vận dụng tài năng của mình để tham ô tài sản
nhà nớc. Tất cả các yếu tố trên đà góp một phần không nhỏ vào việc kìm hÃm sự
phát triển của nền kinh tế đất nớc.
Thứ t, là vấn đề kỹ thuật và công nghệ. Trình độ khoa học kỹ thuật và công
nghệ còn yếu. Không có thành tựu nào là đáng kể trong nghiên cứu khoa học mà
chỉ thừa hởng những công nghệ đà lạc hậu ở nớc tiên tiến trên thế giới chuyển giao
lạ. Điều đáng nói là ngay cả việc giám định các công nghệ chuyển giao cũng không
có. Nó đà gây lÃng phí ngân sách Nhà nớc rất nhiều vì chúng ta phải nhận những
máy móc, công nghệ đà qua sử dụng với giá cả ngàng bằng giá của máy móc, công
nghệ mới. Nguyên nhân cơ bản là do Nhà nớc không có chính sách đầu t thích
đáng cho nghiên cứu, ứng dụng triển khai các thành tựu khoa học kỹ thuật mới.
Thứ năm, là cơ cấu kinh tế. Tuy nền kinh tế nớc ta đang vận hành theo cơ chế
thị trờng nhng c¬ cÊu kinh tÕ cđa níc ta vÉn cha chặt chẽ, hợp lý, vẫn còn nhiều kẽ
hở lớn, cơ cấu ngành nghề còn nhiều điều bất cập. Các vùng kinh tế cha đợc chú ý
phát triển đồng đều về các mặt. Do đó sự phát triển của nền kinh tế quốc dân vẫn
vị kìm hÃm.
Thứ sáu là mức tăng dân số quá nhanh. Tuy những năm gần đây tỷ lệ tăng dân
số có giảm hơn trớc những vấn đề còn cao. Nó đồng nghĩa với việc số lao động
ngày càng gia tăng trong khi việc làm thì ngày càng ít do sự phát triển của khoa
học công nghệ. Chính những ngời thất nghiệp này là nguy cơ dẫn đến sự gia tăng
của tệ nạn xà hội, anh minh không đợc bảo đảm.
6
Cuối cùng là thế chế chính trị và quản lý của Nhà nớc. Đây cũng là nhân tố
quan trọng nhất có vai trò quyết định trong phát triển kinh tế cđa ®Êt níc. Tuy
r»ng níc ta cã mét thĨ chÕ chính trị ổn định và tiến bộ nhng khả năng định hớng
cho sự phát triển kinh tế còn nhiêù khuyết tật, mà lý do chính là sự điều tiết hớng phát triển của nền kinh tế còn cha phù hợp, gây ô nhiễm môi trờng, làm
phân hoá giầu nghèo, nạn thất nghiệp ngày càng gia tăng Những tác động đó làm cho giá cả tăng giảm nh
2.2.Vận dụng QLGT trong việc hình thành cơ chế thị trờng ở Việt Nam .
2.2.1.Vận dụng QLGT vào hoạch toán kinh tế (HTKT).
Khái niệm về HTKT: HTKT là phạm trù kinh tế gắn liền với hoạt động của
các DN trong điều kiện tồn tại sản xuất hàng hoá, đồng thời HTKT là công cụ
quản lý kinh tế vi mô. Trên ý nghĩa đó cần phải làm sáng tỏ bản chất của quan hệ
này cùng với những điều kiện và nguyên tắc của nó, đặc biệt trong quá trình tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng.
