Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

ĐỀ ÁN Tăng cường quản lý bảo vệ hành lang an toàn đường địa bàn huyện Vĩnh Tường, giai đoạn 2021 - 2026”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.08 KB, 15 trang )

Số: 1289/QĐ-UBND
Thời gian ký: 30/08/2021 15:24:44 +07:00

ĐỀ ÁN
Tăng cường quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ
trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, giai đoạn 2021 - 2026”
(Kèm theo Quyết định 1289/QĐ-UBND, ngày 28/8/2021 của UBND huyện
Vĩnh Tường về việc Ban hành Đề án “Tăng cường quản lý và bảo vệ hành
lang an toàn đường bộ trên địa bàn huyện, giai đoạn 2021 - 2026”
PHẦN I
TÍNH CẤP THIẾT, CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Tính cấp thiết xây dựng Đề án
Trong những năm qua, Huyện ủy, UBND huyện đã tích cực triển khai đồng
bộ các biện pháp cơng tác nhằm đảm bảo ổn định tình hình trật tự an tồn giao
thơng (TTATGT). Qua đó, đã huy động sự vào cuộc đồng bộ, quyết liệt của cấp
ủy, chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị, xã hội ở cơ sở trong việc
thực hiện nhiệm vụ đảm bảo TTATGT trong đó có bảo vệ hành lang an tồn
đường bộ. Các lực lượng chức năng đã giải tỏa thành cơng nhiều cơng trình kiên
cố, lấn chiếm trái phép hành lang an toàn đường bộ tồn tại trong thời gian dài, lập
lại TTATGT ở nhiều tuyến đường bộ trên địa bàn huyện. Việc giải tỏa vi phạm
được thực hiện đúng quy trình, quy định của pháp luật, phù hợp với thực tế của
địa phương và nhận được sự đồng thuận cao của nhân dân; tạo sự chuyển biến
tích cực về tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các địa phương, đơn vị có
liên quan; đồng thời nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật trong quần
chúng nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, tình trạng vi phạm hành lang
an toàn đường bộ trên địa bàn huyện vẫn cịn diễn ra phức tạp và có dấu hiệu gia
tăng. Trong đó, tình trạng tái lấn chiếm lòng đường, vỉa hè sau giải tỏa vẫn diễn
ra, nhất là tại khu vực chợ trung tâm thị trấn Vĩnh Tường, đường TL.304 đoạn
qua địa bàn thị trấn Thổ Tang, đường QL.2A qua địa bàn xã Bồ Sao, Tân Tiến,
Đại Đồng... Ý thức chấp hành pháp luật về TTATGT của một bộ phận người dân


chưa cao, thường xuyên chiếm dụng lòng đường, vỉa hè để lắp đặt biển quảng
cáo, bày, bán, tập kết hàng hóa, vật liệu xây dựng... gây mất mỹ quan đơ thị, ảnh
hưởng đến an tồn giao thơng. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương cịn lúng
túng trong việc xác định vi phạm hành lang an tồn đường bộ. Cơng tác tun
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn hạn chế, chưa thường xuyên, liên tục,
chưa tạo được hiệu ứng lan tỏa.
Từ năm 2016- 2020, trên địa bàn huyện xảy ra 29 vụ tai nạn, va chạm giao
thông, làm chết 19 người, bị thương 31 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 87
triệu đồng. Các vụ tai nạn xảy ra chủ yếu trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, nơi
có mật độ người và phương tiện tham gia giao thông cao. Nguyên nhân xảy ra tai
nạn, va chạm giao thông là do người điều khiển phương tiện không chú ý quan
sát; đi không đúng phần đường; tránh, vượt xe trái quy định...Bên cạnh đó thì
hành vi dừng, đỗ xe trái quy định, lắp đặt biển quảng cáo lấn, chiếm lịng, lề
đường, che khuất tầm nhìn... cũng là một trong những nguyên nhân xảy ra tai
nạn, va chạm giao thông và ùn tắc giao thông.


2

Để tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước; phát
huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp, các cơ
quan, đơn vị; tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức của các tổ chức,
người dân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, khơng để tình trạng lấn, chiếm lịng
đường, vỉa hè làm ảnh hưởng đến TTATGT, duy trì “đường thơng, hè thống”
kết hợp chỉnh trang đơ thị địi hỏi sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ huyện
đến cơ sở.
Do vậy, việc xây dựng Đề án “Tăng cường quản lý và bảo vệ hành lang an
toàn đường bộ trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, giai đoạn 2021- 2026” là hết sức
cấp thiết, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.

