Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tư vấn quản lý của công ty cổ phần đầu tư – tư vấn & xây dựng 289

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.95 MB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tư vấn là một trong những ngành nghề quan trọng, trong thời kỳ Công
Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi thế phải tăng
cường hoạt động tư vấn xây dựng nói chung và tư vấn quản lý nói riêng là
một nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa đối với các tổ chức tư vấn.
Đặc biệt trong thời gian tới, nhu cầu về loại hình dịch vụ này đang có sự
gia tăng nhanh chóng.
Hoạt động tư vấn quản lý dự án ở nước ta chưa phát triển lắm nên trong
khi thực hiện đang có nhiều vấn đề phát sinh. Vì đây là một vấn đề mới cần
được nghiên cứu, nên khi được thực tập tại “Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư
vấn & Xây dựng 289”. Em quyết định nghiên cứu về vấn đề hoạt động tư vấn
quản lý, trong thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy hoạt động tư vấn
quản lý dự án đang được Công ty quan tâm.
Tuy nhiên vì chưa có kinh nghiệm nhiều trong hoạt động tư vấn quản lý
dự án nên khi thực hiện Công ty đứng trước những khó khăn nhất định.
Vì vậy việc tìm ra giải pháp nâng cao sức cạnh tranh và tăng cường hoạt
động của các tổ chức tư vấn ở Việt Nam trong các dự án là hết sức cần thiết
và cấp bách, xuất phát từ thực tế hiện nay và tình hình hoạt động của Công ty.
Em đã quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt
động tư vấn quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng
289” làm khoá luận thực tập của em.
Em xin châm thành cảm ơn cô giáo Th.S. Ngô Thị Mỹ Hạnh và các Cô
Chú trong Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 đã hưdẫn
em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP


Khái niệm dịch vụ: Là những hoạt động có ích của con người tạo ra
những “sản phẩm” dịch vụ không tồn tại dưới hình thái sản phẩm, không dẫn
đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn đầy đủ, kịp thời, thuận thiện và
văn minh các nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội của con người.
1.1.Vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế
Sự phát triển của các ngành dịch vụ trong những thập kỷ gần đây đã tạo
nên một cơn sốt toàn cầu. Bản thân các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng trên
60% tổng thu nhập quốc gia tại những nước phát triển. Các ngành dịch vụ
luôn đi đầu trong sự phát triển tổng thể tại các quốc gia. Chẳng hạn, dịch vụ
chiếm 66% GDP của Argentina, chiếm 69% GDP của Mexico, chiếm
66%GDP của Nam Phi và khoảng 50% GDP của Thái Lan; thậm chí ở nhiều
quốc gia, mức đóng góp tối thiểu của ngành dịch vụ cũng ở mức 45% GDP.
Ngoài ra, sự tăng trưởng của ngành dịch vụ cũng góp phần đáng kể trong việc
tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động tại các quốc gia. Bảng thống kê
sau đây cho thấy sự ảnh hưởng của các ngành dịch vụ tại các quốc gia.

SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1.1.Vai trò của dịch vụ tại các quốc gia trên thế giới
Quốc gia Đóng góp vào
GDP(%)
Sử dụng lực lượng
lao động (%)
Mỹ
Canada
Brazil
Úc
Nhật
Kenya

Áo
Bỉ
Đam Mạch
Phần Lan
Pháp
Đức
Hy Lạp
Lcreland
Ý
Luxembourg
Hà Lan
Bồ Ban Nha
Thuy Điển
Vương quốc Anh
80
69
59
72
62
63
69
74
75
69
71
71
64
58
67
69

70
65
68
69
83
74
53
73
65
67
73
79
76
71
63
59
64
63
90
73
60
64
74
74
Nguồn tài liệu: Báo phát triển kinh tế tháng 12 năm 2007
Tại Mỹ, các ngành dịch vụ đóng góp trên 80% GDP. Trên 55% tiêu dùng
cá nhân của người Mỹ đều chi vào các ngành dịch vụ (năm 2004) rất nhiều
ngành dịch vụ của Mỹ hoạt động trên thị trường quốc tế do các công ty hay
tập đoàn lớn chi phối, nhất là ở các ngành công nghệ cao hay các ngành mang
tính chuyên nghiệp hoá tiên tiến.

Tổng giá trị xuất khẩu các ngành dịch vụ của Mỹ phát triển từ 6 tỷ USD
(năm 1960)lên 290 tỷ USD (năm 2004) và năm 2006 xuất khẩu dịch vụ là 340
USD. Trong đó, các công ty hay tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực tư vấn
quản lý đóng góp hơn một nửa giá trị từ các hoạt động trên thị trường quốc tế.
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, các công ty hay tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo có mặt
trên 107 quốc gia và vùng lãnh thổ, khách hàng của họ mang tính toàn cầu.
Không chỉ phát triển mạnh mẽ ở hoạt động xuất khẩu các sản phẩm dịch
vụ mà các hoạt động nhập khẩu của Mỹ cũng gia tăng đáng kể. Tổng giá trị
nhập khẩu các sản phẩm ngành dịch vụ của Mỹ từ 241 tỷ USD (năm 2004)
lên 301 tỷ (năm 2006). Theo đó, sức cạnh tranh trong thị trường các sản phẩm
dịch vụ quốc tế cũng sôi động lên từng ngày một. Các quốc gia như
Singapore, Hồng Kông, các nước Tây Âu đang đẩy nhanh việc phát triển các
ngành ngân hàng, bảo hiểm, quảng cáo nhằm cạnh tranh và giành bớt thị phần
của Mỹ. Ngành công nghiệp phần mềm của Mỹ cũng bị cạnh tranh khốc liệt
bởi các quốc gia mới nổi lên như Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Châu Âu
khác (Michael R Czinkota, 2004)
1.1.1.Vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế Việt Nam
Dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng trên thế giới cũng như trong nền
kinh tế Việt Nam. Các ngành dịch vụ có mối quan hệ và tác động tới tất cả
các ngành kinh tế khác cũng như tới toàn bộ cuộc sống của con người.
Ở Việt Nam, các ngành dịch vụ đã và đang phát triển đồng thời chứng tỏ
vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
Điều này được thể hiện ở sự mở rộng các lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt trong bối
cảnh hội nhập và phát triển của nền kinh tế - thương mại, bên cạnh những
dịch vụ truyền thống như thương mại, vận tải, bưu chính, bảo hiểm….,các
ngành dịch vụ mới đã hình thành và ngày càng phát triển, như tài chính, viễn
thông, khoa học – công nghệ, quảng cáo, tư vấn đầu tư, pháp lý, kinh