Thời kỳ trớc năm 1986 nền kinh tế nớc ta vẫn còn là cơ chế kế hoạch hoá tập
trung. Mọi kế hoạch sản xuất của cả nền kinh tế đều đợc cơ quan chính phủ vạch
định ra sẵn từ: sản xuất cái gì? sản xuất bao nhiêu? rồi từ đó phân bổ chỉ tiêu cho
các đơn vị sản xuất. Còn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thì cứ nh chỉ tiêu
của nhà nớc đà giao cho mà làm, còn ngoài ra các doanh nghiệp (DN) không phải
lo đầu ra đầu vào tất cả đều đà có sự sắp xếp của nhà nớc. Nếu DN sản xuất có mà
hàng không bán đợc thì nhà nớc sẽ bù lỗ cho DN vì đó có thể coi nh Lỗi của nhà
nớc. Nói chung các DN dù là tồn tại hay là sống cũng gần nh nhau cả, vì đà là
DN của nhà nớc thì chắc chắn sẽ không bị đói. Các DN cũng có HTKT nhng dờng nh việc đó là thừa đối với các DN vì thực sự HTKT có ra kết quả đi nữa thì lỗ
lÃi cũng không phải là vấn đề của DN. Điều đó đà không làm phát huy đợc sự năng
động sáng tạo của mỗi DN cũng nh mỗi cá nhân trong DN nh bị thui chột đi cái
năng động trong mỗi ngời công nhân. Chính vì vậy ta thấy giai đoạn này QLGT
thực sự không đợc vận dụng trong HTKT và không phát huy đợc vai trò của nó đối
với nền kinh tế. Hơn nữa giai đoạn này thì thành phần kinh tế t nhân và thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh khác không đợc khuyến khích nên việc vận dụng QLGT
vào HTKT ở thời kỳ này dờng nh không đợc chú ý.
Sau khi nhà nớc ta quyết tâm cải cách sau đại hội Đảng lần thứ VI thì đà có
thay đổi trong nền kinh tế của cả nớc trong cách quản lý hay đối với từng doanh
nghiệp. Từ bớc ngoặt đó thì các DN nhà nớc đà phải tự HTKT hơn nữa từ 1986 thì
các DN t nhân và các DN ngoài quốc doanh cũng đợc khuyến khích phát triển (nhÊt
lµ sau khi Mü dì bá cÊm vËn víi níc ta năm 1995). Mỗi DN bây giờ là một chủ thÓ
7
độc lập , họ phải tự tìm hớng đi cho mỗi DN của mình . Đối với các DN nhà nớc thì
nhà nớc tách quyền sử dụng và quyền sở hữu riêng, quyền sở hữu vẫn thuộc về nhà
nớc nhng quyền sử dụng thì nhà nớc giao cho DN. Doanh nghiệp tự mình tổ chức
hoạt động kinh doanh , tự nghiên cứu thị trờng xác định mặt hàng sản xuất, lựa
chọn công nghệ sản xuất cho đến khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm. Nhà nớc chỉ
thể hiện quyền sở hữu của mình thông qua thuế và DN nộp lợi nhuận. Nhà nớc
không còn can thiệp vào các hoạt động của công ty và bây giờ nhà nớc chỉ can
thiệp vào bằng các biện pháp vĩ mô để ổn định thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng mỗi DN là ngời sản xuất hàng hoá, để đứng vững đợc trên thị trờng thì họ phải
tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức giá trị, giá cả, lợi
nhuận, chi phí Những tác động đó làm cho giá cả tăng giảm nhvà phải thờng xuyên đối chiếu đầu vào và đầu ra. Đối với các DN
thì lợi nhuận luôn luôn là mục tiêu để phấn đấu, để đạt đợc mục tiêu đó thì các DN
phải tự tìm cách hạ thấp chi phí sản xuất bằng cách hợp lý hoá sản xuất, tiết kiệm
chi phí vật chất, tăng năng suất lao động, Những tác động đó làm cho giá cả tăng giảm nh Để làm đ ợc điều đó thì DN phải lắm
vững và vận dụng tốt QLGT và trong HTKT. Thời gian qua ta đà thấy đợc đà có rất
nhiều DN làm ăn có hiệu quả, điều đó cho thấy các DN đà vận dụng khá tốt QLGT
vào trong HTKT và các chíng sách của nhà nớc thực sự đà có tác động vào nền
kinh tế. Nhà nớc ta đà quyết định cổ phần hoá phần lớn các DN nhà nớc, và nhà nớc chỉ giữ lại một số ngành cã tÝnh chÊt an ninh quèc gia. C¸c DN råi sẽ dần
chuyển thành các công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu và mỗi cổ đông sẽ vì lợi ích
của chính mình để đầu t vào sản xuất, HTKT và cố gắng sao cho lợi nhuận càng
nhiều càng tốt. Bởi vậy việc việc vận dụng QLGT vào để HTKT của mỗi công ty cổ
phần thời kỳ này là một việc hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi công ty cổ
phần.
