Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp phát triển các ngành công nghiệp biển vùng duyên hải bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.2 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 2
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan, đề tài “Giải pháp phát triển các ngành công nghiệp
biển vùng Duyên hải Bắc bộ” là bài viết của chính em, các số liệu trong bài
chính xác và trung thực, không sao chép từ các tài liệu khác.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thuỳ Dương
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KHKT : Khoa học kỹ thuật
ĐB : Bắc Bộ
DN : Doanh nghiệp
NDT : Nhân dân tệ
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Xu hướng phát triển hiện đại của thế giới đã khẳng định tầm quan trọng
to lớn của biển. Khi đạt tới trình độ toàn cầu hóa và chuyển sang giai đoạn
phát triển kinh tế tri thức, nền kinh tế thế giới đang bước vào một giai đoạn
bùng nổ phát triển mới. Tình trạng khan hiếm nguyên liệu, năng lượng trở nên
gay gắt hơn bao giờ hết dẫn tới cạnh tranh thị trường, tranh chấp lãng thổ và
xung đột quốc gia thường xuyên xảy ra. Trong khi đó bản than quá trình tiàn
cầu hóa lẫn bước chuyển sang kinh tế tri thức lại tạo ra những điều kiện về tư


duy phát triển và công nghệ để giải quyết vấn đề đặt ra. Vươn ra biển, khai
thác đại dương trở thành khẩu hiệu hành động mang tính chiến lược của toàn
thế giới.
Theo Quyết định số 865/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam
ban hành năm 2008. Vùng Duyên hải Bắc Bộ được định hướng sẽ trở thành
vùng kinh tế quan trọng tầm quốc gia và quốc tế. Mục tiêu là phát huy mọi
tiềm năng lợi thế để phát triển Vùng Duyên hải Bắc Bộ thành vùng kinh tế
tổng hợp có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam. Do vậy em đã chọn đề tài chuyên đề thực tập của mình là: “Giải
pháp phát triển các ngành công nghiệp biển vùng Duyên hải Bắc bộ”.
Mục đích của đề tài là nghiên cứu về thực trạng công nghiệp biển của
vùng Duyên hải Bắc bộ trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để phát triển công
nghiệp biển bền vững.
Đối tượng nghiên cứu là các ngành công nghiệp biển vùng Duyên hải
Bắc bộ gồm năm tỉnh, thành phố là : Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình,
Nam Định, Thái Bình.
Kết cấu chuyên đề: nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết
luận gồm có ba chương :
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: Sự cần thiết phát triển các ngành công nghiệp biển vùng
Duyên hải Bắc bộ. Phần này đưa ra những luận cứ khoa học về sự cần thiết
phát triển công nghiệp biển vùng Duyên hải Bắc bộ.
Chương II: Thực trạng phát triển của các ngành công nghiệp biển vùng
Duyên hải Bắc bộ. Nghiên cứu thực trạng công nghiệp biển của vùng hiện
nay để đưa ra các đánh giá nhận xét về những mặt thuận lợi và hạn chế đồng
thời tìm ra nguyên nhân để đi tới giải pháp phù hợp.
Chương III: Giải pháp phát triển các ngành công nghiệp biển vùng

Duyên hải Bắc Bộ. Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy công
nghiệp biển nói riêng và kinh tế biển nói chung phát triển bền vững.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS Ngô
Thắng Lợi và CVP Vũ Ngọc Thanh đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực
tập này!
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I : SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP BIỂN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ
I. Tổng quan về kinh tế biển và công nghiệp biển
1. Khái niệm và các bộ phận cấu thành kinh tế biển
Về cơ bản kinh tế biển là khái niệm mang tính thực tiễn, nghĩa là người
ta có thể không tranh cãi nhiều về bản thân các ngành nghề thuộc kinh tế biển,
mà phần bàn luận nhiều hơn thuộc về các lĩnh vực liên quan và không diễn ra
trên biển. Do tính đặc thù của môi trường biển, mọi hoạt động kinh tế biển
đều liên quan mật thiết vầ được quyết định từ trong đất liền, nên không thể
nói về kinh tế biển mà không tính tới những hoạt động kinh tế liên quan đến
biển ở vùng duyên hải. Để có một khái niệm mang tính quy ước khi phân tích,
có thể coi kinh tế biển bao gồm :
- Toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm :
+ Kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển)
+ Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản)
+ Khai thác dầu khí ngoài khơi
+ Du lịch biển
+ Làm muối
+ Dịch vụ tìm kiếm cứu hộ cứu nạn
+ Kinh tế đảo
Có thể coi đây là khái niệm về kinh tế biển theo nghĩa hẹp.

- Các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển , tuy
không phải là diễn ra trên biển nhưng hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố
biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển,
bao gồm :
+ Đóng tàu và sửa chữa tàu biển (hoạt động này được xếp chung vào
lĩnh vực kinh tế hàng hải)
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Công nghiệp chế biến dầu, khí
+ Công nghiệp chế biến thủy, hải sản
+ Cung cấp dịch vụ biển
+ Thông tin liên lạc biển
+ Nghiên cứu khoa học công nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ phát
triển kinh tế biển, điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển,
Có thể coi cách hiểu kinh tế biển bao gồm cả các hoạt động kinh tế diễn
ra trên biển và các hoạt động trực tiếp liên quan đến khai thác biển ở dải đất
liền ven biển là quan niệm về kinh tế biển theo nghĩa rộng.
Trong chuyên đề này, khái niệm kinh tế biển đề cập tới được hiểu theo
nghĩa rộng. Các quan niệm về kinh tế biển nêu trên về cơ bản cũng thống nhất
với thông lệ quốc tế. Trong số thống kê hàng năm về kinh tế biển của Trung
Quốc, tập hợp khái niệm về kinh tế biển bao gồm: hải sản, khai thác dầu và
khí tự nhiên ngoài khơi, các bãi biển, giáo dục và khoa học biển, bảo vệ môi
trường biển, dịch vụ biển (trích dẫn từ China Marine Statistical Yearbook
2000. Edited by State Oceanic Administration, People Republic of China
Ocean Press).
Khác với kinh tế biển, kinh tế vùng ven biển là các hoạt động kinh tế ở
dải ven biển (có thể tính theo địa bàn các xã ven biển, các huyện ven biển
hoặc cũng có thể là các tỉnh ven biển – có biên giới đất liền tiếp giáp với

