Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Xây dựng bộ phận đánh giá rủi ro độc lập trong ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.08 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG – LỚP NGÂN HÀNG NGÀY 2

Môn: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG BỘ PHẬN ĐÁNH GIÁ
RỦI RO ĐỘC LẬP TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng






Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2013
NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 2

Danh sách học viên thực hiện và tỷ lệ tham gia:


1. Nguyễn Thị Hồng Chánh 100%
2. Nguyễn Thị Kim Cúc (1985) 100%
3. Trần Thị Thu Hà 100%
4. Lê Hồng Tâm 100%
5. Đỗ Công Thắng 100%
6. Nguyễn Hồ Anh Thơ 100%
7. Nguyễn Minh Tùng 100%
8. Đỗ Nguyễn Sơn Tùng 100%
9. Bùi Hoàng Việt 100%









NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 3

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















Tp.Hồ Chí Minh, Ngày… tháng… năm……
Ký tên

NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 4

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1: RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG 7
1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 7
1.1.1. Rủi ro tín dụng 7
1.1.2. Rủi ro thị trường 8
1.1.3. Rủi ro hoạt động 10
1.2. Vai trò của đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 11
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG BỘ PHẬN ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỘC LẬP
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 12
2.1 Các yếu tố xây dựng bộ phận đánh giá rủi ro độc lập trong NHTM 12
2.2 Những nguyên tắc để xây dựng bộ phận đánh giá rủi ro độc lập trong
NHTM 12
2.3 Các mô hình quản lý rủi ro hiện nay trong NHTM 15
2.3.1. Mô hình quản lý rủi ro 3 cấp độ 15
2.3.2. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro ở các NHTM 16
2.4 Phương pháp đánh giá rủi ro trong hoạt động NHTM 17
2.4.1. Công cụ tự đánh giá rủi ro 18
2.4.2. Chỉ số rủi ro chính – KRI 18
2.4.3. Bản đồ rủi ro 19

2.4.4. Định lượng rủi ro thông qua việc tính giá trị Var (Value at risk) 19
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN BỘ PHẬN
ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 21
3.1. Nhân tố quyết định thành công của bộ phận đánh giá rủi ro độc lập
trong NHTM 21
3.2. Các thách thức trong việc hoàn thiện và phát triển bộ phận đánh giá
rủi ro độc lập 21
3.3. Các giải pháp cụ thể 21
3.3.1. Chú trong nâng cao chất lượng nhân sự 21
NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 5

3.3.2. Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin quản trị rủi ro 22
3.3.3. Xây dựng được một cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ cùng song
hành với bộ phận quản trị rủi ro độc lập 23
3.3.4. Tăng cường mô hình quản trị rủi ro tín dụng 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO


















NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 6

LỜI MỞ ĐẦU

Quản trị ngân hàng thương mại (NHTM) tốt không thể thiếu một cơ chế
quản trị rủi ro hiệu quả. Quản trị rủi ro là nền tảng để duy trì hoạt động, bởi thế nó
là phần cơ bản trong quản trị doanh nghiệp. Trong khi rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường xuất phát từ bên ngoài như khả năng vỡ nợ của người vay, các biến động giá
cả thị trường, thì rủi ro hoạt động xuất phát chủ yếu từ những hạn chế trong nội bộ
ngân hàng liên quan đến con người, quy trình hoạt động, hệ thống công nghệ.
Các vụ việc rủi ro nghiêm trọng nhất thường liên quan đến sự vi phạm, phá
vỡ hệ thống kiểm soát nội bộ, nợ xấu và các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp. Các
vi phạm trên dẫn đến tổn thất tài chính cho ngân hàng thông qua các lỗi sai sót, gian
lận, hay thất bại trong việc duy trì hoạt động một cách liên tục và kịp thời, hoặc
khiến các lợi ích của ngân hàng bị tổn thương.
Bộ phận quản lý và giám sát rủi ro hoạt động độc lập đóng một vai trò quan
trọng, là lá chắn tin cậy của ngân hàng nhằm ngăn chặn những vi phạm các nguyên
tắc quản trị công ty một cách khách quan và hiệu quả. Về nguyên tắc, một hệ thống
quản lý rủi ro độc lập tốt sẽ phản ánh hiệu quả của Hội đồng quản trị và Ban điều
hành trong việc quản lý danh mục các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động chung của
ngân hàng.
Để hiểu rõ hơn về quy trình quản lý rủi ro nói chung và bộ phận đánh giá rủi
ro độc lập nói riêng, nhóm chúng tôi đã thực hiện đề tài này :

“Xây dựng bộ phận
đánh giá rủi ro độc lập trong ngân hàng thương mại”.
Với khả năng còn nhiều hạn chế, nhóm thực hiện mong muốn mang đến cho
người xem một cái nhìn ban đầu về các mô hình đánh giá rủi ro hiện nay đồng thời
đưa ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong môi trường cạnh
tranh gay gắt ngày nay.





NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 7

CHƯƠNG 1 : RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.1 Rủi ro tín dụng
a. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
b. Phân loại: Rủi ro tín dụng được chia thành hai loại là rủi ro giao dịch và rủi
ro danh mục
 Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn,
rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn hiệu quả và ra

quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ những tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể đảm bảo, cách
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
 Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
- Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trên
cùng một lĩnh vực.

NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 8

c. Nguyên nhân
 Nguyên nhân thuộc về chủ quan của người đi vay: khả năng tự chủ tài chính
kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả,
sử dụng vốn vay kém hiệu quả, thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay ngân
hàng.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều
kiện cho vay.
- Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa chú trọng đến phân
tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính điều kiện vay và khả năng

trả nợ.
- Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng của cán bộ tín dụng còn
yếu kém. Quá trình kiểm soát sau cho vay không chặt chẽ dẫn đến việc
khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
- Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ chưa đủ tầm và vấn đề
quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng cũng là nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
1.1.2 Rủi ro thị trường
a. Khái niệm
Rủi ro thị trường (RRTT) được định nghĩa là rủi ro giá trị của các trạng thái
nội hoặc ngoại bảng cân đối kế toán (CĐKT) chịu ảnh hưởng bất lợi bởi
những biến động trong các thị trường chứng khoán, lãi suất, tỷ giá hối đoái
hay giá cả hàng hoá.
b. Phân loại rủi ro thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thị
trường
 Rủi ro lãi suất (RRLS) là rủi ro điều kiện tài chính của ngân hàng chịu
những biến động bất lợi về lãi suất. Bao gồm: Rủi ro định giá lại; Rủi ro
đường lợi tức; Rủi ro cơ sở; Rủi ro tính tuỳ chọn.
 Rủi ro hối đoái (RRHĐ): là khả năng rủi ro hiện tại hoặc tương lai phát
sinh đối với thu nhập và vốn do những biến động bất lợi về tỷ giá hối đoái.
NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 9

 Rủi ro chứng khoán và rủi ro hàng hóa (Equity&Commodity risk): là
rủi ro giá cả (price risk), do sự biến động bất lợi về giá chứng khoán, giá
hàng hóa liên quan đến các danh mục đầu tư làm ảnh hưởng đến thu nhập
hoặc vốn của ngân hàng. Rủi ro giá cả có hai dạng: rủi ro hệ thống và rủi ro
không hệ thống.
 Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không đáp ứng được các yêu

cầu về vốn khả dụng của mình khi phát sinh các khoản phải trả được yêu cầu
thanh toán, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán.
c. Các loại rủi ro thị trường chủ yếu trong hoạt động của Ngân hàng
thương mại
 Rủi ro hối đoái
- Trong hoạt động ngân hàng, yếu tố trực tiếp gây nên rủi ro hối đoái
(RRHĐ) là các hoạt động mua bán ngoại tệ và hoạt động trên tài sản có và tài
sản nợ bằng ngoại tệ của ngân hàng, tạo nên trạng thái ngoại tệ mở.
- Cơ chế phát sinh rủi ro hối đoái được miêu tả rõ nhất thông qua ba
phương pháp cơ bản để thu lãi trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của
ngân hàng: Lãi phát sinh khi ngân hàng tạo trạng thái ngoại hối (Exchange
Position); Lãi thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá; Lãi thu được từ
chênh lệch tỷ giá mua vào và bán ra.
 Rủi ro lãi suất
- Tác động của rủi ro lãi suất đối với hoạt động NHTM: Cần được xem xét
theo ba khía cạnh sau: Khía cạnh thu nhập: bộ phận thu nhập trước đây được
quan tâm nhiều nhất là thu nhập lãi thuần (chênh lệch giữa tổng thu nhập lãi
và tổng chi phí lãi); Khía cạnh giá trị kinh tế; Các tổn thất ngầm.
- Nguồn phát sinh rủi ro lãi suất đối với các NHTM:
o Thứ nhất là sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản
được đo bằng khe hở lãi suất:
“Khe hở lãi suất” = “Tài sản nhạy cảm lãi suất” – “Nguồn vốn nhạy cảm lãi
suất”
Các tài sản và nguồn nhạy cảm thường là các loại mà số dư nhanh chóng
được chuyển sang áp dụng lãi suất mới khi lãi suất thị trường thay đổi có lợi.
NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 10

