Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Đóng góp của gia tộc lê lai trong khởi nghĩa lam sơn và vương triều lê sơ (1418 1527)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.66 KB, 133 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh

vũ hồng tâm

ĐóNg GóP CủA gia tộc LÊ LAI
trong khởi nghĩa lam sơn
và v-ơng triều lê sơ
(1418 1527)

Luận văn thạc sĩ khoa häc lÞch sư


1

Vinh - 2009


Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh

vũ hồng tâm

ĐóNg GóP CủA gia tộc LÊ LAI
trong khởi nghĩa lam sơn
và v-ơng triều lê sơ
(1418 1527)
Chuyên ngành: lịch sử Việt Nam
MÃ số: 60.22.54

Luận văn thạc sĩ khoa học lịch sư



Ng-êi h-íng dÉn khoa häc:
TS. Ngun quang hång

Vinh - 2009


Lời cảm ơn
Trong quá trình tìm kiếm, s-u tầm, tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành
đề tài này, tôi đà nhận đ-ợc sự giúp đỡ tận tình, đóng góp nhiều ý kiến quý
báu của nhiều tập thể và cá nhân các cấp, ban, ngành.
Đặc biệt, tôi xin đ-ợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới
TS. Nguyễn Quang Hồng - ng-ời đà nhiệt tâm h-ớng dẫn đề tài khoa học,
giúp đỡ, động viên bản thân tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Cũng nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Nguyễn Trọng
Văn - Khoa Đào tạo Sau Đại Học, BCN, CBGV Khoa Sử chuyên ngành
lịch sử Việt Nam Tr-ờng Đại học Vinh, cũng nh- sự giúp đỡ tận tình về
mặt t- liệu của Ban quản lí khu di tích Lịch sử Lam Kinh, đền thờ Trung Túc
V-ơng Lê Lai và Gia tộc họ Lê - Đền thờ An Lạc Hoằng Hải, Hoằng Hoá.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với bạn bè, gia
đình và ng-ời thân đà tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập, rèn
luyện, tu d-ỡng tại Khoa và Nhà tr-ờng.
Vinh, tháng 12 năm 2009
Tác giả

Vũ Hồng Tâm


Mục lục

Trang
Mở đầu............................................................................................................ 1

1.

Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1

2.

Lịch sử vấn đề........................................................................................ 3

3.

Đối t-ợng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ........................................ 5

4.

Nguồn t- liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu ............................................ 6

5.

Đóng góp của luận văn .......................................................................... 7

6.

Bố cục của luận văn ............................................................................... 8

Nội dung ........................................................................................................ 9
Ch-ơng 1. Ngọc Lặc - vùng đất Gia Tộc Lê Lai định c-.................... 9


1.1

Vài nét về điều kiện tự nhiên và xà hội ................................................. 9

1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 9
1.1.2. Điều kiện xà hội .................................................................................. 11
1.2.

Quá trình định c- và phát triển của Gia tộc Lê Lai trên đất Ngọc Lặc ..... 17

Tiểu kết ch-ơng 1 ............................................................................................ 23
Ch-ơng 2. Đóng góp của Gia tộc Lê Lai trong khởi nghĩa
Lam Sơn (1418 - 1427) .................................................................................. 25

2.1.

Khởi nghĩa Lam Sơn - đỉnh cao của phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc đầu thế kỷ XV .............................................................. 23

2.2.

Đóng góp của Lê Lai trong khởi nghĩa Lam Sơn ................................ 32

2.2.1. Lê Lai trong những ngày đầu của cuộc khởi nghĩa ............................. 32
2.2.2. Lê Lai xả thân vì sự nghiệp chung ...................................................... 36
2.3.

Đóng góp của Gia tộc Lê Lai trong khởi nghĩa Lam Sơn ................... 42

2.3.1. Giai đoạn ở miền Tây Thanh Hoá (1418-1424) .................................. 42

2.3.2. Giai đoạn chuyển vào Nghệ An cho đến lúc cuộc khởi nghĩa
thắng lợi hoàn toàn (1424 - 1427) ....................................................... 54
Tiểu kết ch-¬ng 2 ............................................................................................ 63


Ch-ơng 3. Đóng góp của Gia tộc Lê Lai đối với v-ơng
triều Lê Sơ (1428 - 1527) ............................................................................ 65

3.1.

Trong lĩnh vùc ChÝnh trÞ - X· héi ........................................................ 65

3.2.

Trong lÜnh vùc Quân sự - Bang giao.................................................... 71

3.3.

Trong lĩnh vực Văn hoá - Giáo dục .................................................... 74

3.4.

Ân điển của v-ơng triều Lê Sơ đối với Gia tộc Lê Lai........................ 77

3.4.1. Đối với Lê Lai ..................................................................................... 77
3.4.2. Đối với con cháu Lê Lai ...................................................................... 92
Tiểu kết ch-ơng 3 .......................................................................................... 103
Kết Luận.................................................................................................... 105
Tài liệu tham kh¶o ............................................................................. 110
Phơ lơc



1

Mở ĐầU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XV mà đỉnh
cao là cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi (Lê Thái Tổ) khởi x-ớng và lÃnh
đạo mở ra một trang sử oanh liệt, đánh đấu mốc chói lọi trong lịch sử đánh
giặc cứu n-ớc của dân tộc ta. Từ trong khí thế đấu tranh đó, cùng với Lê Lợi vị anh hùng giải phóng dân tộc, Nguyễn TrÃi - biểu t-ợng cho tinh hoa khí
phách non sông, lịch sử n-ớc ta cũng đà sản sinh, hun đúc nên rất nhiều ng-ời
con -u tú, những gia đình danh gia võ t-ớng, những anh hùng, các hào kiệt,
những ng-ời mà phẩm chất, tài năng, khí phách và sự hy sinh cao cả là biểu
t-ợng sinh động, điển hình tô thắm cho phÈm chÊt anh hïng cđa mét d©n téc
anh hïng. Trong rất nhiều sự hy sinh cho phong trào giải phóng dân tộc ở thế
kỷ XV do Thái Tổ Cao Hoàng Đế Lê Lợi lÃnh đạo là tấm g-ơng hy sinh cao
cả, anh dũng Liều mình cứu chúa của Lê Lai góp phần vào thắng lợi của
khởi nghĩa Lam Sơn và những đóng góp của Gia tộc ông trong công cuộc phục
h-ng vĩ đại của dân tộc ta trong thế kỷ XV, đ-a đến sự thịnh đạt của v-ơng
triều Lê Sơ vào bậc nhất của lịch sử chế độ quân chủ Việt Nam.
1.2. Khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm l-ợc đ-ợc Lê Lợi phát
động từ núi rừng miền Tây Thanh Hoá. Nét độc đáo của cuộc khởi nghĩa này
là ngoài việc thu hút đông đảo các anh hùng nghĩa sĩ trong n-ớc nô nức về
tựu nghĩa còn đ-ợc sự ủng hộ trực tiếp và mạnh mẽ của nhân dân tại chỗ, từ
ng-ời Kinh đến các dân tộc thiểu số. Tr-ờng hợp tiêu biểu là Gia tộc Lê Lai,
cả Gia tộc nhà Lê Lai đà có tới năm ng-ời tham gia cuộc khởi nghĩa, mà đặc
biệt đó là sự hy sinh cao cả của Lê Lai để mở đ-ờng sống cho cuộc khởi
nghĩa. Vì vậy, sau ngày toàn thắng ông đ-ợc phong làm công thần hạng nhất,
truy tặng chức Thiếu uý, Lê Lợi còn sai Nguyễn TrÃi viết hai đạo Tiên -ớc
thệ từ và Lai công thệ từ cất giấu trong tủ vàng để mÃi mÃi ghi nhớ công



