Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện na rì bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.92 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nhiều năm qua xóa đói giảm nghèo là vấn đề được Đảng và Nhà
nước quan tâm, nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Đảng và Nhà nươc ta đã có nhiều chủ trương,
chính sách xóa đói giảm nghèo, thực hiện chiến lược phát triển cho từng
vùng, thiết lập nguồn vốn cho vay hộ nghèo. Trong các chính sách hỗ trợ
người nghèo thì chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo được thực
hiện qua Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) giữ vai trò hết sức quan
trọng và có hiệu quả. Đây là nguồn vốn đòi hỏi phải trả cả gốc và lãi đòi hỏi
người vay phải sử dụng có hiệu quả, chính vì vậy hộ nghèo đã được làm quan
với việc quản lý vốn, sử dụng vốn đồng thời họ ý thức trong việc tiết kiệm
vốn trong sản xuất và tiêu dùng, khắc phục được những nguyên nhân nghèo
đói có nguồn gốc từ kinh tế.
Hiện nay có rất nhiều tổ chức tín dụng thực hiện việc hỗ trợ vốn cho
người nghèo, nhưng phạm vi còn hẹp và hiệu quả tín dung chua cao. Thực tế
đòi hỏi các tổ chức tín dụng đặc biệt là NHCSXH phải có những giải pháp
tăng nguồn vốn, mở rộng quy mô tín dụng, không ngừng nâng cao hiệu quả
tín dung đối với hộ nghèo, góp phần quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo.
Qua quá trình thực tập tại NHCSXH huyện Na Rì, em lựa chon đề tài
cho chuyên đề tốt nghiệp của minh là “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Na Rì- Bắc Kạn” nghiên
cứu thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo, phân tích những hạn chế và nguyên
nhân trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng, trên cơ sở đó
đưa ra những giải pháp khắc phục những hạn chế đó, góp phần nâng cao hiệu
quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Na Rì.
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo của
NHCSXH.
Chương 2: Thực trạng về tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH
huyện Na Rì.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
tại NHCSXH huyện Na Rì.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em đã nhận được sự đóng góp ý
kiến, hướng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Minh Huệ và NHCSXH huyện Na
Rì đã cung cấp số liệu, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.
Em xin trân thành cảm ơn đến cô và ngân hàng.
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO CỦA NHCSXH
1.1 Ngân hàng chính sách xã hội
1.1.1 Khái niệm về NHCSXH
Những năm cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI, thực hiện lộ trình gia nhập
WTO đòi hỏi hệ thống tài chính tín dụng Việt Nam phải nhanh chóng cơ cấu
lại hệ thống ngân hàng, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại
cho phù hợp với thông lệ quốc tế và tạo điều kiện cho các ngân hàng thương
mại nhà nước “rảnh tay” vươn ra nắm giữ thị trường. Yêu cầu tập chung
nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước dành cho các đối tượng chính sách
xã hội đang do nhiều cơ quan hành chính nhà nước và ngân hàng thương mại
thực hiện theo các kênh khác nhau, làm cho nguồn nhân lực của nhà nước bị
phân tán, cho vay chồng chéo, trùng lặp, thậm chí cản trở lẫn nhau vào một
kênh duy nhất để thống nhất quản lý cho vay.
Để đáp ứng các yêu cầu trên, ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành

nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng dối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác. Cùng ngày Thủ tướng Chính phủ kí ban hanh quyết
định số131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại
Ngân hàng phục vụ người nghèo.
NHCSXH là tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động vì mục tiêu
xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế ổn định xã hội, hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận.
NHCSXH là một pháp nhân có con dấu có tài sản và hệ thống giao
dịch từ trung ương đến địa phương, vốn điều lệ ban đầu là 5000 tỉ đồng, thời
hạn hoạt động là 99 năm.
NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi
cả nước, được nhà nước cấp, giao vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, tỉ lệ
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn
thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
1.1.2 Chức năng và vai trò của NHCSXH
1.1.2.1 Nhiệm vụ chức năng của NHCSXH
NHCSXH ra đời với mục đích tách hoạt động tín dụng chính sách ra
khỏi các ngân hàng thương mại, đồng thời thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xóa đói giảm nghèo ổn định xã hội, thực hiện tín dụng ưu đãi dối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác, hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận. Nhiệm vụ cụ thể:
- Huy động vốn: tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi
của các tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kì hạn, không kì hạn,
huy động tiết kiệm cho người nghèo.
+ Nhận tiền gửi có trả lãi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
theo kế hoạch được phê duyệt hàng năm.

+ Các tổ chức tín dụng nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi
tại NHCSXH bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại
thời điểm 31/12 năm trước.Việc thay đổi tỉ lệ duy trì số dư tiền gửi do Thủ
tướng quyết định. Tiền gửi của tổ chức tín dụng Nhà nước tại ngân hàng được
trả lãi suất bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn
vốn hàng năm của tổ chức tín dụng kèm phí huy động hợp lí do hai bên thỏa
thuận.
+ Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước.
+ Huy động tiết kiệm trong các hộ nghèo.
- Đi vay
+ Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
giấy tờ có giá khác.
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
+ Vay tiết kiệm bưu điện.
+ Vay Ngân hàng nhà nước.
- Nhận vốn đóng góp tự nguyện: được nhận các nguồn vốn đóng góp
tự nguyện không có lãi hoạc không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế, tổ chức tài chinh tín dụng và các tổ chức chính trị- xã hội, các hiệp
hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
- Nhận làm dịch vụ ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa
phương, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị- xã hội, các hiệp hội, các
hội và tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác.
- Các chức năng khác:
+ Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả khách hàng trong và
ngoài nước.