o Thứ hai là sự thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến của

ngân hàng và việc ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp
đồng.
 Rủi ro thanh khoản
- Bản chất cốt lõi của rủi ro thanh khoản: là sự mất cân xứng giữa cung thanh
khoản và cầu thanh khoản do cân đối không chính xác luồng tiền ra và luồng
tiền vào hoặc do tác động từ bên ngoài mà không lường trước được nên dẫn
đến rủi ro thanh khoản.
- Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản: Có 2 nguyên nhân chính sau
o Nguyên nhân chủ quan: liên quan chính đến việc xác định nhu cầu
thanh khoản của ngân hàng.
o Nguyên nhân khách quan: liên quan đến các tác nhân xấu ngoài dự
kiến gây rủi ro như khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, các tin đồn
thất thiệt gây ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng và các khoản cho vay
đến hạn nhưng không nhận được thanh toán từ phía khách hàng do
làm ăn thua lỗ, phá sản hoặc gặp thiên tai.
- Các nhân tố phản ánh rủi ro thanh khoản: Các chỉ tiêu thanh khoản; Nguồn
vốn và sử dụng nguồn vốn theo kỳ đáo hạn thực tế; Khe hở thanh khoản.
1.1.3 Rủi ro hoạt động
a. Khái niệm
- Theo ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra
tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành
không tốt các quy trình, hệ thống, các sự kiện khách quan bên ngoài. Rủi ro
hoạt động bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ rủi ro chiến lược và rủi ro
uy tín.
b. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro hoạt động: 4 nguyên nhân
- Con người: nhân viên gian lận, cố ý làm sai; NHTM mất hoặc thiếu nguồn
nhân lực chủ chốt.
- Quy trình: văn bản, hợp đồng không đầy đủ, thiếu hướng dẫn; việc tuân thủ
quy trình nội bộ và bên ngoài kém; sản phẩm quá phức tạp hoặc tư vấn tồi.
NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng


Trang 11

- Hệ thống: đầu tư công nghệ không phù hợp, lỗi tích hợp từ vận hành hệ
thống, lỗ hổng an ninh hệ thống.
- Các yếu tố bên ngoài: các hành vi tội phạm, việc sử dụng nguồn lực bên
ngoài không hợp lý, thảm họa, cơ sở hạ tầng chung kém.
c. Ảnh hưởng của rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động có thể gây ra tổn thất rất lớn cho các ngân hàng thương mại.
Cụ thể như sau:
- Trách nhiệm pháp lý nặng nề cho các NHTM
- Tổn thất, mất mát tài sản và uy tín của NHTM
- Làm giảm vốn kinh doanh hay mất vốn, làm giảm lợi nhuận
1.2 Vai trò của đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt. Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ,
tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì trước hết nó liên quan
trực tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Mặt khác, lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng là lĩnh vực rất “nhạy cảm”, nó đòi hỏi một sự
thận trọng trong điều hành hoạt động ngân hàng để tránh những thiệt hại cho nền
kinh tế - xã hội. Chính vì vậy vai trò của đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng là vô cùng quan trọng, nhằm các mục đích sau :
- Đề ra các chiến lược kinh doanh.
- Phát huy lợi thế cạnh tranh.
- Đo lường vốn tối thiểu và khả năng thanh toán.
- Giúp lãnh đạo ra quyết định.
- Giúp các phòng ban liên quan định giá lại các khoản mục kinh doanh.
- Báo cáo và kiểm soát rủi ro.
- Quản lý danh mục đầu tư trong giao dịch.






NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 12

CHƯƠNG 2 : XÂY DỰNG BỘ PHẬN ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỘC LẬP
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2
.
1 Các yếu tố xây dựng bộ phận đánh giá rủi ro độc lập trong NHTM
Có 5 yếu tố chính :

(1)

Con người : bổ nhiệm cán bộ chuyên trách, phân rõ vai trò và trách nhiệm cụ
thể
(2)

Kiểm tra : kiểm tra độc lập, thẩm định hiệu quả dựa trên chính sách và quy
định
(3)

Chính sách và quy định : triển khai các công cụ hỗ trợ cho quản lý và đo
lường rủi ro
(4)

Đánh giá : các bộ phận chuyên môn tự đánh giá, kiểm điểm
(5)


Phối hợp hoạt động : triển khai mô hình có hiệu quả
2.2 Những nguyên tắc để xây dựng bộ phận đánh giá rủi ro độc lập trong
NHTM.

Độc lập cao

Đây được xem là yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng bộ phận đánh giá rủi
ro. Bộ phận đánh giá rủi ro cần có tính độc lập để tránh cho kết quả đánh giá rủi ro
NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 13

bị chi phối và bóp méo do xung đột lợi ích. Tính độc lập cần được làm rõ khi thực
hiện xây dựng bộ phận đánh giá rủi ro, có thể kể ra là:
- Hoạt động đánh giá rủi ro không phụ thuộc ý muốn của Hội đồng quản trị, Ban
Giám đốc hay bất kì phòng ban, cá nhân nào khác. Bộ phận đánh giá rủi ro thực
hiện hoạt động đánh giá rủi ro trên cơ sở phân tích dữ liệu đầu vào do họ thu thập
và xử lí với sự trợ giúp của các bộ phận có liên quan trong ngân hàng thương mại.
Kết quả cuối cùng và diễn giải kèm theo được báo cáo lên cấp quản lí cao nhất mà
không thông qua sự xét duyệt hay tác động của bất cứ bộ phận hay cá nhân nào
khác.
- Thành viên của bộ phận đánh giá rủi ro không đồng thời kiêm nhiệm chức vụ ở
các bộ phận, phòng ban khác trong ngân hàng thương mại hoặc có quan hệ gia đình,
quan hệ cá nhân sâu sắc hoặc quan hệ lợi ích với thành viên Hội đồng Quản trị,
Ban Giám đốc, cán bộ quản lí hay nhân viên của các phòng ban, bộ phận khác trong
hệ thống ngân hàng thương mại. Quyết định bổ nhiệm thành viên bộ phận đánh giá
rủi ro độc lập do quản lí cao nhất thực hiện.
 Rõ ràng, cụ thể về quyền hạn
Thành viên của bộ phận đánh giá rủi ro có quyền yêu cầu cung cấp tài liệu cần thiết