doanh….Sự phát triển đó đã thực sự đưa dịch vụ trở thành khu vực kinh tế
quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước với tỷ trọng
38,1% trong GDP(2007). Vị trí và vai trò quan trọng của dịch vụ còn được
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
4
Chuyên đề tốt nghiệp
thực hiện ở việc ngày còn có nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh doanh
dịch vụ hơn.
Tuy nhiên, trong gần 10 năm qua, giá trị gia tăng của khu vực dịch vụ ở
Việt Nam luôn tăng chậm hơn tốc độ tăng GDP, do vậy tỷ trọng đóng góp
của khu vực dịch vụ trong GDP cũng giảm từ 44,06% (năm 1998) xuống còn
38,1% (năm 2005). Trong hai năm 2006 và 2007, tỷ trọng của các ngành dịch
vụ trong GDP chỉ chiếm 38,03% (năm 2006) và 38,1% (năm 2007).
Lý do khu vực dịch vụ phát triển chậm hơn tốc độ tăng GDP là do trình
độ phát triển kinh tế ở Việt Nam còn thấp, phần dịch vụ tự làm của các doanh
nghiệp còn cao, một số ngành dịch vụ gắn với công nghệ cao còn sơ khai. Về
mặt quản lý nhà nước, việc hoạch định chính sách và kế hoạch phát triển khu
vực dịch vụ chưa được quan tâm đúng mức.
1.1.2. Vai trò của dịch vụ đối với sự phát triển của các doanh nghiệp
Để việc khởi nghiệp cũng như phát triển sản xuất kinh doanh được thuận
lợi, các doanh nghiệp thường sự dụng các dịch vụ phát triển kinh doanh,
trong đó có dịch vụ tư vấn.
Theo kết quả của một nghiên cứu do phòng thương mại và công nghiệp
Việt Nam (VCCI) - Dự án Việt Đức về phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ(GTZ-SME Promotion projeet) và Chương trình phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ Swisscontaet thực hiện, thị trường các dịch vụ phát triển kinh
doanh của Việt Nam chỉ vào khoảng 27 triệu USD (số liệu 2004) với mức
tăng trưởng hàng năm khoảng 10%. Thị trường dịch vụ tư vấn của Việt Nam
được xem là ở giai đoạn “cất cánh” và còn hết sức mới mẻ với nhận thức từ
cả hai phía cung - cầu đều chưa đầy đủ.

Nhưng thực tế, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chưa có thói quen
sự dụng dịch vụ tư vấn, thứ nhất là do ngại chi phí và thứ hai là do chưa
nhận thức được lợi ích do dịch vụ tư vấn mang lại. Các chủ doanh nghiệp
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Việt Nam thường chủ quan và tin vào kinh nghiệm của mình hơn là lời
khuyên của các nhà tư vấn. Trong khi đó, các doanh nghiệp nước ngoài đã có
thói quen sử dụng dịch vụ tư vấn và nhận thức được lợi ích do dịch vụ tư vấn
mang lại. Các khách hàng này thường quan tâm đến dịch vụ tư vấn để phòng
ngừa những rủi ro trong qúa trình tìm hiểu, đầu tư và kinh doanh tại Việt
Nam, đặc biệt là trong môi trường pháp lý có biến động của Việt Nam.
Trong bối cảnh mở cửa và hội nhập như hiện nay, việc sự dụng dịch vụ
chuyên nghiệp từ bên ngoài đã dần dần trở thành xu hướng chung của doanh
nghiệp.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ
Ngày nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng
trở nên gay gắt. Trong bối cảnh đó để tồn tại và phát triển bền vững doanh
nghiệp phải tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ cả trước, trong và sau khi bán
hàng. Để thực hiện các dịch vụ trong sản xuất kinh doanh, người ta thường tổ
chức các bộ phận thực hiện dịch dụ hoặc là các doanh nghiệp độc lập chuyên
thực hiện các dịch vụ cho khách hàng. Dịch vụ được coi là thứ vũ khí sắc bén
giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Việc
thực hiện các hoạt động dịch vụ suy cho cùng hướng vào mục tiêu doanh lợi
của doanh nghiệp. Bởi thế cần phải đánh giá, phân tích hiệu quả của các hoạt
động dịch vụ. Đánh giá hiệu quả dịch vụ là rất phức tạp và nó có phần định
lượg, song có phần không định lượng được. Do vậy, tuỳ theo đặc điểm của
từng lĩnh vực dịch vụ và các hình thức dịch vụ khác nhau mà người ta áp
dụng những chỉ tiêu thích hợp để đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Trong kinh doanh dịch vụ như sửa chữa, chuẩn bị cho vật tư sản xuất, vận tải,

không thực hiện việc sản xuất sản phẩm như chúng ta thấy trong lĩnh vực sản
xuất mà chỉ là cung cấp dịch vụ cho người khác để lấy tiền bằng cách sử
dụng máy móc hoặc sức lao động của công nhân lành nghề. Do đặc trưng của
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
6
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động dịch vụ nên thực tế thường sử dụng các chỉ tiêu kinh tế đặc thù để
đánh giá.
Trong kinh doanh dịch vụ, chi phí trực tiếp là chi phí sử dụng máy móc
thiết bị và công nhân. Còn chi phí gián tiếp là chi phí để cho mọi hoạt động
khác trong kinh doanh như: Tiền thuế, chi phí quản lý, chi phí văn phòng,
bảo hiểm, điện thoại…
Tiền thu được trong dịch vụ phải bù đắp được các chi phí sau:
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
- Lợi nhuận hợp lý
Thông thường chi phí cho một loại dịch vụ, người ta tính theo giờ và gọi
là giá tính cho một giờ:
Chi phí cho 1 Chi phí trực tiếp Lợi
giờ dịch vụ = tính cho 1 giờ + nhuận
Lợi nhuận trong một giờ được cộng vào để bù đắp chi phí gián tiếp và có
lãi.
Giá trị thực hiện dịch vụ được tính theo công thức:

=
=
n
i
iid
xGQC

1
(1)
Trong đó:
Qi : Khối lượng dịch vụ loại i
Gi : Giá dịch vụ loại i
n : Số lượng các dịch vụ loại i
Trong kinh doanh dịch vụ, để đánh giá chất lượng hoạt động, người ta
còn dùng chỉ tiêu mức độ đáp ứng nhu cầu dịch vụ (Kd). Thực tế hiện nay
chưa được áp dụng rộng rãi trong thương mại. Chỉ tiêu đáp ứng nhu cầu dịch
vụ được tính theo công thức:
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
7
Chuyên đề tốt nghiệp


=
=
=
n
i
i
n
i
m
i
ii
d
NQ
NQ
K

1
0
1
00
(2)
Trong đó:
0
i
Q
: Khối lượng dịch vụ loại i mà doanh nghiệp thương mại thực hiện
trong năm
0
i
N
: Số lượng khách hàng được thực hiện dịch vụ loại i
n
i
Q
: Nhu cầu hàng năm về dịch vụ loại i
n
i
N
: Số lượng khách hàng có nhu cầu dịch vụ loại i
m : Số lượng các dịch vụ được các doanh nghiệp thương mại thực hiện
Thông qua công thức (2) ta có thể xác định các chỉ tiêu đánh giá mức độ
đáp ứng nhu cầu về từng loại dịch vụ như vận tải, chuẩn bị hàng hoá cho tiêu
dùng, cho thuê thiết bị…
1.3. Sơ lược về dịch vụ tư vấn quản lý dự án
1.3.1.Khái niệm về tư vấn quản lý dự án
Theo nghĩa rộng: Tư vấn có nhiều dạng tư vấn đơn giản hay phức tạp và

đề cập đến bất kỳ lĩnh vực hoạt động hay lợi ích nào của con người (của thể
nhân và pháp nhân), trong đó có tư vấn về sức khoẻ, tâm lý, việc làm, bất
động sản….đến tư vấn về pháp lý, kinh doanh, lập chính sách….bao gồm cả
tư vấn nội bộ, phụ thuộc vào tư vấn bên ngoài, độc lập.
Theo nghĩa hẹp: Tư vấn được dùng để chỉ việc tổ chức chuyên môn
hoặc cá nhân chuyên gia “cung cấp dịch vụ cố vấn trên cơ sở hợp đồng cho
khách hàng hoặc bán năng lực giải quyết vấn đề, hoặc tiến hành chuyển giao
cho tổ chức khách hàng các thông tin, trí thức, giải pháp, kỹ năng đã được lựa
chọn và sử lý – thích nghi hoá cho từng trường hợp.
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2. Đặc trưng của tư vấn quản lý dự án
Dự án là một đối tượng quản lý mang tính tổng thể. Khi bố trí các yếu tố
sản xuất theo nhu cầu của dự án, cần phải dựa vào việc nâng cao hiệu quả
chung thành mục tiêu để làm tốt về chất lượng, số lượng và kết cấu. Do hoàn
cảnh bên ngoài là yếu tố luôn biến đổi nên việc quản lý và bố trí yếu tố sản
xuất là công việc ở trạng thái động. Như dự án công trình xây dựng là quá
trình thi công đối với một sản phẩm kiến trúc của doanh nghiệp thi công công
trình và thành quả của nó, nó cũng chính là đối tượng sản xuất của doanh
nghiệp thi công công trình. Nó có thể là công việc thi công của một dự án xây
dựng, cũng có thể là công việc thi công của một công trình đơn lẻ hoặc một
công trình đơn vị trong đó.
Vì vậy, dự án công trình xây dựng có đặc trưng là:
- Nó là nhiệm vụ thi công một dự án xây dựng hoặc một công trình đơn
lẻ, công trình xây dựng ở đó.
- Với tư cách là một tổng thể quản lý, nó coi doanh nghiệp thi công công
trình là chủ thể quản lý dự án xây dựng.
- Phạm vi của nhiện vụ này được quy định giới hạn trong hợp đồng nhận
thầu công trình. Nhưng chỉ có việc thi công công trình đơn vị, công trình đơn

lẻ và dự án xây dựng mới có thể gọi là dự án, bởi vì công trình đơn vị mới là
sản phẩm của doanh nghiệp thi công công trình. Một phần là hạng mục công
trình không phải là sản phẩm hoàn chỉnh thì không được gọi là dự án.
1.3.3.Vai trò tư vấn quản lý dự án
Vai trò của nhà tư vấn được thể hiện rất rõ trong mỗi lĩnh vực tư vấn.
Nhà tư vấn thường đồng thời là cố vấn chuyên môn, người hỗ trợ, người gợi
ý, người phản biện, người huấn luyện, người dàn xếp, người thúc đẩy, người
gỡ dối… Tác động tích cực không gì thay thế được của tư vấn thể hiện chính
trong vai trò đa dạng này. Tuy vậy, vai trò của nhà tư vấn nó khác cơ bản với
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
9
Chuyên đề tốt nghiệp
vai trò của chuyên gia thuần tuý, mặc dù nhất thiết phải là một chuyên gia
trước khi có thể trở thành một nhà tư vấn. Với tư cách là một ngành dịch vụ
chuyên môn, tư vấn có rất nhiều vai trò nổi bật trong nền kinh tế.
1.3.3.1.Vai trò ở cấp độ vi mô
Thu thập, xử lý và cung cấp thông tin: Là một trong những nhiệm vụ
chính của nhà tư vấn. Đó là một vai trò cơ bản nhất và mang tính bắt buộc đối
với tất cả các nhà tư vấn, các tổ chức tư vấn. Từ trước tới nay, các công ty tư
vấn, các tổ chức luôn được coi là những “kho chứa” thông tin. Nhiều công ty
thực sự đã có kinh nghiệm trong việc thu thập và sử lý thông tin. Có những
công ty vấn coi mình là ngân hàng thông tin, chứa đựng và tập hợp rất nhiều
loại thông tin khác nhau để có thể đáp ứng được những nhu cầu phong phú
của khách hàng. Các nhà tư vấn trước khi tiếp xúc với khách hàng hoặc trước
khi có đơn đặt hàng tư vấn đã phải tự mình thu thập, sưu tầm nhiều dạng
thông tin khác nhau về tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội, kể
cả các thông tin “nhảy cảm” hoặc thông tin đa chiều, đặc biệt trong các lĩnh
vực chuyên môn có ưu thế của nhà tư vấn thì họ phải là người luôn nắm bắt
các thông tin mới nhất, cập nhật nhất. Có thể có những dung lượng thông tin,
những chiều cạnh thông tin nhà tư vấn sử dụng được, có nghĩa là cung cấp