biển), bao gồm cả các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp và dịch
vụ trên địa bàn lãnh thổ này.
2. Công nghiệp biển trong hệ thống các ngành kinh tế biển.
2.1 Khái niệm
Hiện nay thế giới thống nhất kinh tế biển là nền kinh tế tổng thành của
các ngành công nghiệp do môi trường biển đem lại. Môi trường biển được
định nghĩa là những vùng biển Việt Nam có chủ quyền: mặt nước ven bờ,
lãnh hải, vùng kinh tế đặc quyền. Môi trường biển là một chức năng bao gồm
cả công nghiệp và địa lý.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các ngành công nghiệp biển bao gồm:
- Khoáng sản biển khơi
- Đánh bắt và nuôi trồng
- Vận tải tàu biển
- Nhà nước và quốc phòng
- Du lịch và giải trí biển
- Các dịch vụ biển
- Chế tạo – chế biến
- Xây dựng biển (đóng tàu và hạ tầng)
Nhưng trong các báo cáo tổng kết về kinh tế biển hiện nay chỉ thấy một
bức tranh không toàn cục về kinh tế biển, chủ yếu là đánh bắt, dầu khí và vận
tải. Hiện nay vẫn chưa có một nghiên cứu tổng thể từ đó lên kế hoạch cụ thể
cho từng ngành công nghiệp vừa nên. Ở các nước, vẫn có nhiều tranh cãi
trong các phép đo củng từng ngành công nghiệp biển, cũng như sự đối kháng
xung đột của các ngành. Trước hết, công nghiệp biển phải được định nghĩa
bằng cách tách ra giữa hoạt động biển và phi biển, nhưng có những hoạt động
khác lại khó phân loại. Chẩng hạn du lịch chỉ một phần lệ thuộc biển, có

những hoạt động mua sắm trên bờ hoàn toàn không lệ thuộc vào biển. Từ đó
có thể mở rộng khái niệm công nghiệp biển đã nêu ở trên như sau:
- Công nghiệp khai thác khoáng sản biển khơi bao gồm các tài nguyên
khóang sản như dầu khí, muối, cát và các loại sa khoáng khác khai thác từ
biển.
- Công nghiệp chế biến hải sản bao gồm các họat động sản xuất, chế
biến các sản phẩm được đánh bắt, nuôi trồng từ biển.
- Công nghiệp đóng tàu, sửa chữa các phương tiện vận tải tàu. Thuyền
biển và các họat động khai thác bến cảng.
- Công nghiệp quốc phòng bao gồm các ngành sản xuất phục vụ hải
quân bến tàu và các hoạt động quản lý biển.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Công nghiệp du lịch và giải trí biển bao gồm các ngành sản xuất
phục vụ du lịch và giải trí biển.
- Công nghiệp xây dựng biển bao gồm các ngành sản xuất phục vụ xây
dựng cơ sở hạ tầng, cảng biển.
Bản thân các ngành công nghiệp biển có những xung đột nhất
định cũng như trong nội bộ ngành. Chẳng hạn đánh bắt và nuôi trồng xung
đột với nhau vì một bên gây ô nhiễm môi trường làm cho cá không sinh sản
trong những vùng nước gần bờ được. Khai thác dầu khí, khoáng sản thường
gây ô nhiễm nước ảnh hưởng đến đời sống hải sản….
2.3 Mối quan hệ công nghiệp biển với các ngành kinh tế biển
Kinh tế biển là ngành kinh tế tổng thành của các ngành công nghiệp do
môi trường biển đem lại.Vậy công nghiệp biển và các ngành kinh tế biển có
mối quan hệ mật thiết, tác động quan lại lẫn nhau. Các ngành công nghiệp
biển đóng góp GDP thu nhập của các ngành kinh tế biển nói riêng và cả nước
nói chung, thúc đẩy ngành kinh tế biển phát triển, góp phần làm chuyển dịch

cơ cấu các ngành kinh tế biển.
Công nghiệp biển và các ngành kinh tế biển có quan hệ qua lại hợp tác
lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
3. Vai trò của công nghiệp biển đối với phát triển kinh tế - xã hội các
vùng ven Duyên hải.
Công nghiệp biển có tác động mạnh mẽ đối với việc phát triển kinh tế -
xã hội các tỉnh, thành phố các vùng ven Duyên hải nói riêng và cả nước nói
chung. Ước tính quy mô kinh tế (GDP) biển Việt Nam năm 2000 đạt khoảng
hơn 208 tỷ đồng, bằng 47% GDP cả nước trong đó GDP của kinh tế biển đạt
gần 94 tỷ đồng. Năm 2005, GDP của vùng kinh tế biển và ven biển đạt hơn
400 tỷ đồng, chiếm khoảng 48% GDP cả nước trong đó GDP kinh tế biển là
trên 184 tỷ đồng chiếm 22% GDP cả nước, trong các ngành kinh tế biển thì
các ngành công nghiệp biển chiếm tỷ trọng lớn: hải sản 14%; hàng hải (vận
tải biển và du lịch cảng biển) hơn 11%; du lịch biển hơm 9%. Các ngành công
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp khác như đóng tàu và sửa chữa tàu biển, chế biến dầu khí, chế biến
thủy hải sản, thông tin liên lạc cũng đóng góp phần đáng kể vào GDP cả
nước. Qua đó ta có thể khẳng định vai trò của các ngành công nghiệp biển
làm tăng thu nhập của các vùng duyên hải, phát triển kinh tế nhắm nâng cao
đời sống, tạo ra tổng sản phẩm xã hội dồi dào và có sự thăng tiến. Với đóng
góp của mình, các ngành công nghiệp biển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong vùng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tạo việc làm cho
hàng nghìn người dân trong vùng, giảm tỷ lệ thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo.
Thông qua việc phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp biển
như hệ thống giao thông, thông tin liên lạc… đã nâng cao đời sống của người
dân trong vùng, tăng phúc lợi xã hội, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội toàn
quốc.

