Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học chương các định luật niutơn vật lí lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 84 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè, người thân. Với những
tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Mai
Văn Trinh, người trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả những ngưịi đã góp ý, các thầy giáo,
cơ giáo khoa Vật lý, khoa Đào tạo Sau Đại học trường Đại học Vinh, Trường
TTGDTX huyện Hoa Lư, Tỉnh Ninh Bình đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong
quá trình làm luận văn.
Cuối cùng, tác giả bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên để tác giả an tâm học tập và hoàn thành luận văn này.

Vinh, tháng 12 năm 2009

Nguyễn Thị Thuý Nga

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGĐT: Bài giảng điện tử
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
CNTT: Cơng nghệ thơng tin
DH

:

Dạy học

GD&ĐT:


Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

:

HĐNT: Hoạt động nhận thức
HS :

Học sinh

MVT

:

Máy vi tính

NXB

:

Nhà xuất bản

PMDH: Phần mềm dạy học
PP :

Phƣơng pháp


PPDH: Phƣơng pháp dạy học
QTDH: Quá trình dạy học
SBT

:

Sách bài tập

SGK

:

Sách giáo khoa

SGV

:

Sách giáo viên

TNSP :

Thực nghiệm sƣ phạm

THPT :

Trung học phổ thông

TN


:

Thực nghiệm

ĐC

:

Đối chứng

2


CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1 Cấu trúc hình thức của BGĐT………………………………...16
Sơ đồ 2.1 Vị trí của chƣơng “Chất rắn và chất lỏng.Sự chuyển thể”
Vật lí 10 Cơ bản trong cấu trúc chƣơng trình Vật lí phổ thơng…….24
Sơ đồ 2.2 Lơgic nội dung chính thứ nhất………………………………...26
Sơ đồ 2.3 Lơgic nội dung chính thứ hai………………………………….26
Sơ đồ 2.4 Lơgic nội dung chính thứ ba…………………………………..26
Sơ đồ 2.5 Lơgic nội dung chính thứ tƣ…………………………………...27
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Khởi động phần mềm………………………………………….13
Hình 1.2 Giao diện phần mềm…………………………………………..13
Hình 2.1 Thí nghiệm mơ phỏng thí nghiệm sự nở dài của vật rắn

……....32

Hình 2.2 Thí nghiệm mơ phỏng sự nở khối của vật rắn…………………32

Hình 2.3 Mơ phỏng sự nở dài của Sắt…………………………………...32
Hình 2.4 Mơ phỏng sự nở dài của Đồng………………………………...32
Hình 2.5 Mơ phỏng sự nở dài của Nhơm………………………………...32
Hình 2.6 Thí nghiệm mơ phỏng các giai đoạn về sự nở khối của
quả cầu Kim Loại…………………………………………………..32
Hình 2.7 Mơ phỏng sự nở vì nhiệt của chiếc cầu………………………..33
Hình 2.8 Mơ phỏng sự nở vì nhiệt của băng kép………………………...33
Hình 2.9 Mơ phỏng tác dụng của băng kép trong bàn là………………...33
Hình 2.10

Thí nghiệm mơ phỏng q trình bay hơi……………………….43

Hình 2.11

Mơ phỏng ngun nhân của q trình bay hơi - ngƣng tụ……..43

Hình 2.12

Thí nghiệm mơ phỏng hiện tƣợng hơi khơ và hơi bão hịa…….43

Hình 2.13.

Thí nghiệm mơ phỏng q trình sơi……………………………43

Hình 2.14.

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ nở dài tỉ đối của
thanh thép theo độ tăng nhiệt độ......................................................59
CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1 Bảng thống kê các điểm số (Xi) của học sinh…………………..67
3


Bảng 3.2 Bảng phân loại theo điểm kiểm tra của học sinh ………………67
Bảng 3.3 Bảng phân phối tần suất………………………………………...67
Bảng 3.4 Bảng phân phối tần suất luỹ tích………………………………..67
Bảng 3.5 Bảng tổng hợp các tham số ……………………………………..71
CÁC ĐỒ THỊ - BIỂU ĐỒ
Đồ thị 3.1

Đồ thị phân phối tần suất………………………………………..68

Đồ thị 3.3

Phân phối tần suất luỹ tích

Biểu đồ 3.1

Phân loại theo điểm kiểm tra của học sinh……………………....68

Biểu đồ 3.2

Phân phối tần suất……………………………………………….69

Biểu đồ 3.3

Phân phối tần suất luỹ tích

……………………………………..69


……………………………………..70

4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………..1
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………...1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………….2
3. Đối tƣợng nghiên cứu……………………………………………………………2
4. Giả thuyết khoa học……………………………………………………………...2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………………….2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………………………....3
7. Cấu trúc luận văn………………………………………………………………...3
Chƣơng 1 CƠ SỞ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG THPT………………………..4
1.1. Cơ sở lý luận…………………………………………………………………..4
1.1.1. Khái niệm BGĐT……………………………………………………………4
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá BGĐT………………………………………………...5
1.1.3. Vai trò và tác dụng của BGĐT trong việc đổi mới PPDH
ở trƣờng THPT…......................................................................................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................9
1.2.1. Thực tế của việc thiết kế BGĐT ở các trƣờng THPT.......................................9
1.2.2. Một số phần mềm hỗ trợ thiết kế BGĐT........................................................12
1.3. Quy trình thiết kế BGĐT ..................................................................................14
1.3.1. Phân tích nội dung bài dạy, soạn giáo án........................................................14
1.3.2. Xây dựng kịch bản sƣ phạm cho việc thiết kế bài giảng trên máy.................15
1.3.3. Thể hiện kịch bản trên máy vi tính.................................................................16
1.3.4. Xem xét, điều chỉnh, thể hiện thử (dạy thử) ..................................................19

1.3.5. Viết bản hƣớng dẫn........................................................................................19
1.4. Sử dụng BGĐT trong dạy học Vật lí ở trƣờng THPT.......................................19
1.5. Kết luận chƣơng 1.............................................................................................21
Chƣơng 2 THIẾT KẾ BGĐT DẠY HỌC CHƢƠNG “CHẤT RẮN
VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ” VẬT LÍ 10 CƠ BẢN (CB) .......................22
2.1. Vị trí - mục tiêu của chƣơng “Chất rắn và chất lỏng.Sự chuyển thể”
5


Vật lí 10 CB………………………………………………………………………….22
2.1.1. Quan điểm phát triển chƣơng trình.................................................................22
2.1.2. Vị trí - mục tiêu của chƣơng “Chất rắn và chất lỏng.Sự chuyển thể”
Vật lí 10 CB…………………………………………………………………………….23
2.2. Nội dung - cấu trúc lôgic của chƣơng “Chất rắn và chất lỏng.
Sự chuyển thể” Vật lí 10 CB..................................................................................25
2.2.1. Nội dung - cấu trúc lôgic của chƣơng “Chất rắn và chất lỏng.
Sự chuyển thể” Vật lí 10 CB....................................................................................25
2.2.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chƣơng “Chất rắn và chất lỏng.
Sự chuyển thể” Vật lí 10 CB....................................................................................27
2.3. Tìm hiểu thực tế việc thiết kế BGĐT dạy học chƣơng “Chất rắn
và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 CB..............................................................29
2.3.1. Nội dung tìm hiểu …………………………………………………………..29
2.3.2. Phƣơng pháp tìm hiểu.....................................................................................29
2.3.3. Kết quả tìm hiểu..............................................................................................29
2.3.4. Nguyên nhân của những khó khăn và hƣớng khắc phục................................30
2.4. Tiến trình dạy học một số bài cụ thể của chƣơng “Chất rắn và chất lỏng.
Sự chuyển thể” sách Vật lí 10 CB ...........................................................................31
2.4.1. Bài Sự nở vì nhiệt của vật rắn.......................................................................31
2.4.2. Bài Sự chuyển thể của các chất (Tiết 2)……………………………………41
2.4.3. Bài Bài tập ôn tập chương “Chất rắn và chất lỏng.