Qua trên cho ta thấy HTKT là một điều kiện cần thiết đối với mỗi DN dù lµ
DN nhµ níc hay DN ngoµi qc doanh. Bëi ta thấy thông qua HTKT thì sẽ nâng
cao đợc tính chủ động, sáng tạo của tập thể cũng nh của mỗi ngời lao động và khai
thác tốt các tiềm năng của DN. Đồng thời HTKT vận dụng QLGT để tính toán, đa
ra những phơng pháp tối u để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa trong quá
trình quốc tế hội nhập nh hiện nay và việc chúng ta chuẩn bị ra nhập WTO thì các
DN phải thực hiện tốt việc vận dụng QLGT vào HTKT để biết đợc lợi thế và sửa
chữa những khuyết điểm và cạnh tranh cùng với các loại hàng hoá khác trên thị trờng. Khẳng định vị thế của hàng hoá của Việt Nam trên thị trờng quốc tế.
2.2.2. Vận dụng QLGT vào cơ chế tiền lơng.
Sau đại hội Đảng lần VI (1986), triển khai nghị quyết TW3 về đổi mới quản
lý kinh tế thì chính phủ đà ra quyết định 217, quy định mọi ngời lao động trong các
DN nhà nớc đợc thu nhập theo kết quả kinh doanh của DN và năng suất, hiệu qu¶
8
lao động của mỗi ngời. Nhng do nhà nớc cha có hớng dẫn thi hành kịp thời nên mỗi
đơn vị hiểu và làm theo cách riêng của mình. Doanh nghiệp nào lơng thấp quá thì
tìm mọi biện pháp để nâng lơng nên và gây ra sự rối loạn chế độ tiền lơng đối với
DN nhà nớc. Bởi vậy năm 1989 nhà nớc đà chỉnh lại chế độ quản lý tiền lơng theo
đơn giá sản phẩm đợc tính trên cơ sở bảng lơng và trợt giá, nhng do tình hình lạm
phát quá cao nên chính sách này cũng không phù hợp. Tới năm 1995 nhà nớc lại
ban hành chế độ tiền lơng tối thiểu là 120.000 (đồng/tháng) .Nhng mức lơng này
thực tế vẫn cha đảm bảo sinh hoạt cho công nhân với giá cả hàng hoá thực tế. Nên
tới đầu năm 2000 tăng tiền lơng tối thiểu nên180.000 (đồng/tháng), năm 2001 là
210.000 (đồng/tháng) năm 2003 là 290.000(đồng/tháng) và theo dự kiến sẽ là
400.000(đồng/tháng) vào năm 2007. Ta thấy theo sự tăng nên của giá cả thì nhà nớc cũng tăng mức tiền lơng tối thiểu đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân
viên. Qua đó ta thấy nhà nớc đà có sự vận dụng nhạy bén QLGT vào trong cơ chế
tiền lơng.
Tuy tiền lơng ở nớc ta đà đợc hoàn thiện nhiều lần nhng thực sự vẫn còn rất
nhiều bất cập. Mức lơng vẫn còn thấp, không đủ để tái sản xuất giản đơn sức lao
động, tiền lơng thực tế bị hạ thấp.Tiền lơng tối thiểu tuy đà tăng nên rất nhiều nhng
thực sự vẫn cha đảm bảo đợc ổn định mức sống của ngời lao động. Điều đó cho ta
thấy rằng mặc dù đà cố gắng nhng cơ chế tiền lơng vẫn cha thực sự thay đổi phù
hợp với QLGT.Chính vì vậy mà trong thực tế tiền lơng vẫn cha thể trở thành đòn
bẩy kinh tế khuyến khích ngời lao động học tập, nâng cao trình độ,nâng cao năng
suất lao động, chất lợng sản phẩn. Chính điều đó cũng hạn chế đi sự tăng trởng
kinh tế. Bởi tiền lơng và quan hệ kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nền
kinh tế có tăng trởng thì tiền lơng mới tăng và thu nhập tăng kích thích ngời lao
động làm việc và tăng mức tiêu dùng của ngời lao động là cơ sở để tiêu thụ sản
phẩm.