II. Luận cứ về sự cần thiết phát triển công nghiệp biển ở vùng Duyên hải
Bắc bộ.
1. Vùng duyên hải Bắc bộ và những tiềm năng phát triển công
nghiệp biển.
Vùng duyên hải Bắc Bộ là vùng lãnh thổ Việt Nam ven vịnh Bắc Bộ.
Vùng này bao trùm các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định,
và Ninh Bình. Xét về tiềm năng của từng tỉnh thành ta sẽ thấy được tiềm năng
phát triển công nghiệp biển của cả vùng:
Với bờ biển dài trên 125 km kể cả bờ biển chung quanh các đảo khơi,
diện tích đất nổi và biển là 5.176 km
2
, Hải Phòng là địa phương có tiềm năng,
lợi thế lớn để phát triển công nghiệp biển. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm
đạt trên 12% (2008), trong đó phải kể đến mức độ thu hút vốn FDI đạt 1,4 tỷ
USD (gấp 3,3 lần so với năm 2007); sản lượng hàng thông qua cảng đạt 29
triệu tấn (tăng 26,8% so cùng kỳ năm 2008); thu ngân sách trên địa bàn đạt
24.000 tỷ đồng (tăng 53% so với năm trước). Hải Phòng là một trong số ít địa
phương có kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD. Các chỉ tiêu khác đều phát
triển khá so với năm 2007. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hướng tăng tỷ trọng dịch vụ. Hải Phòng đã dành ưu tiên cho xây dựng cơ sở
hạ tầng dịch vụ cảng biển. Nhiều bến cảng, cầu tàu mới đã được xây dựng
bằng các nguồn vốn vay được huy động từ nhiều thành phần kinh tế. Cùng
với đó, các hệ thống đường giao thông như đường bộ, đường thuỷ, đường sắt
được xây dựng đồng bộ, đã tạo nên một hệ thống dịch vụ cảng biển hiện đại
và năng động nhất khu vực phía Bắc. Nếu như nhiều năm qua, hệ thống cảng
biển Hải Phòng luôn giữ vai trò chủ lực trong việc XNK hàng hóa phục vụ

phát triển kinh tế thì hiện tại, cảng Hải Phòng vẫn đang được xây dựng theo
hướng tiến ra phía biển, với các cầu cảng nước sâu tại khu vực Đình Vũ là
Lạch Huyện, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng chung của kinh tế đất nước. Bên
cạnh đó, lĩnh vực đóng tàu, thu hút vốn FDI cũng đều có sự tăng trưởng cao,
tạo tiền đề cho việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ trong thời gian tới. Qua
đó ta thấy Hải Phòng là một thành phố có tiềm năng rất lớn về phát triển công
nghiệp biển.
Quảng Ninh có vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tiềm năng, lợi thế rất lớn
về phát triển kinh tế biển. Đó là có bờ biển dài 250 km, diện tích mặt biển
rộng trên 6.000km2, trên 2.000 hòn đảo lớn nhỏ, trên 40.000 ha bãi triều,
20.000 ha eo vịnh là điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng, đánh bắt
thuỷ hải sản; nguồn tài nguyên khoáng sản ven bờ đa dạng, phong phú (cát,
titan ); hệ thống cảng biển, cảng thuỷ nội địa phong phú (gồm 6 cảng biển,
hàng trăm cảng, bến thuỷ nội địa). Đặc biệt, Quảng Ninh còn có Vịnh Hạ
Long – Di sản thiên nhiên thế giới và nhiều bãi biển đẹp là những địa danh lý
tưởng cho phát triển kinh tế du lịch như: Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng
(Vân Đồn), Trà Cổ (Móng Cái), Bãi Cháy (Hạ Long) Tính chung toàn tỉnh
Quảng Ninh đã có tới 10/14 huyện, thị, thành phố có biển, đảo (trong đó có 2
huyện đảo); diện tích đảo chiếm 11,5% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, là
khu vực quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -xã hội, an ninh quốc
phòng của tỉnh nói riêng và cả nước ta nói chung. Bên cạnh đó kinh tế liên tục
phát triển ở mức cao, tương đối ổn định trên 13%/năm; năm 2008, thu nhập
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bình quân đạt hơn 1200 USD/người/năm, tăng hơn 1,5 lần so với năm 2005.
Mức độ thu hút vốn FDI ở mức cao, mạng lưới giao thông thông suốt, nguồn
nhân lực dồi dào, Quảng Ninh là một trong hai tỉnh có tiềm năng phát triển
công nghiệp biển lớn nhất vùng Duyên hải Bắc bộ.

Ba tỉnh còn lại là NInh Bình, Nam Định và Thái Bình cũng có tiềm
năng phát triển công nghiệp biển rất lớn. Ninh Bình có bờ biển dài 18km. Bờ
biển Ninh Bình hàng năm được phù sa bồi đắp lấn ra trên 100m, Thái Bình có
bờ biển dài 52km, Nam Định có 74km bờ biển. Cả ba tỉnh đều có hệ thống
đường giao thông đa dạng, phong phú, khá hoàn chỉnh từ bắc xuống nam, từ
đông sang tây rất thuận tiện cho giao lưu, thông thương vào Nam ra
Bắc.Nguồn nhân lực dồi dào phục vụ cho phát triển công nghiệp biển.
Vùng Duyên hải Bắc bộ nói chung có trọng điểm công nghiệp tập trung
chủ yếu tại khu vực Hải Phòng và Quảng Ninh. Phát triển các đô thị chuyên
ngành chủ yếu gắn liền các khu du lịch, khu kinh tế, khu công nghệ cao như
Vân Đồn, Cát Bà, Đồ Sơn, Cát Hải, Tràng An. Vùng có tiềm năng du lịch rất
lớn ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình.Một số địa danh này có thể đầu tư
để thành trung tâm du lịch cấp quốc gia và quốc tế như Vườn quốc gia Cát
Bà, Vườn quốc gia Cúc Phương, Vịnh Hạ Long, Bạch Long Vĩ như vậy có
thể thu hút khách du lịch và thu hút đầu tư nước ngoài. Có hệ thống gia thông
đa dạng và hiện đại bao gồm các tuyến đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng; Nội Bài - Hạ Long - Móng Cái và đường cao tốc Bắc Nam, hệ thống
đường sắt cũng được xây mới theo tiêu chuẩn quốc gia như tuyến đường sắt
cao tốc Bắc Nam, Hà Nội - Hải Phòng, Lạng Sơn - Quảng Ninh và các tuyến
nội vùng, có cảng than Cẩm Phả, cảng Hòn Nét để phục vụ cho ngành công
nghiệp khai khoáng, và đặc biệt còn có cảng hàng không là sân bay Cát Bi.
Tóm lại với những tiềm năng mà vùng có được phục vụ tốt cho phát
triển công nghiệp biển của vùng.
2. Chiến lược biển và các vấn đề đặt ra cho vùng Duyên hải Bắc bộ
trong phát triển công nghiệp biển.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1 Về quan điểm của việc phát triển kinh tế biển Việt Nam