2
ơn của Lê Lai. Hơn thế nữa, tr-ớc khi qua đời, Lê Lợi còn căn dặn con cháu
nhà Lê bao giờ cũng làm giỗ Lê Lai vào ngày hôm tr-ớc ngày giỗ của Lê Lợi
(22.8 âm lịch)... Vì thế, trong nhân dân còn l-u truyền câu Hai mốt Lê Lai hai hai Lê Lợi.
Với những đóng góp to lớn ấy, Lê Lai cùng Gia tộc của ông xứng đáng
với những ân điển mà vua Lê Thái Tổ và v-ơng triều Lê Sơ đà dành cho Gia tộc
của ông. Mặc dù Lê Lai và gia tộc của ông có những đóng góp to lớn cho công
cuộc giải phóng dân tộc cách đây hơn 5 thế kỷ, nh-ng tới nay sử học n-ớc ta
vẫn ch-a có một công trình khoa học trọn vẹn nào đánh giá một cách đúng đắn
toàn diện sự hy sinh cao cả, những đóng góp to lớn của cá nhân Lê Lai cũng
nh- Gia tộc ông trong khởi nghĩa Lam Sơn và v-ơng triều Lê Sơ sau này.
1.3. Nghiên cứu về những đóng góp của cá nhân Lê Lai và Gia tộc ông
trong khởi nghĩa Lam Sơn và v-ơng triều Lê Sơ là góp phần nghiên cứu về
cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và một trong những v-ơng triều phong kiến phát
triển nhất trong lịch sử hình thành và tồn tại của chế độ phong kiến Việt Nam.
Ngoài ra đề tài còn dành một phần để nghiên cứu những ân điển của v-ơng
triều Lê Sơ đối với gia tộc Lê Lai trong thế kỷ XV cũng nh- những v-ơng
triều sau này. Đây là một nét mới khi tiếp cận nghiên cứu về những Gia tộc đÃ
góp phần cùng cả dân tộc viết lên trang sử hào hùng trong lịch sử chống ngoại
xâm và hiểu rõ hơn về chính sách đÃi ngộ đối với các công thần của nhà n-ớc
Lê Sơ mà đứng đầu là các vị vua từ Lê Thái Tổ cho đến khi v-ơng triều này
sụp đổ cũng nh- những v-ơng triều phong kiến sau này. Trên cả hai ph-ơng
diện ấy, công việc của chúng tôi góp phần thiết thực vào việc nghiên cứu về
khởi nghĩa Lam Sơn và v-ơng triều Lê Sơ, cũng nh- những đóng góp của Gia
tộc Lê Lai đối với quốc gia dân tộc là một việc cần thiết.
1.4. Ngày nay, khi đất n-ớc b-ớc sang thế kỷ XXI, đang có những b-ớc
chuyển mình tiến lên trên con đ-ờng đổi mới, thì sự nghiệp bảo vệ độc lập chủ



3
quyền thống nhất và toàn vẹn lÃnh thổ đất n-ớc cũng luôn đặt ra một yêu cầu
mang tính cấp thiết. Đó là những tấm g-ơng, những cống hiến x-ơng máu cho
độc lập tự do và xây dựng đất n-ớc mà điểm sáng là đức hy sinh cao cả của
ng-ời anh hùng Lê Lai nhằm mở lối thoát cho sự tồn tại của nghĩa quân Lam
Sơn. Đề tài là một lời tri ân, tri nghĩa và cũng là một thông điệp gửi tới thế hệ
trẻ hôm nay rằng hÃy khắc ghi những cống hiến, đóng góp to lớn của ông cha
ta trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất n-ớc trong những thế kỷ tr-ớc và
giai đoạn hiện nay.
Chính vì lẽ đó mà chúng tôi chọn đề tài: Đóng góp của Gia
tộc Lê Lai trong Khởi Nghĩa Lam Sơn và V-ơng triều
Lê Sơ (1418 - 1527), làm đề tài luận văn tốt.
2. Lịch sử vấn đề
Khi nghiên cứu về các danh t-ớng Lam Sơn nói chung và Lê Lai nói
riêng thì những đóng góp của cá nhân ông cùng Gia tộc trong khởi nghĩa cũng
nh- đối với v-ơng triều Lê Sơ từ lâu đà đ-ợc nhiều học giả trong và ngoài
n-ớc quan tâm. Vì vậy, khi quyết định lựa chọn đề tài này, chúng tôi gặp phải
nhiều khó khăn lớn đó là nguồn t- liệu. Song, trong quá trình thu thập, tìm tòi,
với nỗ lực của bản thân và với sự giúp đỡ của các cơ quan văn hoá, chúng tôi
thấy vấn đề nội dung đề tài tập trung nghiên cứu đà đ-ợc một số cuốn sách,
bài viết đề cập nh-:
Bài viết của ông Hồ Đắc Duy Ai giết Lê Lai? Tại sao Đại việt sử ký
toàn thư không chép chuyện Lê Lai liều mình đăng trên Tạp chí X-a & Nay
số 52 tháng 7.1998, Tiếp đến là bài viết của Đỗ Đức Hùng Vài ý kiến trao
đổi với ông Hồ Đắc Duy về công thần bình Ngô khai quốc Lê Lai đăng trên
Tạp chí nghiên cứu Lịch sử số 2.1999.
Bài viết của Giáo s- Đinh Xuân Lâm Về Danh tướng Lê Niệm (1416 1485) đăng trên Tạp chí nghiên cứu Lịch sử số 2.2000 có đề cập ít nhiều ®Õn.



