Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản đóng hộp sang thị trường nga của công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.41 KB, 120 trang )


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
  
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN ĐÓNG HỘP
SANG THỊ TRƯỜNG NGA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ I
Hµ Néi – 05/2009
LỜI CAM ĐOAN
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
Gi¸o viªn híng dÉn
Sinh viªn thùc hiÖn
: ts. T¹ lîi
: ng« thÞ nhiªn
Chuyªn ngµnh
Líp
Kho¸

: kinh doanh quèc tÕ
: kinh doanh quèc tÕ a
: 47
: chÝnh quy
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI


Tên em là: NGÔ THỊ NHIÊN
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47A
Khoa: Thương mại & Kinh tế quốc tế
Trường: Đại học Kinh tế quốc dân
Em xin cam đoan với Nhà trường và Khoa là: Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp với đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản đóng hộp
sang thị trường Nga của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I” là do
em tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Tạ Lợi và sự giúp đỡ
của cán bộ nhân viên công ty Cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I. Bài viết
không có sự sao chép từ bất cứ chuyên đề thực tập hoặc luận văn tốt nghiệp
nào, các tài liệu đó chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu lời cam đoan trên là
sai sự thật thì em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Nhà trường và Khoa.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2009
Sinh viên
NGÔ THỊ NHIÊN
MỤC LỤC
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
DANH MỤC BẢNG – HÌNH – BIỂU ĐỒ 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
DANH MỤC BẢNG – HÌNH – BIỂU ĐỒ
STT TÊN NỘI DUNG TRANG
1 Bảng 1.1 Kết quả sản xuất rau quả Việt Nam giai đoạn
2005 – 2008
35
2 Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của
công ty
46

3 Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công
ty giai đoạn 2006 – 2008
51
4 Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường
củaVEGETEXCO NO.1 qua các năm 2006 –
2008
56
5 Bảng 2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh các năm 59
6 Bảng 2.4 Kết quả XK rau quả chế biến của Công ty
XNK rau quả I qua các năm 2006 – 2008
61
7 Biểu đồ 2.1 Hoạt động xuất khẩu đổ hộp sang thị trường
Nga giai đoạn 2005 - 2008
67
8 Bảng 2.5 Mặt hàng nông sản đóng hộp xuất khẩu sang
thị trường Nga của công ty qua các năm
68
9 Bảng 3.1 Định hướng sản phẩm và thị trường cho mặt
hàng rau quả của Công ty đến năm 2010
93
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay trong lĩnh vực xuất khẩu, kim ngạch của nhóm hàng nông sản
có xu hướng tăng với tốc độ khá cao và ngày càng củng cố vị trí quan trọng
của mình. Các sản phẩm rau quả Việt Nam đã được bạn bè thế giới biết đến
và ưa chuộng, nhờ đó đã tạo dựng nên thương hiệu riêng cho nông phẩm Việt

Nam. Với chính sách khuyến khích xuất khẩu đặc biệt là các mặt hàng nông
phẩm, Nhà nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào quá
trình sản xuất - chế biến - xuất khẩu hàng nông phẩm.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu rau quả I (trước đây là Công ty Xuất
nhập khẩu rau quả I) là một trong những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
xuất khẩu rau quả đầu tiên được thành lập theo chủ trương, chính sách của
Nhà nước. Với những kết quả đạt được, Công ty đã và đang ngày càng phát
triển và tạo được chỗ đứng trên thị trường trong nước cũng như thế giới. Các
sản phẩm rau quả tươi và rau quả đóng hộp của công ty rất được ưa chuộng ở
thị trường Đông Âu đặc biệt là thị trường Nga. Đây là một thị trường truyền
thống của công ty và còn rất nhiều tiềm năng để khai thác. Tuy nhiên trong
điều kiện nền kinh tế thế giới đang suy thoái và cạnh tranh gay gắt như hiện
nay thì việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản gặp rất nhiều khó khăn và thách
thức. Vì vậy việc duy trì và mở rộng thị trường truyền thống với những mặt
hàng thế mạnh của công ty không chỉ là một quyết sách giúp công ty vượt qua
được thời kỳ khó khăn trước mắt mà còn là chiến lược mang tính lâu dài.
Nhận thức được sự cần thiết đó qua thời gian thực tập tại công ty và sự
phù hợp với chuyên ngành được đào tạo nên em quyết định lựa chọn đề tài:
“Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản đóng hộp sang thị trường
Nga của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I” để thực hiện chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình.
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đi sâu tìm hiểu và đánh giá tình hình tiêu thụ
các mặt hàng nông sản đóng hộp của thị trường Nga để thấy được tiềm năng
xuất khẩu đối với mặt hàng này của công ty. Kết hợp với việc phân tích thực
trạng xuất khẩu mặt hàng nông sản đóng hộp của công ty sang thị trường Nga.