- Xây dựng Việt Nam thành một quốc qia mạnh về kinh tế biển, có cơ
cấu kinh tế hiện đại thực sự làm động lực thúc đẩy kinh tế cả nước phát triển
với tốc độ nhanh. Tạo ra sự kết hợp kinh tế ven biển, kinh tế trên biển và kinh
tế hải đảo với các khu vực nội địa để phát triển nhanh, ổn định và bền vững.
- Mở của, hợp tác quốc tế để phát triển kinh tế biển và vùng ven biển
một cách toàn diện. Phát huy triệt để và có hiệu quả các nguồn lực bên trong,
kết hợp với tranh thủ sự hợp tác và thu hút các nguồn lực từ bên ngoài theo
nguyên tắc cùng có lợi, tôn trọng chủ quyền và trên tinh thần chủ động, tích
cực mở của hội nhập.
- Coi phát triển kinh tế biển và vùng ven biển là động lực để lôi kéo,
thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển. Kinh tế biển và vùng ven biển là “hạt
nhân” tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn diện theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế biển và vùng ven biển
với bản vệ tài nguyên môi trường sinh thái, tái tạo và phát triển các nguồn tài
nguyên biển, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế, xã hội, môi trường sống
của vùng biển, ven biển và các hải đảo.
2.2 Về mục tiêu và những lĩnh vực ưu tiên cần tập trung nguồn lực để
phát triển kinh tế biển Việt Nam
2.2.1 Mục tiêu chủ yếu
Mở rộng phạm vi khai thác biển xa hơn và sâu hơn, trước hết là khai
thác toàn diện vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa nước ta rồi ra dần hải
phận quốc tế, nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và vùng ven biển, đạt
mức tăng trưởng bình quân trong thời ký 2006 – 2020 gấp 1,3 lần mức tăng
trưởng chung của cả nước. Nâng tỷ trọng GDP của kinh tế biển và ven biển
lên khoảng 53% - 55%, trong đó riêng của kinh tế biển vào khoảng 21% –
23% tổng GDP của cả nước vào năm 2020, trên cơ sở xây dựng cơ cấu ngành
nghề hiện đại, công nghiệp và dịch vụ phát triển ở trình độ tương đối cao. Taộ
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sự chuyển biến cơ bản và toàn diện cơ cấu kinh tế biển và vùng ven biển theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- GDP bình quân đầu người vào năm 2020 của vùng ven biển bằng 1,3
– 1,5 lần mức bình quân chung của cả nước. Nâng cao mọi mặt đời sống kinh
tế, văn hóa của dân cư vùng biển, giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo.
- Nâng tỷ trọng xuất khẩu của kinh tế biển và vùng ven biển trong tổng
kim ngạnh xuất khẩu của cả nước lên 55 – 60% vào năm 2020. Hình thành
một số ngành và sản phẩm mĩu nhọn, tạo nguồn tích lũy lớn cho nền kinh tế
quốc dân, đồng thời có giá trị xuất khẩu cao và ổn định.
- Tập trung nguồn lực để đầu tư và phát triển các lĩnh vực kinh tế cơ
bản có tác động sâu rộng đối với kinh tế, xã hội của vùng biển và quốc gia.
- Phát triển nhanh kinh tế, xã hội ở một số trung tâm đô thì ven biển và
hải đảo, làm căn cứ hậu cần đủ mạnh để khai thác các vùng biển khơi.
2.2.2 Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế cơ bản
a. Kinh tế hàng hải
Hàng hải là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia có biển. Do chi
phí vận tải biển chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá trị hàng hóa xuất nhập
khẩu nên đại đa số các nước trên thế giới đã cố gắng dung đội tàu của mình để
vận tải hàng hóa. Để sớm đưa nước ta thành một nước mạnh về biển và kinh
tế biển, trong một vài thập kỷ tới cần khai thác tối đa các lợi thế đặc biệt về vị
trí địa lý và điều kiện tự nhiên của biểnm bờ biển, tận dụng mọi tiềm năng sẵn
có và khả năng hợp tác quốc tế để phát triển mạnh ngành vận tải biển, coi xây
dựng là một hướng mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế biển của
nước ta.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nói chung và vận chuyển hàng
hóa nói riêng, trong giai đoạn đến năm 2020, ngành vận tải biển phải được
đầu tư phát triển nhanh và toàn diện cả về hệ thống cảng biển, đội tàu, công
nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu biển, dịch vụ cảng và dịch vụ hàng hải,…
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự tham gia của nhiều thành

Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần kinh tế và mở rộng hợp tác với nước ngoài. Nhanh chóng xây dựng
ngành vận tải biển Việt Nam thành ngành kinh tế mạnh và hiện đại, tạo tiền
đề để tiến nhanh ra đại dương, hỗ trợ và thúc đẩy các ngành, nhất là ngoại
thương và các vùng kinh tế trong cả nước phát triển nhanh theo hướng sản
xuất hàng hóa quy mô lớn, hướng về xuất khẩu, đồng thới đón trước và bắt
kịp những cơ hội phát triển mới của đất nước trong xu thế phát triển chung
của khu vực và thế giới. Xây dựng hệ thống cảng biển hiện đại mà nòng cố là
cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong. Phấn đấu công suất hàng hóa qua cảng
vào năm 2020 khoảng 400 – 500 triệu tấn, đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước và hội nhập quốc tế.
Đối với công nghiệp tàu biển, đứng trước tình hình ngành đóng tàu
quốc tế đang bão hòa, nhiều nước như Nhật Bản, Hàn Quốc,… đang muốn
giảm bớt và chuyển giao công nghệ cho các nước khác (vì hiệu quả thấp và
lao động nặng nhọc), nước ta cần lựa chọn phương hướng và bước đi thích
hợp, kết hợp giữa tự lực với nhập khẩu và hợp tác, hoặc khuyến khích đầu tư
trực tiếp của nước ngoài để có hiệu quả, chủ động đón trước những tiến bộ
công nghệ của thế giới. Hình thành 3 trung tâm công nghiệp đóng tàu ở miền
Bắc (Hải Phòng, Hạ Long) ở miền Trung (Khánh Hòa) và ở miền Nam (TP
Hồ Chí Minh, Vũng Tàu).
b. Du lịch biển đảo và vùng ven biển
Phát triển du lịch biển, đảo và ven biển và nhanh chóng trở thành một
ngành kinh tế chủ lực của kinh tế biển, có thứ hạng cao ở khu vực Đông Nam
Á. Đa dạng hóa hợp tác với nước ngoài trong phát triển du lịch biển. Tập
trung đầu tư phát triển các loại hình du lịch, vui chơi gải trí chất lượng cao ở
các cum du lịch Hạ Long – Cát bà – Đồ Sơn; trung tâm du lịch Huế - Đà
Nẵng; cụm du lịch Vân Phong – Nha Trang – Ninh Chữ; cụm du lịch Long