Sự chuyển thể”………..............................................................................................51
2.5. Kết luận chƣơng 2..............................................................................................64
Chƣơng 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ………………………………………..65
3.1. Đối tƣợng và mục đích TNSP ………………………………………………...65
3.1.1. Đối tƣợng thực nghiệm……………………………………………………...65
3.1.2. Mục đích thực nghiệm....................................................................................65
3.2. Nội dung và phƣơng pháp TNSP……………………………………………...65
3.2.1. Nội dung thực nghiệm.....................................................................................65
3.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm ………………………………………………….65
3.3. Kết quả TNSP....................................................................................................66
3.3.1.Kết quả định tính..............................................................................................66
6


3.3.2. Kết quả chung của các bài kiểm tra................................................................66
3.3.3. Kiểm định giả thuyết thống kê........................................................................71
3.4. Kết luận chƣơng 3..............................................................................................72
KẾT LUẬN...........................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................75
PHỤ LỤC 1 CÁC BÀI GIẢNG ĐÃ SOẠN
PHỤ LỤC 2 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TNSP
PHỤ LỤC 3 CÁC PHIẾU ĐIỀU TRA

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: "Giáo dục - Đào
tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực
7



thúc đẩy CNH-HĐH đất nƣớc" và nhấn mạnh: "Ƣu tiên số một cho việc nâng cao
chất lƣợng dạy và học. Đổi mới chƣơng trình, nội dung, PP dạy và học, nâng cao
chất lƣợng đội ngũ GV và tăng cƣờng cơ sở vật chất của nhà trƣờng, phát huy khả
năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của HS, sinh viên...".
Sự bùng nổ của CNTT ngày càng chiếm một vai trò quan trọng đƣợc ứng dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực giáo dục, kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội...CNTT có
thể hỗ trợ đắc lực cho GV, HS, các nhà quản lý giáo dục trong việc nghiên cứu
chƣơng trình các môn học hay mô tả các sự vật hiện tƣợng...Nhiều phần mềm sáng
tạo hỗ trợ việc tự học, tự ôn tập của HS, đặc biệt chú trọng phát huy tính tích cực tự
lực kích thích hứng thú, niềm say mê, cũng nhƣ phát triển trí tuệ của HS.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của CNTT đối với giáo dục. Bộ giáo dục đã
chỉ rõ: "Đối với giáo dục đào tạo, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội
dung, PP, phƣơng thức dạy và học. CNTT là phƣơng tiện để tiến tới một xã hội học
tập. Mặt khác giáo dục và đào tạo đóng vai trị quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát
triển của CNTT thông qua nguồn nhân lực cho CNTT". Ngày 30/9/2008 Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân đã ký Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT
về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong
ngành Giáo dục giai đoạn 2008-2012, trong đó có định hƣớng rõ:
- Khuyến khích GV, giảng viên soạn bài trình chiếu, BGĐT và giáo án trên
máy tính, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và chia sẻ dùng chung.
- Tổ chức cho GV, giảng viên soạn BGĐT E - learning (Công nghệ học điện
tử) trực tuyến.
- Cục CNTT chủ trì, tuyển chọn và phổ biến công cụ soạn BGĐT để phổ biến rộng rãi.
PP thực nghiệm và PP mơ hình là hai trong số các PP đặc thù và cơ bản nhất của bộ
môn Vật lí, nhƣng trong q trình giảng dạy chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển
thể” thì khả năng trực quan hố các sự vật hiện tƣợng gặp nhiều khó khăn vì:
- Tốc độ biến thiên của sự vật, hiện tƣợng là nhanh hoặc quá chậm (Hiện tƣợng
căng bề mặt, hơi khơ, hơi bão hồ, sự nở dài, nở khối...).
- Các đối tƣợng nghiên cứu quá nhỏ và trừu tƣợng (Mạng tinh thể, cấu trúc tinh
thể chất rắn, cấu trúc tinh thể chất lỏng...).

- Thí nghiệm thực rất tốn thời gian và khó quan sát chính xác đƣợc.
Nếu sử dụng MVT thì có thể trực quan hố nhanh đƣợc:
8


- Sự nở dài, sự nở khối vì nhiệt của chất rắn, sự nở vì nhiệt của chất lỏng.
- Lực đàn hồi trong vật rắn, lực căng bề mặt của chất lỏng...
- Hiện tƣợng hơi khơ, hơi bão hồ...
- Các quá trình biến đổi của các đại lƣợng ( Fc , Fdh ,  ,  ...).
Ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH đó là vấn đề rất quan trọng. PPDH đặc thù của
bộ môn với sự hỗ trợ đa dạng của CNTT sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng DH do đó, tác
giả lựa chọn đề tài: "Thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học chương “Chất rắn và
chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 Cơ bản nhằm nâng cao chất lượng dạy học".
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế BGĐT chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể ” Vật lí 10 Cơ bản,
đồng thời đề xuất sử dụng chúng nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng DH Vật lí THPT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu:
- Nội dung chƣơng trình và PPDH Vật lí ở trƣờng phổ thơng.
- MVT, các PMDH Vật lí.
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào việc thiết kế BGĐT chƣơng“Chất rắn
và chất lỏng. Sự chuyển thể” với sự hỗ trợ của MVT, khai thác các thí nghiệm mơ
phỏng, thí nghiệm ảo trên một số phần mềm, Video clip.
4. Giả thuyết khoa học
Bằng việc thiết kế các BGĐT đáp ứng các tiêu chí về mặt khoa học, sƣ phạm và
kỹ thuật, sử dụng chúng một cách hợp lý sẽ tăng cƣờng tính trực quan, kích thích hứng
thú học tập của HS, từ đó có thể nâng cao chất lƣợng DH chƣơng “Chất rắn và chất
lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 Cơ bản.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở của việc thiết kế bài DH Vật lí theo hƣớng đổi mới.