2.2.3.Vận dụng quy luật giá trị và những chính sách về giá cả
Nh ta đà biết thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thì tất cả giá cả của
các loại hàng hoá đều do Chính phủ kiểm soát. Bởi ở trong giai đoạn này nền kinh
tế nớc ta vẫn còn yếu kém và nếu để thị trờng tự điều tiết sẽ có những bất ổn không
kiểm soát đợc về giá. Quả thật đúng nh vậy năm 1986 đà cải cách và để cho một số
hàng hoá đợc thị trờng tự điều tiết của giá cả cùng với sự yếu kém của nền kinh tế
đà đẩy nạn lạm phát nên tới 747.7%. Nhà nớc đà rời bỏ quyền can thiệp trực tiếp,
định giá hầu hết các loại hàng hoá, dịch vụ mang tính độc quyền và trả lại cho thị
trờng quyền quyết định của các hàng hoá dịch vụ còn lại. Nhà nớc cũng đà xác
định từ thời kỳ này nớc ta thực hiện cơ chế một giá đó là giá kinh doanh thơng
nghiệp, chính sách giá cả phải vận dụng tổng hợp các quy luật, trong đó QLGT có
9
tác động trực tiếp. Giá cả phải phù hợp với giá trị của đồng tiền và trong sự tác
động với quy luật cung cầu, không thể giữ giá theo ý muốn chủ quan cứng nhắc bất
chấp các quan hệ cung cầu, bất chấp sức mua của đồng tiền và các yếu tố hình
thành giá cả khác. Qua đay cho ta thấy ngay trong nhà nớc cũng đà nhận ra đợc vai
trò quan trọng của quy luật giá trị trong việc hình thành giá cả trong nền kinh tế thị
trờng. Lúc này QLGT thực sự đà phát huy tác dụng về mặt tác động vào giá cả
cũng nh cũng nh hớng tác động vào HTKT và cơ chế tiền lơng của nớc ta.
2.3.Vai trò của Nhà nớc .
Nhà nớc phải chủ động lợi dụng cơ chế hoạt hoạt động của quy luật giá trị
nghĩa là khả năng giá cả tách rời giá trị, và xu hớng đa giá cả trở về giá trị. Thông
qua chính sách giá cả, Nhà nớc vận dụng quy luật giá trị nhằm :
Thứ nhất là kích thích sản xuất phát triển. Đối với xí nghiệp quốc doanh, chủ
yếu là xây dựng một hệ thống giá bán buôn để đa chế độ hạch toán kinh tế đi vào
nền nếp và có căn cứ vững chắc.
Thứ hai là điều hoà lu thông hàng tiêu dùng. Trong chế độ kinh tế thị trờng,
tổng khối lợng va cơ cấu hàng tiêu dùng do kế hoạch lu chuyển hàng hoá quyết
định căn cứ vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, mức tăng thu nhập quốc
dân, và thu nhập bằng tiền của nhân dân, nhu cầu về hàng tiêu dùng trong điều kiện
sức mua khong đổi, nếu giá cả một loại hàng nào đó giảm xuống thì lợng hàng tiêu
thụ sẽ tăng lên và ngợc lại. Nhà nớc có thể quy định giá cả cao hay thấp để ảnh hởng đến khối lợng tiêu thụ một số loại hàng nào đó nhằm làm cho nhu cầu và mức
tăng của sản xuất về một số hàng tiêu dùng ăn khớp với kế hoạch lu chuyển hàng
hoá của Nhà nớc.
Thứ ba là phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân thông qua chính sách
giá cả, việc quy định hợp lý các tỷ giá, Nhà nớc phân phối và phân phối lại thu
nhập quốc dân giữa các ngành nhằm phục vụ cho yêu cầu năng cao đồi sống của
nhân dân lao động.
Cuối cùng, nhận thức và vận dụng quy luật giá trị nói rộng ra là biết sử dụng các
đòn bẩy của kinh tế hàng hoá nh tiền lơng, giá cả, lợi nhuận Những tác động đó làm cho giá cả tăng giảm nh dựa trên cơ sở
hao phí lao động xà hội cần thiết để tổ chức và thực hiện chế đọ hạch toán kinh
tế.
Tóm lại, những điều trình bày trên đây nói lên trong kinh tế thị trờng có sự
cần thiết khách quan phải kết hợp kế hoạch với thị trờng, lấy cái sau bổ xung cho
cái trớc. Quá trình kết hợp đó cũng là một quá trình phát huy tác dụng tích cực của
10
quy luật giá trị, là một quá trình tự giác vận dụng quy luật giá trị và quan hệ thị tr ờng nh là một công cụ để xây dựng các mặt kinh tế, kích thích cải tiến kỹ thuật,
tăng năng suất lao động, làm cho giá trị hàng hoá ngày càng hạ, đảm bảo tốt hơn
cho nhu cầu đời sống, đồng thời tăng thêm khối lợng tích luỹ.