Hải – Vũng Tàu – Côn Đảo và cụm du lịch Hà Tiên – Phú Quốc.
Phương hướng chủ yếu phát triển ngành du lịch biển đến năm 2020
phát huy tối đa các ưu thế và nguồn lực bên trong, kết hợp tranh thủ sự hợp
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tác bên ngoài để phát triển tổng hợp du lịch biển – núi – hải đảo (mà các vùng
khác ko có), nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch dịch vụ cao cấp độc đáo, có
chất lượng và uy tín cao trên thị trường du lịch trong nước và khu vực Đông
Nam Á. Hình thành các trung tâm du lịch ven biển tầm cỡ quốc gia và quốc tế
ở các khu vực có nhiều điều kiện thuận lợi trên cơ sở phát triển đa dạng các
tuyến du lịch và các loại hình du lịch – thể thao – giải trí trên bờ, trên biển và
trên các hải đảo.
c. Hải sản
Coi phát triển mạnh hải sản là một trong những hướng đi chủ đạo của
kinh tế biển và ven biển nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội,cải thiện
đời sống ngư dân và thay đổi bộ mặt của nông thôn ven biển theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng cường tiềm lực an ninh quốc phòng.
Hợp tác với nước ngoài đầu tư công nghệ hiện đại để phát hiện ngư
trường phục vụ trực triếp việc đánh bắt có hiệu quả. Giảm thiểu đánh bắt ven
bờ, triển khai đánh bắt khơi xa và đánh bắt các đối tượng có giá trị kinh tế cao
ở vùng biển quốc tế.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nghề cá trong mọi lĩnh vực khai thác, nuôi
trồng và dịch vụ mạnh hơn nữa theo định hướng mạnh vào xuất khẩu, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hình thành những vùng sản xuất hàng hóa tập trung
trong nuôi trồng thủy sản.
Ngành thủy sản trong 15 – 20 năm tới vẫn lấy xuất khẩu làm động lực
phát triển. Quản lý nghề cá theo những chiến lược quốc gia thống nhất khai
thác hiệu quả bền vững, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về nghề cá, xây dựng lực

lượng lao động nghề cá có tính chuyên nghiệp cao.
Công nghiệp chế biến thủy hải sản phải có tính cạnh tranh và nhạy bén
đối với thị trường trong nước cũng như xuất khẩu, bảo đảm sao cho các sản
phẩm thủy sản vẫn gĩ được tiêu chuẩn chất lượng cao, được thị trường chập
nhận.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương hướng chung để phát triển công nghiệp chế biến là nâng tỷ lệ
chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng cao từ 35% hiện nay lên khoảng 45 –
50%/ năm 2010 và 60 – 70% năm 2020, tăng chất lượng sản phẩm, đa dạng
sản phẩm chế biến. Nâng cấp, xây mới them các cơ sở chế biến với côngnghệ
hiện đại. Sử dụng các thiết bị tiên tiến như thiết bị cấp đông nhanh 1,5 giờ để
giảm chi phí về điện và tăng chất lượng sản phẩm (hiện nay khoảng 3-4 giờ)
Đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu nguyên liệu
nuôi trồng, khai thác đến bảo quản, chế biến, đặc biệt là bảo quản vì hiện nay
quá trình này thường bị các tư nhân sử dụng các chất bảo quản không đúng
quy định nên ảnh hưởng đến vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nhanh chóng đưa ngành kinh tế thủy hải sản từ một ngành còn mang
nặng tính chất công nghiệp khai thác nguyên liệu và nông nghiệp sang một
ngành công nghiệp chế biến, chế tác có trình độ chuyên môn hóa, hợp tác hóa,
liên hợp hóa ở trình độ cao.
d. Dầu khí
Quan điểm chủ đạo trong phát triển ngành dầu khí là kết hợp đảm bảo
an ninh năng lượng với đảm bảo an ninh quốc gia, tăng cường sức mạnh bảo
vệ chủ quyền quốc gia trên biển. Hướng phát triển là dựa trên cơ sở nguồn tài
nguyên sãn có trong nước, đồng thời tích cực mở rộng đầu tư ra nước ngoài.
Phát triển ngành dầu khí một các đồng bộ, hiệu quả, an toàn mang tính đa
ngành và liên ngành. Phát triển đi đôi với bảo vệ tài nguyên và môi trường