cho phía khách hàng theo các đơn đặt hàng (hợp đồng), cũng có những lượng
thông tin phải qua xử lý nhiều lần, được cán bố tư vấn trong tổ chức phân
tích, kỹ lưỡng trước khi tư vấn cho khách hàng. Chẳng hạn trong lĩnh vực tư
vấn lập dự án đầu tư, những lượng thông tin mà nhà tư vấn phải nắm bắt bao
gồm: Các đạo luật về đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, các văn bản pháp
quy, các quy trình của việc lập dự án, thông tin về các đối tác đầu tư trong
tương lai…khi nhà đầu tư nước ngoài cần có thông tin về môi trường kinh
doanh hay môi trường pháp lý thì sẽ được các nhà tư vấn cung cấp. Hoặc một
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
10
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp muốn biết rõ đối thủ cạnh tranh của mình trên thương trường thì
các nhà ở đây đóng vai trò là người cung cấp thông tin rất quan trong.
Hỗ trợ quản lý: Hoạt động tư vấn nhằm phục vụ cho các cơ quan,
các cá nhân đóng vai trò quản lý trong các đơn vị, các doanh nghiệp hoặc các
tổ chức kinh tế - xã hội khác nhau. Hiện nay, trong lĩnh vực sản xuất - kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường đã rất phức tạp, một doanh nghiệp luôn đòi
hỏi có sự phối hợp nhịp nhàng của nhiều bộ phận, từ khâu lập kế hoạch sản
xuất, cung cấp nguyên vật liệu, chuẩn bị nguồn nhân lực, chỉ đạo tác nghiệp,
kiểm tra chất lượng…tới hoàn thiện sản phẩm (đặt kết quả cuối cùng). Nhiều
vấn đề mới nảy sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh như kiểm tra, hạch
toán, kiểm toán, nghiên cứu thị trường…đã làm cho công tác quản lý doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng trở nên
phức tạp.Vì thế, các nhà quản lý doanh nghiệp không thể tự mình đưa ra các
quyết định chính xác khi xuất hiện vấn đề phát sinh. Họ cần phải tìm đến các
nhà tư vấn để tham khảo và tiếp thu những ý tưởng mang tính chất độc lập,
khách quan hết sức đúng đắn và có tính thuyết phục cao trước khi ra quyết
định. Thực tế đã chứng minh trong những trường hợp như vậy, chỉ có nhà tư
vấn mới có khả năng về chuyên môn và đủ độ “tỉnh táo” để tư vấn giúp nhà
quản lý doanh nghiệp ra quyết định chính xác. Các nhà tư vấn thường đóng

vai trò cầu nối giữa nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực
tiễn. Hoặc ngược lại, dựa trên các kết quả điều tra, khảo sát thực tế của các
nhà tư vấn, các cơ quan nghiên cứu tiến hành các công trình khoa học của
mình. Thông thường, các chuyên gia nghiên cứu chỉ đơn thuần là người phác
thảo các ý tưởng khoa học, muốn các ý tưởng khoa học đó được ứng dụng
vào thực tiễn cuộc sống nhất thiết phải qua các khâu trung gian và vai trò của
nhà tư vấn trở nên hết sức quan trọng. Đồng thời, nhà tư vấn cũng là người
“gợi ý”, đề xuất, cung cấp thông tin, phản biện một khách quan các đề án, các
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
11
Chuyên đề tốt nghiệp
chương trình nghiên cứu làm cho nó trở nên phù hợp, sát với thực tế cuộc
sống và có khả năng ứng dụng cao. Trong xã hội hiện đại, những công trình
nghiên cứu chỉ có thể thành công khi liên hệ chặt chẽ với công tác tư vấn.
Những số liệu do nhà tư vấn thu thập được trong các cuộc điều tra, khảo sát sẽ
phục vụ cho hàng loạt các mục đích nghiên cứu. Chúng có thể được sử dụng
và dự báo hay nêu ra những quan điểm phát triển, xu hướng phát triển trong
các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Đôi khi, các nhà tư vấn cũng có những công trình
nghiên cứu chính thức hay thực hiện các hợp đồng nghiên cứu hỗ trợ các tổ
chức, đơn vị nghiên cứu chuyên môn khác. Trong nhiều trường hợp, các
trường đại học, các viện nghiên cứu cũng thông qua tư vấn và tryuền bá kết
quả nghiên cứu của họ thông qua các dịch vụ tư vấn.
1.3.3.2. Vai trò ở cấp vĩ mô
Tư vấn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược
phát triển: Nhà nước không thể tự mình lập ra một chiến lược phát triển kinh
tế khi không có đội ngũ chuyên gia giỏi. Đội ngũ chuyên gia đó chính là các
tổ chức tư vấn, cố vấn cho các đơn vị lãnh đạo. Khi xuất hiện khó khăn, phức
tạp đối với các vấn đề phát triển kinh tế đất nước, tư vấn với tư cách là cung
cấp các dịch vụ chuyên môn ngày càng có tầm quan trọng nhờ áp dụng các
phương pháp tiếp cận phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn, nhờ năng lực sẵn có