2. Cơ sở pháp lý và thực tiễn của Đề án
2.1. Các chủ trương của Đảng
- Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư về việc tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an tồn giao thơng
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông;
- Căn cứ Kết luận số 45- KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an tồn giao
thơng đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông;
- Căn cứ Chương trình hành động số 38-CT/TU ngày 26/12/2012 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban
Bí thư; Kế hoạch số 1803/KH-UBND ngày 12/4/2013 của UBND tỉnh về triển
khai thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW “Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng
đối với cơng tác bảo đảm trật tự, an tồn giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”.
- Căn cứ Kế hoạch số 165-KH/HU ngày 27/5/2019 của Huyện ủy Vĩnh
Tường về thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư.
2.2. Chính sách pháp luật của Nhà nước
- Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
- Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Căn cứ Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung ngày 20/6/2017);
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010; Thông tư số
50/2015/TTBGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;



3

- Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng
cường thực hiện các biện pháp trọng tâm đảm bảo trật tự an tồn giao thơng;
- Căn cứ Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày 24/10/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về bảo đảm trật tự an tồn giao thơng
đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Căn cứ Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 21/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường công tác quản lý, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt;
- Căn cứ Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23/4/2019 của Chính phủ quy
định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
- Căn cứ Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
đường sắt;
- Căn cứ Kế hoạch số 1919/KH-UBND ngày 24/3/2017 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về Giải tỏa các vi phạm hành lang an toàn đường bộ, thiết lập kỷ
cương trật tự an tồn giao thơng trên địa bàn tỉnh.
PHẦN II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ HÀNH LANG AN TOÀN
ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Vĩnh Tường là huyện đồng bằng, nằm bên tả ngạn Sông Hồng ở phía Tây
của tỉnh Vĩnh Phúc. Phía Tây Bắc giáp thành phố Việt Trì (tỉnh Phú Thọ), phía
Tây giáp huyện Ba Vì, thị xã Sơn Tây (Hà Nội); phía Đơng giáp huyện Yên Lạc
(Vĩnh Phúc), huyện Phúc Thọ (Hà Nội); phía Bắc giáp huyện Tam Dương và Lập

Thạch (Vĩnh Phúc); cách trung tâm Thủ đô Hà Nội trên 30km. Tổng diện tích tự
nhiên hơn 144 km2; dân số trên 242.000 người. Huyện Vĩnh Tường có 25 xã: An
Tường, Bình Dương, Bồ Sao, Cao Đại, Chấn Hưng, Đại Đồng, Kim Xá, Lũng
Hòa, Lý Nhân, Ngũ Kiên, Nghĩa Hưng, Phú Đa, Tân Phú, Thượng Trưng, Tuân
Chính, Tam Phúc, Tân Tiến, Việt Xuân, Vân Xuân, Vĩnh Ninh, Vĩnh Thịnh, Vũ
Di, Vĩnh Sơn, Yên Lập, Yên Bình và 03 thị trấn: Vĩnh Tường, Tứ Trưng, Thổ
Tang. Vị trí địa lý của huyện Vĩnh Tường nhìn chung rất thuận lợi cho phát triển
kinh tế.
2. Khái quát về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Vĩnh Tường có mạng lưới giao thơng đường bộ tương đối hồn chỉnh, với
tổng chiều dài hơn 1.000 km. Trong đó: Quốc lộ có 32,9km (QL.2: 9,7km; QL.2C
cũ: 15,2km; QL.2C: 8,0 km), đường tỉnh có 20,5 km (TL.304: 13,8 km; TL.309:
6,7km), đường huyện có 70km, đường đê có 43,2km (Đê Tả hồng: 17km; Đê Tả


4

đáy: 9,8km; Đê bối: 16,4km), đường trục xã dài 158,4km, đường thơn dài
176,4km, Đường ngõ xóm dài 306km và đường trục chính giao thơng nội đồng dài
213km.
Hạ tầng giao thơng trên địa bàn huyện khơng ngừng được hồn thiện, nâng
cấp cải tạo, mở rộng, đầu tư xây mới: Cơng trình đường trục Trung tâm huyện từ
QL.2 (Cụm CN Đại Đồng) đến QL.2C (Cụm CN Đồng Sóc); cải tạo nâng cấp
tuyến đê tả Sông Hồng kết hợp đường giao thông; đường Thổ Tang - Thượng
Trưng, Thượng Trưng - Cao Đại, TL.309 - Yên Bình, đường vành đai 4 đoạn
Bình Dương - Vĩnh Sơn... Cơng tác duy tu, sửa chữa cơng trình giao thông
thường xuyên được thực hiện tạo thuận lợi cho giao lưu, kinh doanh bn bán
góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội của huyện ngày càng phát triển.
3. Thực trạng sử dụng và quản lý hành lang an toàn đường bộ trên địa
bàn huyện

Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền trên địa bàn huyện
cùng các tổ chức đồn thể, lực lượng chức năng tăng cường cơng tác tuyên
truyền, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hành lang an toàn đường bộ là nguyên
nhân gây ùn tắc giao thơng trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm
TTATGT như: dừng, đỗ phương tiện trái quy định; sử dụng vỉa hè, lòng, lề
đường làm nơi bày bán, tập kết hàng hóa, ... vẫn cịn diễn ra. Tại các tuyến giao
thông quan trọng như: QL.2, QL.2C, TL.304 qua thị trấn Thổ Tang - thị trấn
Vĩnh Tường và thị trấn Tứ Trưng, TL309 qua địa bàn các xã Đại Đồng - Nghĩa
Hưng - Kim Xá diễn biến phức tạp, vẫn cịn tái diễn tình trạng sử dụng lịng
đường, vỉa hè để bày, bán hàng hóa, đặt biển quảng cáo, căng băng zôn, để vật
liệu xây dựng... gây mất an tồn giao thơng.
Ngun nhân là do cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được sự gia tăng của các
loại phương tiện và nhu cầu đi lại của người dân (có nhiều đoạn đường cịn
nhỏ hẹp, khơng có hệ thống biển báo hiệu đường bộ, vạch kẻ đường hay biển
chỉ dẫn cho các phương tiện lưu thơng trên đường). Ngồi ra, việc đơ thị hóa
nhanh, nhất là trên dọc trục đường TL.304, QL.2, QL.2C... đã thu hút các hộ
kinh doanh xây dựng nhà cửa, kho tàng, dựng mái le, mái vảy... để làm nơi tập
kết và kinh doanh buôn bán; cùng với đó kéo theo hệ quả các phương tiện vận
tải đến bốc, xếp hàng hóa, dừng, đỗ trái quy định... gây cản trở việc lưu thơng
trên tuyến.
Trình độ dân trí khơng đồng đều, nhận thức của người tham gia giao thông,
và ý thức chấp hành pháp luật về TTATGT một số người dân dọc các tuyến đường
chưa cao. Công tác quản lý sau giải tỏa hành lang an toàn đường bộ của chính
quyền các xã, thị trấn cịn hạn chế, chưa có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành
vi tái lấn, chiếm sau khi kết thúc mỗi đợt giải tỏa.
4. Kết quả thực hiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh
vực hành lang an toàn đường bộ
Trong những năm qua, UBND huyện Vĩnh Tường thường xuyên quan
tâm chỉ đạo, triển khai công tác giải tỏa các vi phạm hành lang an toàn đường
bộ trên các tuyến đường trục chính: QL.2; QL.2C; TL304; TL309; TL305 và

các tuyến đường trục huyện. Tổ chức cho các hộ dân ký cam kết không vi


5

phạm hành lang an toàn đường bộ; lập biên bản xử lý vi phạm hành chính,
tháo dỡ, thu giữ nhiều biển quảng cáo, mái che, lều quán tạm, cùng nhiều vật
dụng khác bàn giao cho chính quyền các xã, thị trấn quản lý, xử lý theo quy
định, cụ thể: Tuyên truyền và tổ chức ký cam kết đối với 4.693 trường hợp; xử
lý 3.492 trường hợp vi phạm hành lang an tồn đường bộ, trong đó: 2.526
trường hợp tự giác tháo dỡ; 966 trường hợp phải tổ chức giải tỏa; tháo dỡ 117
lều bạt; 3.554m2 mái tôn; tháo dỡ 27 cơng trình xây dựng tạm, tổng diện tích
802m2; phá dỡ 94,6m3 tường xây các loại; di chuyển 1.207 thùng phi nhựa; cắt
tháo dỡ 39,5m2 cổng thép; cắt 162 cột thép; cắt 186m 2 hàng rào thép hộp; tháo
dỡ 182 biển quảng cáo; tháo dỡ 522,5m2 lưới thép B40; chặt phát quang 2.921
cây các loại làm che khuất tầm nhìn; thu giữ 983 biển quảng cáo các loại; 80
pano, 285 băng zôn quảng cáo; 37 ô che...
* Thống kê các trường hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ:
Phân loại các trường hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ
Phơi thóc
lúa, rơm
rạ... trên
đường bộ

Xây dựng
cơng trình
tạm

Cơng
trình

kiên
cố

Lợp
mái
che

326

32

1

324

32

354

40

4

2018

22

285

27


2019

11

233

2020

13

256

Năm

Tự ý san
lấp mặt
bằng

2016

28

2017

Treo
biển
quảng
cáo


Tổng
cộng

Sử dụng
vỉa hè
trái phép

Trường
hợp khác

696

769

405

2.581

361

784

806

398

2.779

1


293

674

755

108

2.165

8

1

215

691

733

75

1.967

11

1

243


658

721

196

2.099

* Kết quả xử lý các trường hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ:
Biện pháp, hình thức xử lý vi phạm
hành lang an tồn đường bộ