Từ đó tìm ra nguyên nhân của những khó khăn tồn tại và đề xuất một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông sản sang
thị trường Nga của công ty.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu và sự cần thiết phải đẩy mạnh
xuất khẩu mặt hàng nông sản đóng hộp sang thị trường Nga.
Phân tích, đánh giá việc thực trạng xuất khẩu các mặt hàng nông sản
đóng hộp sang thị trường Nga của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I
trong thời gian vừa qua.
Đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu các mặt
hàng nông sản đóng hộp sang thị trường Nga của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông sản
đóng hộp sang thị trường Nga của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I
trong những năm qua.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt hàng : Các sản phẩm nông sản đóng hộp.
Về không gian: Thị trường Nga và Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu rau
quả I
Về thời gian : Từ năm 2005 – 2008.
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
4. Kết cầu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần mở bài và kết luận, nội dung chính của chuyên đề thực tập
tốt nghiệp gồm 3 chương sau đây:
Chương 1: Lý luận chung về đẩy mạnh xuất khẩu và sự cần thiết phải
đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản đóng hộp sang thị trường Nga của
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I.

Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông sản
đóng hộp sang thị trường Nga của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông
sản đóng hộp sang thị trường Nga của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu rau
quả I.
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÁC MẶT
HÀNG NÔNG SẢN ĐÓNG HỘP SANG THỊ TRƯỜNG NGA
1.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Có nhiều quan điểm khác nhau về xuất khẩu, mỗi cách tiếp cận đều dựa
trên cơ sở nhận thức và sự phù hợp với trình độ phát triển của tưng lĩnh vực,
từng giai đoạn.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, xuất khẩu đơn giản chỉ là việc
hàng hoá hay dịch vụ được sản xuất ở một quốc gia rồi bán sang quốc gia
khác. Như vậy, có thể thấy đối tượng của xuất khẩu, không thể khác, chính là
hàng hoá và dịch vụ.
Theo quan điểm Marketing thì “Xuất khẩu là hoạt động tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ được sản xuất trong nước ra thị trường nước ngoài”. Quan điểm
này đã chỉ rõ đối tượng của xuất khẩu là hàng hoá và dịch vụ nhưng chỉ giới
hạn là hàng hoá và dịch vụ sản xuất ở trong nước.
Theo các nhà quản trị kinh doanh quốc tế thì “xuất khẩu là hoạt động
đưa hàng hoá và dịch vụ ra khỏi biên giới một quốc gia sang một quốc gia
khác, để đổi lại một giá trị lợi ích kinh tế nào đó, có thể là tiền, hay cũng có
thể là những hàng hoá, dịch vụ khác


. Tất nhiên, sự trao đổi hàng hoá ở đây
phải được các bên tham gia thoả thuận.
Tóm lại, xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa dịch vụ từ quốc gia này
sang quốc gia khác. Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường ít
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
rủi ro và chi phí thấp. Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các
hàng hóa dịch vụ. Dưới giác độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện
trợ không hoàn lại thì hoạt động đó lại là việc lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ
qua biên giới quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu
Đối tượng xuất khẩu là hàng hóa và hàng hoá như sản phẩm tiêu dung,
máy móc thiết bị, dịch vụ vận tải, du lịch, ngân hàng…
Chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu bao gồm ít nhất hai bên là
nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có quốc tịch khác nhau. Trong đó người xuất
khẩu là người có hàng hoá, dịch vụ sản xuất ở tron nước còn nhà nhập khẩu là
người mua hàng hoá của người xuất khẩu với mục đích là kinh doanh hay tiêu
dùng trực tiếp. Ngoài ra còn có sự tham gia của bên thứ ba là Chính phủ của
nhà xuất khẩu hoặc Chính phủ của nhà nhập khẩu làm hoặc sự tham gia của
các tổ chức tài chính với chức năng thanh toán hoặc tổ chức hoạt động xuất
khẩu như một trung gian như các Hiệp hội của các quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu là quả trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các
quốc gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Đó là sự trao đổi ngàng
giá trên cơ sở đồng tiền thanh toán là ngoại tệ của một trong hai bên hoặc
ngoại tệ của cả hai bên. Việc thanh toán có thể lựa chọn các hình thức như
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, thanh toán nhờ thu chứng từ hoặc phổ biến
hiện nay là hình thức tín dụng chứng từ.

1.1.3. Vai trò của xuất khẩu
Tự do hoá thương mại đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, không một
quốc gia nào nằm ngoài xu thế này. Hoạt động xuất khẩu đã và đang được tất
cả các quốc gia trên thế giới xúc tiến đã khẳng định vai trò rất lớn của nó.
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
Xem xét đối với các chủ thể tham gia, vai trò của xuất khẩu đựơc thể hiện cụ
thể như sau:
1.1.3.1.Vai trò đối với nền kinh tế quốc gia
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng và là một trong những hoạt động
thương mại góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của
quốc gia. Mỗi quốc gia có một lợi thế so sánh nhất định với những nguồn lực
nhất định, bởi vậy để phát triển nền kinh tế thì phải cần hội tụ các nhân tố về
vốn, tài nguyên thiên nhiên, nhân lực, công nghệ kỹ thuật… Do đó ngoài việc
tăng cường thu hút đầu tư từ bên ngoài, các quốc gia còn đẩy mạnh các hoạt
động xuất nhập khẩu, trong đó hoạt động xuất khẩu đóng vai trò lớn, cụ thể:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển đều thiếu vốn
nên họ không có cơ hội để nhập khẩu công nghệ hiện đại và không thể đầu tư
nâng cao trình độ nguồn nhân lực do đó trình độ sản xuất của họ rất thấp.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như xuất khẩu
hàng hoá, đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, dịch
vụ, xuất khẩu sức lao động…Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ
và viện trợ… tuy quan trọng nhưng đều có những điều kiện hoặc hoàn trả tại
một thời điểm khác. Do đó nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công
nghiệp hoá đất nước là xuất khẩu, đây là nguồn vốn lâu dài và mang tính bền
vững. Vậy nên có thể nói xuất khẩu quyết định qui mô và tốc độ tăng trưởng