+ Tham gia hệ thống liên ngân hàng trong và ngoài nước.
+ Thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ như:
cung ứng phương tiện thah toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước,
thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không dùng tiền mặt.
+ Các dịch vụ theo quy định của thống đốc ngân hàng Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dịch vụ cho sản xuất kinh
doanh tạo việc làm, cải thiện đời sống hộ nghèo.
1.1.2.2 Vị trí vai trò của NHCSXH
- Vị trí vai trò hiện tại: NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, thực hiện chính sách cho vay ưu đãi với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Ngân hàng là một tổ chức tài chính của Nhà nước, là công cụ
của chính phủ thực hiện vai trò điều tiết của Nhà nước vì mục tiêu xóa đói
giảm nghèo.
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vị trí vai trò tương lai: NHCSXH là một tổ chức tài chính của Nhà
nước cung cấp các dịch vụ tài chính quy mô nhỏ cho khác hàng mục tiêu là hộ
nghèo và các đối tượng chính sách xã hội,với ưu tiên là sự phục vụ tốt nhất
các đối tượng khách hàng. Các dịch vụ tài chính quy mô nhỏ bao gồm các
hoạt động như: tiết kiệm, cho vay, bảo hiểm, chuyển tiền, dịch vụ thanh toán
cho người nghèo, các hộ gia đình có thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ.
1.1.3 Đối tượng phục vụ
- Hộ nghèo: gồm các hộ nghèo theo quy định của Chính phủ theo từng
thời kì đi vay vốn để sản xuất kinh doanh tiến tới thoát khỏi nghéo đói.
- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn để mua sắm
phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập.
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm.
- Hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn

- Các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn vay vốn để phát
triển sản xuất.
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Các hộ gia đình ở nông thôn được vay để đầu tư xây dựng công trình
nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng lao
động là người cai nghiện sau ma túy.
- Các hộ dân tộc thiểu số thực hiện di dân thực hiện định canh định cư
giai đoạn 2007-2010.
- Hộ dân đang sinh sống tại những khu không đảm bảo an toàn khi có
lũ ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
-Cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay.
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4 Bộ máy tổ chức
1.1.4.1 Bộ máy quản trị NHCSXH
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị NHCSXH có 12 thành viên,
trong đó 3 thành viên chuyên trách gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Trưởng ban kiểm soát; 9 thành viên kiêm nhiệm là các Thứ trưởng
hoặc cấp tương đương Thứ trưởng của văn phòng Chính phủ, Bộ kế hoạch và
đầu tư, Bộ lao động thương binh và xã hội, Bộ tài chính, Ngân hàng nhà
nước,Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hội nông dân Việt Nam, Ủy
ban dân tộc.Hội đồng quản trị có các chức năng quản trị các hoạt động của
NHCSXH, ban hành các văn bản về chủ trương chính sách,chiến lược phát
triển NHCSXH các cấp, Nghị quyết các kì họp Hội đồng quản trị đột xuất,
thường kỳ hàng quý, hàng năm. Ngoài các nhiệm vụ trên, các thành viên kiêm
nhiệm Hội đồng quản trị còn trực tiếp chỉ đạo hệ thống của mình tham gia
quản lý, giám sát hoạt động của NHCSXH.

- Bộ máy giúp việc cho Hội đồng quản trị bao gồm:
+ Ban chuyên gia tư vấn: có chức năng tư vấn cho hội đồng quản trị
trong việc thực hiện chức năng quản trị NHCSXH. Thành viên Ban chuyên
gia tư vấn gốm các chuyên gia cao cấp do các Bộ, nghành, tổ chức hội, đoàn
thể chính trị- xã hội có lãnh đạo tham gia Hội đồng quản trị cử và một số
chuyên gia do Chủ tịch lựa chọn.
+ Ban kiểm soát Hội đồng quản trị: có chức năng kiểm tra, giám sát
hoạt động cuả ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, huyện và bộ máy điều
hành của NHCSXH trong việc thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của
Chính phủ, điều lệ của NHCSXH và các văn bản, nghị quyết của Hội đồng
quản trị.
+ Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, huyện: Là đại diện của Hội
đồng quản trị NHCSXH tại địa phương, có chức năng giám sát việc thực hiện
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các văn bản chỉ đạo, nghị quyết Hội đồng quản trị tại chi nhánh NHCSXH
tỉnh và Phòng giao dịch cấp huyện phối hợp chỉ đạo việc gắn tín dụng chính
sách với việc thực hiện kế hoạch xóa đói giảm nghèo và dự án phát triển kinh
tế xã hội tại địa phương để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.4.2 Bộ máy điều hành NHCSXH
NHCSXH có hệ thống mạng lưới hoạt động từ Trung ương đến địa
phương theo giới hành chính. Điều hành hoạt động của hệ thống NHCSXH là
Tổng giám đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc và các
Phòng chuyên môn nghiệp vụ tại Hội sở chính. Cụ thể:
- Tại trung ương: Hội sở chính NHCSXH tại Hà Nội, điều hành Hội sở
chính là Tổng giám đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó tổng giám
đốcvà các Phòng nghiệp vụ.
- Tại địa phương: Chi nhánh NHCSXH tại tỉnh, thành phố và Sở giao