4
Cuốn Khởi Nghĩa Lam Sơn do hai Giáo s- Phan Huy Lê - Phan Đại
DoÃn đồng chủ biên đ-ợc Nhà xuất bản Khoa học xà hội ấn hành năm 1977.
Cuốn sách này tổng hợp, phân tích khái quát toàn bộ phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc của nhân dân ta thời kỳ giặc Minh xâm l-ợc, đóng góp của Lê
Lai và Gia tộc của ông cũng đ-ợc đề cập trong cuốn này.
Nhà nghiên cứu Nguyễn Khắc Thuần có bộ Danh t-ớng Việt Nam
trong đó ông dành riêng tập 2 nói về Danh t-ớng khởi nghĩa Lam Sơn được
Nhà xuất bản Giáo dục phát hành năm 2000. Trong công trình nghiên cứu này
tác giả có đề cập tới danh t-ớng Lê Lai. Tuy nhiên, tác giả cuốn sách cũng mới
trình bày d-ới dạng tỉnh l-ợc về danh t-ớng Lê Lai trong phong trào giải phóng
dân tộc đầu thế kỷ XV và khởi nghĩa Lam Sơn. Cuốn sách ch-a phải là công
trình mang tính chuyên sâu nói về những đóng góp có tính thoả đáng công lao,
sự nghiệp của vị t-ớng này. Tuy vậy, công trình đà giúp cho chúng tôi rất nhiều
về mặt sử liệu, quan điểm đánh giá các danh t-ớng Lam Sơn nói chung, danh
t-ớng Lê Lai nói riêng.
Trong năm 2002, ban nghiên cứu biên soạn lịch sử Thanh Hoá đà hoàn
thành tập 3 Lịch sử Thanh Hoá (thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII)" đ-ợc Nhà xuất bản
Khoa học XÃ hội phát hành năm 2002. ở chương 2 Khởi nghĩa Lam Sơn bùng
nổ và những hoạt động của nghĩa quân ở Thanh Hoá (1416 - 1424) T.S Hà
Mạnh Khoa có đề cập đến sự hy sinh cao cả và đóng góp to lớn của Gia tộc Lê
Lai trong khởi nghĩa Lam Sơn.
Trong hai năm 2005 - 2006 Ban biên soạn Lịch sử Thanh Hoá đà kịp
hoàn thành bộ sách Danh nhân Thanh Hoá 2 tập, do Nhà xuất bản Thanh
Hoá ấn hành. Cũng nh- nh- nhiều công trình khoa học khác, cuốn sách chỉ
mới ra mắt bạn đọc d-ới dạng tiểu sử về lịch sử cá nhân từng nhân vật.
Ngoài ra, một số l-ợng sách có liên quan rÃi rác đến nội dung của đề tài
như Kỷ yếu Lê Lợi và Thanh Hoá trong khởi nghĩa Lam Sơn Nhà xuất bản



5
Thanh Hoá phát hành 1988, Danh nhân đất Việt Nhà xuất bản Thanh Niên
Hà Nội 1998 đồng chủ biên là Nguyễn Anh - Quỳnh C- - Văn Lang và nhiều
công trình khác. Riêng những ân điển của v-ơng triều Lê Sơ đối với Gia tộc
Lê Lai ch-a đ-ợc quan tâm nghiên cứu.
Luận văn của chúng tôi một mặt là sự kế thừa thành tựu của những học
giả đi tr-ớc, mặt khác là sự cố gắng giải quyết và làm sáng tỏ những công lao
và đóng góp to lớn của cá nhân Lê Lai và Gia tộc của ông trong khởi nghĩa
Lam Sơn và đối với v-ơng triều Lê Sơ sau này.
3. Đối t-ợng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối t-ợng và nhiệm vụ nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu của luận văn là Đóng góp của Gia tộc Lê Lai
trong khởi nghĩa Lam Sơn và v-ơng triều Lê Sơ (1418 - 1527). Để làm rõ
những đóng góp của Lê Lai cïng Gia téc cđa «ng trong khëi nghÜa Lam Sơn và
v-ơng triều Lê Sơ, luận văn tập trung đề cập đến quê h-ơng, gia đình của
ng-ời anh hùng Lê Lai, những nét khái quát cơ bản về khởi nghĩa Lam Sơn
đồng thời tập trung nghiên cứu những đóng góp của ng-ời anh hùng Lê Lai
cùng Gia tộc ông trong khởi nghĩa và đối với quốc gia phong kiến Đại Việt
thời Lê Sơ.
Vì vậy, chúng tôi đặc biệt làm rõ về gia đình, dòng họ và những buổi
đầu khi Lê Lai gia nhập khởi nghĩa Lam Sơn. Để làm rõ công lao, đóng góp
của Lê Lai trong phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XV chúng tôi cũng
đà tập trung nghiên cứu vai trò của ông trong bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa,
những đóng góp, cống hiến to lớn của ông cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và
còn có những đóng góp to lớn của Gia tộc ông cho v-ơng triều Lê Sơ sau này.


6
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên xà hội của vùng đất

Ngọc Lặc, nơi Gia tộc Lê Lai định c- và giới thiệu vài nét về nguồn gốc của
Gia tộc Lê Lai.
Một nội dung quan trọng của luận văn là nghiên cứu những đóng góp
của Lê Lai và Gia tộc của ông trong khởi nghĩa Lam Sơn.
Luận văn còn dành một phần để nghiên cứu về những đóng góp của Gia
tộc Lê Lai đối với v-ơng triều Lê Sơ từ 1428 đến 1527 và những ân điển của
v-ơng triều Lê Sơ đối với Gia tộc Lê Lai. Những nội dung khác không nằm
trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
4. Nguồn t- liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn t- liệu
- T- liệu trong th- tịch cổ Việt Nam: Đại Việt thông sử, Đại Việt sử ký
toàn th-, Lam Sơn thực lục, Thanh Hoá tỉnh chí...
- T- liệu qua quá trình đi xác minh, điền già bao gồm: Gia phả, bi kí,
hoành phi, hồ sơ di tích...
- Những ấn phẩm của nhiều nhà nghiên cứu gồm: Sách, bài báo, tạp
chí liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
- T- liệu đ-ợc hậu duệ đời sau con cháu Lê Lai l-u giữ: Tộc phả, Gia
phả, Đạo chế lụa, sắc phong,...
- Những công trình của nhiều nhà nghiên cứu, các tác giả Việt Nam
gồm: Các loại sách chuyên sâu về Lịch sử Việt Nam, những kiến thức mang
tính phổ thông của lịch sử dân tộc.
4.2. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Về ph-ơng pháp luận: Để giải quyết những vấn đề do đề tài đặt ra,
chúng tôi dựa vào chủ nghĩa duy vật biện chứng, đặc biệt là chủ nghĩa duy vật


7
lịch sử. Chúng tôi đà sử dụng triệt để quan điểm sử học Mác xít nhằm đánh
giá khách quan, không thiên kiến những đóng góp của Lê Lai cùng Gia tộc
trong khởi nghĩa Lam Sơn và v-ơng triều Lê Sơ. Quan điểm sử học Mác xít