của nhập khẩu.
Thứ hai, xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn
định sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Hoạt động ngoại thương
cho phép một nước có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn
nhiều lần so với khả năng sản xuất của quốc gia đó.
Xuất khẩu là phương tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút kỹ thuật
công nghệ từ các nước phát triển nhằm hiện đại hóa nền kinh tế nội địa, tạo
năng lực cho sản xuất mới.
Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hóa tăng cường hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân
công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay đẵ có những sản phẩm mà việc
chế tạo từng bộ bộ phận được thực hiên ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn
thiện được những sản phẩm này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện
từ nước này sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, từng
nước không nhất thiết phải xản xuất ra tất cả các loại hàng hóa mà mình cần,
thông qua xuất khẩu họ có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà họ có
lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy những hàng hóa mà mình cần.
Thứ ba, xuất khẩu góp phần nâng cao uy tín của quốc gia trên thị trường
quốc tế.
Tiêu chí để đánh giá uy tín của một quốc gia trên thị trường quốc tế là:
GDP, lạm phát, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Xuất khẩu đem lại nguồn
thu ngoại tệ là tăng GDP, cân bằng cán cân thanh toán do vậy đóng góp vào

sự tăng uy tín của quốc gia. Qua hoạt động xuất khẩu, hàng hoá của quốc gia
sẽ thị trường biết đến, từ đó quảng bá hình ảnh quốc gia đến bạn bè thế giới,
trên cơ sở đó xây dựng thương hiệu quốc gia qua những mặt hàng xuất khẩu
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
chủ lực. Ngoài ra xuất khẩu là tiền đề cho các hoạt động kinh tế đối ngoại
khác như dịch vụ ngân hàng, đầu tư, hợp tác liên doanh và làm cho quan hệ
giữa các nước trở nên chặt chẽ hơn.
Thứ tư, xuất khẩu có tác đông tích cực đối với việc giải quyết công ăn
việc làm, cải thiện đời sống của người dân.
Xuất khẩu tạo ra công ăn việc làm thu hút hàng triệu lao động thông
qua sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người lao động.
Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa, đáp
ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của người dân.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất,
mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm năng, các cơ
hội của đất nước trong việc tham gia vào phân công lao động quốc tế. Nó
không chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗi trợ phát triển mà còn có thể trở thành yếu
tố bên trong của nền kinh tế: vốn, lao động, kỹ thuật, thị trường…
1.1.3.2. Vai trò đối với doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích và có vai trò to lớn đối với
bản thân doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế.
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để mở
rộng và nâng cao trình độ sản xuất đồng thời tạo việc làm và thu nhập ổn định
cho người lao động trong doanh nghiệp.
Thứ hai, xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào cuộc
cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mà hàng hoá trên thị trường thế giới.
Chính yếu tố này buộc doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo hơn, phải

không ngừng nâng cao trình độ quản trị kinh doanh, tăng cường đầu tư đổi
mới trang thiết bị để tự hoàn thiện mình.
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị
trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài
nước, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời
phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy
tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư, xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh
doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát
triển các hoạt động sản xuất, marketing… từ đó tạo được sự đa dạng trong thị
trường và tiếp cận tốt hơn với người tiêu dùng.
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu
1.1.4.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho
các khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài. Các công ty có kinh
nghiệm quốc tế thường trực tiếp bán các sản phẩm của mình ra thị trường
nước ngoài. Để thâm nhập thị trường quốc tế qua hình thức xuất khẩu trực
tiếp, các công ty thường sử dụng hai hình thức chủ yếu sau:
- Đại diện bán hàng
Đại diện bán hàng là hình thức bán hàng không trên doanh nghĩa của
mình mà lấy danh nghĩa của người uỷ thác. Đại diện bán hàng được nhận
lương và một phần hoa hồng trên cơ sở giá trị của hàng hoá mà họ bán được.
Trên thực tế, đại diện bán hàng hoạt động như nhân viên bán hàng của công
ty ở thị trường nước ngoài. Công ty sẽ ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng ở
thị trường đó.
- Đại lý phân phối.