- Nghiên cứu nội dung, chƣơng trình SGK, sách tham khảo Vật lí 10 Cơ bản.
- Khai thác dữ liệu (Tranh ảnh, Flash, Video, thí nghiệm mơ phỏng, thí nghiệm ảo..)
từ các phần mềm hay trên Internet để đƣa vào BGĐT.
- Thiết kế BGĐT để DH chƣơng “Chất rắn và chất lỏng.Sự chuyển thể” Vật lí 10 Cơ bản.
- TNSP để kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của đề tài.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
9


- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và nhà nƣớc, của Bộ GD & ĐT về đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu các tài liệu về PPDH Vật lí, lý luận DH, tâm lý học...cần cho việc xây
dựng tiến trình DH.
- Nghiên cứu SGK Vật lí 10 THPT, các tài liệu tham khảo.
- Nghiên cứu các tài liệu về ứng dụng MVT và các thiết bị đa phƣơng tiện vào thiết
kế bài DH theo hƣớng đổi mới.
6.2. Phương pháp thực nghiệm:
- Sử dụng MVT để thiết kế bài DH chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển
thể” Vật lí 10 Cơ bản.
- Thực nghiệm sƣ phạm.
- Sử dụng các PP thống kê để xử lý số liệu.
7. Cấu trúc Luận văn
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chƣơng 1: Cơ sở thiết kế BGĐT trong dạy học Vật lí ở trƣờng THPT.
Chƣơng 2: Thiết kế BGĐT hỗ trợ dạy học chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển
thể” Vật lí 10 Cơ bản.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Chƣơng 1
CƠ SỞ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận
10


1.1.1. Khái niệm BGĐT
Trên thực tế, loại bài giảng này vẫn chƣa có một tên gọi thống nhất. Chúng ta
thƣờng gọi nôm na là BGĐT, bài giảng trực tuyến, bài giảng qua mạng... Nói
chung, nó là tài liệu phục vụ đắc lực cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu trên
máy tính hoặc qua mạng máy tính, đƣợc biên soạn và “số hoá” theo những cấu trúc,
định dạng và kịch bản nhất định nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình đổi mới và
hiện đại hố PP dạy và học ở mọi cấp học [23].
Trong đào tạo trực tuyến, “BGĐT là tập hợp những tài nguyên số dưới hình thức các
đối tượng học tập, xâu chuỗi với nhau theo một cấu trúc nội dung, định hướng theo chiến
lược giáo dục của nhà thiết kế, BGĐT cịn được gọi là khố học điện tử hay cua học điện tử.
Theo PGS.TS Lê Cơng Triêm – Đại Học Huế “BGĐT là một hình thức tổ chức
bài lên lớp mà ở đó tồn bộ kế hoạch hoạt động DH được chương trình hố do giáo
viên điều khiển thông qua môi trường multimedia do MVT tạo ra.
Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Trong môi
trường multimedia, thông tin được truyền dưới các dạng: Văn bản (Text), đồ hoạ
(Graphics), hoạt ảnh (Animation), ảnh chụp (Image), âm thanh (Audio) và phim Video
(Video clip).
Đặc trưng cơ bản nhất của BGĐT là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi hoạt
động điều khiển của GV phải multimedia hoá” [21].
Với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và truyền thơng, cùng với mạng máy
tính và Internet, BGĐT trở nên một thành phần trong giáo dục hiện đại. Phạm vi của

BGĐT không chỉ giới hạn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo mà mở rộng đến các
lĩnh vực nhƣ quảng bá sản phẩm, dịch vụ trên web, huấn luyện đa phƣơng tiện dùng
trong doanh nghiệp, dịch vụ tƣ vấn, chăm sóc khách hàng, làm việc cộng tác...
Việc thiết kế BGĐT có một số điểm khác so với thiết kế bài giảng truyền thống. Với
BGĐT, ngƣời học đƣợc phép tự chọn một lộ trình học tập phù hợp nhất với khả năng của
mình, hỗ trợ hình thức học tập thích nghi, địi hỏi phải thiết kế một cách cẩn thận và cần
những chƣơng trình đặc biệt để chạy đƣợc những bài giảng thiết kế kiểu này nhƣ: Phần
mềm quản trị học tập, trình điều khiển khoá học và một số phần mềm hỗ trợ khác.
BGĐT thƣờng cần sự hỗ trợ của thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ phỏng và các
tính năng đa phƣơng tiện. Hiệu quả truyền đạt này dựa trên châm ngôn “trăm nghe
không bằng một thấy”. Nhờ các tính năng đa phƣơng tiện, sự buồn chán của việc
11


đọc văn bản trên Internet đƣợc giảm thiểu, khơng cịn giới hạn vài chục dịng trên
một trang màn hình nữa vì với một đoạn hoạt hình kèm theo âm thanh giúp ngƣời
học tiếp thu bài học nhanh chóng và dễ nhớ hơn.
Cần phân biệt các khái niệm SGK điện tử, giáo trình điện tử, giáo án điện tử và BGĐT.
SGK hay giáo trình điện tử là tài liệu giáo khoa. Trong đó, kiến thức đƣợc
trình bày cùng lúc dƣới nhiều kênh thông tin khác nhau nhƣ văn bản, đồ hoạ, hình
ảnh động, hình ảnh tĩnh, âm thanh...một cách trọng tâm, thuận tiện cho ngƣời học tra
cứu và tìm kiếm nhanh thơng tin. Ngày nay, SGK điện tử cịn cho phép kết nối và cập
nhật thêm thông tin mới từ các trang Web mà địa chỉ đã có sẵn trong SGK điện tử.
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động DH của GV trên
giờ lên lớp, tồn bộ hoạt động DH đó đã đƣợc Multimedia hố một cách chi tiết, có cấu
trúc chặt chẽ và logic đƣợc quy định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản
phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy đƣợc thể hiện bằng vật chất trƣớc khi bài DH đƣợc
tiến hành. Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của BGĐT, chính vì vậy xây dựng giáo án
điện tử hay thiết kế BGĐT là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để có đƣợc
BGĐT [21].

1.1.2. Các tiêu chí đánh giá BGĐT [13]
Qua thực tiễn thiết kế các BGĐT và ứng dụng trong giảng dạy, theo tác giả để
một BGĐT đƣa vào giảng dạy thì nó phải đáp ứng các tiêu chí nhất định.
a, Các tiêu chí về mặt khoa học
Quan trọng hàng đầu đối với một BGĐT, ở tính chính xác về nội dung khoa
học chứa đựng trong một bài giảng, phải phù hợp với nội dung chƣơng trình, mục
tiêu đào tạo của cấp học. Để đảm bảo việc nắm vững kiến thức khoa học kể cả
những tƣ tƣởng của khoa học hiện đại cần chọn cái bản chất nhất của nội dung khoa
học. Các thuật ngữ khoa học nhƣ các khái niệm, định luật, thuyết…sử dụng trong
bài giảng phải chính xác, nhất quán với nội dung chƣơng trình SGK. Trong quá
trình thiết kế BGĐT cần triệt để tránh bất kì một sự khẳng định giáo điều nào và
hạn chế đến mức thấp nhất việc đƣa ra những định nghĩa, khái niệm…chƣa hoàn
thiện, chƣa đƣợc kiểm chứng. Nội dung trong BGĐT phải cô đọng, giúp ngƣời học
hiểu rõ tốt hơn nội dung DH, các Modul nội dung chứa đựng trong bài giảng ấy
phải nhằm thực hiện đƣợc mục đích DH.
b, Các tiêu chí về mặt sƣ phạm
12