cũng là kim chỉ nam để chúng tôi xử lý nguồn t- liệu đ-ợc các sử gia phong
kiến biên soạn, trên tinh thần khoa học và đảm bảo tính lịch sử.
Về ph-ơng pháp cụ thể: Trong luận văn, chúng tôi chủ yếu sử dụng
các ph-ơng pháp lịch sử, lôgíc lịch sử, ph-ơng pháp đối chiếu so sánh, ph-ơng
pháp liên môn. Đặc biệt là ph-ơng pháp xác minh điền già trên hiện tr-ờng
lịch sử. Mục đích khôi phục một cách chân thực khách quan bức tranh tổng
thể về những đóng góp của ng-ời anh hùng Lê Lai trong phong trào giải
phóng dân tộc đầu thế kỷ XV và những đóng góp của Gia tộc ông cho v-ơng
triều Lê Sơ mà đề tài luận văn đặt ra.
5. Đóng góp của luận văn
5.1. Đây là công trình đầu tiên d-ới dạng một luận văn chuyên nghành,
đi sâu nghiên cứu đóng góp của một Gia tộc võ t-ớng là luận văn đầu tiên
dựng lại một cách có hệ thống bức tranh mang tính tổng thể, toàn diện về chân
dung ng-ời anh hùng Lê Lai cùng những đóng góp của Gia tộc ông trong
phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XV và xây dựng và bảo vệ quốc gia
phong kiến Đại Việt thời Lê Sơ một cách rõ ràng, khách quan và trung thực.
5.2. Luận văn là công trình khoa học, tài liệu tham khảo có giá trị giúp
học sinh, sinh viên tìm hiểu về một số vấn đề trong cuộc Khởi nghĩa Lam
Sơn, đặc biệt là sự nghiệp đánh giặc giữ nước của dân tộc ta mà đại diện là
những đóng góp lớn lao của Gia tộc võ t-ớng Lê Lai trong khởi nghĩa Lam
Sơn cũng nh- trong giai đoạn cũng cố và xây dựng v-ơng triều Lê Sơ. Đây
cũng là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống những ân điển
của vua Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông,... Lê Thánh Tông đối với Gia téc Lª Lai,


8
từ đó góp phần nghiên cứu, hiểu rõ hơn về nhà n-ớc quân chủ Đại Việt thời
Lê Sơ.
5.3. Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích, lí thú cho việc giảng dạy lịch
sử địa ph-ơng về danh nhân lịch sử Lê Lai, những giờ giảng dạy trên hiện

tr-ờng lịch sử tại các địa ph-ơng thuộc địa bàn xứ Thanh, những vùng đất còn
in đậm dấu ấn của dòng họ Lê Lai cách đây hơn 5 thế kỷ.
5.4. Cuối cùng, luận văn là một công trình khoa học bổ ích, thiết thực, góp
phần giáo dục truyền thống của Gia tộc, dòng họ, quê h-ơng. Từ đó thắp sáng
thêm cho tinh thần con cháu trong Gia tộc Lê Lai hôm nay về tấm g-ơng chiến
đấu của ông cha x-a mà không ngõng tu d-ìng, häc tËp vµ rÌn lun. TÝch cùc
tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc ngày nay.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, th- mục tài liệu tham khảo theo
quy định của một luận văn Thạc sĩ, nội dung cơ bản của luận văn gồm ba
ch-ơng:
Ch-ơng 1. Ngọc Lặc - vùng đất Gia tộc Lê Lai định cCh-ơng 2. Đóng góp của Gia tộc Lê Lai trong khởi nghĩa Lam Sơn
(1418 - 1427)
Ch-ơng 3. Đóng góp của Gia tộc Lê Lai đối với v-ơng triều Lê Sơ
(1428 - 1527)


9

Nội dung
Ch-ơng 1
Ngọc Lặc - vùng đất Gia Tộc Lê Lai định c-

1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên và xà hội
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Ngọc Lặc là một trong 11 huyện miền núi, nằm cách trung tâm tỉnh
Thanh Hóa 77 km về phía Tây, có tọa độ địa lý 19 055 - 20017 vĩ độ Bắc,
105031 - 104057 kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Cẩm Thủy và huyện Bá
Th-ớc, phía Nam giáp huyện Th-ờng Xuân, phía Đông giáp huyện Thọ Xuân
và huyện Yên Định, phía Tây giáp huyện Lang Chánh. Ngọc Lặc là gạch nối

giữa vùng châu thổ miền núi tỉnh Thanh Hóa, giàu tiềm năng kinh tế, có vị trí
chiến l-ợc hiểm yếu trong các cuộc chiến ngoại xâm của dân tộc.
Địa hình huyện Ngọc Lặc phức tạp và đa dạng. Do nằm ở đồi núi phía
Tây tỉnh Thanh Hóa thuộc vị trí giáp liền giữa hai vùng châu thổ và miền núi,
lại ảnh h-ởng bởi đồi núi trung du và l-u vực sông MÃ, sông Chu nên địa hình
huyện Ngọc Lặc có nhiều núi đá vôi với hai dạng chính: Một vùng núi cao
(chiếm 271.492 ha), với nhiều hang động kỳ thú thuộc các xà Thúy Sơn, Ngọc
Sơn, Lộc Thịnh... Rừng dày nhiều sản vật quý hiếm nh-: Lim, Lát hoa, Táu,
Sến, Luồng...
Hệ thống sông ngòi của huyện gồm 3 con sông chính: Sông Âm chảy từ
biên giới Việt - Lào, chảy qua huyện Lang Chánh rồi chảy vào Ngọc Lặc về
phía Tây Nam, qua các xà Vân Am, Phùng Giáo, Phùng Minh rồi đổ ra sông
Chu. Sông Cầu Chày chảy từ xà Thạch Lập đến Thúy Sơn chảy qua trung tâm
huyện rồi chảy xuống các huyện Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hóa rồi nhập
vào sông MÃ. Sông Hép là con sông nằm ở phía Bắc và Đông Bắc huyện chảy
qua các xà Ngọc Liên, Lộc Thịnh, Cao Thịnh. Với một mạng l-ới sông ngòi,


10
khe suối dày đặc đà tạo điều kiện thuận lợi cho Ngọc Lặc phát triển về kinh tế
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, đ-ờng thủy và tạo ra đ-ợc các công
trình thủy điện nhỏ phục vụ cho các xÃ... Tuy nhiên với l-ợng sông suối nhiều
cũng đà gây ra nhiều khó khăn cho huyện đó là l-ợng m-a lũ đầu nguồn lớn,
làm thiệt hại đến nông nghiệp và tài sản của nhân dân cũng nh- việc đi lại khó
khăn trong từng làng xà ở các xà vùng sâu, vùng xa của huyện.
Thời tiết khí hậu Ngọc Lặc thuộc nhiệt đới gió mùa, th-ờng có gió Tây,
khí sắc âm u, cho nên đến tháng tiểu hàn, đại hàn đà rét. Mùa đông lạnh (từ
tháng 10 năm tr-ớc đến tháng 3 năm sau), ít m-a có s-ơng giá, s-ơng muối.
Bình quân có từ 11 đến 13 ngày/năm, nh-ng do phân bố không đều trên năm
nên th-ờng gây úng lụt về mùa m-a và hạn hán về mùa khô. Nhiệt độ trung