khi có nhu cầu từ bất cứ bộ phận, phòng ban nào trong ngân hàng thương mại để
phục vụ cho hoạt động đánh giá rủi ro. Khi có xung đột phát sinh, thành viên bộ
phận đánh giá rủi ro có quyền yêu cầu cấp quản lí cao nhất giải quyết để đảm bảo
tiến độ công việc.
 Kết quả đánh giá rủi ro mang tính áp chế
Kết quả đánh giá rủi ro của bộ phận này phải được công nhận là nguồn tài liệu khả
tín một khi được báo cáo lên Ban Giám đốc dù kết luận của báo cáo có phù hợp với
nhãn quan của các thành viên Ban Giám đốc hay không. Báo cáo đánh giá rủi ro
được xem xét như căn cứ quan trọng để ra quyết định, và trong trường hợp quyết
định được ra trái với đề xuất của báo cáo rủi ro thì cần phải được giải trình rõ và lập
biên bản.



NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 14

 Tuân thủ và chịu trách nhiệm
Dù hoạt động độc lập nhưng bộ phận đánh giá rủi ro phải tuân thủ các chính sách,
quy định chung của ngân hàng. Bộ phận chịu trách nhiệm tập thể với kết quả đánh
giá rủi ro do mình thực hiện trước Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị.
 Thống nhất về mục tiêu với kiểm toán nội bộ
Bộ phận đánh giá rủi ro độc lập hoạt động độc lập với bộ phận kiểm toán nội bộ
nhưng thống nhất trong mục tiêu chung về kiểm soát rủi ro hoạt động.
 Toàn diện trong đánh giá rủi ro
Bộ phận đánh giá rủi ro có nhiệm vụ nhận diện và xác định nguồn gốc cũng như đo
lường mức độ rủi ro. Mọi thông tin về biến động vĩ mô của nền kinh tế, thay đổi
trong luật pháp và chính sách, hoạt động sản xuất kinh doanh - vị thế tài chính –
triển vọng trả nợ của khách hàng và các yếu tố có liên quan đều phải được bộ phận

đánh giá này đưa vào xem xét.
Phương pháp đánh giá rủi ro cần kết hợp định tính và định lượng. Cụ thể, việc định
lượng khả năng trả nợ, phương án trả nợ…(rủi ro tín dụng), rủi ro thị trường và rủi
ro hoạt động có thể tiến hành bằng các mô hình toán học, trong khi các yếu tố như
khả năng quản trị kinh doanh-quản trị tài chính của khách hàng, khả năng thay đổi
chính sách của chính phủ,…cần được thực hiện bằng lập luận định tính.
Bộ phận đánh giá rủi ro độc lập được cung cấp nguồn số liệu chính xác và có khả
năng cập nhật các chính sách, quy định mới của ngân hàng thương mại cũng như
luật pháp, chính sách của chính phủ để thực hiện đánh giá rủi ro được toàn diện và
cho ra kết quả tin cậy.
 Nhân tố con người
Thành viên của bộ phận đánh giá rủi ro cần được xét chọn với các tiêu chí cao: trình
độ chuyên môn vững vàng, phẩm chất tốt, quan hệ cá nhân ít phức tạp và có động
cơ cống hiến cho ngân hàng. Trình độ chuyên môn thể hiện ở hiểu biết về rủi ro và
hoạt động ngân hàng, kinh nghiệm làm việc trong thực tế, khả năng học hỏi và cập
nhật kiến thức, khả năng ngoại ngữ - tin học,…Phẩm chất thể hiện ở tư cách đạo
đức tốt, tính tình chính trực, tỉ mỉ, cầu toàn, thận trọng, có khả năng giải quyết xung
đột, quản lí thời gian, làm việc nhóm,…Quan hệ cá nhân thể hiện ở mối quan hệ với
đồng nghiệp trong ngân hàng ít ở mức độ cá nhân sâu sắc, không có quan hệ thân
NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 15

thích, ruột thịt với thành viên trong ngân hàng hay với khách hàng tiếp cận sản
phẩm - dịch vụ của ngân hàng.
 Chế độ đãi ngộ
Do là bộ phận có vai trò quan trọng trong ngân hàng nên bộ phận đánh giá rủi ro
độc lập cần được hưởng chính sách đãi ngộ phù hợp. Chế độ lương thưởng cần có
tính khuyến khích lòng trung thành với ngân hàng và giảm bớt rủi ro đạo đức có thể
bóp méo kết quả đánh giá rủi ro (hối lộ).