dịch, các phòng giao dịch cấp huyện, tổ tiết kiệm và vay vốn.
+ Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, thành phố: là đơn vị trực thuộc Hội sở
chính, đại diện pháp nhân theo ủy quyền của Tổng giám đốc trong việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động của NHCSXH tại địa bàn. Điều hành hoạt động của
chi nhánh cấp tỉnh là Giám đốc ,giúp việc Giám đốc là Phó giám đốc và các
Phòng chức năng tại Hội sở chính.
+ Phòng giao dịch cấp huyện : là các đơn vị thuộc chi nhánh NHCSXH
cấp tỉnh đặt tại quận, huyện, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ của NHCSXH
trên địa bàn.Điều hành Phòng giao dịch quận huyện là Giám đốc, giúp việc
Giám đốc là Phó giám đốc và các Tổ nghiêp vụ.
+ Tổ tiết kiệm và vay vốn: NHCSXH thực hiện phương thức cho vay
đến người nhận thông qua tổ chức nhận ủy thác.Tổ tiết kiệm và vay vốn của
cuả các tổ chức nhận ủy thác là cánh tay nối dài của NHCSXH đảm bảo vốn
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến đúng người nghèo cũng như các đối tượng
chính sách khác khác.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HỆ THỐNG
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
9
BAN ĐẠI DIỆN
HĐQT
Tỉnh, thành phố
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HỘI SỞ CHÍNH
BAN CHUYÊN
GIA TƯ VẤN

BAN KIỂM
SOÁT HĐQT
CHI NHÁNH TỈNH,
THÀNH PHỐ
Sở giao dịch
PHÒNG GIAO DỊCH
quận, huyện
UBND XÃ PHƯỜNG
Ban xóa đói giảm nghèo. xã, phường
TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN
Người vay
Người vay Người vay
Người vay
BAN ĐẠI DIỆN HĐQT
Quận, huyện
Người vay
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH
1.2.1 Quan điểm về đói nghèo
1.2.1.1 Khái niệm “nghèo”
Hội nghị giảm đói nghèo ở Châu Á- Thái Bình Dương tại Bangkok,
Thái Lan tháng 9/1993 định nghĩa “ Nghèo là tình trạng trong đó các nhu cầu
thiết yếu của bộ phận dân cư không được thỏa mãn, đó là những nhu cầu đã
được xã hội thừa nhận, tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế- xã hội và các
phong tục tập quán của địa phương”
Hiện nay chuẩn đói nghèo của thế giới quy định trong một báo cáo
được công bố ngày 27-8-2008, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã đưa ra
một phương pháp mới để đánh giá đói nghèo tại khu vực châu Á và Thái Bình
Dương. Chuẩn nghèo mới, còn được gọi là Chuẩn nghèo châu Á, được ADB
xác định là sống dưới mức 1,35USD/ngày.

Ở Việt Nam hiện nay, chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 sẽ được nâng
lên đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo và từng
bước hội nhập với khu vực, cụ thể khu vực nông thôn là 200.000
đồng/người/tháng và khu vực thành thị là 260.000 đồng/người/tháng. Theo
chuẩn nghèo mới, năm 2006 cả nước có khoảng 3,9 triệu hộ nghèo, chiếm
22% số hộ toàn quốc; tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là vùng Tây bắc (42%) và Tây
Nguyên (38%), thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ (9%)… Nhiều dịch vụ phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp còn thấp. Thời tiết khí hậu khắc nghiệt, thiên tai
thường xuyên xảy ra ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống, kéo theo sự
thiếu bền vững, có nơi nguy cơ tái đói nghèo.
Theo Bộ LĐ-TB và XH, mục tiêu của Việt Nam là đến cuối năm 2009,
tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm còn 11%-12%, tức là sẽ sớm 1 năm so với mục
tiêu giảm nghèo giai đoạn 2006-2010.
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong 2 năm 2006-2007, đã có gần 3 triệu lượt hộ nghèo được vay ưu
đãi với số tiền gần 10.000 tỷ đồng để xóa đói giảm nghèo. Các chương trình
giảm nghèo đã hướng dẫn cách làm ăn cho hơn 1,3 triệu lượt người nghèo.
Khoảng 29 triệu lượt người nghèo đã được cấp thẻ bảo hiểm y tế. Tuy nhiên,
hiện nay còn khoảng 30% hộ nghèo có nhu cầu vay vốn nhưng chưa được đáp
ứng nhu cầu. Năm 2008, tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn 13,08%; giảm 1,75% so
với năm 2007. Đây là kết quả chung của sự phối hợp giữa các bộ, ban ngành
và các địa phương trong việc triển khai các chính sách xóa đói giảm nghèo
cũng như nỗ lực vươn lên của người nghèo. Đã có gần 500.000 hộ nghèo
được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2 Đặc điểm hộ nghèo
Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước nghèo trên thế giới, tỉ lệ hộ đói
nghèo vẫn còn khá cao khoảng 13%.

Nghèo đói xuất hiện ở những hộ có thu nhập thấp và bấp bênh,thu
nhập của bộ phận lớn dân cư nằm ở khu vực giáp ranh nghèo, vì vậy chỉ điều
chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo cũng có thể làm cho tỉ lệ nghèo tăng.
Nghèo đói tập trung ở các vùng có có điều kiện sống khó khăn, tài
nguyên thiên nhiên nghèo nàn, khí hậu khắc nghiệt, khiến cho các điều kiện
sản xuất bị ảnh hưởng tiêu cực. Sự kém phát triển về hạ tầng cũng là nguyên
nhân đặc biệt khiến cho các vùng này bị tách biệt với các vùng khác làm hạn
chế khả năng phát triển kinh tế.
Nghèo đói là hiện tượng phổ biến ở nông thôn với trên 90% số người
nghèo cả nước. Phần đông số người nghèo là nông dân với trình độ tay nghề
thấp , khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn nhân lực trong sản xuất như
vốn, công nghệ, kỹ thuật, thị trường tiêu thụ. Những người dân nghèo thường
không có điều kiện chuyển đổi sang các nghành phi nông nghiệp đem lại thu
nhập cao và ổn định hơn.
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong khu vực thành thị, tuy tỉ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống
trung bình cao hơn mức sống trung bình cả nước nhưng mức độ cải thiện điều
kiện sống không đồng đều. Đa số người nghèo ở khu vực thành thị làm việc
trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định ảnh hưởng đến
sự ổn định của thu nhập.
Cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới hiện nay làm cho nhiều công
ty, doanh nghiệp (nhất là dệt may) không tiêu thụ được sản phẩm, không co
tiền thuê nhân công, dẫn đến tình trạng công nhân bị thất nghiệp,làm cho điều
kiện sống ngày càng khó khăn hơn.
Đói nghèo mang tính chất phân vùng rõ rệt, tỉ lệ đói nghèo ở các vùng
sâu, vùng xa, nơi các dân tộc ít người sinh sống cao hơn so với vùng thành thị
nông thôn. Do điều kiện sống ở vùng sâu, vùng xa khó khăn hơn, địa lý cách