bình từ 230c - 270c, nhiệt độ cao khoảng 340c, những ngày có gió Tây (gió
Lào) khô nóng nhiệt độ lên đến 410c. Nhiệt độ và khí hậu thích hợp cho sự
phát triển của rừng cây nhiệt đới trên địa bàn huyện Ngọc Lặc [12; 8].
Giao thông vận tải x-a kia của huyện chủ yếu là trên hai con đ-ờng
chính: Đ-ờng sông và đ-ờng bộ. Đ-ờng sông chủ yếu trên 3 con sông lớn:
Sông Âm, sông Cầu Chày và sông Hép. Theo đ-ờng sông chúng ta có thể đặt
chân lên nhiều vùng đất của huyện Ngọc Lặc. Sông Âm và sông Cầu Chày nối
với sông Chu và sông MÃ là hai con sông lớn nhất nhì ở xứ Thanh, có nhiều
phù l-u tỏa khắp các vùnh trong và ngoài tỉnh. Bởi vậy vốn là cửa ngỏ của
miền núi với miền xuôi xứ Thanh nên đ-ờng sông Ngọc Lặc đà nối liền miền
ng-ợc với miền xuôi trong tỉnh và ngoài tỉnh và trở thành tuyến đ-ờng trọng
yếu phục vụ cho kinh tế và giao l-u văn hóa giữa các huyện với nhau. Đ-ờng
bộ của Ngọc Lặc gồm hai con đ-ờng chính: Đ-ờng quốc lộ 15A và đ-ờng
519, đ-ờng 15A chạy qua huyện dài 35 Km (Từ huyện Thọ Xuân chạy qua
Ngọc Lặc đi Lang Chánh). Đ-ờng 519 có độ dài qua huyện là 15 Km (Từ
trung tâm huyện chạy sang Cẩm Thủy). Ngày nay có thêm một con đ-ờng,
đ-ờng Hồ Chí Minh chạy qua huyện Ngọc Lặc nối liền với các huyện khác, ra


11
Bắc và vào Nam. Ngoài ra còn có các con đ-ờng liên thôn, liên xà đ-ợc mở
mang tu sửa thuận lợi cho việc đi lại và giao l-u, vận chuyển hàng hóa giữa
các vùng trong huyện và các tỉnh.
Khoáng sản, trên đất Ngọc Lặc đà phát hiện một số loại khoáng sản
nh-: Mỏ sắt ở làng Sam (xà Cao Ngọc), Mỏ quặng Cromit tại làng Môn (xÃ
Phùng Giáo), Mỏ Đồng ở Đồng Trôi (xà Lộc Thịnh), nguyên liệu phân bón
hóa chất có mỏ phốtphoric ở (xà Lộc Thịnh) là nơi có sản l-ợng lớn nhất với
trữ l-ợng 74.689 tấn [12; 8]. Mỏ than ở (xà Nguyệt ấn), nguyên liệu sành sứ,
thủy tinh masalat ở (xà Mỹ Tân), ngoài ra còn có đất sét để sản xuất gạch,
ngói và các núi đá vôi phục vụ cho sản xuất và xây dựng ...

Thiên nhiên đà tạo cho mảnh đất Ngọc Lặc màu mỡ, giàu tài nguyên
thiên nhiên và khoáng sản để phát triển kinh tế, văn hóa, song thiên nhiên
cũng gây không ít khó khăn cho việc phát triển kinh tế ở Ngọc Lặc nh- khí
hậu khắc nghiệt hạn hán, lũ lụt... Tuy nhiên từ trong gian khó đà thử thách hun
đúc nên phẩm chất cao đẹp của đồng bào các dân tộc Ngọc Lặc đà phát huy
-u thế và điều kiện tự nhiên, văn hóa, quốc phòng ở tỉnh Thanh Hoá.
1.1.2 Điều kiện xà hội
Trên mảnh đất Ngọc Lặc c- dân chủ yếu là đồng bào các dân tộc M-ờng,
Kinh, Dao, Thái cùng sinh sống, tuy mỗi dân tộc có những nét văn hoá riêng,
các phong tục tập quán, nét sinh hoạt, cách làm ăn sinh sống khác nhau. Song
họ đều có chung tinh thần yêu quê h-ơng đất n-ớc, trÃi qua các cuộc kháng
chiến chống kẻ thù xâm l-ợc đồng bào các dân tộc trên địa bàn huyện Ngọc
Lặc đà cèng hiÕn søc ng-êi, søc cđa cho tiỊn tun ë những thế kỷ tr-ớc cũng
nh- giai đoạn sau này cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Cộng đồng các dân tộc huyện Ngọc Lặc nh- ng-ời M-ờng, Dao, Thái,
Kinh cùng chung sống từ lâu đời đà đóng góp xứng đáng vào công cuộc dựng
n-ớc, giữ n-ớc của dân tộc ta. Đồng thời hun đúc những giá trị lịch sử văn hóa
và đậm đà bản sắc dân tộc.


12
Ng-ời M-ờng Ngọc Lặc đà đóng góp vào nền văn hóa lâu đời của dân
tộc Mường với Sử thi Đẻ đất, đẻ nước, dân ca Xường, Bọ Mẹng..., lễ tục Pô
ồn Pô ông: Hát múa quay quanh cây hoa -ớc mong cuộc sống yên lành với
nhạc đệm, trống, chiêng, sáo ôi, giả ống... âm vang, sôi động và đầm thắm.
Hội xéc bùa với dàn cồng chiêng 12 chiếc do 12 cô gái Mường trong trang
phục hoa văn rực rỡ, duyên dáng trình diễn t-ợng tr-ng cho 12 tháng trong
năm. Dàn nhạc cồng chiêng M-ờng Ngọc Lặc cũng nh- nhiều vùng dân tộc
M-ờng luôn gắn với nghi thức và tham gia vào tất cả sự kiện của bản M-ờng.
Dân tộc Thái, với chữ viết, tiếng nói, trang phục dân ca (Khặp Thái) hát

múa, nghi lễ, các trò diễn kin chiêng, Booc Mạy, cá sa, phấn chả (quanh cây
hoa), Coong Giàn (coong lớn), kèn bè âm vang, réo rắt, diễn tấu khua luống
vui nhộn... ĐÃ đóng góp vào nền văn hóa của đồng bào các dân tộc Ngọc Lặc
những nét đặc sắc.
Sự đan xen văn hóa các dân tộc cùng chung sống trên đất Ngọc Lặc
đ-ợc thể hiện rõ nét ở một hệ thống đền thờ thiên nhiên, nhân thần và đình thờ
Thành Hoàng. Các thần và thành Hoàng đ-ợc thờ ở Ngọc Lặc gồm đông đảo
những ng-ời có công với đất n-ớc dân tộc nh- anh hùng dân tộc Lê Lợi, các
khai quốc công thần thời Lê thế kỷ XV nh- Lê Lai (ở Kiên Thọ); Đinh Lễ,
Đinh Bộ, Đinh Liệt (ở xà Minh Tiến), Phạm Cuống (xà Vân Am) ...
Từ những năm 20 của thế kỷ XX những nhà khảo cổ học ng-ời Pháp đÃ
phát hiện một số huyện miền núi xứ Thanh nh- huyện Cẩm Thủy, Bá Th-ớc,
Thạch Thành, Ngọc Lặc... Những di chỉ c- trú của dân c- trong thời đại đá
mới (thuộc văn hóa Hòa Bình) cách ngày nay khoảng 11.000 năm. Cũng nh- ở
các nơi khác, ở Ngọc Lặc c- dân thời đại mới c- trú trong các hang động mái
đá cạnh bờ suối nh- các hang Mộc Thạch, Lộc Thịnh I, Lộc Thịnh II v.v...,
ph-ơng thức kinh tế chủ yếu là săn bắt, hái l-ợm và bắt đầu đà sơ khai nền
kinh tế nông nghiệp. Tại các địa điểm khảo cổ cho biết ng-ời Ngọc Lặc thủa
đó đà có tổ chức xà hội sơ khai. Các bếp nấu các nơi c- trú gần nhau, các mé