2.3 Các mô hình quản lý rủi ro hiện nay trong NHTM
2.3.1 Mô hình quản lý rủi ro 3 cấp độ
Mô hình này được thực hiện cả về chiều ngang và chiều dọc, không chỉ được thực
hiện cụ thể bởi từng cá nhân nhân viên mà còn có sự tham gia của một bộ phận
đánh giá độc lập. Điều này làm cho quá trình đánh giá rủi ro vừa mang tính tự giác
vừa khách quan chính xác. Mô hình được thể hiện qua sơ đồ sau :




NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 16

2.3.2 Mô hình tổ chức quản lý rủi ro ở các NHTM

* Hội đồng quản lý rủi ro: trực thuộc HĐQT, thực hiện giám sát tất cả các loại rủi
ro trong toàn hệ thống ngân hàng, qua đó sẽ có sự khái quát tổng thể về rủi ro, nhằm
đưa ra được các chính sách đồng bộ, hợp lý và hiệu quả nhất.
Hội đồng quản lý rủi ro có nhiệm vụ:
 Đảm bảo rằng tuyên bố chính sách rủi ro về mỗi loại rủi ro được chuẩn bị để
HĐQT phê duyệt.
 Đảm bảo rằng chính sách rủi ro đã được thực hiện nghiêm chỉnh
 Quản lý nguồn vốn của ngân hàng
 Đảm bảo xây dựng các hạn mức rủi ro thị trường và tín dụng
 Quản lý hồ sơ rủi ro tổng thể của rủi ro tác nghiệp trong các mảng kinh
doanh
 Rà soát hoạt động của Ủy ban quản lý rủi ro
* Ủy ban quản lý rủi ro: trực thuộc Ban điều hành, có nhiệm vụ:
 Giám sát một các tích cực quá trình quản lý rủi ro trong ngân hàng

 Chịu trách nhiệm xây dựng Khung quản lý rủi ro
Ủy ban hoạt động thông qua các cuộc họp định kỳ hoặc bất thường
NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 17

* Phòng QLRR trụ sở chính: có trách nhiệm giúp Ban lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ QLRR:
 Hỗ trợ Ban điều hành, giúp Ban điều hành chứng minh với các cơ quan quản
lý, kiểm toán và các cấp quản lý cao hơn rằng công tác QLRR đã được thực
hiện
 Làm đầu mối, chủ động triển khai vào thực tế, đến các bộ phận, các chi
nhánh, đơn vị, phòng ban các khâu trong quá trình QLRR của ngân hàng.
* Phòng QLRR chi nhánh:
 Giúp Ban giám đốc chi nhánh thực hiện QLRR, thực hiện các báo cáo liên
quan đến QLRR…
 Triển khai hoạt động QLRR tại chi nhánh dưới sự hướng dẫn, giám sát của
Phòng QLRR trụ sở chính
* Bộ phận kiểm toán: Chức năng kiểm toán nội bộ độc lập với quá trình quản lý
rủi ro, nhằm kiểm tra tính hiệu quả của chính sách và khung quản lý rủi ro. Ban
kiểm toán cần thực hiện xem xét lại quy trình QLRR và phương pháp đo lường
nhằm đảm bảo:
 Tính tuân thủ đúng quy trình QLRR
 Chất lượng, nội dung các phương pháp và kết quả của các phương pháp đó
* HĐQT và Ban lãnh đạo:
 Thông thường một trong những giao diện quan trọng nhất giữa HĐQT và
Ban lãnh đạo là thông qua Hội đồng QLRR
 Hội đồng QLRR thường bao gồm chủ yếu là các thành viên HĐQT và có
nhiệm vụ định hướng rủi ro chiến lược
 Ban lãnh đạo cấp cao có trách nhiệm vận hành hoạt động triển khai khung

Khẩu vị rủi ro đã được HĐQT phê duyệt.
2.4 Phương pháp đánh giá rủi ro trong hoạt động NHTM
Một số công cụ quản lý rủi ro của ngân hàng:
Tự đánh giá rủi ro KCSA
Báo cáo chỉ số rủi ro chính KRI
Bản đồ rủi ro
Định lượng rủi ro thông qua việc tính giá trị Var (Value at risk)
NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 18

2.4.1. Công cụ tự đánh giá rủi ro
- KCSA (key control self- assessment) là công cụ nhằm mục đích:
 Phát hiện sớm các rủi ro chưa được nhận dạng và không được chấp nhận
 Đánh giá tốt hơn khả năng có thể chấp nhận các rủi ro đã được nhận dạng
 Xây dựng các biện pháp kiểm soát hiệu quả hơn đối với các rủi ro không
được chấp nhận
 Thực hiện (sớm hơn và tốt hơn) các hành động giảm thiểu rủi ro
 Giúp quản lý cấp cao nhận biết các vấn đề rủi ro nổi bật
 Nâng cao nhận biết rủi ro và văn hóa kiểm soát
- KCSA có thể được thực hiện thông qua bảng hỏi hoặc bằng cách phỏng vấn hay
thông qua các Hội thảo. Số lần thực hiện KCSA – ít nhất một năm một lần, lĩnh vực
nào có khả năng xảy ra rủi ro nhiều hơn thì số lần thực hiện nhiều hơn (hàng quý,
hàng tháng).
2.4.2. Chỉ số rủi ro chính – KRI
+ KRI (key risk indicator) là công cụ đánh giá định lượng dùng để kiểm tra/ đánh
giá mức độ rủi ro của một lĩnh vực hoạt động hay một quy trình công việc.
- Thể hiện mức độ rủi ro trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể
- Là các quy tắc mang tính định lượng, dự đoán và phân tích xu hướng
+ Có 2 loại KRI:

- KRI tổng thể: là các nguyên tắc chung, liên quan đến các quy định/ chính
sách được áp dụng cho tất cả các bộ phận chức năng, tất cả nhân viên (Ví dụ:
Tỷ lệ thôi việc/ Quy tắc về cơ cấu, tổ chức).
- KRI chi tiết: là tập hợp các quy tắc điều phối hoạt động của một bộ phận
chức năng cụ thể do chính các bộ phận chức năng thiết lập nên. (Ví dụ: Số
lượng giao dịch bị thực hiện chậm/ Không thực hiện được trong tháng)
+ Báo cáo KRI:
- Báo cáo KRI ở dạng bảng về các chỉ số rủi ro chính, sử dụng các tiêu chí,
chuẩn mực đã định trước, phản ảnh rõ nét mọi quá trình tác nghiệp.
- Mục tiêu của báo cáo: Cảnh báo sớm, phát hiện kịp thời mọi thay đổi trong
phạm vi kiểm soát; giúp cán bộ quản lý tập trung kiểm soát rủi ro hoạt động
NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 19

trong phạm vi các mức mục tiêu định trước, đã được chấp thuận, mức giới
hạn hoặc định mức chất lượng khác.
- Báo cáo KRI là báo cáo định kỳ về chỉ số rủi ro chính theo ngày/ tuần/ tháng
bởi mọi chức năng theo đơn vị kinh doanh.
2.4.3. Bản đồ rủi ro
- Bản đồ rủi ro được xây dựng dựa trên những rủi ro được phát hiện qua quá trình
kiểm tra sử dụng các công cụ (KCSA hay KRI).
- Việt phân loại các rủi ro trên bản đồ rủi ro dựa trên 2 yếu tố:
 Mức độ ảnh hưởng – tác động của yếu tố rủi ro trước khi đưa ra phương
pháp phòng ngừa để giảm trừ mức độ nghiêm trọng do tác động của yếu tố
đó
 Khả năng xảy ra – dự đoán khả năng yếu tố rủi ro đó có thể xảy ra ngay cả
khi đã có kế hoạch phòng ngừa
- Các nhận xét về rủi ro và chính sách quản lý tương xứng được căn cứ vào thông
tin trên bản đồ rủi ro


2.4.4. Định lượng rủi ro thông qua việc tính giá trị Var (Value at risk)
- VAR là nỗ lực nhận biết đâu là nguyên nhân rủi ro và đâu là chính sách hiệu quả
nhằm giảm thiểu rủi ro
- Mục đích của VAR là giúp ngân hàng có thể phân bổ các nguồn để đảm bảo lợi
nhuận và giảm thiểu rủi ro.
- VAR đo lường tổn thất những trường hợp xấu nhất có thể xảy ra mà tổ chức có thể
chịu đựng được dưới những điều kiện bình thường của thị trường tại một mức độ tin
cậy cho phép. Nó đánh giá rủi ro bằng cách sử dụng mô hình thống kê và mô
NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 20

phỏng, được tạo ra nhằm nắm bắt sự biến động giá trị tài sản trong danh mục đầu tư
của Ngân hàng.
- Nhược điểm của VAR:
 VAR không đưa ra một phương pháp phù hợp nào để đo lường rủi ro. Các
mô hình VAR khác nhau sẽ đưa ra các kết quả VAR khác nhau
 Bằng cách thông qua kỹ thuật lượng hóa VAR chỉ có thể đo lường được mức
độ rủi ro mà nó thu thập được. Nó không đo lường rủi ro chính sách, rủi ro
thanh khoản, rủi ro con người, hoặc rủi ro quy trình, quy định.
 VAR không đo lường rủi ro tác nghiệp























NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 21

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN BỘ PHẬN
ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3.1 Nhân tố quyết định thành công của bộ phận đánh giá rủi ro độc lập trong
NHTM
+ Sự đồng bộ và thống nhất trong chính sách quản lý rủi ro
+ Sự cam kết và hỗ trợ của Ban Giám đốc và quản lý cấp cao
+ Giám sát của Ủy ban rủi ro
+ Chức năng quản lý rủi ro được phân bổ nguồn lực thỏa đáng để phát triển khung,
các chiến lược rủi ro, các chính sách và thúc đẩy việc thực thi.
+ Vai trò và trách nhiệm giữa các bộ phận rõ ràng.
+ Liên tục thông tin và đào tạo các nhà quản lý hoạt động kinh doanh
+ Nâng cao và nhấn mạnh nhận thức rủi ro thông qua các bài học được từ các sự