biệt, khả năng tiếp cận với các điều kiện sản xuất và dịch vụ còn nhiều hạn
chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển càng làm tăng tỉ lệ đói nghèo trong khu vực
này.
1.2.2 Sự cần thiết của tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo.
1.2.2.1 Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hay hay tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hay tài sản cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi cho
bên chuyển giao tiền hoặc tài sản vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.
Tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế giữa Ngân hàng và khách
hàng trong đó ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho khách hàng trong
một thời gian nhất định.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ bằng tiền giữa một bên là Ngân
hàng,một tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với một bên là
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội mà trong đó Ngân hàng giữ vai trò
vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Tín dụng Ngân hàng có nhiều cách phân loại:
- Căn cứ theo thời hạn tín dụng có tín dụng Ngân hàng, tín dụng trung
và dài hạn.
- Căn cứ theo mức độ trách nhiệm với khách hàng có tín dụng có bảo
đảm và tín dụng không có bảo đảm.
- Căn cứ theo xuất xứ có tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
- Căn cứ vào mục đích có tín dụng xã hội và lưu thông hàng hóa, tín
dụng tiêu dùng.
- Căn cứ theo phương pháp hoàn trả có cho vay trả góp, cho vay phi trả
góp và cho vay hoàn trả theo yêu cầu.

1.2.2.2 Tác dụng của tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo.
a. Khái niệm về tín dụng ưu đãi.
Tín dụng ưu đãi là loại hình tín dụng xã hội, ra đời là một tất yếu khách
quan.giai đoạn đầu thập niên 90, kinh tế Việt Nam bước đầu kiềm chế được
lạm phát, đạt được một số thành quả nhất định, tang trưởng năm sau cao hơn
năm trước, đời sống của nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên theo quy luật
phát triển không đồng đều trong xã hội,một số doanh nghiệp và một số bộ
phận dân cư có vốn, có tri thức, nhạy bén với cơ chế thị trườngđã nhanh
chóng trở nên giàu có.Bên cạnh đó một bộ phận doanh nghiệp và cư dân do
thiếu kinh nghiệm sản xuất, không hòa nhập kịp với cơ chế thị trường và đặc
biệt là thiếu vốn đã trở nên nghèo khó. Sự phân cực trái chiều đã làm cho
phân hóa giàu nghèo ngày càng trở nên rõ nét, khoảng cách thu nhập giữa
người giàu và người nghèo ngày càng rộng.
Lĩnh vực Ngân hàng cũng bước sang một trang mới, từng bước xóa bỏ
bao cấp trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng tự chủ về vốn, tự chịu trách
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiệm về kết quả tài chính. Chính vì vậy để bảo toàn nguồn vốn hoạt động
của mình, các Ngân hàng thực hiện lựa chọn khách hàng cho vay đòi hỏi tài
sản thế chấp dẫn tới việc một bộ phận dân nghèo không có tài sản thế chấp
không được vay vốn của Ngân hàng, không có vốn để sản xuất, đới sống của
các hộ nghèo ngày càng khó khăn bế tắc.
Để giúp các hộ nghèo thoát khỏi cảnh khó khăn, phát triển sản xuất,đòi
hỏi phải có một nguồn vốn đặc biệt dành riêng cho đối tượng nghèo, giúp
người nghèo dễ tiếp cận với vốn vay Ngân hàng hơn, đó là tín dụng ưu đãi đối
với người nghèo.
Tín dụng ưu đãi là việc dùng các nguồn lực tài chính của nhà nước cho
vay ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng ưu đãi khác nhằm phát triển