Thể hiện rõ tính ƣu việt về mặt tổ chức DH so với hình thức lớp - bài truyền
thống. Những ƣu việt của máy tính trong BGĐT phải có tác dụng gây động cơ và tích
cực hố hoạt động học tập của HS. Việc trình bày kiến thức một cách trực quan, dễ
hiểu những chƣơng trình mơ phỏng giúp HS đào sâu nội dung học tập. Các BGĐT phải
thể hiện một cách tƣờng minh việc giao nhiệm vụ học tập hợp lý, theo tiến trình logic
của bài giảng, có tính chất nêu vấn đề để HS suy nghĩ, giải quyết; phải giúp cá biệt hoá
hoạt động học tập của HS, tạo mơi trƣờng để HS theo nhóm; phải có phần luyện tập để
giúp HS hình thành, rèn luyện kỹ năng, khắc sâu kiến thức đã lĩnh hội và khả năng vận
dụng vào thực tiễn.
c, Các tiêu chí về lý luận dạy học
Phối hợp hữu cơ DH và giáo dục HS. BGĐT phải thể hiện sao cho HS hiểu đƣợc

tài liệu mới, nêu lên đƣợc nội dung chủ yếu, nắm vững đƣợc những cơ sở của tài liệu
học tập. BGĐT phải phản ánh đƣợc những yêu cầu quan trọng nhất của giáo dục học,
tâm lý học, sinh lý học, xã hội học; phải thực hiện những nhiệm vụ chung và trực tiếp
của DH, giáo dục và phát triển; phải phối hợp hữu cơ hoạt động của thầy và trò, ở đây
là tác động qua lại phức tạp giữa mục đích, nội dung và PP. Khi thiết kế BGĐT, GV
cần quan tâm:
Những yêu cầu của chương trình giáo khoa. Chƣơng trình DH xác định cái
phải đem ra nghiên cứu và cái phải tính tới khi lựa chọn tài liệu, PP, phƣơng tiện
DH. Ngay khi tìm hiểu chủ đề giảng dạy, GV phải tính tới mục đích, nội dung của
bài dạy, phải vạch ra đƣợc những hành động để đạt tới mục đích đó, những phần
mềm hỗ trợ và cách thức phát hiện ra kết quả sẽ giành đƣợc khi sử dụng BGĐT.
Trình độ xuất phát của HS. Hiệu quả của mọi hoạt động dự kiến trong BGĐT
phụ thuộc vào trình độ xuất phát của HS về những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và sự
phát triển trí tuệ, cần để thực hiện hành động đó. Tránh tình trạng sử dụng chung
BGĐT, áp dụng tràn lan cho mọi đối tƣợng. Chẳng hạn, một lớp HS đã nắm vững
những kiến thức và kỹ năng cần thiết để nghiên cứu tài liệu mới, GV có thể bắt đầu
với bài giảng của mình phù hợp với chƣơng trình. Cịn ngƣợc lại, GV có thể lựa
chọn cách tiếp cận ban đầu bằng ôn tập, kiểm tra bài về nhà nhằm tái hiện những
kiến thức và kỹ năng để tiếp nhận tri thức mới.
Những đặc trưng của bài lên lớp. Khi thiết kế BGĐT cần xác định mục đích, nội
dung, PP, cấu trúc của bài, các tình huống DH. Tất cả các tình huống liên quan mật
13


thiết với nhau. Mỗi tình huống có một tổ chức bên trong xác định. Do đó, những yêu
cầu chung của một phần nào đó phải đƣợc chuyển thành những yêu cầu phù hợp với
những điều kiện cụ thể. Trong quá trình thiết kế BGĐT, phải phân tích một cách tuần
tự, xử lý từng phần một, sau đó, liên kết chúng lại thành một chỉnh thể tƣơng tác.
d, Các tiêu chí về kỹ thuật
Tính hiện đại: Khi thiết kế BGĐT cần lựa chọn phần mềm sao cho dễ sử dụng,

hiệu quả cao, phù hợp với cấu hình máy tính, khả năng tƣơng tác mạnh với các đối
tƣợng khác nhƣ âm thanh, hình ảnh, Flash, Video, Internet...Các đoạn phim chèn
vào BGĐT phải để ở chế độ tƣơng tác đƣợc. Nghĩa là, ngƣời sử dụng có thể điều
khiển linh hoạt nhƣ là cho phim chạy nhanh, chậm hay dừng lại. Nên có sơ đồ
hƣớng dẫn sử dụng để GV và HS sử dụng một cách thuận tiện. Kỹ thuật siêu liên
kết Hyperlink phải đƣợc khai thác một cách triệt để, có hiệu quả cao. Có thể liên kết
tới các đối tƣợng khác nhƣ Video, các thí nghiệm mơ phỏng, các bảng biểu, đồ thị
hay đến các Website.
Tính thẩm mỹ: BGĐT phải đƣợc thiết kế sao cho hài hoà về màu sắc, kiểu
dáng. Phối hợp giữa màu nền, kiểu chữ, kích cỡ chữ, màu chữ, số lƣợng không vƣợt
quá 40 từ trong một Slide, các hiệu ứng chuyển cảnh, tốc độ giữa các hiệu
ứng…nên thống nhất trong từng bài. Tránh tình trạng quá lạm dụng các hiệu ứng,
cách thể hiện màu sắc gây phản cảm, phản tác dụng, đƣa lại hiệu quả thấp trong
QTDH. Không nên đồng nhất kết cấu BGĐT giống với các chƣơng trình trị chơi
trên truyền hình.
1.1.3. Vai trị và tác dụng của BGĐT trong việc đổi mới PPDH ở trƣờng THPT
Những định hƣớng đổi mới PP giáo dục đã đƣợc đề cập trong Nghị quyết của
Hội nghị lần thứ tƣ, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VII (1/1993), Hội nghị
lần thứ hai, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VIII (12/1996), trong Luật Giáo
Dục (12/1998), trong Nghị quyết của Quốc hội khố X về đổi mới chƣơng trình
giáo dục phổ thông (12/2000), trong các Chỉ thị của Thủ tƣớng và Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo…Tinh thần cơ bản của việc đổi mới này là: Phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập.
Đây là một trong những yêu cầu hàng đầu của việc đổi mới chƣơng trình giáo
dục phổ thơng nói chung và đã đƣợc thể hiện trong chƣơng trình tiểu học và trung
học cơ sở. Đổi mới PPDH các môn học ở THPT cần đƣợc đẩy mạnh theo định hƣớng
14


chung. Do đặc điểm và trình độ của HS nên cần chú ý nhiều đến việc phát triển năng

lực tự học, đa dạng hố các hình thức học tập, tạo điều kiện để HS đƣợc tự nghiên
cứu, chủ động trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề. Chƣơng trình của từng môn
học đều cần chỉ ra định hƣớng và các yêu cầu cụ thể về đổi mới PPDH bộ mơn.
Theo quan niệm mới về việc DH, vai trị chính của GV là tổ chức, hƣớng dẫn
các hoạt động học tập của HS, sao cho HS có thể tự chiếm lĩnh đƣợc kiến thức và
kỹ năng mới, đƣợc hình thành thơng qua hoạt động tự tìm tịi, khám phá, trao đổi
giao tiếp của chính con ngƣời đó với mơi trƣờng xung quanh. Do đó, trong khi thiết
kế BGĐT theo tinh thần đổi mới cần quan tâm xem HS hoạt động học nhƣ thế nào,
đã thu hoạch đƣợc những giá trị gì. HS là diễn viên chính cịn GV chỉ đóng vai trò
là ngƣời đạo diễn. Trong giờ học, mọi HS làm việc tích cực, quan sát trên màn
chiếu Projector, cịn GV luôn phải tập trung cao độ, xử lý các thơng tin và các tình
huống phát sinh mới.
DH với BGĐT giúp GV tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian hơn, giảm thời gian ghi
bảng, vẽ hình minh hoạ, trong các thao tác sử dụng những loại đồ dùng trực quan
truyền thống. GV có thời gian để tạo ra các hoạt động DH, cho HS tham gia trao
đổi, thảo luận nhằm phát huy tính tích cực, lịng say mê học tập của HS.
Với ƣu thế mạnh của CNTT, MVT cho phép thiết kế các BGĐT, mơ phỏng các
q trình Vật lí phức tạp, các thí nghiệm diễn ra với tốc độ quá nhanh hay quá chậm,
hoặc sự vật hiện tƣợng quá bé hay q lớn, những thí nghiệm nguy hiểm. Ngồi ra,
trong q trình lên lớp, GV có thể sử dụng các màu sắc khác nhau để đánh dấu, phân
biệt những nội dung quan trọng, những đoạn phim hay hiệu ứng âm thanh gây sự chú
ý. Khi thiết kế BGĐT, GV đã chuẩn bị kịch bản một cách công phu từ các hoạt động
của thầy của trò, trƣớc, trong và sau khi trình chiếu bài giảng, do đó giúp GV trình
bày bài giảng một cách lơgic, có điều kiện dẫn dắt HS đi sâu vào từng nội dung cụ
thể. Vấn đề đổi mới PP dạy của thầy phải đi đôi với việc đổi mới PP học ở trò. Trong
các tiết học đổi mới, GV phải tạo điều kiện bằng việc tổ chức cho HS các hoạt động
nhận thức, tập cho HS tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập.
DH với BGĐT theo hình thức học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, cùng giải
quyết những vấn đề gay cấn, cần xuất hiện nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn
thiện nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ, các thành viên phải hoạt động