kiện tổn thất cả bên trong và bên ngoài
+ Xác định các khu vực có rủi ro cao nhất (xác định thông qua danh mục rủi ro có
mức độ cao)
3.2 Các thách thức trong việc hoàn thiện và phát triển bộ phận đánh giá rủi ro
độc lập
+ Văn hóa và nhận thức rủi ro, nhận thức đúng đắn.
+ Tăng cường quyền sở hữu kinh doanh và trách nhiệm quản lý rủi ro
+ Tìm kiếm những nhà quản lý rủi ro phù hợp để hình thành đội quản lý rủi ro trung
tâm hoạt động độc lập.
+ Hiệu quả và hiệu suất của chương trình quản lý rủi ro
+ Hệ thống công nghiệp thông tin tốt cho các nhà quản lý kinh doanh và quản lý cấp
cao và Ban Giám đốc
3.3 Các giải pháp cụ thể
3.3.1 Chú trọng nâng cao chất lượng nhân sự
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại
của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động đánh giá rủi ro
thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định gián tiếp
đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ, hình ảnh của Ngân hàng, quyết định
đến hiệu quả của công tác quản trị rủi ro, hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 22

- Thực hiện thường xuyên công tác đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức về
quản trị nguồn nhân lực đối với cán bộ quản lý các cấp, giúp ngân hàng sử dụng
đúng người, đúng việc, hạn chế rủi ro trong kinh doanh góp phần nâng cao năng lực
quản trị rủi ro của ngân hàng.
- Các chính sách quản trị nhân lực cần hướng tới mục tiêu xây dựng nguồn
nhân lực có chất lượng cao, đạo đức nghề nghiệp tốt. Do đó Ngân hàng cần thường
xuyên tổ chức tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sàng lọc và bổ sung đội ngũ cán bộ

nhân viên (CBNV) làm công tác quản trị rủi ro đảm bảo đủ về số lượng, có chuyên
môn, nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý thức phòng ngừa
rủi ro. Đồng thời ngoài việc đảm bảo thực hiện đúng các quy định về tiêu chuẩn cán
bộ khi tuyển dụng, bố trí và bổ nhiệm các cá nhân tham gia vào bộ máy quản trị rủi
ro, Ngân hàng cần có chính sách và giải pháp nhằm thường xuyên đánh giá, sàng
lọc và sử dụng hiệu quả đội ngũ CBNV nghiệp vụ, bố trí công tác phù hợp với khả
năng, trình độ và sở trường của mỗi người để phòng tránh những rủi ro trong hoạt
động tác nghiệp.
- Tuyển dụng bổ sung những chuyên gia giỏi chuyên nghiên cứu về rủi ro và
phòng ngừa rủi ro làm tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng trong ban hành và bổ
sung, sửa đổi các cơ chế, quy chế, cập nhật các thông tin kinh tế liên quan đến rủi
ro. Đồng thời sử dụng họ để giảng dạy nâng cao kiến thức về rủi ro và phòng ngừa
rủi ro đối với đội ngũ CBNV nghiệp vụ. Hiệu quả hoạt động của họ sẽ góp phần
nâng cao năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng.
3.3.2 Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin quản trị rủi ro
Trong hoạt động quản trị rủi ro, thông tin là yếu tố quan trọng giúp cho ngân
hàng xây dựng quy trình hoạt động đánh giá từ xa. Dựa trên những thông tin lưu trữ
trên hệ thống công nghệ vận hành, đội đánh giá rủi ro có thể theo dõi, xem xét
những thao tác mà nhân viên nghiệp vụ đã thực hiện cho khách hàng, theo đó đối
chiếu so sánh với công văn nghiệp vụ đã ban hành nhằm đảm bảo phát hiện được
những sai sót có thể gây thiệt hại cho chính bản thân nhân viên thực hiện nói riêng
và ngân hàng nói chung. Không những thế, dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin
học sẽ góp phần giúp việc đánh giá, thẩm định chính xác, nâng cao tốc độ xử lý và
chất lượng của báo cáo rủi ro.
NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 23

- Tăng cường công tác thông tin giúp phòng ngừa, ngặn chặn và hạn chế rủi
ro. Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm trước các biến động về chính trị,