Đại lý phân phối là người mua hàng hoá của công ty để bán kênh tiêu
thụ ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi phân phối ở
thị trường nước ngoài. Đại lý phân phối chấp nhận toàn bộ rủi ro liên quan
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
đến việc bán hàng ở thị trường đã phân định và thu lợi nhuận qua chênh lệch
giữa giá mua và giá bán.
1.1.4.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hoá và dịch vụ của công ty ra
nước ngoài thông qua trung gian thương mại (thông qua người thứ ba).
Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là: Đại lý,
công ty xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các trung gian
mua bán này không chiếm hữu hàng hoá của công ty nhưng trợ giúp công ty
xuất khẩu hàng hoá sang thị trường nước ngoài.
- Đại lý (Agent): là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho một hoặc
nhiều nhà xuất khẩu ở thị trường nước ngoài.
Đại lý chỉ thực hiện một công việc nào đó cho công ty uỷ thác và nhận
thù lao. Đại lý không chiếm hữu và sở hữu hàng hoá. Đại lý còn là người
thiết lập quan hệ hợp đồng giữa công ty và khách hàng ở thị trường nước
ngoài.
- Công ty quản lý xuất khẩu(Export management company): là các
công ty nhận uỷ thác và quản lý công tác xuất khẩu hàng hoá.
Công ty quản lý xuất khẩu hàng hoá hoạt động trên danh nghĩa của
công ty xuất khẩu (không phải danh nghĩa của mình) nên là nhà xuất khẩu
gián tiếp. Công ty quản lý xuất khẩu đơn thuần làm các thủ tục xuất khẩu và
thu phí dịch vụ xuất khẩu. Bản chất công ty quản lý xuất khẩu là làm dịch vụ
quản lý và thu được một khoản thù lao nhất định từ các hoạt động đó.
- Công ty kinh doanh xuất khẩu(Export trading company): là công ty

hoạt động như là nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng
nước ngoài với công ty xuất khẩu trong nước để đưa hàng hoá ra nước ngoài
tiêu thụ.
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
Ngoài việc thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến xuất khẩu,
các công ty này còn cung cấp các dịch vụ xuất nhập khẩu và thương mại đối
lưu, thiết lập và mở rộng các kênh phân phối, tài trợ cho các dự án thương
mại và đầu tư, thậm chí trực tiếp thực hiện sản xuất để bổ trợ một công đoạn
nào đó cho các sản phẩm ví dụ như bao gói, in ấn…
Bản chất của công ty kinh doanh xuất khẩu là thực hiện các dịch vụ
xuất khẩu nhằm kết nối các khách hàng nước ngoài với công ty. Tuy nhiên,
các công ty kinh doanh dịch vụ xuất khẩu này có nhiều vốn, nhiều mối quan
hệ và cơ sở vật chất tốt nên có thể làm các dịch vụ bổ trợ cho hoạt động xuất
khẩu của công ty xuất khẩu. Công ty kinh doanh xuất khẩu có kinh nghiệm,
chuyên sâu về thị trường nước ngoài và có các chuyên gia chuyên làm dịch vụ
xuất khẩu. Các công ty kinh doanh xuất khẩu có nguồn thu từ các dịch vụ
xuất khẩu và tự bỏ chi phí cho hoạt động của mình. Các công ty này có thể
cung cấp các chuyên gia xuất khẩu cho các công ty xuất khẩu.
- Đại lý vận tải: là các công ty thực hiện dịch vụ thuê vận chuyển và
những hoạt động có liên quan đến xuất khẩu hàng hoá như khai báo hải quan,
áp biểu thuế quan, thực hiện giao nhận chuyên chở và bảo hiểm.
Các đại lý vận tải này cũng thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu và phát
triển nhiều loại hình dịch vụ giao nhận hàng hóa đến tay người nhận. Khi các
công ty xuất khẩu thông qua các đại lý vận tải hay các công ty chuyển phát
hàng thì các đại lý và các công ty đó cũng làm các dịch vụ xuất nhập khẩu
liên quan đến hàng hoá đó.
Bản chất của các đại lý vận tải hoạt động như các công ty kinh doanh

dịch vụ giao nhận vận chuyển và dịch vụ xuất nhập khẩu, thậm chí cả dịch vụ
bao gói hàng hoá cho phủ hợp với phương thức vận chuyển, mua bảo hiểm
hàng hoá cho họat động của họ.
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
1.1.4.3. Gia công xuất khẩu.
Là hình thức sản xuất hàng hoá không phải để tiêu dùng trong nước mà
để xuất khẩu thu ngoại tệ từ nước ngoài do hoạt động gia công đem lại. Thực
chất của gia công hàng hàng xuất khẩu là để giải quyết nguồn lao động tại
chỗ, thông qua hoạt động gia công mỗi doanh nghiệp có thể thu được kinh
nghiệm quản lý, công nghệ hiện đại đồng thời nâng cao trình độ đội ngũ lao
động. Hơn nữa, hoạt động gia công hàng xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp có
cơ hội tiếp cận với thị trường thế giới, những quốc gia có nền kinh tế phát
triển.
Khi thực hiện gia công hàng xuất khẩu doanh nghiệp nhận gia công gặp
phải một số hạn chế: Doanh nghiệp không thể chủ động tìm kiếm thị trường
do đó không thể chủ động sản xuất. Mặt khác, gia công là một hình thức
phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải có kỹ năng tốt trong các nghiệp vụ sản
xuất.
1.1.4.4. Xuất khẩu uỷ thác.
Là loại hình dịch vụ thương mại, trong đó doanh nghiệp đứng ra làm vai
trò trung gian thực hiện các hoạt động xuất khẩu cho các đơn vị có hàng hoá
muốn xuất khẩu. Với hình thức xuất khẩu uỷ thác thì hàng hoá trước khi kết
thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác xuất khẩu,
doanh nghiệp chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục xuất khẩu hàng hoá kể cả việc
vận chuyển hàng hoá và nhận được một khoản tiền thù lao gọi là chi phí uỷ
thác do bên đơn vị uỷ thác trả.
Thông qua hình thức xuất khẩu uỷ thác, các doanh nghiệp mới tham gia

vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu do kinh nghiệm còn hạn chế để
tránh rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng thì họ uỷ thác cho doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có kinh nghiệm thực hiện. Trong khi tiến
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
hành thuê đơn vị uỷ thác xuất khẩu, các doanh nghiệp uỷ thác xuất khẩu phải
tìm hiểu kĩ đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu. Các thoả thuận giữa hai bên phải
được thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác xuất khẩu. Trong hình thức xuất khẩu
uỷ thác, doanh nghiệp uỷ thác còn gặp nhiều vấn đề bất cập. Ví dụ, khi có
tranh chấp xảy ra, doanh nghiệp uỷ thác phải chịu các khoản chi phí. Nếu
hàng hoá bị trả lại thì doanh nghiệp uỷ thác phải chấp nhận.
Đối với doanh nghiệp nhận uỷ thác xuất khẩu, thông qua hoạt động
xuất khẩu uỷ thác thì danh tiếng của công ty được lan rộng trên thị trường
quốc tế, hơn nữa doanh nghiệp có thể thu được nhiều kinh nghiệm và tăng
thu nhập do hoạt động xuất khẩu đem lại.
Nhìn chung, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp có thể chủ động trong
việc xuất khẩu hàng hoá của mình. Tuỳ thuộc vào quy mô kinh doanh và
kinh nghiệm của mình, mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức xuất
khẩu phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Hơn nữa, các doanh
nghiệp có uy tín, quy mô lớn nên áp dụng thêm hình thức xuất khẩu uỷ thác
để có thể tăng thêm thu nhập từ hoạt động này.
1.1.5. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
1.1.5.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
 Nghiên cứu thị trường.
- Khái niệm: Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập và xử lý các
thông tin nhằm giúp các nhà xuất khẩu ra quyết định lựa chọn thị trường để
xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ.
- Nội dung nghiên cứu thị trường:

Khi nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp xuất khẩu cần làm rõ các
vấn đề sau đây:
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
• Nghiên cứu chính sách ngoại thương quốc gia của các thị trường
xuất khẩu.
• Xác định và dự báo biến động cung cầu hàng hoá trên thị trường thế
giới, bao gồm dung lượng thị trường, nhu cầu người tiêu dung…
• Tìm hiểu thông tin giá cả và phân tích cơ cấu các loại giá cả quốc tế.
• Nghiên cứu các yếu tố khác như yếu tố văn hoá, kinh tế, chính trị
ảnh hưởng đến hoạt động tiêu dung sản phẩm của thị trường xuất khẩu.
- Phương pháp nghiên cứu thị trường:
Khi nghiên cứu thị trường xuất khẩu thường sử dụng hai phương pháp
cơ bản sau:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn: là phương pháp nghiên cứu khái quát
về thị trường đó, thông qua nguồn tài liệu thông tin sơ cấp hoặc thứ cấp đã có
như các tài liệu trên sách báo, internet, các ấn phẩm của các Hiệp hội…Đây là
phương pháp phổ biến nhất vì nó ít tốn kém, phù hợp với khả năng của mọi
công ty xuất khẩu nhưng hiệu qủa chưa thực sự cao vì nguồn thông tin thường
không đồng nhất.
Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: là phương pháp doanh nghiệp
tự tiến hành nghiên cứu thị trường tại thị trường đó bằng cách thu thập thông
tin trực tiếp. Để tiến hành nghiên cứu, trước tiên công ty phải xác địng mục
tiêu nghiên cứu, rồi đến đối tượng nghiên cứu, sau đó xây dựng bảng câu hỏi,
sử dụng đội ngũ tiến hành nghiên cứu, và cuối cùng tiến hành nghiên cứu
bằng cách thức tổ chức hội chợ, phỏng vấn quan sát…Phương pháp này tương
đối tốn kém và mất nhiều thời gian nhưng hiệu quả cao hơn phương pháp
nghiên cứu tại bàn.

 Lựa chọn thị trường
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
Dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp xuất khẩu tự lựa
chọn cho mình những thị trường phù hợp nhất với chiến lược kinh doanh của
công ty. Thị trường được lựa chọn có thể là thị trường truyền thống, thị
trường mới tiềm năn tuỳ theo những mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn nhất
định và chiến lược thâm nhập thị trường của công t. Việc lựa chọn thị trường
đúng đắn sẽ có yếu tố quyết đinh đến sự thành công của một thương vụ xuất
khẩu, đảm bảo khả năng thực hiện mục tiêu đã đặt ra.
1.1.5.2. Lựa chọn đối tác xuất khẩu
Sau khi đã lựa chọn được thị trường xuất khẩu, doanh nghiệpcần tiến
hàng lựa chon các đối tác tại để tiến hành xuất khẩu. Việc lựa chọn đối tác
phải tuân theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi.
Có nhiều cách thức để lựa chọn đối tác, có thể lựa chọn đối tác truyền
thống hoặc tìm kiếm hợp tác với những bạn hàng mới. Thông thường khi mới
thâm nhập thị trường, các công ty xuất khẩu lựa chọn bạn hàng dựa trên các
mối quan hệ quen biết hoặc thông qua các tổ chức có uy tín giới thiệu. Sau
đó, những bạn hàng là các doanh nghiệp khác trong nước đã quen cũng là một
căn cứ để xem xét lựa chọn. Việc lựa chọn đối tác có thể lựa chọn đối tác theo
khu vực địa lý, theo lĩnh vực kinh doanh… để phù hợp với hàng hoá hoặc
dịch vụ mà công ty xuất khẩu muốn đưa sang thị trường xuất khẩu.
1.1.5.3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu
Phương án kinh doanh xuất khẩu là tổng hợp các phân tích, đánh giá,
các lựa chọn và tác nghiệp dựa trên hệ thống các chỉ tiêu định lượng của một
thương vụ xuất khẩu. Lập phương án kinh doanh là quá trình thiết lập một bản
tường trình về kế hoạch hành động của doanh nghiệp xuất khẩu, cụ thể đó là
phương án sản xuất (đối với doanh nghiệp sản xuất) và phương án thu mua