kinh tế, cải thiện đời sống, giúp người nghèo cũng như các đối tượng khác,
từng bước hòa nhập và phát triển đồng đều với các thành phần khác t rong xã
hội.
Việc sử dụng tín dụng ưu đãi không như một kênh bao cấp của ngân
sách Nhà nước, tránh tạo ra tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà
nước, tín dụng ưu đãi không làm xáo trộng thị trường tín dụng trong khu vực,
đảm bảo được sự tồn tại phát triển hài hòa giữa tín dụng thương mại vá tín
dụng ưu đãi.
b. Tác dụng của tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo.
Hộ nghèo đa phần là những người thiếu kinh nghiệm trong sản xuất
kinh doanh, vì vậy để đảm bảo thực hiện mục tiêu “tăng trưởng kinh tế đi đôi
với công bằng xã hội”, một trong những hình thức hỗ trợ người nghèo là
thông qua kênh tín dụng ưu đãi.
Thông qua việc trợ giúp bằng tín dụng ưu đãi, hỗ trợ sản xuất kinh
doanh, người nghèo sẽ được tiếp cận với nền kinh tế thị trường. Việc cho vay
ưu đãi đối với hộ nghèo bằng vốn của Chính phủ đã làm giảm hẳn nạn cho
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay nặng lãi ở nông thôn và việc bán nông sản non khi các hộ nghèo cần vốn
cho sản xuất kinh doanh hoặc chi tiêu gia đình, trên cơ sở đó góp phần tăng
thêm thu nhập thực tế cho các hộ nghèo. Mặt khác vốn tín dụng ưu đãi đã thu
hút lượng lao động dôi thừa ở nông thôn vào sản xuất ngành nghề phụ, tạo
được công ăn việc làm cho họ từ đó sẽ làm giảm các tệ nạn xã hội.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả các hộ nghèo sẽ thoát khỏi cảnh nghèo
đói, một bộ phận người nhèo sẽ từng bước vươn lên thành giàu có. Đối tượng
nghèo từ chỗ tiềm ẩn nảy sinh các vấn đề về mặt xã hội trở thành nguồn nhân
lực trong phát triển kinh tế- xã hội.
Đây là một vấn đề quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển

kinh tế xã hội ở vùng sâu, vùng xa, nơi người nghèo luôn chiếm tỷ lệ cao và
còn mang tính chất của một nền kinh tế tự nhiên.
1.2.3 Tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH
1.2.3.1 Nguồn vốn tín dụng
Nguồn vốn tín dụng ưu đãi là nguồn vốn được động viên từ các nguồn
trong và ngoài nước để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác
vay ưu đãi phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo việc làm, góp phần thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
Nguồn tín dụng ưu đãi gồm:
Thứ nhất: nguồn từ ngân sách nhà nước
- Vốn điều lệ.
- Vốn cho vay xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và chính sách xã hội
khác.
- Ủy ban nhân dân các cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi ngân sách địa phương hàng năm để tăng nguồn vốn cho vay xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn.
- Vốn ODA được Chính phủ giao.
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ hai: vốn huy động
- Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, các nhân trong và
ngoài nước.
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
giấy tờ có giá khác.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm trong các hộ nghèo.
Thứ ba: vốn đi vay
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
- Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt nam.

- Vay Ngân hàng Nhà nước.
Thứ tư: vốn góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức tín dụng và các tổ chức
chính trị- xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước.
Thứ năm: các nguồn vốn khác.
1.2.3.2 Lãi suất tín dụng
Tín dụng phục vụ người nghèo là loại hình tín dụng đặc thù vì đối
tượng cho vay là các hộ nghèo đói và các hộ gia đình chính sách khác, do đó
cần có sự ưu đãi về thủ tục cho vay vốn, lãi suất cho vay và các chính sách hỗ
trợ để tạo cơ hội làm ăn cho người nghèo.
Thực tế các chương trình tín dụng người nghèo thành công ở các nước
trên thế giới, trong chính sách tín dụng với người nghèo, người ta thường
quan tâm đến thủ tục vay, các chính sách hỗ trợ, hạn chế và thường không áp
dụng chính sách lãi suất ưu đãi vì cho rằng lãi suất ưu đãi sẽ dẫn đến bao cấp
làm suy yếu và giảm vai trò đòn bẩy tín dụng dẩn đến hiệu quả sử dụng vốn
thấp.
Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay vẫn thực hiện ưu đãi về lãi suất cho các
hộ nghèo. Đối tượng nghèo ỏ Việt Nam có điều kiện và hoàn cảnh riêng so
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với người nghèo trên thế giới, nếu ngay từ đầu thực hiện cho vay người nghèo
theo lãi suất thị trường thì người nghèo khó có thể tiếp cận vốn và gặp khó
khăn trong việc hoàn trả đủ vốn và lãi.
Lãi suất tín dụng ưu đãi thống nhất một mức trong phạm vi toàn quốc,
do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng thời kỳ, chênh lệch giữa lãi suất huy
động và lãi suất cho vay được Bộ tài chính cấp bù.
1.2.3.3 Đối tượng nghèo được vay
Để được vay vốn tín dụng ưu đãi, người vay là hộ nghèo có địa chỉ cư

trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được UBND cấp xã quy
định theo chuẩn nghèo do Bộ lao động- thương binh và xã hội công bố,được
tổ tiết kiệm và vay vốn của ngân hàng bình xet, phải là hộ nghèo có sức lao
động, có điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh, nhưng thiếu vốn và có khả
năng hoàn trả vốn.
Vốn vay phải được sử dụng vào việc mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây
trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh, mua sắm
các công cụ lao động, đầu tư làm các nghề thủ công, chi phí nuôi trồng đánh
bắt thủy hải sản, góp phần thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh
được cấp thẩm quyền phê duyệt, giải quyết một phần nhu cầu tất yếu về nhà
ở, điện thắp sáng, nước sạch, học tập.
Trên thực tế việc lập danh sách hộ nghèo do cộng đồng dâ cư địa
phương thực hiện, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương nên
mang tính tương đối và có sự khác nhau về chuẩn mực đói nghèo của từng địa
phương.
1.2.3.4 Loại cho vay, thời hạn và mức cho vay
Loại cho vay: Gồm cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn. Cho vay
ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn vay đến 12 tháng, áp dụng cho khoản
vay vào việc chăn nuôi gia súc, gia cầm, tròng cây lương thực hoa màu có
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời hạn sinh trưởng dưới 12 tháng, chi phí dịch vụ, kinh doanh nhỏ. Vay
trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, áp dụng cho
những khoản vay sử dụng vào việc trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, nuôi
trồng thủy hải sản, mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, phương tiện vận
tải, chăn nuôi gia súc sinh sản, lấy sũa, lấy lông, lấy sùng…
Thời hạn cho vay: Bên cho vay và hộ vay thỏa thuận về thời hạn cho
vay căn cứ vào mực đích sử dụng vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng

trả nợ của hộ vay và nguồn cho vay của NHCSXH.
Mức cho vay: Được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và
khả năng hoàn nợ của hộ vay, mỗi hộ vay có thể vay nhiều lần nhưng tổng dư
nợ không được vượt quá dư nợ cho vay tối đa với một hộ nghèo được quy
định theo từng thời kỳ.
1.2.3.5 Các phương thức cho vay
a. Cho vay trực tiếp
Là phương thức cho vay thực hiện trong thời kì đầu, khi chưa xây dựng
đượcmạng lưới trung gian chuyển tải vốn. Vốn vay được chuyển giao trực
tiếp từ ngân hàng tới hộ nghèo thông qua các tổ vay vốn. Tổ vay vốn ở đây
bao gồm tất cả các loại tổ nhóm đang tồn tại và hoạt động với nhiều tên gọi
khác nhau như Tổ tiết kiệm và vay vốn, Tổ tương trợ, Tổ tín chấp…Tổ vay
vốn là hình thức tập hợp các hộ gia đình nghèo có như cầu vay vốn, được
thành lập trên cơ sở tự nguyện của các hộ gia đình nghèo cư trú trên một địa
bàn hành chính, có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh, tương trợ giúp
đỡ lấn nhau trong sản xuất và đời sống, cũng như chịu trách nhiệm liên đới
trong việc vay vốn và trả nợ ngân hàng. Phương thức này gặp nhiều khó khăn
trong việc tổ chức cho vay và quản lý tín dụng, mặt khác hoạt động của các tổ
chức vay vốn nhiều nơi còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao.
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy trình cho vay
Bước 1: Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi tổ trưởng tổ tiết kiệm
và vay vốn.
Bước 2: Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét hộ được vay và lập danh sách
hộ nghèo đề nghị vay vốn gửi lên Ban xóa đói giảm nghèo và Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Bước 3: Ban xóa đói giảm nghèo và Ủy ban nhân dân cấp xã duyệt và

chuyển danh sách lên ngân hàng.
Bước 4: Ngân hàng xét duyệt và thông báo danh sách các hộ được vay,
lịch giả ngân, địa điểm giải ngân tới Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo kết quả phê duyệt của ngân
hàng đến tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn.
Bước 6: Tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn thông báo cho hộ vay biết
kết quả phê duyệt của ngân hàng, thời gian,địa điểm giải ngân vốn đến các hộ
được vay vốn.
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
19
TỔ TK&VVHỘ NGHÈO
BAN XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈO,
UBND XÃ
NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI
(1)
(6)
(2)(5)
(4)
(3)
(7)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 7: Ngân hàng cùng tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn giải ngấn
đến từng hộ gia đình được vay vốn.
b. Cho vay gián tiếp
Là phương thức cho vay hộ nghèo thông qua các tổ chức tín dụng, tổ
chức chính trị- xã hội. Với phương thức cho vay này, vốn vay không được
chuyển trực tiếp từ ngân hàng đến người nghèo mà chuyển từ ngân hàng đến

các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị nhận ủy thác,và các tổ chức này có
trách nhiệm chuyển giao vốn tới tay các hộ nghèo. Các tổ chức chính trị- xã
hội làm nhiệm vụ ủy thác cho NHCSXH có nhiệm vụ là cầu nối giữa Nhà
nước với nhân dân, thông qua tổ chức thành lập và chỉ đạo hoạt động của các
Tổ tiết kiệm và vay vốn tại cơ sở, có điều kiện trực tiếp làm dịch vụ ủy thác
tín dụng đến khách hàng. Các tổ chức chính trị- xã hội như: Hội Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, đã
tận dụng được bộ máy của tổ chức này hàng vạn người, tiết kiệm đáng kể chi
phí quản lý, tạo điều kiện lồng ghép có hiệu quả chương trình tín dụng với các
chương trình văn hóa, xã hội. Phương thức cho vay qua ủy thác mang lại hiệu
quả cao, tiết kiệm là do: thứ nhất các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị- xã
hội có nhiều lợi thế hơn so với NHCSXH vì sẵn có mạng lưới hoạt động khắp
các xã, phường, thôn, bản…. Thứ hai là tạo điều kiện cho hộ nghèo dễ dàng
tiếp cận nguồn vốn này, hộ nghèo phần lớn cư trú ở vùng sâu,vùng xa,
phương tiện đi lại, thông tin liên lạc khó khăn, tốn kém, số tiền vay không
lớn, chưa quen thủ tục giấy tờ hành chính, trong khi mạng lưới hoạt động của
NHCSXH còn chưa rộng khắp, không thể trực tiếp giải ngân vốn đến người
dân. Thứ ba là việc quản lý vốn được thực hiện hiệu quả và bảo đảm hơn. Về
cơ bản quy trình cho vay ủy thác qua các tổ chức hội cũng đầy đủ các bước
như quy trình cho trực tiếp, tuy nhiên có sự tham gia của đại diện các tổ chức
hội ở mỗi bước giúp ngân hàng trong việc thẩm định, giải ngân cũng như
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giám sát vốn vay được sử dụng hiệu quả và đảm bảo không làm mất vốn cũng
như sử dụng vốn không đúng mục đích.
1.2.3.6 Xử lý rủi ro
Rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ
tài chính hoạc nghĩa vụ theo hợp đồng với ngân hàng và các tổ chức tín dụng