của mình cộng với khả năng đáp ứng nhu cầu cao về chất lượng thông tin tư
vấn, về chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức tư vấn. Nhà nước có thể tiến
hành phát triển, cải cách nền kinh tế khi biết kết hợp nhiều nguồn lực, trong
đó có những nguồn lực về “chất xám” các nhà tư vấn hoạch định chính sách.
Như vậy, dịch vụ tư vấn đóng vai trò là những “mối dây” liên kết giữa chính
phủ và những chính sách phát triển đất nước.
Tư vấn là một trong những công cụ thực hiện các cơ chế, chính sách
Nhà Nước: Tư vấn được xem là một trong những hoạt động có hiệu quả nhất
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
12
Chuyên đề tốt nghiệp
trong việc thực thi các cơ chế, chính sách, chương trình của Nhà nước áp
dụng đối với tất cả các ngành, lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội của đất
nước. Thực tế cho thấy, các cơ quan quản lý đã thuê các nhà tư vấn làm quản
lý, hay là chuyên gia trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện nhiều dự án phát triển
kinh tế - xã hội, dự án quy hoạch, lập các chiến lược phát triển hay tổ chức
triển khai các chương trình kinh tế. Có thể hiểu rằng Nhà nước chính là người
đề ra các cơ chế, chính sách, còn các cá nhân là người thực hiện các cơ chế
chính sách đó thông qua nhiều bước trung gian, trong đó có dịch vụ tư vấn.
Hiện nay, vai trò của tư vấn trong các chính sách và thực thi các chương trình
phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng nâng
cao. Nhà tư vấn nhiều lúc cũng tham gia vào từng ngành, lĩnh vực củ thể như:
giao thông vẩn tải, xây dựng…Trong các dự án kỹ thuật, các nhà tư vấn kỹ
thuật không chỉ gánh trách nhiệm khảo sát và thiết kế hay tư vấn mà còn tham
gia thực thi dự án với tư cách như là những kỹ sư, những người trong cuộc.
Cải cách hành chính quốc gia: Như đã phân tích hai vai trò quan
trọng trên của tư vấn, Chính phủ sẽ được hỗ trợ đắc lực từ các nhà tư vấn
trong việc xây dựng cơ chế, chính sách và các chiến lược phát triển. Hay nói
cách khác, nhờ các nhà tư vấn mà các cơ quan Chính phủ sẽ chỉ tập trung vào
vai trò định hướng chính sách mà giảm đi gánh nặng bộ máy chuyên môn.

Thực chất đó chính là một phần trong công cuộc cải cách hành chính mà cả
nước đang tiến hành từ trên xuống hiện nay.
Tư vấn đóng vai trò quan trọng trong chuyển giao công nghệ: Trong mấy
thập niên gần đây, tư vấn đã là một trong những bước đi quan trọng đối với
quá trình chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia, giữa các cuốc gia với
nhau. Dịch vụ này ngày càng giữ vai trò quan trọng trong phát triển ngành
công nghiệp và tăng khả năng đầu tư, nhất là đầu tư vào công nghệ, khoa học
kỹ thuật. Nhiều chương trình, dự án, các nhà tư vấn đã tham gia với tư cách là
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
13
Chuyên đề tốt nghiệp
cố vấn đối với các công ty hay Nhà nước. Trong trường hợp này, các nhà tư
vấn chính là những kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, khả năng hiểu biết sâu,
rộng về trình độ phát triển khoa học công nghệ trên thế giới và các đối tác của
khách hàng của mình. Họ có thể giúp công ty hay Nhà nước lựa chọn công
nghệ, trang thiết bị kỹ thuật của các đối tác trong hay ngoài nước khi những
đối tác thực hiện các dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ. Các nhà tư vấn
có thể đóng vai trò tư vấn độc lập, hay giữ vị trí trung gian đối với cả hai bên
đối tác, cũng có khi nhà tư vấn là người của một bên do yêu cầu từ phía khách
hàng đặt ra giúp họ thẩm định kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghệ được
chuyển cho mình. Trong thời gian qua, các nhà tư vấn quốc tế đã đặt được
tiêu cao và uy tín cao trong công việc do khách hàng uỷ thác. Nhờ vậy mà các
nhà tư vấn về chuyển giao kỹ thuật, công nghệ đóng vai trò rất quan trọng và
thực sự cần thiết đối với các công ty hay Nhà nước khi tiến hành các dự án
phát triển hay mở rộng sản xuất.
1.4. Sự cần thiết của hoạt động tư vấn quản lý dự án
Trước hết, nó đánh giá về những đóng góp của tư vấn đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội có thể nhìn nhận ở hai phía cạnh nổi bật, thứ nhất; Tư
vấn là một ngành dịch vụ nên cùng với các ngành kinh tế khác tham gia cấu
thành GDP thành phố.

Với tư cách là một dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tư vấn góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, thúc đẩy mạnh mẽ sử
phát triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
qua đó gián tiếp đóng góp vào tốc độ tăng trưởng và tổng giá trị sản xuất của
các ngành kinh tế nói chung. Nhất là trong xu thế hội nhập những yêu cầu đặt
ra đối với hoạt động tư vấn sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Cách mạng khoa
học và kỹ thuật trên thế giới phát triển ngày càng nhanh chóng, đem đến
những thành tựu đột biến, làm cho lực lượng sản xuất trên thế giới phát triển
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
14
Chuyên đề tốt nghiệp
như vũ bão, tạo ra những mối liên kết kinh tế giữa các nước ngày càng chặt
chẽ, các nền kinh tế ngày càng tuỳ thuộc lẫn nhau, bất kể nền kinh tế lớn hay
nhỏ. Qua trình toàn cầu hoá phát triển rất nhanh, nảy sinh nhiều vấn đề đòi
hỏi sự tham gia của nhiều quốc gia mới giải quyết được. Hội nhập quốc tế trở
thành một yêu cầu tất yếu.
Nội dung cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế được các quốc gia đưa ra
bàn hội nghị tập trung chủ yếu vào sự cam kết của các nước và vùng lãnh thổ
về việc thực hiện chính sách kinh tế mở, đẩy mạnh trao đổi khoa học - công
nghệ, thực hiện mở cửa thị trường ở bốn lĩnh vực:
Mở cửa thị trường hàng hoá (giảm thuế quan, dỡ bỏ hàng rào phi thuế
quan), mở cửa thị trường dịch vụ, mở cửa thị trường đầu tư và bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ.
Tư vấn là một lĩnh vực dịch vụ, sẽ phải đối mặt với những thách thức khi
thị trường dịch vụ mở cửa dần trong tiến trình hội nhập. Sức ép cạnh tranh
đang ngày càng gia tăng khi Việt nam tham gia vào các liên kết kinh tế,
thương mại trong khu vực và trên thế giới. Thời gian phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ với Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN đang đến gần. Đây là kinh
tế nước ta. Nằm trong chi phói đó, hoạt động tư vấn chịu ảnh hưởng:
Thứ nhất: Các doanh nghiệp thực sự bị thôi thúc phải sự dụng tư vấn để