13
táng chôn theo những công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt hay đồ trang sức ...
Các nghi lễ tôn giáo đà có mặt trong đời sống tinh thần của họ.
Vào thời văn hóa Đông Sơn trên mảnh đất Ngọc Lặc phát hiện đ-ợc các
nhóm đồ đồng Đông Sơn khá phong phú gồm công cụ, vũ khí và những chiếc
trống Đồng đ-ợc phát hiện nhiều nơi trên địa bàn huyện Ngọc Lặc. Di chỉ
khảo cổ Mà Mè, di chỉ núi Mú ở xà Nguyệt ấn là dấu vết về chòm, bản,làng.
Thời dựng n-ớc Ngọc Lặc thuộc vùng đất bộ Cửu Chân, một trong 15 bộ
thuộc v-ơng quốc Văn Lang của Vua Hùng. Cho đến nay theo quan điểm của

nhiều nhà khảo cổ học thì ng-ời M-ờng c- trú ở đây rất đông và có cùng nguồn
gốc với ng-ời Việt (Kinh) và chắc chắc là c- dân bản địa của Ngọc Lặc.
Đến đầu công nguyên Ngọc Lặc là miền đất thuộc huyện Đô Lung.
Thời thuộc Hán (Năm 111 tr-ớc công nguyên) năm 210 Ngọc Lặc
thuộc huyện Võ Biên. Thời thuộc Tùy - Đ-ờng (581 - 905) miền đất Ngọc
Lặc thuộc huyện Di Phong rồi huyện Tr-ờng Lâm đến tận thời Đinh - Tiền
Lê - Lý.
Thời Trần - Hồ thuộc huyện Nga Lạc (t-ơng đ-ơng với huyện Ngọc Lặc
ngày nay) và một phần đất huyện Thọ Xuân phía tả ngạn sông Chu.
Thời thuộc Minh nhập Nga Lạc với Lỗi Giang gọi là huyện Nga Lạc
(tức 2 huyện Ngọc Lặc và Cẩm Thủy ngày nay).
Thế kỷ XV giặc Minh tàn bạo xâm l-ợc và đặt ách cai trị trên đất Đại
Việt. Lê Lợi dựa vào vùng đất quê Lam Sơn, dựa vào lòng dân gi-ơng cao
ngọn cờ khởi nghĩa. Nhiều ng-ời con -u tú của Ngọc Lặc tham gia khởi
nghĩa ngay từ những ngày đầu mới nhen nhóm. Trong đó tiêu biểu nhất là sự
tham gia của cả Gia tộc phụ đạo đất Dựng Tú là Lê Lai (nay là làng Tép xÃ
Kiên Thọ) cùng anh trai Lê Lạn và các con Lê Lô, Lê Lộ, Lê Lâm - cả nhà
đều tham gia khởi nghĩa từ những ngày đầu. Hai cha con quan lang ng-ời
M-ờng ở Ngọc Châu (Kiên Thọ) là Lê Hiển, Lê H-u cũng sớm đứng d-ới cờ
khởi nghĩa.


14
Đất Ngọc Lặc trở thành căn cứ tích trữ l-ơng thực, khí giới, luyện quân
của Lê Lợi. Tại Vân Am, t-ớng Phạm Công Cuống trực tiếp thu gom cất giấu
l-ơng thùc cho nghÜa qu©n do nh©n d©n tÝch cùc gióp đỡ. ở đây hiện vẫn còn
di tích một bÃi tập của nghĩa quân Lam Sơn tại thôn Long Sơn (xà Nguyệt ấn)
một vùng bằng phẳng, rộng khoảng 6 ha, nằm d-ới chân núi Tạt, quanh bÃi có
suối nhỏ bao quanh. Nhân dân địa phương thường gọi là Hấp ông Lê. Tiếng
Mường nghĩa là BÃi tập ông Lê Lợi ở cách Lam Sơn 10 km về phía Tây Bắc.

Đặc biệt hơn cả, Lê Lai và Gia tộc của ông đà nêu cao tấm g-ơng chiến
đấu hy sinh vì sự tồn vong của sự nghiệp cứu dân, cứu nước hành động tự
nguyện đổi áo cải trang thành Chúa Lam Sơn lĩnh 500 quân và hai thớt voi
chiến xông ra tập kích quân Minh để giải vây cho nghĩa quân Lam Sơn của Lê
Lai là tấm g-ơng hy sinh vĩ đại đà mở đ-ờng sống cho toàn bộ lực l-ợng cuộc
khởi nghĩa. Chính vì thế tấm g-ơng đó đà trở thành tiểu l-ợng cao đẹp rực rỡ
và tự hào nhất của nhân dân Ngọc Lặc nói riêng và Thanh Hóa nói chung
trong cuộc kháng chiến chống giặc Minh ở thế kỷ XV và những cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm của dân tộc sau này.
Thời Hậu Lê - năm Quang Thuận thứ 10 (1469) Ngọc Lặc thuộc huyện
L-ơng Giang phủ Thiệu Thiên.
Thời Nguyễn là phần đất của huyện Thụy Nguyên (không còn huyện
Nga Lạc nữa).
Năm Thành Thái 12 (1900) cắt tổng Ngọc Lặc và cả xà ng-ời M-ờng
thuộc tổng Yên T-ờng, Quảng Thi (huyện Thụy Nguyên phủ Thiệu Hóa),
thành lập Châu Ngọc, sau là Châu Ngọc Lặc, Ngọc Lặc thời kỳ này gồm 4
tổng: Hạt Cao, Ngọc Khê, Cốc Xá và Vân Am. Trên cơ sở 17 m-ờng (Rặc,
Lập, Yến, Tạ, Chẹ, Ngôn, M-ờng Vin, Vim, Um, R-ờng, Lộc Thịnh, Ngọc
Trung, Mỹ Lâm, Bằng, Phủ Yên) sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 bỏ
Châu đổi là huyện Ngọc Lặc [11; 15].