kinh tế, xã hội. Thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin phòng ngừa rủi ro cần được
cập nhật và khai thác triệt để trong quản trị kinh doanh ngân hàng. Có như vậy mới
giảm thiểu được những rủi ro khách quan và chủ quan do thiếu thông tin hoặc
không khai thác triệt để các thông tin phục vụ cho công tác quản trị rủi ro của ngân
hàng.
- Tiếp tục nâng cấp hệ thống quản trị thông tin và các hệ thống IT để hỗ trợ
công tác quản trị rủi ro. Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm các dấu hiệu,
các khoản vay có nguy cơ rủi ro, xác định được những lĩnh vực, những ngành có
tiềm ẩn rủi ro cao. Hệ thống công nghệ thông tin và vận hành cũng cần được bảo
dưỡng và cập nhật thường xuyên.
3.3.3 Xây dựng được một cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ cùng song
hành với bộ phận quản trị rủi ro độc lập
Nhiệm vụ quan trọng của hệ thống quản trị rủi ro trong ngân hàng là phải
xây dựng được một cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ phối hợp cùng bộ phận đánh
rủi ro với mục tiêu trước tiên là xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng
tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện
pháp chấn chỉnh.
- Xây dựng kế hoạch phù hợp và thực hiện nghiêm ngặt các quy trình kiểm
tra nghiệp vụ nhằm phát hiện những sai sót có khả năng dẫn đến rủi ro, có biện pháp
chấn chỉnh kịp thời.
- Hoàn thiện các hình thức và biện pháp kiểm tra nhằm đảm bảo phát hiện
sớm những sai sót, để chấn chỉnh, hạn chế được những rủi ro chủ quan.
- Từ kết quả kiểm tra nghiệp vụ tại các đơn vị kinh doanh cần tổng kết để rút
kinh nghiệm, quán triệt trong toàn hệ thống nhằm góp phần nâng cao năng lực quản
trị rủi ro của Ngân hàng.
- Thực hiện chính sách thưởng, phạt nghiêm minh đối với các cá nhân và đơn
vị. Đây là cơ chế động lực khuyến khích những đơn vị, cá nhân làm tốt và xử lý
những đơn vị, cá nhân để xảy ra rủi ro do yếu tố chủ quan làm ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh và uy tín của Ngân hàng tuỳ theo mức độ vi phạm. Có thưởng, phạt
NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng


Trang 24

nghiêm minh mới thúc đẩy, nâng cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm trong
hoạt động kinh doanh của mỗi CBNV nghiệp vụ, từng đơn vị, hạn chế rủi ro, nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Cơ chế thưởng phạt rõ ràng này sẽ tăng cường tính minh
bạch, khách quan của bộ phận đánh giá rủi ro và kiểm toán nội bộ đảm bảo những
sai sót được đưa ra chính xác, không gây bất hòa trong nội bộ, tăng cường niềm tin
của của toàn thể nhân viên vào hệ thống kiểm tra, kiểm soát rủi ro.
3.3.4 Tăng cường mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng cần có những giải pháp vừa
tăng sức cạnh tranh vừa kiểm soát tốt hơn rủi ro ngày. Một mặt, tiếp tục hoàn thiện
mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm đẩy nhanh tốc độ phê duyệt tín dụng
vừa đảm bảo chất lượng phục vụ cho hoạt động kinh doanh, tăng sức mạnh cạnh
tranh vừa đảm bảo kiểm soát được rủi ro, tính chuyên nghiệp và tính độc lập giữa
các khâu: phát triển khách hàng, thẩm định cấp tín dụng và phê duyệt tín dụng. Rà
soát, thống kê và phân tích cơ sở dữ liệu cấp tín dụng, các khoản tín dụng rủi ro,
đánh giá nguyên nhân rủi ro để xây dựng hệ thống phân cấp phê duyệt tín dụng một
cách hợp lý, sử dụng nguồn lực nhân sự một cách hiệu quả.
- Mặt khác,hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung. Tiếp tục
nghiên cứu lộ trình tách bộ phận kinh doanh tại các đơn vị kinh doanh thành hai bộ
phận độc lập, gồm bộ phận phát triển khách hàng và bộ phận thẩm định khách hàng,
thẩm định cấp tín dụng. Bộ phận phát triển khách hàng: là bộ phận nòng cốt trong
việc quản trị quan hệ với khách hàng như tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tìm hiểu
nhu cầu khách hàng, giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng cũng
như tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để giúp ngân hàng hoàn thiện, phát triển các
sản phẩm tối ưu cho khách hàng. Đây cũng là bộ phận hướng dẫn khách hàng hoàn
thiện hồ sơ vay vốn, thu thập hồ sơ vay vốn của khách hàng để cung cấp cho bộ
phận thẩm định/tái thẩm định tín dụng. Bộ phận thẩm định tín dụng: thực hiện chức
năng thẩm định tín dụng độc lập, phân tích các số liệu, hồ sơ do khách hàng cung

cấp, thực hiện kiểm tra thực tế khách hàng, đối chiếu với các thông tin đã có, tham
chiếu các quy định của ngân hàng để lập tờ trình đề xuất tín dụng cho khách hàng.


NH Ngày 2 GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng

Trang 25

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS. TS Trần Huy Hoàng, Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội 2011.
2. Quản trị công ty và quản lý rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam - TS. Phạm Tiến Thành và ThS. Dương Thanh Hà
3. TS Phạm Tiến Thành, Trao đổi - Chia sẻ kinh nghiệm : Quản lý rủi ro dưới
góc độ ngân hàng.
4. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
/>8&catid=43&Itemid=72
5. Một số báo và tạp chí chuyên ngành Ngân hàng
6. Hoàng Thị Hoa, Tôn Thị Nga – Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại Vietcombank Huế, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng – Số 4(33).2009

×