nâng cao khả nâng cao khả năng cạnh tranh và triệu quả trong môi trường
kinh doanh biến động.
Thứ hai: Bản thân các tổ chức, nhà tư vấn chịu sức ép phải nâng cao chất
lượng dịch vụ của mình đáp ứng yêu cầu của cạnh tranh không chỉ trong nước
mà cả trên thị trường quốc tế. Tổng hợp hai khía cạnh đó, cả cầu và cung tư
vấn đứng trước cơ hội và thách thức lớn.
Trở ngại lớn nhất hiện nay đối với sự tham gia của các nhà tư vấn trong
nước đối với thị trường tư vấn quốc tế là thiếu các điều kiện và chậm tiếp xúc
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
15
Chuyên đề tốt nghiệp
với kinh nghiệm của tư vấn nước ngoài, chủ yếu là do ít có cơ hội tham gia thị
trường tư vấn quốc tế.
Trong tiến trình hội nhập của tư vấn nước ta và Hà Nội với tư vấn quốc
tế, vấn đề cần quan tâm hàng đầu về phía Nhà nước là xây dựng hệ thống
chính sách, thể chế luật phát điều tiết quản lý hữu hiệu các hoạt động tư vấn
của các tổ chức, nhà tư vấn trong và ngoài nước hành nghề trên lãnh thổ nước
ta vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời làm cơ sở cho đàm phán quốc
tế mở cửa thì trường cho lực lượng tư vấn Việt Nam vươn ra thì trường khu
vực và thế giới.
Trên cơ sở định hướng hội nhập quốc tế và chiến lược phát triển ngành,
các doanh nghiệp tư vấn phải cụ thể hoá bằng chương trình hành động của
mình.
Trong đó; Tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp theo hướng tạo dựng các
mũi nhọn đột phá trên cơ sở phát huy lợi thế sẵn có.
Tăng cường liên kết giữa các tổ chức tư vấn trong nước trong các dự án
quốc tế, tạo nên sức mạnh cạnh tranh với tư vấn nước ngoài.
Tăng cường công tác đào tạo cán bộ, chuyên gia tư vấn bậc cao, nâng
cao trình độ chuyên môn, ý thức kỷ thuất, phong cách làm việc hiện đại.
Như vậy, để đảm bảo yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ

công nghiệp hoá - hiện đại hoá, những loại hình tư vấn cần được tạo điều kiện
khuyến khích phát triển chính là những lĩnh vực tư vấn hỗ trợ đắc lực cho các
ngành kinh tế ưu tiên của thành phố. Có thể chỉ ra một số loại hình tư vấn cần
phát triển bao gồm: tư vấn tài chính, ngân hàng, tư vấn công nghệ thông tin,
tư vấn xây dựng quản lý đô thị, tư vấn môi trường, tư vấn chính sách, tư vấn
quản lý kinh doanh… Có như vậy, ngành tư vấn mới thật sự đóng góp vào
tăng giá trị sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và trong
nội bộ từng ngành nói riêng, đặc biệt là góp phần tăng năng xuất sản xuất,
kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
16
Chuyên đề tốt nghiệp
CH ƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – TƯ VẤN & XÂY DỰNG 289
TRONG THỜI GIAN TỚI
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289
2.1.1. Thông tin chung về Công ty
2.1.1.1.Thông tin về Công ty
Công ty được thành lập ngày 30/08/2001.
Sau nhiều năm tháng hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế, xây
dựng và thương mại.
Để phấn đấu cho công ty được lớn mạnh và ngày càng phát triển Ban
lĩnh đạo công ty quyết định Xây dựng thành Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư
vấn & Xây dựng 289.
Tên công ty là: Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289
Tên giao dịch là: 289 Construction and Consusltant Inuertment Joint
Stock Company.
Trụ sở chính là: Tổ 3- Phường Phùng Chí Kiên - Thị xã Bắc Kạn.
Điện thoại: 0281280289 Fax:

Số đăng ký kinh doanh: 13.03.000028
Mã số thuế: 4700145576
Vốn thiều lệ: 5.000.000.000 động
Văn phòng tại Hà Nội là: 615 Kim Mã – Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: 047538461
Fax: 047538461
Giám Đốc: Phạm Ngọc Tuân
Văn phòng tại Lào Cai: 419 Kính Yên – Thành Phố - lào Cai
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Văn phòng tại Sơn La: Ngõ 5 đường Tô Hiệu - Phường Chiềng lề
- Thị Xã Sơn La - Tỉnh Sơn La.
Điện thoại: 022859105 Fax:
Số đăng ký kinh doanh: 24.13.000038
Mã số thuế: 4700145576 – 001
Tài khoản giao dịch: 1007.2442.630.0 tại NHTM CP Quân đội – Hà Nội
:431101.054005 tại NHNN và PT Nông Thôn Bắc HN
:395.10000001588 tại NH Đầu tư và phát triển Bắc Kạn
2.1.1.2.Lĩnh vực kinh doanh
- Tư vấn khảo sát, lập dự án quy hoạch, thiết kế các công trình xây
dựng, công nghiệp dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, san nền, đường dây và
trạm biến áp điện đến 35kv, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống cơ điện
lạnh (điều hoà không khí ), tư vấn chuyển giao công nghệ kỹ thuật.
- Tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng,
giao thông, thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước, san nền, đường dây và trạm
biến áp điện đến 35kv, hệ thống cơ điện lạnh.
- Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, hệ thống cấp
thoát nước, san nền tạo mặt bằng, đường dây và trạm biến áp điện đến
35kv, lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, điều hoà trung tâm.

- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh điện tự, điện lạnh, máy xây dựng.
- Vận tải hàng hoá liên tỉnh.
- Kinh doanh du lịch lữ hành.
2.1.1.3. Mục tiêu chiến lược kinh doanh
Từ tình hình thực tế hiện nay, Công ty đã đưa ra mục tiêu chiến lược cụ
thể như sau:
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tập trung phát triển tư vấn công trình xây dựng.
- Thực hiện các dự án theo hình thức xây dựng với các dự án có quy
mô vừa và nhỏ có vốn đầu tư nước ngoài hoạt vốn tư nhân trong nước.
Trong đó tập trung thực hiện các công trình xây dựng kết hợp với các
đơn vị thành viên (đơn vị xây lắp) trong tổng Công ty cùng thực hiện.
- Đầu tư cơ sở vật chất về chiều sâu, đối với công nghệ, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả công tác sản xuất kinh doanh, áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất vào sản xuất. Chuyển giao các
ứng dụng phần mềm tiên tiến trong nước và thế giới, phát triển phần
mềm do Công ty lập với trình độ cao hơn.
- Thường xuyên nâng cao chất lượng công trình, coi chất lượng công
trình là uy tín và danh dự của Công ty, là chìa khoá của mọi sử thành
công. Vì vậy huy động tối đa mọi nguồn lực đảm bảo tốt công tác khảo
sát hiện trường cũng như công tác thiết kế.
- Có kế hoạch nâng cao trình độ chuyên môn của kỹ sư chính cũng như
công nhân kỹ thuật, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ quản lý làm cho công ty phát triển một cách vững chắc.
2.1.2. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 là một doanh nghiệp

được thành lập năm 2001 với định hướng kinh doanh đa sở hữu, đa ngành
nghề, công ty có nhiều bước phát triển rõ ràng và tăng trưởng vững chắc.
Với những công trình thi công lớn và các mô hình tổ chức quản lý hợp lý
và tiên tiến, như đội ngũ cán bộ trẻ, năng động sáng tạo Đầu tư – Tư vấn &
Xây dựng 289 đã và đang thi công nhiều công trình trọng điểm như xây dựng
các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi, lắp đặt đường dây, trạm điện
35kv, đào đắp đất đá, hạ tầng cơ sở - công nghiệp, sản xuất kinh doanh vật
liệu xây dựng, kinh doanh bất động sản, xây dựng nhà máy thuỷ lợi đang sánh
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
19
Chuyên đề tốt nghiệp
bước cùng các nhà đầu tư khác và từng ngày làm thay đổi diện mạo đất nước
trong thời kỳ đổi mới, góp phần làm giàu cho đất nước.
Đến nay, Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 đã có một lực lượng cán bộ
nhân viên hơn 300 người, hoạt động trên 12 dự án dải khắp khu vực Miền Bắc
với doanh số thu được là:
Năm 2004: 3.775.178.216 đồng
Năm 2005: 6.693.239.657 đồng
Năm 2006: 8.591.513.881 đồng
Đầu tư – Tư vấn và Xây dựng 289 đã được khẳng định của nhà đầu tư,
nhà thầu chuyên nghiệp, là chỗ dựa tin cậy cho các đối tác và cũng là một môi
trường đào tạo các tài năng trẻ.
2.1.3. Đặc điển kinh tế - kỹ thuật của Công ty
2.1.3.1. Sản phẩm, Thị trường, Khách hàng
* Sản phẩm
- Sản phẩm của Công ty là sản phẩm trí tuệ cao cấp, mang hàm lượng
chất xám cao.
- Quá trình làm ra sản phẩn phải tuân theo trình tự thủ tục theo quy định
của phát luật và các tiêu chuẩn của ngành.
- Sản phẩm của Công ty có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh

tế xã hội vì tham gia xây dựng nên những công trình góp phần thúc đẩy gắn
kết kinh tế giữa các vùng trong cả nước, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế
của mọi ngành nghề do vai trò to lớn của hệ thống giao thông vận tải. Do
cũng thúc đẩy sự phát triển trình độ xã hội
* Thị trường
Công ty tập chung vào phát triển thị trường trong nước, đặc biệt là thị
trường miền bắc phát triển mạnh. Sản phẩm của Công ty có mặt ở hầu hết các
tỉnh miền bắc đó là: Hà Nội, Lào Cai, Sơn La…ngoài ra Công ty đang ngày
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
20
Chuyên đề tốt nghiệp
càng mở rộng thị trường ra các tỉnh; như Điện biên, Lai Châu, Hoà Bình,
Ninh bình, Lạng Sơn…vv.
*Khách hàng
Khách hàng của Công ty là các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án từ cấp
huyện, tỉnh, và các ban quản lý dự án trực thuộc Bộ, Trung ương. Các nhà
thầu công trình xây dựng có các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2.1.3.2.Công nghệ, cơ sở vật chất và trang thiết bị ở Công ty
* Các thiết bị chuyên môn
Công ty có cơ sở vật chất khá đầy đủ, tiện nghi, trang thiết bị được trang
bị một cách đầy đủ, máy móc thiết bị hiện đại và luôn được bảo dưỡng kịp
thời, thường xuyên. Công ty có đầy đủ các thiết bị chuyên môn như: máy đào,
máy xúc, máy ủi, máy bơm nước, máy phát điện, máy khoan, máy cắt gạch,
… vv.
* Các thiết bị phần mềm hỗ trợ
Các thiết bị phần mềm đề hỗ trợ cho công việc thiết kế các công trình
xây dựng như: Autocad14, Autocad2000, Photoshop, Coreldraw, Accurender,
3dstuio, Ecodail3, Nova, HS30, Topo, Sap2000, Staad III, Microjeep, Dự toán
97, Comjar, Microft Office… vv.
c. Lao động