các nguồn hàng có tiềm năng (đối với các doanh nghiệp thương mại đơn
thuần).
Nội dung của phương án kinh doanh xuất khẩu bao gồm:
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
- Phương án kinh doanh phải đề cập đến tình hình kinh doanh mặt hàng
xuất khẩu, môi trường cạnh tranh, điểm mạnh - điểm yếu và nhấn mạnh cơ
hội xuất khẩu của mặt hàng sang thị trường đã lựa chọn.
- Phải đề cập đến phân tích môi trường kinh doanh, thông lệ, tập quán
đặc biệt là thông tin về kiểu dáng, công dụng, tính năng của sản phẩm tại thị
trường xuất khẩu.
- Phương án kinh doanh xuất khẩu phải đưa ra các phương án lựa chọn
các bạn hàng, lựa chọn phương thức giao dịch, lựa chọn điều kiện cơ sở giao
dịch, lựa chọn phương thức thanh toán.
- Phương án kinh doanh bao gồm 3 phần cơ bản: đặt vấn đề; phân tích
đánh giá cơ hội và năng lực của mình; kết luận và đưa ra giải pháp cụ thể để
thực hiện thương vụ xuất khẩu.
Quy trình lập phương án kinh doanh xuất khẩu bao gồm 5 bước sau:
Bước 1: Đánh giá thị trường xuất khẩu
Để đánh giá đúng tiềm năng của thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp
phải tiến hành quá trình nghiên cứu và lựa chọn thị trường ở trên một cách
hiệu quả.
Bước 2: Lựa chọn bạn hàng, mặt hàng, thời cơ và các điều kiện kinh
doanh xuất khẩu, lựa chọn phương thức giao dịch, lựa chọn điều kiện cơ sở
giao dịch, lựa chọn phương thức thanh toán
Nhóm khách hàng, bạn hàng không đơn thuần theo khu vực điạ lý mà
theo khu vực thị trường như đã phân tích ở trên. Thời cơ kinh doanh thường
đựơc xác định với mức độ cạnh tranh của thị trường, khi có những biến động

đột biến về số lượng, giá cả và giá, doanh nghiệp xuất khẩu phải chuẩn bị
những điều kiện cần thiết về vốn, cũng như những điều kiện khách quan như
văn hoá, chính quyền địa phương để có thể ứng phó kịp với nó.
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
Có nhiều phương thức giao dịch để lựa chọn như: Giao dịch thông
thường, giao dịch qua trung gian, buôn bán đối lưu, đấu giá quốc tế, đấu thầu
quốc tế, giao dịch tại sở giao dịch , giao dịch tại hội trợ và triển lãm… Mỗi
một phương thức có những lợi thế cũng như những bất lợi nhất định, doanh
nghiệp phải lựa chọn phương thức giao dịch hiệu quả và phù hợp với năng lực
và điều kiện của mình.
Khi đưa ra phương án kinh doanh đối với bất kỳ một mặt hàng nào,
doanh nghiệp phải tập trung vào các điều kiện cơ bản sau: Điều kiện tên hàng,
điều kiện phẩm chất, điều kiện số lượng, điều kiện bao bì hàng hoá, điều kiện
cơ sở giao hàng, điều kiện giá cả, điều kiện thanh toán tiền hàng…
Cuối cùng là phải đưa ra việc lựa chọn phương thức giao dịch đảm bảo
ít rủi ro và hiệu quả. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương thức giao dịch
thông dụng sau: thanh toán trực tiếp, nhờ thu hoặc tín dụng chứng từ.
Bước 3: Phải biết đặt ra các mục tiêu
Để một thương vụ kinh doanh xuất khẩu thành công thì phải đưa ra các
mục tiêu. Mục tiêu đó phải phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng và
năng lực của bản than. Cùng với việc đặt ra mục tiêu phải đưa ra các kế hoạc
phối hợp giữa các mục tiêu vì có những mục tiêu khác nhau và có thể mâu
thuẫn nhau.
Bước 4: Đề ra các biện pháp thực hiện
Các biện pháp đưa ra để giải quyết từng nguồn lực như vốn, nhân lực,
trang thiết bị và phương tiện cần dùng, bố trí phối hợp giữa các bộ phận và
các biện pháp khẩn cấp, người phụ trách và cơ chế thực hiện.