một cách tích cực, tự lực, có chính kiến của mình. Qua đó, tính cách năng lực của mỗi
15


thành viên đƣợc bộc lộ. Kiến thức đƣợc tiếp cận theo nhiều chiều, với nhiều quan điểm
khác nhau. Từ đó, HS có cái nhìn tồn diện hơn, sâu sắc hơn vấn đề đang nghiên cứu.
Xã hội ngày càng phát triển với sự bùng nổ của CNTT, khoa học kỹ thuật và
công nghệ, lƣợng kiến thức cập nhật ngày càng nhiều. Song, chúng ta không thể nhồi
nhét tất cả tri thức cho trẻ mà phải dạy cho trẻ PP tự học, tự chiếm lĩnh tri thức. DH
với BGĐT đã góp phần hình thành khả năng đó ở HS. Ngồi các bài giảng đƣợc thiết
kế một cách công phu, tỉ mỉ của GV ở trên lớp thì ở nhà, các em có thể tự mình khám
phá, học hỏi, tìm tịi kiến thức qua mạng Internet, các Website DH, các phịng thí
nghiệm ảo, các thƣ viện tƣ liệu đã đƣợc số hoá, các BGĐT của cộng đồng GV chia sẻ
trên mạng hay các lớp học trực tuyến, các diễn đàn... Khả năng tự học, tự nghiên cứu
là một yêu cầu tất yếu để trở thành một con ngƣời toàn diện trong xã hội hiện nay.
Trƣớc đây, GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong PP tích cực, GV phải hƣớng
dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều
này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS đƣợc tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự
đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời, là năng lực rất cần cho sự thành đạt
trong cuộc sống mà nhà trƣờng phải trang bị cho HS.
Học tập với BGĐT, HS đƣợc đánh giá một cách khách quan. BGĐT có thể đƣa
ra lời khen ngợi tạo hứng thú trong học tập, cịn nếu HS chƣa hồn thành nhiệm vụ
đƣợc giao BGĐT sẽ đƣa ra động viên kịp thời.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực tế của việc thiết kế BGĐT ở các trƣờng THPT
CNH - HĐH ở nƣớc ta nhằm theo kịp nhịp độ phát triển của thế giới. Trong xu
hƣớng hợp tác, hội nhập với nền kinh tế tồn cầu, địi hỏi thế hệ trẻ phải sử dụng
thành thạo các ứng dụng của CNTT vào lĩnh vực cơng tác của mình trong tƣơng lai.
Những thành cơng rất đáng khích lệ của việc ứng dụng CNTT vào quá trình
GD&ĐT ở các nƣớc trên thế giới là nguồn cổ vũ to lớn, tạo niềm tin, cho các bài

học quý giá đối với các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam chúng ta.
Từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nƣớc về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT,
phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đã chỉ rõ, trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo
nguồn nhân lực về CNTT và đẩy nhanh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT.
Năm học 2008-2009 đƣợc xác định là "Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới
quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”.
16


Hiện nay, các trƣờng phổ thơng có trang bị phịng máy, phịng đa chức năng,
thƣ viện nối mạng Internet. Ngồi ra, một số trƣờng còn đầu tƣ mua sắm một số
thiết bị chuyên dụng nhƣ máy quay phim, chụp ảnh, máy quét hình và một số thiết
bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho GV sử dụng vào QTDH của mình.
DH với sự hỗ trợ của MVT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các PP và
hình thức DH. Những PPDH theo cách tiếp cận kiến tạo, DH dự án, DH phát hiện và
giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Cịn các hình thức
DH nhƣ DH theo nhóm, DH cá nhân, DH đồng loạt có nhiều đổi mới với sự hỗ trợ
của CNTT và truyền thông. Việc lập các Website, các thƣ viện ảo, các BGĐT, bài
giảng trực tuyến, giáo trình điện tử, các kho tài nguyên trên mạng Internet tạo điều
kiện để cá nhân tự lực làm việc, học tập qua mạng. Nhằm phát triển năng lực sáng tạo
của HS chuyển từ quan niệm lấy GV làm trung tâm sang lấy HS làm trung tâm.
Với sự phát triển ngày càng vƣợt bậc về CNTT, công nghệ phần mềm ra đời đã
tạo điều kiện cho ngành giáo dục nói chung và các GV nói riêng có điều kiện say mê,
sáng tạo, thiết kế các mơ hình, thí nghiệm ảo, các BGĐT, góp phần nâng cao hiệu quả
DH của mình. Những khả năng mới mẻ và ƣu việt của CNTT và truyền thơng đã
nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tƣ duy.
Để thiết kế BGĐT hỗ trợ QTDH đạt hiệu quả cao, GV thƣờng:
Căn cứ vào cơ sở vật chất của nhà trường:
Là một yếu tố khơng thể thiếu trong q trình triển khai các tiết học đổi mới có
sử dụng CNTT. Ngồi những trang thiết bị thông thƣờng, các trƣờng học, cơ sở

giáo dục còn phải trang bị thêm các phòng học bộ mơn đạt chuẩn, các phịng thí
nghiệm thực hành, phịng đa chức năng có kết nối mạng, do đó tuỳ vào tình hình
thực tế của các trƣờng phổ thơng mà GV soạn thảo, thiết kế các tiết học đổi mới đạt
hiệu quả cao nhƣ:
- Lớp học thông thƣờng, GV chỉ sử dụng một MVT và hệ thống chiếu
(Projector), thƣờng gặp hiện nay của các GV phổ thông khi sử dụng BGĐT. Trong
q trình giảng dạy, GV có thể tuỳ vào điều kiện cụ thể mà triển khai các PP học
tập nhƣ phát hiện và giải quyết vấn đề, DH kiến tạo…Hình thức học tập lớp - bài và
hiệu quả đạt đƣợc trong trƣờng hợp này là rất cao. MVT giúp trực quan hố các thí
nghiệm khó, các hiện tƣợng xảy ra nhanh, các hình ảnh minh hoạ, vẽ đồ thị, tính
tốn và xử lý số liệu.
17