* Về trình động
Tổng số cán bộ công nhân viên có 300 người trong đó có:
Trình độ trên Đại học: 15 người
Trình độ Đại học : 57 người
Khác : 228 người
Như vậy lực lượng lao động của Công ty rất đông đảo, do sản phẩm chất
xám, yêu cầu về trí tuệ cao, nên chiếm tỉ lệ cao hơn so với cao đảng và trung
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
21
Chuyên đề tốt nghiệp
cấp, công tác viên, công nhân, lái xe - máy, các đội công nhân chuyên nghiệp
trực tiếp sản xuất.
* Về giới tính
Nam : 65 người chiếm 81,25%
Nữ : 15 người chiếm 18,75%
Lực lượng lao động trong Công ty chủ yếu là lao động Nam, điều này là
do lao động trực tiếp trong Công ty chiến đa số mà chủ yếu là các kỹ sư, kiến
trúc sư.
* Về độ tuổi
Nhìn chung nguồn lao động trực tiếp trong Công ty khá trẻ, chủ yếu ở độ
tuổi 25 đến 30 tuổi chiếm hơn 80%.
Ngoài ra, Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn &Xây dựng 289 có đủ năng
lực nhận và hoàn thành các dự án có quy mô vừa và nhỏ về thiết kế, đấu thầu
hợp đồng kinh tế các dự án xây dựng, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, một số
lĩnh vực khác đã được khách hàng trong và ngoài nước tín nghiệm, đánh giá
cao.
Như vậy, Công ty có một lực lượng lao động khá dồi dào về chất lượng
và số lượng lại năng động, nhiệt tình, sang tạo với nhiều ngành nghề khác
nhau, Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 có đủ năng lực
nhận và hoàn thành các dự án có quy mô vừa và lớn về thiết kế, đấu thầu hợp

đồng kinh tế các dự án xây dựng, lập báo cáo.
2.2. Quy định hiện hành về tư vấn quản lý dự án
Qua nghiên cứu các văn bản: Luật xây dựng 2003.
Nghị định 16/2005/NĐ – CP quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Nghị định 209/2004/NĐ – CP quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
22
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1. Nhiệm vụ của chủ đầu tư và tổ chức tư vấn quản lý dư án trong
trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án.
Người quyết định đầu tư quyết định hình thức lựa chọn tư vấn quản lý
dự án. Tổ chức tư vấn được lựa chọn phải đủ điều kiện năng lực phù hợp với
quy mô, tính chất của dự án. Tổ chức tư vấn phải là tổ chức tư vấn độc lập.
Trách nhiệm của chủ đầu tư tronh trường hợp thuê tổ chức tư vấn quản
lý dự án.
a. Lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án đủ điều
kiện năng lực phù hợp với dự án.
b. Kỳ thanh toán cho nhà thầu theo yêu cầu của tư vấn quản lý dự án.
c. Tạo mọi điều kiện cho hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý dự án.
d. Chịu trách nhiệm trước phát luật và bồi thường thiệt hại khi thông
đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án hoặc nhà thầu làm thất thoát vốn
đầu tư.
Nhiệm vụ của tổ chức tư vấn quản lý dự án.
a. Kiểm tra hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình
để chủ đầu tư phê duyệt.
b. Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn lựa chọn nhà thầu.
c. Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công công trình nếu đủ điều kiện
năng lực.

d. Nghiên cứu, thanh toán, quyết toán các hợp đồng đã ký kết, tư vấn
quản lý dự án phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và phát luật
về tính chính xác, hợp lý của giá trị thanh toán.
đ. Quản lý chất lượg, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi
trường của dự án.
e.Nghiệm thu, bàn giao công trình.
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
23
Chuyên đề tốt nghiệp
g. Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, lập báo cáo quyết toán
khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng. Tùy điều kiện của dự án,
chủ đầu tư có thể giao nhiệm vụ khác cho tư vấn quản lý dự án và phải được
ghi cụ thể trong hợp đồng.
Tổ chức tư vấn quản lý dự án phải trịu trách nhiệm trước pháp luật và
chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng. Phải bồi thường thiệt
hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự
án phải chịu trách nhiệm về các hoạt động quản lý dự án tại công trường xây
dựng.
2.2.2. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi làm tư vấn quản lý dự
án.
Năng lực của tổ chức tư vấn khi làm tư vấn quản lý dự án được phân
thành hai hạng mục:
a. Hạng 1:
- Có Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 phù hợp với loại dự án.
- Có tối thiểu 30 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu
của dự án trong đó có ít nhất 3 kỹ sư kinh tế.
- Đã thực hiện ít nhất một dự án nhóm A hoặc hai dự án nhóm B.
b. Hạng 2.
- Có giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2 phù hợp với loại dự án.
- Có tối thiểu 20 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu

của dự án trong đó có ít nhất 2 kỹ sư kinh tế.
- Đã thực hiện ít nhất 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại.
Phạm vi hoạt động:
a. Hạng 1: Được quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B,
C
b. Hạng 2: Được quản lý dự án nhóm B và nhóm C.
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
24
Chuyên đề tốt nghiệp
c. Các tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng được thực hiện quản lý
dự án đối với các dự án chỉ yêu cầu báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình.
2.2.3. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát thi công xây
dựng công trình.
Năng lực của tổ chức giám sát công trình được phân thành hai hạng
mục theo loại công trình như sau:
a. Hạng 1:
- Có ít nhất 20 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây
dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp.
- Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất một công trình cấp đặc biệt
hoặc cấp I, hoặc hai công trình cấp II cùng loại.
b. Hạng 2:
- Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây
dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp.
- Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II, hoặc 2 công
trình cấp III cùng loại.
Phạm vi hoạt động:
a. Hạng 1: Được giám sát thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt,
cấp I, II, III, và IV cùng loại.
b. Hạng 2: Được giám sát thi công xây dựng công trình từ cấp II, III, và

IV cùng loại.
c. Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được giám sát thi
công xây dựng công trình cấp IV loại.
2.2.4. Điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn khi lập dự án.
Năng lực của tổ chức lập dự án được phân thành hai hạng theo loại dự
án như sau:
SVTH : Lữ Thị Chiên Lớp KV16
25

×