sinh thái, tiết kiệm năng lượng cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Mục tiêu chiến lược của phát triển dầu khí là trở thành một ngành kinh
tế - kỹ thuật quan trọng, hoàn chỉnh từ tìm kiếm thăm dò, khai thác, chế biến,
tàng trữ, phân phối, dịch vụ và xuất nhập khẩu. Đẩy mạnh việc tìm kiếm,
thăm dò, gia tăng trữ lượng xác minh, ưu tiên phát triển các vùng nước sâu, xa
bờ, những vùng chồng lấn, tranh chấp. Khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả
tiết kiệm nguồn tài nguyên dầu khí trong nước, từng bước mở rộng hoạt động
dầu khí ra nước ngoài. Tích cực xây dựng công nghiệp lọc, hóa dầu và sử
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng khí thiên nhiên; đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Từng bước hình
thành và phát triển thị trường dầu khí cạnh tranh; mở rộng và đẩy mạnh phát
triển các loại hình dịch vụ dầu khí, đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh
doanh trong lĩnh vực dầu khí. Phát triển nhanh hiệu quả đi đôi với đảm bảo
chủ quyền quốc gia, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái và tiết kiệm năng
lượng cho sự phát triển bền vững của đất nước.
e. Sản xuất muối biển
Nghề làm muối từ nước biển là một nghề truyền thống lâu đời của dân
cư thuộc nhiều quốc gia có biển trên thế giới. Công nghiệp làm muối đã cung
cấp muối ăn và nguyên liệu muối cho nhiều ngành công nghiệp khác ở nhiều
quốc gia. Ví dụ nghề làm muôi biển của Trung Quốccó diện tích muối ở ven
biển tới gần 34 vạn ha hàng năm sản xuất ra gần 13 nghìn triệu tấn muối,
chiếm tới 70% sản lượng muối của Trung Quốc. Thêm vào đó là hơn 30 xí
nghiệp hóa chất muối, sản xuất ra hơn 40 sản phẩm hóa chất với sản lượng 40
vạn tấn/ năm.
Vùng ven biển Việt Nam còn có tiềm năng khá lớn diện tích bãi hoang
để xây dựng đồng muối, khỏang 30.000 – 40.000ha. Với điều kiện tự nhiên
hết sức thuận lợi cho sản xuất muối, nhất là dọc ven biển từ Nghệ An đến

Vũng Tàu, kinh nghiệm sản xuất của nhân dân vùng ven biển. Ngành sản xuất
muối biển ở nước ta có nhiều triển vọng phát triển.
Dự báo trong tương lai, cùng với sự phát triển nhanh chóng của các
ngành công nghiệp, nông nghiệp, y tế, hóa chất, nhu cầu muối cho dân sinh và
công nghiệp tối thiểu phải đạt 1,6 – 2,0 triệu tấn/ năm. Để nhanh chóng phát
triển nghề muối đáp ứng cho nhu cầu trong nước và tiến tới xuất khẩu, trước
mắt phải đẩy mạnh thâm canh và cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất các
đồng muối hiện có đồng thời mở rộng tối đa diện tích thuận lợi nhất cho nghề
muối, nâng diện tích các đồng muối của Việt Nam từ 20.000 ha hiện nay lên
30.000 – 35.000 năm 2010.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghiên cứu khả năng xây dựng một số khu công nghiệp hóa học biển
bao gồm các xí nghiệp sản xuất xút, axit clohydric và các hóa chất cơ bản
khác từ nguồn nguyên liệu muối biển có sản lượng lớn và có chất lượng cao ở
ven biển các tỉnh biển từ Đà Nẵng đến Sóc Trăng nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển công nghiệp lớn trong tương lai.
f. Nông, lâm nghiệp ven biển
Thích hợp với môi trường sinh thái vùng ven biển là một nền nông
nghiệp đặc thù với nhiều loại cây trồng, vật nuôi của cư dân vùng biển. Ngoài
nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản như đã nêu trên, vùng ven biển còn có các
vùng đầm lầy, vùng rừng ngập mặn, vùng bãi bồi, vùng bãi cát, vùng núi đá,
… mỗi vùng có một loại sinh thái thích hợp với các tập đoàn cây trồng, vật
nuôi trong phú khác nhau. Ví dụ như các loại cói, sú vẹt, đước và nhiều loại
cây trồng khác. Riêng đối với vùng ngập mặn ven biển Nam Bộ, đặc biệt ở Cà
Mau, Bạc Liêu cần kiên quyết tập trung vào khôi phục tài nguyên rừng, có kế
hoạch khai thác hợp lý gỗ củi cho dân sinh, nuôi tôm hợp lý để khôi phục vốn
rừng và cân bằng sinh thái.

Tích cực thực hiện quai đê lấn biển, mở mang diện tích nông lâm
nghiệp ở những nơi có điều kiện trên cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện
sinh thái của từng vùng biển.
Phát triển nông nghiệp sinh thái vùng ven biển mang tính đặc thù cho
từng vùng với nhau loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; tiêu biểu là
cây dừa cây ăn trái, cây lấy dầu kết hợp nuôi trồng thủy sản. Đối với một số
khu vực biển lấn, cần nghiên cứu các loại cây trồng hợp lý, để góp phần hạn
chế tác động gây hại của biển lấn. Xúc tiến việc nghiên cứu, hợp tác quốc tế
để phát triển các ngành nghề trong, khai thác và chế biến dược liệu,…
g. Khai thác khoáng sản (ngoài dầu khí) ở vùng ven biển
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đẩy mạnh khai thác khoáng sản ven biển và dưới đáy biển. Việc khai
thác than đá ở vùng mỏ Quảng Ninh chỉ duy trì ở mức 30 triệu tấn/năm (thời
kỳ đến 2020) trên cơ sở phải đảm bảo giữ gìn môi trường và cảnh quan vùng
vịnh Hạ Long. Nghiên cứu khai thác quặng sát ở mỏ Thạch Khê (Hà Tĩnh) để
phát triển luyện thép. Tổ chức khai thác và tuyển các quặng sa khoáng ven
biển, đến năm 2020 đạt sản lượng khoảng 10 vạn tấn titan.
Nghiên cứu khai thác quặng silic, điatômit,…Khai thác mỏ cát thủy
tinh phục vụ xuất khẩu và chế biến, tiếp tục khai thác mỏ cát ở Vân Hải
(Quảng Ninh) phục vụ công nghệp sản xuất thủy tinh, đến năm 2020 đạt sản
lượng 20 vạn tấn năm. Các mỏ cát dọc ven biển miền Trung đến năm 2020
đạt sản lượng khoảng 50 vạn tấn năm.
h. Các ngành dịch vụ
Phát triển các lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng, thông tin, cứu hộ
cứu nạn, cảnh báo, phòng chống và khắc phục hậu quả của thiên tai.
- Về tài chính ngân hàng: Đẩy nhanh phát triển thị trường tài chính và
thị trường dịch vụ tài chính, đảm bảo đa dạng hóa các kênh huy động vốn