- Lớp học có nhiều hơn một MVT. Trong đó, GV một MVT có kết nối hệ thống
chiếu và Internet, cịn một MVT nữa dành cho HS. Hình thức học tập là hoạt động
nhóm. Một số nhóm làm việc với MVT, một số nghiên cứu tài liệu SGK, một số làm
các bài tập vận dụng. DH theo hình thức hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia
sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng tri thức mới. Bằng
cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi ngƣời có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của
mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá
trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là tiếp nhận thụ động từ GV.
- Lớp học trong phòng MVT với đầy đủ trang thiết bị từ số lƣợng MVT, có mạng
Internet, mạng cục bộ, có các phần mềm đƣợc cài đặt trên các MVT và một số thiết bị
hỗ trợ khác. Trong trƣờng hợp này, GV đóng vai trị là ngƣời định hƣớng, hƣớng dẫn
HS. Căn cứ vào điều kiện thực tế, cuối giờ học GV cho các nhóm báo cáo kết quả.
- Lớp học ảo, lớp học trên mạng, các BGĐT, nguồn thông tin tƣ liệu đƣợc
chuyển tải lên các Website. Hình thức học tập này tuy hiện nay chƣa phổ biến song
trong tƣơng lai sẽ là điều kiện tốt để nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Trong các PP học thì cốt lõi là PP tự học. Nếu rèn luyện cho ngƣời học có

đƣợc PP, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cơ hội cho lòng họ ham học,
khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con ngƣời, kết quả học tập đƣợc nhân lên gấp
bội. Vì vậy, ngày nay ngƣời ta nhấn mạnh mặt hoạt động trong QTDH, nỗ lực tạo ra
sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề tự học ngay
trong trƣờng phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong
tiết có sự hƣớng dẫn của GV.
Căn cứ vào tính năng của các PMDH:
Khi đã xác định chủ đề cần ứng dụng CNTT, sẽ có nhiều PMDH có thể sử
dụng phục vụ tiết DH này. GV cần căn cứ vào ƣu, nhƣợc điểm của từng PMDH và
đối chiếu với các yêu cầu của tiết học cụ thể mà quyết định lựa chọn PMDH tốt nhất
hiện có nhằm nâng cao chất lƣợng DH. Hiện tại, trên thị trƣờng có rất nhiều loại
phần mềm có thể khai thác ứng dụng vào QTDH. Chẳng hạn nhƣ, phần mềm mơ
phỏng các thí nghiệm ảo (Macromedia 8.0), phần mềm thiết kế dƣới dạng trò chơi,
phần mềm soạn thảo các bài tập thực hành, phần mềm đóng gói các giáo trình điện
tử…Khơng có một phần mềm nào là vạn năng, mỗi một phần mềm đều có những

18


thế mạnh riêng và có những hạn chế nhất định. GV cần khai thác, sử dụng và phối
kết hợp giữa các PMDH để tạo ra một tiến trình DH đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Một số phần mềm hỗ trợ thiết kế BGĐT
PMDH là một trong những chƣơng trình ứng dụng, đƣợc xây dựng hỗ trợ cho GV
và HS trong QTDH. Sự xuất hiện của các PMDH đƣợc phát triển mạnh qua nhiều giai
đoạn. Có rất nhiều quan điểm khác nhau làm cơ sở cho việc thiết kế các PMDH.
Theo quan niệm “cổ điển”, MVT cùng với các phần mềm tƣơng ứng đƣợc xem
là phƣơng tiện DH mới, hiện đại đƣợc sử dụng bên cạnh các phƣơng tiện DH truyền
thống khác, nhằm hỗ trợ cho GV và HS trong QTDH. Các phần mềm đó có thể
dùng để mơ phỏng, minh hoạ, hỗ trợ các thí nghiệm, hỗ trợ ơn tập, kiểm tra kiến
thức, đánh giá kết quả học tập của HS…một cách sinh động, hấp dẫn.

Theo quan niệm “vi thế giới”, các PMDH không dừng lại ở mức độ hỗ trợ theo
lối cổ điển mà còn tạo ra một PP học tập mới trong môi trƣờng “vi thế giới” các đối
tƣợng (Các vật thể, các quan niệm, các mệnh đề, các toán tử...).
Quan điểm “hệ chuyên gia” xuất hiện vào đầu những năm 90 của thế kỷ trƣớc,
tiến hành xây dựng các hệ tác giả. Phần mềm hệ tác giả, là một sản phẩm tổng hợp
của nhiều chuyên gia tin học, các nhà thiết kế, các hoạ sĩ, các nhà sƣ phạm có kinh
nghiệm...nhằm mục đích sử dụng MVT thành cơng cụ đắc lực cho GV trong
QTDH; cho phép GV phát huy tính tích cực năng lực sáng tạo của mình trong việc
xây dựng các bài học với sự hỗ trợ của MVT, đồng thời giúp HS nâng cao hiểu biết,
khả năng tƣ duy, phán đoán và rèn luyện trong quá trình tự học, tự nghiên cứu. Đó
là các cơng cụ xây dựng các hệ tri thức, tạo ra các PMDH mới về chất.
Quan niệm thiết kế BGĐT cũng chính là thiết kế các PMDH cho từng tiết học và đối
tƣợng cụ thể do GV thực hiện trên các công cụ trình diễn nhƣ PowerPoint, Frontpage…[22].
Một số phần mềm cơng cụ thường được GV sử dụng để thiết kế BGĐT:
- Phần mềm công cụ đƣợc dùng làm phƣơng tiện để tạo ra các phần mềm khác.
- Phần mềm công cụ chung không mang đặc thù của bất kỳ môn học nào, về
nguyên tắc có thể tạo ra nội dung theo mọi chuyên ngành và môn học nhƣ
Photoshop, Adobe, Macromedia Flash, SnagIt, Video Studio, Office 2003, Office
XP, đặc biệt là Microsoft PowerPoint, Microsoft FrontPage...

19


- Phần mềm công cụ đặc thù của môn học chuyên dùng để thiết kế các mô
phỏng hoặc thiết kế bài giảng đặc thù riêng cho một môn học hoặc một chun
ngành nhất định nhƣ Cabri Geometry (Mơn tốn), Crocodile Physics (Mơn Vật lí)...
Trong khn khổ Luận văn này, tác giả giới thiệu một số bƣớc sử dụng phần
mềm Video Studio 8.0 thiết kế các Video thí nghiệm [13].
GV cài đặt phần mềm vào máy, kích chuột vào biểu tƣợng của nó trên màn hình.
1- Bảng các bƣớc thực hiện (Steps panel): Là một bảng chứa các bƣớc (Steps)

khi thực hiện tạo một Video clip:
+ Capture: Giúp GV bắt hình
từ máy quay số, Webcam hay
từ bất kỳ thiết bị phần cứng khác.
+ Edit: Cho phép bạn chỉnh sửa,
thực hiện các thao tác biên tập.
Hình 1.1. Khởi động phần mềm

+ Effect: Step này cho phép
GV chèn hiệu ứng chuyển cảnh.
+ Overlay: Chèn thêm đoạn

2

1

4

Video clip nhỏ (Hình phóng to
6

chẳng hạn) trên Video clip chính.
+ Tile: Chèn chữ vào Video clip.
+ Audio: Chèn file nhạc,

3
5
7

âm thanh vào đoạn clip.

+ Share: Xuất ra file Video
Hình 1.2. Giao diện phần mềm

(Mpeg 1, Mpeg 2, Avi, Ecard...).
2- Thanh Menu: Để thiết lập các tuỳ chọn.