khác thường gặp nhất là tình trạng khách hàng không thanh toán được nợ khi
đến hạn, bao gồm cả gốc và lãi.
Do đối tượng nghèo phần lớn thiếu kinh nghiệm trong sản xuất kinh
doanh, nên cho vay đối với hộ nghèo là lạo hình cho vay chứa đựng nhiều rủi
ro nhất, khả năng không thu hồi được món vay cao hơn nhiều so với các đối
tượng khác, chính vì vậy việc xử lý rủi ro được phân ra như sau:
Thứ nhất là xử lý rủi ro do nguyên nhân khác quan gây ra như thiên tai,
hỏa hoạn, dịch bệnh, chính sách nhà nước thay đổi, biến động giá cả thị
trường không có lợi cho hộ vay, nếu xảy ra trên diện rộng, việc xử lý được
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nếu xảy ra đơn lẻ, cục bộ
được cho gia hạn nợ, giãn nợ hoặc xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro.
Thứ hai là xử lý rủi ro do nguyên nhân chủ quan của hộ vay, tổ chức
nhận ủy thác hay cán bộ tín dụng thì xử lý theo mức độ vi phạm.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
hộ nghèo
1.2.4.1 Sự tăng trưởng nguồn vốn
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn: Nguồn vốn ưu đãi tăng trưởng nhanh
và đều qua các năm sẽ giải quyết được việc thiếu vốn của hộ nghèo, nguồn
vốn được tăng lên sẽ phục vụ nhu cầu vay vốn của người nghèo được tốt hơn.
Mức cho vay tăng cao thì các họ nghèo sẽ được đáp ứng đầy đủ vốn cho sản
xuất, nguồn vốn tăng cao ngân hàng có điều kiện thuận lợi để mở rộng cho
vay, sẽ có nhiều người nghèo được tiếp nhận vốn tín dụng ưu đãi, từ đó người
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghèo sẽ có nhiều cơ hội thoát nghèo hơn. Nếu nguồn vốn địa phương huy
động được nhiều sẽ ít bị phụ thuộc, sẽ không phải chờ nguồn vốn từ Trung
ương chuyển về mà vẫn có thể giả quyết được phần nào nhu cầu vay vốn của
hộ nghèo.

1.2.4.2. Tình hình thực hiện cho vay
Quy trình thực hiện cho vay thể hiện được chất lượng tín dụng là hiệu
quả hay không hiệu quả thể hiện qua việc vốn vay đảm bảo được trao đến tay
người vay và không trùng với các nguồn vốn khác đã cho vay, thủ tục vay
đơn giản để cho người vay dễ hiểu, dễ tiếp cận được với nguồn vốn ưu đãi.
Về điều kiện cho vay: khi xét duyệt cho vay phải đảm bảo đúng người, đúng
đối tượng, đúng chủ trương, chính sách. Do đa số khách hàng của NHCSXH
huyện Na Rì là các hộ nghèo nên được vay với lãi suất ưu đãi sẽ tạo điều kiện
cho họ dễ dàng có được vốn vay mà mất it chi phí nhất. Cán bộ NHCSXH
phải có kiến thức về kinh tế tổng hợp để xác định thời hạn cho vay và mức
vay hợp lý, đảm bảo cho cá hộ nghèo có đủ vốn sản xuất kinh doanh, nhưng
cũng đảm bảo nguồn vốn vay sử dụng đúng mục đích, việc cho vay hộ nghèo
với thời gian càng dài thì tạo gánh nặng lớn đối với cán bộ tín dụng.
1.2.4.3. Kết quả cho vay, thu nợ: chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo
cũng được thể hiện ở sự tăng lên về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và sự
giảm xuống của tỷ lệ nợ quá hạn.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ nghèo của NHCSXH
1.3.1 Nhân tố khách quan
- Môi trường tự nhiên: Do đặc điểm hộ nghèo là đa phần hoạt động sản
xuất trong nghành nông nghiệp, với 90% hộ nghèo ở Việt Nam sống ở vùng
sâu, vùng xa, vùng nông thôn nên môi trường tự nhiên là nhân tố quan trọng
tác động tới những rủi ro trong sản xuất kinh doanh của hộ nghèo. Môi trường
tự nhiên thuận lợi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, góp
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo. Nếu môi trường
tự nhiên không thuận lợi sẽ tác động xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của hộ nghèo, từ đó tác động xấu đến hiệu quả vốn vay ưu đãi và khả năng

thu hồi vốn của ngân hàng.
- Môi trường kinh tế: Nếu trong môi trường kinh tế có tỷ lệ hộ nghèo
cao thì mặc dù mức cho vay tăng cao nhưng chất lượng các khoản tín dụng ưu
đãi sẽ bị ảnh hưởng xấu. Môi trường kinh tế lành mạnh tạo điều kiện cho
ngân hàng có thể huy động được nhiều hơn các nguồn vốn khác ngoài nguồn
từ ngân sách Nhà nước bổ sung vào nguồn tín dụng ưu đãi của mình. Mặt
khác môi trường kinh tế lành mạnh là thuận lợi để các hộ nghèo, với đặc
trưng là hạn chế về năng lực và khả năng sản xuất kinh doanh sẽ ít gặp những
rủi ro trong sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả, mang lại lợi ích cho chính họ
và đảm bảo hoàn trả vốn cho ngân hàng.
- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước: Do tín dụng ưu đãi với
hộ nghèo là hình thức tín dụng chính sách xã hội, chính vì vậy những chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước là nhân tố quan trọng tác động
mạnh tới hoạt động cho vay ưu đãi đối với họ nghèo. Khi Đảng và Nhà nước
có những quyết định và chủ trương đúng đắn, phù hợp giúp đỡ hộ nghèo thì
vốn hoạt động của ngân hàng sẽ được hỗ trợ tích cực, ngân hàng có điều kiện
thuận lợi để mở rộng cho vay, sẽ có nhiều người nghèo được tiếp nhận vốn tín
dụng ưu đãi, họ sẽ có nhiều cơ hội thoát nghèo hơn.
- Môi trường pháp lý: Là nền tảng để cho mọi hoạt động kinh doanh
diễn ra an toàn. Môi trường pháp lý đồng bộ và hoàn thiện là điều kiện đảm
bảo cho hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung. Đặc biệt là hoạt động
cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, đối tượng khách hàng có nhận thức chung
về pháp luật còn hạn chế nên việc tạo ra một môi trường pháp lý gồm hệ
thống pháp luật về hoạt động của ngân hàng đồng bộ và hoàn thiện, khả năng
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người dân cùng với chế tài phù
hợp để răn đe là điều kiện thuận lợi để hoạt động cho vay ưu đãi với các hộ