trong các vùng biển bằng các hình thành các trung tâm, các điểm ngân hàng
không chỉ ở các thành phố mà tới tận các vùng đánh cá tập trung. Đào tạo và
tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác ngân hàng ở vùng biển.
- Về thông tin: Phát triển hệ thống dịch vụ bưu chính, viễn thông trên
các vùng biển để cung cấp đầy đủ và nhanh thông tin cho các vùng biển, hiện
đại hóa các cơ sở bưu chính trên các huyện đảo.
- Về tìm kiếm cứu nạn: Xây dựng lực lượng tìm kiếm cứu nạn chính
quy chuyên nghiệp, giải quyết nhanh các vụ việc. Tiếp tục đầu tư hiện đại hóa
thiết bị nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ nhân viên tìm kiếm cứu nạn. Tổ
chức phối hợp huy động giữa các lực lượng.
- Tham gia với các nước trong khu vực đầu tư xây dựng các trạm cảnh
báo phòng chống thiên tai, đảm bảo dự báo và cảnh báo sớm các thiên tai có
thể xảy ra trên vùng biển, đảm bảo giảm thiểu hậu quả thiên tai.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hợp tác với nước ngoài tạo nguồn vốn cho đầu tư công nghệ hiện đại
để khai thác, chế biến các loại khoáng sảnm đồng thời bảo vệ tốt môi trường
biển và vùng ven biển. Xúc tiến việc nghiên cứu và hợp tác khai thác năng
lượng từ biển.
Xúc tiến từng bước nghiên cứu và hợp tác quốc tế phát triển những
ngành nghề biển tương lai (năng lượng thủy triều và sóng, khai thác khoáng
sản lòng biển sâu, hóa chất trong nước biển và đô thị trên biển). Đảm bảo
những điều kiện cần thiết để tiếp thu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến của thế giới
để hình thành các ngành nghề đó ở Việt Nam.
Tóm lại, trong định hướng phát triển các ngành nghề kinh tế biển,
phương châm chung là tập trung trước hết là phát triển nhanh một số lĩnh vực
mũi nhọn nhằm tạo ra được các sản phẩm chủ lực của kinh tế biển (dầu khí,
hàng hải, hải sản, du lịch). Muốn vậy, khâu đột phá là xây dựng hệ thống kết

cấu hạ tầng đồng bộ, đủ sức làm xoay chuyển tình hình (hệ thống cảng biển,
đường giao thông ven biển, các khu kinh tế, ), để tạo ra một vùng duyên hải
đủ sức làm động lực cho sự phát triển kinh tế đất nước trong những thập niên
đầu thế kỷ XXI. Các sản phẩm xuất khẩu của kinh tế biển phải là những sản
phẩm được chế biến, có khả năng cạnh tranh cao và chứa đựng giá trị gia tăng
lớn.
2.3 Các vấn đề đặt ra cho vùng Duyên hải Bắc bộ trong phát triển
công nghiệp biển
Phát triển các ngành công nghiệp biển theo mục tiêu chung của cả nước
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn
diện cơ cấu kinh tế biển.Đến năm 2020 vành đai kinh tế biển vịnh Bắc bộ
đóng góp 6,5 – 7% GDP cả nước, thu nhập bình quân đầu người đạt 3.500 –
4.000USD/năm. Nâng cao mọi mặt về kinh tế, văn hóa của cư dân trong vùng,
giảm tỷ lệ đói nghèo. Hình thành một số ngành và sản phẩm mũi nhọn trong
vùng, hướng tới nâng tỷ trọng xuất khẩu. Tập trung nâng cao nguồn lực để
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầu tư phát triển các ngành công nghiệp trong vùng. Phát triển khai thác vùng
biển khơi.
3. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng Duyên hải Bắc bộ và
những yêu cầu đặt ra cho phát triển những ngành công nghiệp biển
3.1 Chiến lược phát triển kinh tế vùng Duyên hải Bắc bộ.
3.1.1 Chiến lược phát triển kinh tế vùng Duyên hải Bắc bộ.
Theo Quyết định số 34/2009/QĐ-TTg về quy hoạch phát triển đến năm
2020 của Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ gồm: tỉnh Quảng Ninh và
thành phố Hải Phòng. Đây là một trong những chiến lược phát triển kinh tế
vùng Duyên hải Bắc bộ của Chính phủ.
Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp cơ bản, then chốt, kết hợp với

phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
công nghiệp khoảng 23 – 25 %.
Cụ thể, về công nghiệp than, quản lý chặt chẽ tình trạng khai thác than
trái phép, đồng thời giảm dần xuất khẩu than. Đối với công nghiệp điện, đẩy
nhanh tiến độ thi công và đưa vào hoạt động các nhà máy Uông Bí II, Cẩm
Phả I, II.
Tiếp tục nâng cấp và mở rộng các nhà máy đóng tàu Phà Rừng-Bạch
Đằng, Nam Triệu. Hoàn thiện Khu công nghiệp đóng tàu Cái Lân, nhà máy
đóng tàu Hạ Long nhằm đáp ứng từ 80-85% nhu cầu sửa chữa tầu sông của
Vùng Bắc Bộ và 40-50% nhu cầu đóng mới, sửa chữa của cả nước.
Bên cạnh việc phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, vùng chú
trọng phát triển du lịch nhanh và bền vững, đến năm 2010, thu hút khoảng 7,5
triệu lượt khách du lịch.
Về thương mại dịch vụ, phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa và
doanh thu dịch vụ trên vành đai kinh tế tăng bình quân trên 20% (giai đoạn
2011-2020).Với lợi thế có chiều dài bờ biển, vùng sẽ đẩy mạnh khai thác thủy
hải sản xa bờ, nâng tỷ trọng đánh bắt xa bờ lên 65-70%. Xuất khẩu thủy sản
vào năm 2010 đạt 600-700 triệu USD
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1.2 Những ngành công nghiệp chính cần tập trung
Việc lựa chọn các ngành, các lĩnh vực kinh tế cơ bản để ưu tiên tập
chung đầu tư phát triển dựa trên một số tiêu chuẩn chủ yếu sau:
- Có tiền đề phát triển, có ưu thế hẳn so với các ngành, lĩnh vực các địa
bàn khác trong việc thúc đẩy quá trình phát triển tăng tốc.
- Có ý nghĩa lớn với nền kinh tế của vùng trong việc thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; có mức đóng góp lớn vào tổng GDP cả
nước và khả năng tích lũy cao; khả năng thu hút vốn đầu tư, tạo nhiều việc