15
Ngày 5/7/1977, theo quyết định số 177-CP của Hội đồng Chính phủ sáp
nhập 2 huyện Ngọc Lặc và Lang Chánh gọi là huyện L-ơng Ngọc.
Ngày 30/8/1982 theo quyết định số 149 - HĐBT của hội đồng Bộ
tr-ởng chia L-ơng Ngọc thành hai huyện Ngọc Lặc và Lang Chánh và giữ
nguyên tên gọi đến ngày nay.
Hiện nay huyện Ngọc Lặc có 20 xà và 3 thị trấn: Phùng Giáo, Phùng
Minh, Phúc Thịnh, Nguyết ấn, Kim Thọ, Minh Tiến. Minh Sơn, Ngọc Trung,

Ngọc Sơn, Ngọc Liên, Cao Thịnh, Lộc Thịnh, Quang Trung, Thúy Sơn, Thạch
Lập, Ngọc Khê, Mỹ Tân, Cao Ngọc, Vân Am; 3 thị trấn: Phố Công (huyện lỵ)
Thị trấn Nông tr-ờng sông Âm, Thị trấn Nông tr-ờng Lam Sơn [12, 28].
Với tinh thần yêu n-ớc và truyền thống của c- dân Ngọc Lặc đến cuối
thế kỷ XIX, thực dân Pháp xâm l-ợc n-ớc ta, kẻ thù mới lúc này vừa cã tiỊm
lùc qu©n sù, võa cã tiỊm lùc kinh tÕ t- bản chủ nghĩa. Mặc dù vậy nhân dân ta
vẫn không cam chịu khuất phục. Lòng yêu n-ớc trong mọi tầng lớp nhân dân
lại bùng lên hơn bao giờ hết.
H-ởng ứng chiếu Cần V-ơng của vua Hàm Nghi (1885) đồng bào các
dân tộc Ngọc Lặc đà dấy lên phong trào chống giặc Pháp mÃnh liệt. Nhân dân
đà cùng với nghĩa quân Hà Văn Mao và Cầm Bá Th-ớc phối hợp chiến đấu, đÃ
đánh lui nhiều cuộc tiến công của quân thù vào căn cứ khởi nghĩa Đà Giám
(thuộc xà Quang Trung), thủ lĩnh Hà Văn Mao đà dựa vào thế hiểm yếu, lập
phòng tuyến chống giặc và xây dựng đồn MÃ Cao Nhân các tổng Ngọc Lặc
tham gia sự nghiệp cứu n-ớc.
Không chỉ đánh Pháp trên đất Ngọc Lặc, nhiều ng-ời con của Ngọc Lặc
đà tham gia trận đánh mở màn ở đập Bái Th-ợng (thuộc huyện Thọ Xuân)
trận đánh ở Điền L- (Bá Th-ớc)...
Phong trào Cần V-ơng chống Pháp ở Thanh Hóa cũng nh- cả n-ớc bị
quân thù đàn áp đẫm máu và thất bại. Nh-ng ngọn lửa chống Pháp vẫn âm ỉ
cháy và nhân dân Ngọc Lặc cùng víi nh©n d©n tØnh Thanh tiÕp tơc h-ëng øng


16
các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh h-íng t- t-ëng cđa
Phan Béi Ch©u, Phan Ch©u Trinh, Nguyễn Thái Học lÃnh đạo. Nh-ng đến
những năm 30 của thế kỷ XX ánh sáng của Đảng đà rọi tới, h-ớng đồng bào
các dân tộc Ngọc Lặc đi theo con đ-ờng cách mạng vô sản đánh đuổi thực dân
phong kiến lÃnh đạo nhân dân ta giành độc lập tự do cho dân tộc.
Ngày 3/2/1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. Sự kiện lịch sử trọng

đại ấy đà đánh dấu b-ớc ngoặt lớn trong phong trào cách mạng n-ớc ta. Từ
đây các địa ph-ơng nhanh chóng thành lập Đảng bộ để đáp ứng yêu cầu lịch
sử đòi hỏi trên quê h-ơng mình. Ngày 29/7/1930, Đảng bộ Thanh Hóa đ-ợc
thành lập, đồng bào các dân tộc Ngọc Lặc theo Đảng vùng dậy đấu tranh giải
quyết mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp mở đ-ờng cho xà hội phát triển.
Ngọn đuốc soi đ-ờng của Đảng dẫn dắt đồng bào các dân tộc Ngọc Lặc
tham gia phong trào đấu tranh đòi dân sinh, d©n chđ thêi kú 1936 - 1939, tham
gia phong trào phản đế cứu quốc thời kỳ 1940 - 1941 thổi bùng lên ngọn lửa
chiến khu Ngọc Trạo thiêng liêng, quả cảm và tiến tới phong trào Việt Minh
thời kỳ 1941 - 1945 vùng lên đấu tranh giành chính quyền về tay nhân dân.
Ngày 23/8/1945, đ-ợc sự hỗ trợ của lực l-ợng khởi nghĩa Thọ Xuân, Cẩm
Thủy, Yên Định, quần chúng cách mạng Ngọc Lặc đà kéo về châu lỵ, đánh đổ
ách cai trị của chế độ thực dân phong kiến thiết lập chính quyền cách mạng, góp
phần cùng cả tỉnh, cả n-ớc mở ra kỷ nguyên độc lập tự do và CNXH.
H-ởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Trung -ơng, Hồ Chí
Minh, đồng bào các dân tộc Ngọc Lặc một lòng đoàn kết đánh đuổi thực dân
Pháp xâm l-ợc.
Ngày 27/8/1949, chi bộ Cộng sản đầu tiên - chi bộ Bắc Sơn ra đời trên
quê h-ơng Ngọc Lặc. Sự phát triển nhanh chóng của chi bộ Bắc Sơn đà đặt
nền tảng cho việc ra đời của Đảng bộ Ngọc Lặc và Huyện ủy lâm thời vào
tháng 12/1950. Với sự lÃnh đạo trực tiếp của Đảng bộ, đồng bào các dân tộc
Ngọc Lặc tích cực xây dựng, bảo vệ hậu ph-ơng đóng góp cao nhất nhiều nhất


17
søc ng-êi, søc cđa cho c¸c cc kh¸ng chiÕn vÜ đại của dân tộc giành thắng lợi
quyết định.
Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Ngọc Lặc đà huy động
14.667 ng-ời con -u tú vào bộ đội, 456 thanh niên xung phong, 4.210 dân
công hỏa tuyến (đặc biệt là thời kỳ chống Mỹ cứu n-ớc, Ngọc Lặc đà chi viện

cho chiến tr-ờng Quảng Trị trung đội du kích Bắc Sơn, đơn vị đà chiến đấu
dũng cảm, lập công xuất sắc đ-ợc tặng th-ởng huân ch-ơng chiến công hạng
nhất). Trong chiến đấu và công tác đà có 1.277 chiến sỹ đà hy sinh to lớn,
Ngọc Lặc đà đ-ợc Nhà n-ớc phong tặng danh hiƯu 23 Bµ mĐ ViƯt Nam anh
hïng, 2 Anh hùng lực l-ợng vũ trang nhân dân, 1 Anh hùng lao động. Toàn
huyện đ-ợc tặng th-ởng 4.437 huân huy ch-ơng kháng chiến ... [12, 145].
Nh- vậy lịch sử xà hội vùng đất Ngọc Lặc từ nhiều thế kỷ tr-ớc thực sự
đà có một bề dày truyền thống hun đúc nên những con ng-ời anh hùng, những
danh gia vọng tộc mà tên tuổi của họ mÃi gắn liền với thời gian và cùng với cả
n-ớc và cả dân tộc trÃi qua rất nhiều thử thách gian nan xứng đáng với truyền
thống đánh giặc giữ n-ớc của c- dân Ngọc Lặc từ xa x-a mà điển hình là
đóng góp của Gia tộc Lê Lai trong khởi nghĩa Lam Sơn và v-ơng triều Lê Sơ ở
thế kỷ XV.
1.2 Quá trình định c- và phát triển của Gia tộc Lê Lai trên đất Ngọc Lặc
Ngọc Lặc từ xa x-a là địa bàn c- trú của nhiều dân tộc khác nhau nhng-ời M-ờng, Dao, Thái, Kinh cùng chung sống đà đóng góp xứng đáng vào
công cuộc dựng n-ớc, giữ n-ớc của dân tộc. Đồng thời hun đúc những giá trị
lịch sử văn hóa và đậm đà bản sắc dân tộc cho quê h-ơng
Ngày nay dân số toàn huyện Ngọc Lặc tính đến năm 2005 là 140.201
ng-ời, trong đó Dân tộc M-ờng có 94.011 ng-ời chiếm 68,5 tỉng d©n sè, D©n
téc kinh cã 40.624 ng-êi chiÕm 29,6% tỉng d©n sè, D©n téc Giao cã 1.386
ng-êi chiÕm 1,01% tổng dân số, Dân tộc Thái có 1.043 ng-ời chiếm 0,76%
tổng dân số. Các dân tộc khác có 178 ng-êi chiÕm 0,13% tỉng d©n sè