3- Bảng lựa chọn (Options panel): Qua mỗi bƣớc (Step), Bảng lựa chọn này sẽ
thay đổi để GV tuỳ chọn thời gian hiện clip, các hiệu ứng cho Video, Image, Text
hay Audio...
4- Màn hình xem trƣớc (Preview Window): Giúp GV xem trƣớc đƣợc thành
quả của mình.
5- Bảng điều khiển: Có các nút điều khiển giúp GV xem trƣớc, tua đi, tua lại,
chạy repeat, cắt Video clip thành đoạn ngắn hơn.
6- Bảng liệt kê (Library panel): Tất cả những file mẫu có sẵn để GV áp dụng.
20


Ví dụ: Video clip mẫu, các kiểu chữ, các file nhạc mẫu, hiệu ứng chuyển cảnh...Tất
nhiên, GV có thể bổ sung thêm vào Library panel những Video clip, file nhạc, ảnh
của riêng mình bằng cách chọn nút Browse.
7- Dịng thời gian (Timeline): Để thiết kế các Video thí nghiệm GV sẽ chủ yếu
biên tập trên Timeline.
- Dòng Video: Dòng này để chèn Video clip, những file ảnh.
- Dòng Overlay: Chèn những đoạn Video clip nhỏ. Video clip minh hoạ lên
trên Video clip chính.
- Dịng Text (T): Chèn chữ vào Video clip.
- Dòng Mix: Chèn file ghi âm hoặc file nhạc bất kỳ.
- Dòng Audio: Chèn file nhạc nền. Dòng Audio, Mix đều có chức năng nhƣ nhau.
Trong q trình làm Luận văn, tác giả sử dụng phối kết hợp một số phần mềm
công cụ đã nêu ở trên để thiết kế một số mơ phỏng đƣa vào BGĐT.

1.3. Quy trình thiết kế BGĐT
1.3.1. Phân tích nội dung bài dạy, soạn giáo án
Tùy từng chủ đề DH thích hợp mà có thể dùng BGĐT để hỗ trợ DH và tạo ra
hiệu quả DH tốt hơn khi sử dụng các thiết bị DH truyền thống. Trong mỗi chủ đề
DH, GV phải lựa chọn các kiến thức cơ bản của bài DH có thể gắn với việc sắp xếp
lại cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các phần kiến thức. Từ đó,
nhằm làm nổi bật trọng tâm, trọng điểm của bài, giúp cho quá trình tiếp thu của HS
đạt kết quả tốt hơn. Đồng thời, giúp GV tránh đƣợc hiện tƣợng quá ôm đồm về nội
dung hoặc quá tóm lƣợc nội dung SGK.
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, khơng có một SGK nào có thể ngay lập
tức cập nhật những tiến bộ, phát minh trên thế giới. Vì vậy, GV có thể lựa chọn
những phần kiến thức cần mở rộng qua các phƣơng tiện thông tin rất phong phú và đa
dạng hiện nay cho HS hoặc hƣớng dẫn HS phƣơng pháp để HS tự tìm tịi, khám phá.
Cơng việc cần làm đầu tiên của ngƣời GV: Nghiên cứu kỹ nội dung bài qua
SGK, SGV, các sách tham khảo để xác định đƣợc:
+ Những yêu cầu về mặt kiến thức và kỹ năng cần đạt đƣợc qua tiết dạy.
+ Trọng tâm của bài dạy.
+ Chia bài dạy thành các hoạt động học tập tƣơng ứng.

21


+ GV xác định và thu thập các tài liệu có liên quan đến nội dung bài giảng,
nhằm bổ sung và mở rộng kiến thức, nâng cao đến hiệu quả của tiết dạy và phù hợp
với trình độ nhận thức của HS.
+ Các thiết bị DH hỗ trợ kèm theo.
Ví dụ:
- Khi DH các khái niệm, hiện tƣợng khoa học trừu tƣợng, các định luật, các
thuyết Vật lí, trong đó HS khó hình dung khái niệm khoa học, có thể dùng mô
phỏng để thể hiện khái niệm trên một cách trực quan hơn. Nhƣ các khái niệm

“mạng tinh thể”, “cấu trúc tinh thể chất rắn”, “cấu trúc tinh thể chất lỏng”, “chất rắn
kết tinh”, “chất rắn vơ định hình”, “hơi khơ”, “hơi bão hồ”…hay quy luật biến
thiên của hiện tƣợng bay hơi (Đồng thời xảy ra 2 q trình: hố hơi và ngƣng tụ),
nở dài, nở khối...
- Xây dựng các PMDH thí nghiệm ảo hỗ trợ các thí nghiệm thật trong điều
kiện khơng thể thực hiện thí nghiệm đó (Do điều kiện thiếu trang thiết bị thí
nghiệm, hoặc do nhu cầu ơn lại các bƣớc thí nghiệm khi ơn tập, các thí nghiệm
nguy hiểm, các thí nghiệm q nhanh khơng quan sát đƣợc, các thí nghệm q
chậm khơng thể tiến hành một cách tự nhiên trong khuôn khổ tiết học…).
- Tổ chức kiểm tra đánh giá tự động trên máy. Cần tổ chức xây dựng ngân
hàng đề, lựa chọn ngẫu nhiên để lập thành các bộ đề khác nhau. Có thể sử dụng các
phần mềm trộn đề thi (Phần mềm trắc nghiệm Emp Test) để có những ngân hàng đề
nhƣ ý muốn phù hợp với nội dung DH, phù hợp với đối tƣợng HS.
Lựa chọn kiến thức cơ bản, phù hợp với chủ đề DH là cơng việc khó, phức tạp.
Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố đó là: Đối tƣợng nghiên cứu của bộ môn, nhiệm vụ
DH của bộ mơn, chƣơng trình chuẩn của Bộ, SGK và trình độ nhận thức của HS.
Việc lựa chọn đúng sẽ giúp GV định hƣớng xây dựng thƣ viện tƣ liệu, những hình
ảnh, đoạn âm thanh, Video clip, Flash…đƣa vào trong thiết kế BGĐT nhằm nâng cao
chất lƣợng DH.
1.3.2. Xây dựng kịch bản sƣ phạm cho việc thiết kế bài giảng trên máy
Sau khi thực hiện các bƣớc trên, GV phải hình dung đƣợc toàn bộ nội dung cũng
nhƣ những hoạt động sƣ phạm trên lớp của toàn bộ tiết dạy và xác định đƣợc phần nào,
nội dung nào của bài cần sự hỗ trợ của MVT để tiết học đó đạt hiệu quả cao hơn.

22


GV cần dự kiến việc thể hiện nội dung bài giảng hoặc một phần nào đó của bài
giảng bằng các khái niệm và hệ thống khái niệm, các hiện tƣợng…hay các phần tiểu
kết luận một đề mục, hệ thống hoá, khái qt hố một nội dung.

Việc đƣa nội dung đó vào MVT thể hiện dƣới dạng là một hình ảnh, một bản vẽ,
một đoạn âm thanh, một đoạn Video, Flash hay mơ phỏng một q trình nào đó…đồng
thời, xem xét tƣ liệu mà mình phải tìm kiếm, chuẩn bị có phù hợp hay không.
GV dự kiến các hoạt động trong một tiết học, thời gian, nhịp độ học tập. Các
tình huống nảy sinh trong QTDH.
Cấu trúc của bài nhƣ sau:
Tên bài học
Hoạt động 1(Tên hoạt động 1),
Nội dung 1
Hoạt động 2 (Tên hoạt động 2)
Nội dung 2
………………………
Hoạt động n (Tên hoạt động n)
Nội dung n
Bài (tên bài học)
Mục 1

Mục 1.1

Lý thuyết

Mục 2

Mục 1.2

Minh hoạ

...........