nghèo được thực hiện hiệu quả.
1.3.2 Nhân tố chủ quan.
1.3.2.1 Nhân tố thuộc về phía ngân hàng
- Mô hình tổ chức của ngân hàng: Đối tượng hộ nghèo tập chung chủ
yếu ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, phân bố rải rác trên một địa bàn
rộng lớn, đặc biệt là ở vùng sâu,vùng xa. Chính vì vậy việc thiết lập mô hình
tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng phải thích ứng với điều kiện này, có
như vậy việc đưa vốn tín dụng ưu đãi đến với người nghèo mới đạt được mục
tiêu và yêu cầu đề ra là hỗ trợ tích cực hộ nghèo từng bước thoát nghèo và
vươn lên làm giàu. Nếu ngân hàng không có một mô hình tổ chức hợp lý, việc
chuyển giao vốn từ ngân hàng đến với người nghèo sẽ gặp nhiều khó khăn,
người nghèo có thể không tiếp cận được với nguồn vốn ưu đãi, chính sách tín
dụng ưu đãi sẽ không phát huy được tác dụng. Mặt khác nếu ngân hàng không
giám sát được việc sử dụng vốn, vốn có thể bị sử dụng sai mục đích, thậm chí
gây mất vốn, thất thoát ngân sách Nhà nước.
- Chiến lược hoạt động của ngân hàng: đây là một trong những nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến cho vay ưu đãi đối với người nghèo của ngân hàng.
Nếu ngân hàng hoạt động không cố định hướng cụ thể và có chiến lược phù
hợp với từng thời kỳ phù hợp với đối tượng phục vụ là hộ nghèo thì chất
lượng hoạt động của ngân hàng không được nâng cao, đồng nghĩa với khả
năng đáp ứng nhu cấu tín dụng không được nâng cao, không đảm bảo thực
hiện chương trình mực tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng bao gồm các
yếu tố giới hạn cho vay đối với một hộ nghèo, kỳ hạn khoản tín dụng, lãi suất
cho vay, các lạo cho vay được thực hiện, sự đảm bảo và khả năng thanh toán
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nợ của khách hàng…. chính sách tín dụng có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt

động tín dụng. Toàn bộ hoạt động cho vay nói chung và cho vay ưu đãi đối
với hộ nghèo nói riêng đều phải tuân theo chính sách tín dụng đã đề ra. Chính
sách tín dụng hợp lý sẽ tác động tốt tới chất lượng tín dụng. Tín dụng ưu đãi
được thực hiện thông qua vốn ngân sách Nhà nước, nhưng khách hàng là các
hộ nghèo lại khá đa dạng, nguồn gốc nghèo khó của họ không giống nhau. Vì
vậy chính sách tín dụng hợp lý phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu về sự hỗ trợ và
đảm bảo bình đẳng trong tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi.
- Cơ sở vật chất của ngân hàng: Cơ sở vật chất cho hoạt động của ngân
hàng được hoàn thiện sẽ tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng các loại hình dịch
vụ phục vụ khách hàng. Nếu cơ sở vật chất và trang thiết bị của ngân hàng
của ngân hàng thiếu thốn thì việc thực hiện nhiệm vụ giải ngân vốn tín dụng
ưu đãi sẽ gặp nhiều khó khăn. Trong lĩnh vực tài chính có rất nhiều lọai hình
dịch vụ hỗ trợ nhau, việc thực hiện đồng thời các loại dịch vụ này sẽ cho phép
ngân hàng tăng hiệu quả hoạt đông, tăng uy tín với khách hàng.
- Phẩm chất, trình độ năng lực của đội ngữ cán bộ, nhân viên trong
ngân hàng: Cho vay đối với hộ nghèo là loại hình cho vay chứa đựng rủi ro
rất cao do phần đa hộ nghèo là những người thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh, trình độ nhận thức nhìn chung bị hạn chế. Do đó hoạt động tín dụng
với đối tượng nghèo đòi hỏi cán bộ có trình độ cũng như năng lực chuyên
môn cao mới có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng. Mặt khác tâm lý người nghèo
thường mặc cảm, vì vậy tạo sự gần gũi với khách hàng coi ngân hàng thật sự
gần gũi và họ muốn giữ chữ tín với ngân hàng.
1.3.2.2 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng.
- Trình độ nhận thức của khách hàng: Nhận thức của khác hàng về
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến khoản vay là nhân tố rất quan trọng trong
hoạt động cho vay ưu đãi với người nghèo. Nếu người nghèo nhận thức sai về
Nông Thị Liêm Tài chính công –
KV17
25

×