làm và góp phần đắc lực vào việc nâng cao thu nhập, giảm nhanh đói nghèo.
- Phù hợp với định hướng bố trí chiến lược chung của vùng phù hợp
với sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, môi trường, đảm bảo quốc
phòng an ninh, pháp triển ổn định và bền vững.
Theo các tiêu chuẩn trên căn cứ vào nhiệm vụ và mục tiêu phát triển
công nghiệp biển đến năm 2020, các ngành công nghiệp chính trong vùng cần
tập trung phát triển là:
- Công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu biển
- Công nghiệp chế biến thủy, hải sản
- Công nghiệp khai thác và chế biến sa khoáng biển.
3.1.3 Định hướng phát triển các ngành trên.
a. Công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu biển
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu
biển đã có những bước phát triển đáng kể. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế của vùng duyên hải Bắc bộ nói riêng và kinh tế cả nước nói chung, ngành
công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu biển cần phải được đầu tư phát triển
nhanh và toàn diện. Nhanh chóng xây dựng ngành công nghiệp đóng tàu trở
thành ngành công nghiệp mũi nhọn của vùng. Đến năm 2020 xây dựng vành
đai kinh tế biển vịnh Bắc Bộ thành trung tâm đóng tàu lớn của Việt Nam,
đồng thời là một trong những trung tâm đóng tàu biển lớn và hiện đại của khu
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vực và thế giới, có thể đóng tàu vận tải đến 20 – 25 DWT và các loại tàu
chuyên dung khác như tàu trở dầu, tàu container, tàu công trình, tàu thăm dò
khai thác dầu khí, tàu du lịch, tàu cá công suất lớn, tàu quân sự đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
Tiếp tục mở rộng các nhà máy đóng tàu Phà Rừng – Bạch Đằng, Bến

Kiền, Nam Triệu (Hải Phòng); hoàn thiện khu công nghiệp đóng tàu Cái Lân,
nhà máy đóng tàu Hạ Long, Hà An (Quảng Ninh)…đáp ứng từ 80 – 85% nhu
cầu sửa chữa tàu sông của vùng bắc bộ và 40 – 45% nhu cầu đóng mới, sửa
chữa của cả nước. Sau năm 2010 sẽ xây dựng một số nhà máy đóng tàu quy
mô lớn cùng khu công nghiệp tại khu công nghiệp Đình Vũ – Cát Hải và khu
công nghiệp Hải Hà, Đầm Nhà Mạc, Quang Vinh (Tiên Lãng)…Phát triển
đồng bộ các cơ sở công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp đóng tàu, tăng dần tỷ
lệ nội địa hóa.
b. Công nghiệp chế biến thủy, hải sản
Với mục tiêu xây dựng thủy hải sản vùng duyên hải Bắc Bộ thành một
ngành sản xuất hàng hóa lớn, đa dạng và bền vững dựa trên cơ sở phát huy
các lợi thế, áp dụng khoa học công nghệ, sản phẩm có sức cạnh tranh đáp ứng
nhu cầu đa dạng trong nước và quốc tế; phát triển đồng bộ, hiện đại các cơ sở
hạ tầng dịch vụ - thương mại chế biến thủy sản, khoa học công nghệ và đào
tạo nhằm phục vụ cho sự phát triển ngành thủy sản gắn liền công tác bảo vệ
môi trường biển đảo; phấn đấu đến năm 2020 vùng là một trong những trung
tâm thủy hải sản của cả nước.
3.2 Các yêu cầu cho phát triển những ngành công nghiệp biển vùng
Duyên hải Bắc bộ
Vùng cần tập trung thực hiện trong thời gian tới, duyên hải cần phải tiếp
tục suy nghĩ về vai trò, lợi thế về vị trí địa lý, giao thông, thị trường trong khu
vực và quốc tế để có những giải pháp đột phá phát triển kinh tế. Với mục tiêu
là phát triển ngành công nghiệp biển vùng góp phần phát triển vành đai kinh
tế ven biển Vịnh Bắc Bộ thành khu vực kinh tế năng động; kết nối với 2 hành
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lang kinh tế Việt- Trung và khu vực biển Nam Trung Quốc, tạo điều kiện mở
rộng hiệp thương và hợp tác với phát triển với Trung Quốc, ASEAN một cách

chủ động, hiệu quả. Dự kiến, đến năm 2020, vành đai này sẽ đóng góp
khoảng 6,5-7% GDP cả nước; thu nhập bình quân đầu người đạt 3.500-4.000
USD/năm.
Vùng cần tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ và đồng bộ, trên cơ sở
động viên mọi nguồn lực, đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tăng trưởng, phấn đấu
phát triển kinh tế với tốc độ cao, ổn định, bền vững để trở thành vùng có
ngành công nghiệp biển theo hướng hiện đại trước năm 2020, xứng đáng là
cực tăng trưởng phía Bắc nước ta.
4. Bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển kinh tế biển
4.1 Chiến lược biển của Trung Quốc.
4.1.1 Nhận thức vai trò của biển trong chiến lược phát triển quốc gia
của Trung Quốc
Vài nét khái quát
Trung Quốc là quốc gia có lãnh thổ rộng lớn, diện tích lục địa khoảng
9,6 triệu km2, đứng thứ 3 thế giới, nhưng diện tích đất đai bình quân theo đầu
người lại thấp, chỉ đạt 0,008 km2/người, thấp hơn mức bình quân
0,3km2/người của thế giới. Tổng lượng tài nguyên nước ngọt khoảng 2.800 tỷ
m3, đứng thứ 6 thế giới nhưng bình quân đầu người cũng chỉ bằng ¼ mức
bình quân của thế giới. Tài nguyên khoáng sản của Trung Quốc lục địa rất
phong phú, nhưng bình quân theo đầu người chỉ bằng ½ mức bình quân của
thế giới. Vì vậy với tư cách là một nước ven biển, các nhà khoa học Trung
Quốc cho rằng, nền kinh tế của nước này muốn tiếp tục phát triển thì phải lợi
dụng khai thác tốt biển cả. Theo thống kê của phía Trung Quốc, nước này có
bờ biển dài hơn 18.000 km, có hơn 5.000 hòn đảo có diện tích rộng 500m2 trở
lên, đường biển ven đảo khoảng 14.000 km. Tài nguyên sinh vật biển tương
đối phong phú, với 20.278 laòi đã được giám định. Diện tích ngư trường đã
khai thác khoảng 818.000 hải lý. Tài nguyên dầu khí khoảng 25 tỷ tấn, khí
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT
47A
22

×