Bước 5: Phân tích các chỉ tiêu kinh tế cơ bản
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản như lợi nhuận, điểm hoà vốn, thời gian hoàn
vốn… phải được phân tích một cách định lượng để đảm bảo hiệu qủa của
thương vụ xuất khẩu đạt lợi nhuận cao.
1.1.5.4. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
 Đàm phán
- Khái niệm: Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các
chủ thể trong một xung đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định, thống nhất
quan niệm, thống nhất cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn
bán giữa hai hoặc nhiều bên.
- Nội dung của đàm phán xuất khẩu đề cập đến các vấn đề: tên hàng,
phẩm chất, số lượng, bao bì đóng gói, giao hàng, giá cả, thanh toán, bảo hiểm,
bảo hành, khiếu nại, phạt và bồi thường thiệt hại, trọng tìa, trường hợp bất
khả kháng.
- Có 3 hình thức đàm phán là đàm phán giao dịch qua thư tín, đàm
phán qua điện thoại, đàm phán giao dịch bằng gặp gỡ trực tiếp. Tuỳ theo điều
kiện và đối tác xuất khẩu mà doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức đàm
phán giao dịch phù hợp.
 Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là khâu cơ bản,
quan trọng nhất. Đàm phán gồm ba yếu tố có tính chất quyết định sau: Bối
cảnh đàm phán, thời gian đàm phán và quyền lực trên bàn đàm phán. Nghệ
thuật và kỹ thuật đàm phán là yếu tố không thể thiếu được trong hành trang
của các nhà doanh nghiệp.
Khi đi đến ký kết hợp đồng các bên phải đạt được thoả thuận. Tất cả
các điều khoản trong hợp đồng được đưa ra trong nội dung của đàm phán phải

SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
thông qua và đi đến nhất trí. Việc ký kết hợp đồng phải được đại diện pháp lý
của các bên thông qua chữ ký và con dấu.
1.1.5.5. Tồ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu phải theo quy trình 10 bước sau:
Bước 1: Xin giấy phép xuất khẩu (nếu có)
Giấy phép xuất khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý
xuất nhập khẩu. Vì thế, sau khi ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu doanh nghiệp
phải xin giấy phép xuất nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó. Ngày nay, trong
xu thế tự do hoá mậu dịch, nhiều nước giảm bớt số mặt hàng cần phải xin
giấy phép xuất nhập khẩu.
Bước 2: Kiểm tra xác nhận thanh toán
Nghiệp vụ kiểm tra xác nhận thanh toán là một trong các nghiệp rất
quan trọng khi thực hiện hợp đồng ngoại thương. Thời điểm giao hàng và
thanh toán luôn là hai nghiệp vụ vừa độc lập vừa gắn kết chặt chẽ vơi nhau.
Kiểm tra các loại chứng từ, nội dung từng loại chứng từ được quy định làm
chứng từ thanh toán trong thư tín dụng chứng từ giúp nhà xuất khẩu tránh
được các rủi ro về thanh toán.
Bước 3: Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Nhà xuất khẩu cần tập trung vào chuẩn bị hàng hoá cho xuất khẩu. Nếu
nhà xuất khẩu là nhà sản xuất thì sẽ phải chuẩn bị vật tư, thiết bị và lao động,
lập kế hoạch sản xuất, nhập kho sản phẩm chuẩn bị xuất khẩu còn nếu là nhà
trung gian thương mại thì phải chuẩn bị thu mua hàng từ các nhà cung cấp
trong nước.
Bước 4: Kiểm tra hàng xuất khẩu
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
22

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
Hàng hoá xuất khẩu thường có tiêu chuẩn cao theo các tiêu chí đánh giá
quốc tế nên khi hàng hoá đựơc sản xuất hay chế biến ra cần phải có sự kiểm
tra đánh giá để có các chứng thư chứng nhận về chất lượng và chất lượng
hàng hoá. Tuỳ theo quy định về người ký phát chứng thư chất lượng và số
lượng của lô hàng xuất khẩu, các nhà xuất khẩu sẽ tỏ chức nghiệp vụ này theo
hai cách sau đây: Giấy chứng nhận chất lượng do nhà xuất khẩu ký phát.
Trường hợp này đòi hỏi phải tự tổ chức thành lập Hội đồng đánh giá hoặc
giao cho phòng xuất khẩu làm đầu mối tổ chức kiểm tra hàng xuất khẩu và
soạn thảo chứng nhận chất lượng và số lượng. Trường hợp giấy chứng nhận
số lượng và chất lượng do cơ quan thứ ba được chỉ định như
VINACONTROL, SGS… Nhà xuất khẩu phải tiến hành liên hệ và mời các
giám định đến doanh nghiệp mình để kiểm tra hàng hoá xuất khẩu và phát
hành chứng thư.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê
tàu chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ chính sau đây: Những điều
khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều
kiện vận tải…
Bước 5: Thuê tàu chuyển chặng chính (nếu có)
Về cơ bản nghiệp vụ thuê việc vận chuyển chặng chính sẽ phải thực
hiện những nghiệp vụ sau: Liên hệ với hãng vận chuyển hoặc đại lý vận
chuyển để lấy thông tin về lịch trình và giá cước; Lựa chọn hãng vận chuyển,
chuyến vận chuyển và đăng ký chuyển hàng, thuê dịch vụ cần thiết như vỏ
công, bốc xếp…; Tổ chức giao hàng cho hãng vận chuyển, người chuyên chở
ký biên bản giao hàng; Cung cấp thông tin bổ sung cho hãng vận chuyển
chuẩn bị vận đơn; Đổi biên lai hay biên bản lấy vận đơn và thanh toán cước
phí trả trước.
Bước 6: Mua bảo hiểm hàng hoá (nếu có).
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A