Đi đôi víi viƯc ph¸t huy t¸c dơng tÝch cùc cđa quy luật giá trị phải đồng thời
ngăn chặn những ảnh hởng những tiêu cực của nó đối với việc quản lý kinh tế.
Quy luật giá trị tồn tại một cáhc khách quan trong nền kinh tế. Nhờ nắm vững
tác dụng chủ đạo của các quy luật kinh tế, tự giác sử dụng tác dụng tích cực và hạn
chế các tác dụng tiêu cực của quy luật giá trị. Nhà nớc đà năng cao dần trình độ
công tác, kế hoạch hoá kinh tế. Trung ơng Đảng đà nhấn mạnh: Về cơ bản chúng ta
đà nắm đợc nội dung, tích chất và tác dụng của quy luật giá trị đối với các thành
phần kinh tế khác nhau trong hai lĩnh vực sản xuất và phân phối khác nhau về tự
liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng và đà vận dụng nó phục vụ các nhiệm vụ chính trị
và kinh tế của Đảng và Nhà nớc trong từng thời kỳ . Công tác kế hoạch hoá giá cả
cũng đà có tiến bộ, phạm vi ngày càng mở rộng, trình độ nghiệp vụ cũng đợc nâng
lên một bớc.
Kết luận
Qua việc nghiên cứu đề án ta thấy đợc quả thật quy luật giá trị có vai trò rất
quan trọng đối với với không chỉ riêng một nền kinh tế nào mà với tất cả các nền
kinh tế. Chính vì vậy mà chính phủ cần phải chú ý đến sự vận động của quy luật giá
trị trong nền kinh tế để có những chính sách hợp lý. Và chính phủ cũng cần tạo
điều kiện để cho quy luật giá trị phát huy tác dụng của nó cũng nh tìm cách để hạn
chế những khuyết điểm của nó (phân hoá kẻ giầu ngời nghèo, gây bất công xà hội).
Vận dụng quy luật một cách sáng tạo và có hiệu quả sao cho phù hợp với nền kinh
tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa của nớc ta. Để làm tốt đợc nhiệm vụ đó thì
trong thời gian tới chính phủ sẽ phải cố gắng rất nhiều để phát triển kinh tế nói
chung và đi song song là việc ổn định giá cả và đa ra đợc một mức lơng hợp lý cho
11
ngời lao động đảm bảo cuộc sống đồng thời nhà nớc cũng thu hút đợc chất xám có
chất lợng để phục vụ cho công cuộc xây dụng đất nớc xà hội chủ nghĩa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy và các bạn cùng lớp đà giúp
đỡ em hoàn thành đề án này .
12
Tài liệu tham khảo
1. Sách Kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2000.
2. Sách kinh tế chính trị Mác - Lênin, Trờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
1999.
3.Trang web : www.marxists.org .
4.Trang web : www.gso.gov.vn
5.Trang web : www.vneconomy.com.vn
6.Trang web : www.dangcongsan.vn
Môc lục
STT
Nội dung
Phần mở đầu
Chơng1: Lý luận chung về QLGT
1.1.
Nội dung QLGT
Trang
1
2
2
13
1.1.1.
1.1.2.
Giá trị hàng hoá là gì
Nội dung QLGT
2
3
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
Cơ chế hoạt ®éng cña QLGT
Sù vËn ®éng cña QLGT trong tù do canh tranh
Sự vận dụng QLGT trong cơ chế độc quyền
3
3
4
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
Sự vận dụng QLGT trong xây dựng KTTT
định hớng XHCN ở Việt Nam
Sự vận dụng các nhân tố ảnh hởng đến lợng giá
trị hàng hoá
Sự vận dụng QLGT trong việc hình thành cơ chế
thị trờng ở Việt Nam
Vận dụng QLGT vào Hạch toán kinh tế ( HTKT )
Vận dụng QLGT vào cơ chế tiền lơng
Vận dụng QLGT và những chính sách về giá cả
2.3.
Vai trò của Nhà nớc
Chơng 2:
2.1.
2.2
Kết luận
Tài liệu tham kh¶o
Mơc lơc
5
5
7
7
9
10
11
13
14
15