Tóm tắt. Ghi nhớ


Bài tập

Bài kiểm tra

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hình thức của BGĐT.
Ứng với các bài học, GV chia các hoạt động khác nhau nhƣng trong mỗi hoạt
động phải tính tới thời gian thể hiện, nội dung cần trình bày, hình ảnh, âm thanh,
các mơ phỏng… minh họa kèm theo.
1.3.3. Thể hiện kịch bản trên máy vi tính
Dựa trên kịch bản sƣ phạm, GV thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết dùng
cho việc thiết kế BGĐT. Tƣ liệu ở đây có thể bao gồm:
23


Thư viện tranh ảnh, hình vẽ:
Trong quá trình thu thập thơng tin, có thể chụp ảnh từ SGK, từ các sự vật hiện
tƣợng liên quan trong cuộc sống, hay tải từ Internet. GV có thể sử dụng một số phần
mềm hỗ trợ xử lý ảnh nhƣ Photoshop, Macromedia…để xử lý các hình ảnh sao cho
phù hợp với ý đồ DH.
Thư viện Video clip, Flash:
Đây là dạng tƣ liệu động. Bên cạnh những hình ảnh cịn có âm thanh trung thực
nên HS tham gia học tập rất tích cực và hứng thú. Trong thƣ viện tƣ liệu hỗ trợ thiết kế
BGĐT của GV không thể thiếu nguồn Video clip nhằm tạo động cơ hứng thú học tập
cho HS, hỗ trợ tối ƣu cho một số giai đoạn của QTDH nhƣ dùng để tạo tình huống học
tập, nêu sự kiện khởi đầu và có thể giúp HS đƣa ra dự đốn về các hiện tƣợng Vật lí
một cách dễ dàng. Hình ảnh, âm thanh trong Video clip đến với HS trực quan sinh
động, gần gũi với thực tiễn, dễ nhận thức. Video clip với tốc độ chuyển động nhanh có
thể cung cấp một lƣợng thơng tin chính và phụ gấp nhiều lần so với lời giảng của GV
trong giờ lên lớp. Với sự hỗ trợ đa dạng của MVT có thể sử dụng lặp đi lặp lại nhiều

lần hoặc chia nhỏ từng đoạn thơng tin, phân tích các hoạt cảnh trong Video clip. Những
khả năng này tạo điều kiện cho GV trong việc phối kết hợp các PP, hình thức DH, phát
huy đƣợc tính tích cực của HS nhằm nâng cao hiệu quả DH.
Nguồn Video clip và Flash, GV có thể tải từ mạng Internet hoặc tự xây dựng
làm tƣ liệu cho riêng mình. Thƣờng thì khi tải từ Internet, GV khơng đƣợc nhƣ ý
muốn, có thể đƣợc xây dựng trên một số phần mềm khác nhau nên việc tƣơng thích
giữa các phần mềm đôi lúc bị hạn chế hoặc kịch bản của các Video clip hay các
Flash này khác với kịch bản của bài DH. Trong khuôn khổ Luận văn này, tác giả
giới thiệu một số bƣớc để xây dựng Video clip phục vụ cho việc thiết kế BGĐT:
+ Bƣớc 1: Lựa chọn nội dung thích hợp, nội dung ở đây có thể là một đoạn thí
nghiệm đƣợc thực hiện ở phịng thí nghiệm hay một cảnh quay một hiện tƣợng thực
tế liên quan tới nội dung DH.
+ Bƣớc 2: Xây dựng kịch bản, GV nên xây dựng cho mình một kịch bản trƣớc
khi tiến hành quay Video clip.
+ Bƣớc 3: Tiến hành quay theo kịch bản đã định. Không nhất thiết phải quay
toàn bộ nội dung một cách liên tục mà có thể từng cảnh quay riêng nhằm phù hợp
với tình huống DH đƣợc chuẩn bị trong khi tiến hành xây dựng BGĐT.
24


+ Bƣớc 4: Xử lý, hoàn thiện Video clip. Sau khi tiến hành quay theo kịch bản
GV đƣa tƣ liệu vào MVT kết hợp với một số phần mềm nhƣ Video studio 9.0,
Photoshop 7.0... chỉnh sửa để có đƣợc một Video clip đúng với ý đồ kịch bản DH.
Tích hợp các dữ liệu trong từng pha DH, lập trình tạo các hiệu ứng trong các
tƣơng tác ở các pha DH. Q trình tích hợp dữ liệu trong từng pha DH, thiết lập các
hiệu ứng cần lƣu ý một số vấn đề sau:
Về bố trí BGĐT: Cách bố trí trang Slide tác động đến sự chú ý của ngƣời học.
Các thành phần của Slide gồm: Các lề, sự sắp xếp các thành phần của Slide, kiểu
chữ và các đặc tính của chữ, màu sắc. Trong một bài giảng có nhiều Slide, nên có
sự thống nhất cho tất cả các Slide, cấu trúc của Slide phải rõ ràng, dễ xem, các trang

cần phải thống nhất và hài hoà với nhau, cách bố trí của Slide phải gây đƣợc sự chú
ý nhƣng khơng đƣợc lạm dụng màu sắc dễ làm phân tán ngƣời học.
Về phần sắp xếp văn bản trong Slide: Đoạn văn viết trong Slide phải cô đọng.
Các nghiên cứu cho thấy rằng tốc độ đọc trên màn hình chậm hơn 30% so với đọc
trên giấy. Do vậy, lời văn dài dễ gây chán nản cho ngƣời đọc. Phần văn viết không
đƣợc chiếm quá 30% của trang Slide. Thông thƣờng, các đoạn văn bản trên Slide là
những nội dung cô đọng nhất, có tính chất định hƣớng tiến trình DH và là những kết
luận quan trọng cuối cùng. Khi giảng dạy, ngƣời GV phải có những giải thích, lý giải
thêm để giúp HS có thêm những cứ liệu khoa học để có thể tự lực giải quyết vấn đề
cần chiếm lĩnh [22].
Đưa các dạng dữ liệu khác nhau vào bài giảng: MVT có ƣu điểm nổi trội so với
phƣơng tiện DH truyền thống ở khả năng đƣa các tƣ liệu nhƣ hình ảnh, âm thanh, đồ
thị, bảng biểu, Video clip…làm tăng tính trực quan cho HS, gây hứng thú, tạo động cơ
học tập và chiếm lĩnh tri thức của HS. Trong những thí nghiệm thật khó làm hoặc làm
đƣợc nhƣng nguy hiểm, hay đối tƣợng mô tả là quá nhỏ hoặc quá lớn thì vai trị của thí
nghiệm ảo đƣợc phát huy một cách tối đa. Tuy nhiên, việc đƣa các dạng dữ liệu này
vào bài giảng sẽ làm tăng dung lƣợng của file trình diễn, tạo ra nhiều mối liên kết cũng
sẽ ít nhiều ảnh hƣởng tới tính liên tục của bài giảng. Điều này đòi hỏi GV chuẩn bị một
cách rất công phu, lựa chọn tƣ liệu một cách hợp lý phù hợp với nội dung giảng dạy.
Sử dụng các siêu liên kết: Cho phép kết nối bài giảng với các trang thông tin
hỗ trợ dƣới dạng văn bản, bảng tính, đồ hoạ. Khi kết nối vào Website trên Internet
thì BGĐT sẽ đƣợc mở rộng, khai thác đƣợc những ƣu điểm của Internet trong DH.
25


×