23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ
LỢI
Trong các điều kiện CIF, CIP nhà xuất khẩu mới cần thực hiện nghiệp
vụ mua bảo hiểm. Xem xét kỹ hợp đồng và thư tín dụng để thực hiện các
nghiêp vụ sau: Liên hệ với công ty bảo hiểm để lựa chọn và mua bảo hiểm
theo điều kiện hợp đồng xuất khẩu và thư tín dụng quy định (điều kiện A,B và
C), giá trị cần mua( 100% hay 110%), loại tàu thuê theo quy định, nơi khiếu
nại đòi bồi thường, đồng tiền mua và thanh toán…; Lập giấy yêu cầu boả
hiểm hàng hoá theo mẫu và cung cấp chứng từ liên quan; Tính toán giá trị
mua bảo hiểm theo cách quy định FOB sang CIF (mua bảo hiểm theo điều
kiện CIF) và nộp phí bảo hiểm; Lấy giấy chứng nhận bảo hiểm, tập hợp bộ
chứng từ gửi hàng và thanh toán.
Bước 7: Làm thủ tục hải quan xuất hàng
Thực hiện việc thông quan hàng hoá theo quy định. Các quốc gia khác
nhau sẽ có quy trình thủ tục và chứng từ khai báo khác nhau. Đối với Việt
Nam, việc thông quan hàng hoá cần phải xuất trình các chứng từ hải quan bao
gồm: Tờ khai hải quan, hợp đồng xuất khẩu, hoá đơn thương mại, phiếu đóng
gói, giấy chứng nhận số lượng và chất lượng, hồ sơ pháp nhân doanh nghiệp,
giấy phéo xuất khẩu (nếu có). Quy trình nghiệp vụ khai báo và thông quan
hàng hoá bao gồm: Mua tờ khai và khai báo theo mẫu quy định (không dùng
bản sao, hay tẩy xoá); Nộp tờ khai và đăng ký chờ kiểm hoá; Ký xác nhận chủ
hàng xuất hàng vào tờ khai, để hải quan kẹp chì, xin xác nận hàng đã kiểm tra
của hải quan và nhận thông báo thuế (nếu có).
Bước 8: Giao hàng xuất khẩu
Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi: Nhà xuất khẩu giao hàng cho chủ
kho hay chủ cảng để sau đó chủ kho hay chủ càng chủ động giao hàng lên tàu.
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: TS. TẠ

LỢI
Nghiệp vụ giao hàng lên tàu thực theo các bước: Giao danh mục hàng hoá
xuất khẩu và đăng ký với phòng điều độ bố trí kho bãi và lập phương án xếp
dỡ; Lấy lệnh nhập hàng và kho hàng; Giao hàng vào kho, bãi.
Đối với hàng xuất khẩu không lưu kho, lưu bãi hay giao trực tiếp cho
hãng tàu vận chuyển: Kiểm dịch hay kiểm nghiệm (nếu có); Thông báo ngày
giờ phương tiện dự kiến đến cảng cho cảng biển, chấp nhận thông báo sẵn
sàng; Giao cho cảng danh mục hàng xuất khẩu phối hợp với thuyền phó lên
phương án sơ đồ xếp hàng; Thuê đội xếp dỡ của cảng biển, lấy lệnh xếp hàng,
ấn định máng xếp hàng, xe và đội bốc hàng hay người áp tải hàng; Tổ chức
giao hàng lên phương tiện vận chuyển; Lấy biên lai thuyền phó. Tính toán
thwongr phạt xếp dỡ (nếu có) và thanh toán cước phí cần thiết cho cảng biển.
Bước 9: Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển tiền sau khi giao hàng thì nghiệp
vụ làm thủ tục thanh toán thực hiện tương tự như khi kiểm tra xác nhận thanh
toán.
Thanh toán nhờ thu chứng từ thì phải kiểm tra chứng từ, trường hợp
thanh toán L/C phải làm việc với ngân hàng về kiểm tra bộ chứng từ hợp lệ
với các thông tin trong thư tín dụng.
Bước 10: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Khi có khiếu kiện của khách hàng về hàng hoá nhà xuất khẩu sẽ thực
hiện theo tinh thần của hợp đồng. Hướng giải quyết sẽ bao gồm: Gửi thiếu
hàng hay bồi thường tiền hàng thiếu khi xảy ra việc thiếu hụt hàng hoá; Giải
pháp chiết khấu, giảm giá thường được sử dụng trong các trường hợp hàng
hoá có lỗi không nghiêm trọng hoặc người mua có khả năng tự khắc phục;
Sửa chữa, thay thế các bộ phận chi tiết hay sản phẩm bị hỏng hóc hay bị lỗi
không nghiêm trọng trong các điều kiện cho phép; Giải pháp đổi hàng hoặc
SVTH: NGÔ THỊ NHIÊN LỚP KINH DOANH QUỐC 47A
25

×