18
Quá trình định c- của Gia tộc Lê Lai trên đất Ngọc Lặc cho tới ngày
nay vẫn ch-a tìm thấy nguồn tài liệu nào nhắc tới nh-ng theo t-ơng truyền thì
Gia tộc Lê Lai là quý tộc ng-ời M-ờng ở vùng miền Tây Thanh Hoá. Từ xa
x-a cho tới ngày nay bà con dân tộc M-ờng ở vùng Ngọc Lặc vẫn thừa nhận
Lê Lai là tổ của mình [29, 40]. Vấn đề này đang còn đợi nghiên cứu, xong

quê h-ơng Lê Lai từ tr-ớc tới nay thì đúng là nơi c- trú của dân tộc M-ờng.
Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lÃnh đạo là cuộc chiến tranh giải
phóng mang tính nhân dân sâu sắc. Nét độc đáo của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
là ngoài việc thu hút đông đảo các anh hùng nghĩa sĩ trong n-ớc nô nức về tựu
nghĩa còn đ-ợc sự ủng hộ trực tiếp mạnh mẽ của nhân dân tại chỗ từ ng-ời
Kinh đến các dân tộc thiểu số. Có thể kể trong danh sách 18 ng-êi ë Héi thỊ
Lịng Nhai ®· cã Ýt nhÊt là 5 ng-ời thuộc dân tộc ít ng-ời đó là Lê Thận, Lê
Hiểm, Phạm Lôi, Đinh Lan... Sự đóng góp của nhân dân địa ph-ơng tr-ớc hết
là đồng bào dân tộc miền núi không phải chỉ 1 hoặc 2 ng-ời có chí quyết lập
công to giết giặc mà là cả toàn dân từ bà già, trai tráng, cả quan lang đều theo
Lê Lợi hưởng ứng cờ khởi nghĩa. Số người gia nhËp nghÜa qu©n “theo chËt
si chËt rõng” Êy tut đại đa số là đồng bào các dân tộc. Nhiều ng-êi con
-u tó cđa Ngäc LỈc tham gia khëi nghÜa ngay từ những ngày đầu mới nhen
nhóm nh- Hai cha con quan lang ng-ời M-ờng ở (Ngọc Châu Kiên Thọ) là Lê
Hiển, Lê H-u cũng sớm đứng d-ới cờ khởi nghĩa. Nh-ng tiêu biểu nhất là Gia
tộc Lê Lai đời đời làm phụ đạo trên đất Dựng Tú (Kiên Thọ - Ngọc Lặc).
Tổ tiên của Lê Lai đời đời làm phụ đạo ở vùng Dựng Tú - Sách Đức
giang, giờ đây là xà Kiên Thọ huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hoá và cũng là
láng giềng gần gũi với sách Lam Sơn của Lê Lợi. Theo Lam sơn thực lục
thôn Nh- ¸ng thc h-¬ng Lam S¬n, hun l-¬ng Giang phđ Thanh hoá
(ngày nay là xà Xuân Lam huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hoá). ở đây có những
cánh đồng th-a và đồi núi thấp xen kẽ những cánh đồng nhỏ hẹp. Núi ®åi ®¸


19
thuộc thôn Nh- áng là ngọn núi cao nhất vùng Lam Sơn. xung quanh Lam
Sơn là khu vực dân c- trú t-ơng đối đông đúc, các bản làng của ng-ời M-ờng,
Thái và ng-ời Kinh đà sinh cơ lập nghiệp dọc theo dòng sông L-ơng từ nhiều
thế kỷ. Giao thông đi lại giữa các vùng lân cận rất thuận lợi. Vì vậy, đây chính
là cơ sở vật chất tinh thần ban đầu cho Lam Sơn tụ nghĩa.

Theo lời kể của bác Bùi Huy Quang thủ từ đền thờ Trung Túc V-ơng
Lê Lai thì Lê Lợi sinh năm 1383 và Lê Lai sinh năm 1355, tuy lệch nhau về
tuổi đời, nh-ng cùng chí h-ớng và ngang chức vụ ở hai vùng Đức Giang và
Khả Lam nên hai ông rất thân với nhau. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu nhen
lủa của cuộc khởi nghĩa thì Lê Lai đà tự nguyện cùng cả Gia tộc về Nh- áng
đứng d-ới lá cờ khởi nghĩa Lam Sơn.
Cụ thân sinh ra Lê Lai là Lê Kiều, mẹ là Lê Thị Kiệu và sinh đ-ợc hai
ng-ời con trai. Con tr-ởng là Lê Lạn, con thứ là Lê Lai. Lê Lạn theo vua thái
Tổ (tức Lê Lợi) khởi binh từ những ngày đầu và có nhiều công lao. Năm ất tỵ
1425 đánh ở ải Khả L-u, ông hy sinh, sau tặng là thái phó Hiệp Trung hầu,
gia tặng là Hiệp quận công. Còn Lê Lai thì Đại việt thông sử chép: Lê Lai
tính c-ơng trực, dung mạo khác th-êng, chÝ cao c¶ lÉm liƯt, lo viƯc hËu cËn
cho vua Thái Tổ rất chu đáo, công lao rõ rệt [19, 156].
Mùa đông năm bính thân 1416 Lê Lợi cùng 18 vị t-ớng thân cận, liên
danh hội thề sống chết có nhau, văn thề nh- sau:
niên hiệu thiên khánh thứ nhất, năm Bính thân tháng 2, qua ngày Kỷ
mÃo là ngày sóc, đến ngày 12 là Canh dần.
Phụ đạo lộ khả lam n-ớc an nam là Lê lợi cùng Lê lai, lê thận, lê
văn an, lê văn linh, trịnh khả, tr-ơng lôi, lê liễu, bùi quốc h-ng, lê
ninh, lê hiểm, vũ uy, nguyễn trÃi, đinh liệt, lê nhân chú, lê bồi, lê lý,
đinh lan, tr-ơng chiến kính đem lễ vật, sinh huyết tấu cáo cùng hạo thiên


×