Năm

Tổng số
trường hợp
tuyên
truyền, vận
động, ký
cam kết

Tổng
số
cuộc
ra
quân

Tự giác
tháo dỡ,
di dời


Phải
giải
tỏa

2016

3421

118

926

2017

3.388

114

2018

2.425

2019
2020

Thu nộp
ngân sách

Tái vi

phạm

Chưa
xử lý

QĐ xử
phạt vi
phạm hành
chính

Tổ
chức
cưỡng
chế

485

6

0

6.000.000

1.069

48

932

571


5

0

7.000.000

102

51

104

734

386

7

0

7.000.000

93

62

2.595

250


762

608

7

0

900.000

74

27

2.678

194

689

586

0

0

0

52


26

* Kết quả xử phạt vi phạm hành chính của UBND huyện
Năm 2017, UBND huyện Vĩnh Tường ban hành 4 quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đối với 04 trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thơng đường bộ (03 trường hợp tự ý san lấp mặt bằng giáp đất đường bộ; 01
trường hợp tập kết gỗ giáp QL.2, thuộc địa bàn xã Lũng Hòa) với tổng số tiền
20.000.000 đồng.


6

Kết quả: 3/4 trường hợp đã nộp phạt, tổng số tiền đã thu nộp được
15.000.000 đồng, các trường hợp trên đã tự giác khắc phục hậu quả. 01 trường
hợp vi phạm đã chết.
5. Tồn tại, hạn chế
- Trình tự, thủ tục trong việc xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi
vi phạm về hành lang an toàn đường bộ còn nhiều bất cập, thường là vi phạm
nhỏ, diễn ra ở nhiều nơi dẫn đến việc xử lý vi phạm hành chính gặp nhiều khó
khăn, chưa đạt hiệu quả.
- Một số tuyến đường chưa thực hiện kẻ vạch sơn, cắm mốc giới hạn hành
lang an toàn đường bộ, gây khó khăn cho cơng tác tổ chức quản lý cũng như công
tác tuyên truyền và xử lý vi phạm.
- Công tác kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm chưa thường xuyên, phát
hiện còn chậm và xử lý chưa kịp thời, cán bộ xã, thị trấn chưa kiên quyết, cịn né
tránh trong thực hiện nhiệm vụ, chưa có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi
tái lấn, chiếm sau khi kết thúc giải tỏa.
6. Nguyên nhân các tồn tại, hạn chế
6.1. Nguyên nhân chủ quan

- Nhận thức của một số người dân cịn hạn chế, vẫn cịn thói quen, tập qn
văn hóa nơng thơn nên chưa tự giác chấp hành các quy định của pháp luật, cố tình
lấn, chiếm hành lang an tồn đường bộ, thậm chí có trường hợp không chấp hành
yêu cầu của cơ quan chức năng trong việc xử lý vi phạm tiềm ẩn phức tạp tình hình.
- Cấp ủy, chính quyền một số địa phương chưa thực sự quyết liệt vào cuộc
trong việc triển khai các giải pháp nhằm đảm bảo TTATGT đường bộ.
- Việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ với chính
quyền địa phương trong việc kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm chưa chặt
chẽ, thiếu tính chủ động, do đó tình trạng lấn chiếm, tái lấn chiếm, vi phạm hành
lang an toàn đường bộ vẫn xảy ra và chưa được giải quyết dứt điểm.
- Chưa có chế độ chính sách đặc thù cho lực lượng ở cơ sở làm công tác
đảm bảo trật tự công cộng và xử lý vi phạm về hành lang an toàn đường bộ nên
họ chưa thực sự nhiệt huyết với cơng việc.
6.2. Ngun nhân khách quan
- Các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đường bộ
chưa theo kịp sự phát triển của kinh tế xã hội và thực tiễn đặt ra trong công tác
quản lý giao thơng đường bộ.
- Tốc độ đơ thị hóa và hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện phát
triển quá nhanh, nhu cầu về hạ tầng giao thông q lớn, trong khi đó kết cấu hạ
tầng giao thơng chưa đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm chưa đủ sức răn đe nên vì
lợi ích trước mắt, các tổ chức, cá nhân vẫn cố tình lấn chiếm vỉa hè, lịng đường vi
phạm hành lang an tồn đường bộ để sản xuất, kinh doanh.


7

PHẦN III
QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU, PHẠM VI ĐỀ ÁN
1. Quan điểm chỉ đạo

- Công tác giải tỏa vi phạm và chống tái lấn chiếm, quản lý hành lang an
toàn đường bộ trên địa bàn huyện giai đoạn 2021 - 2026 là nhiệm vụ trọng tâm,
cấp bách của cả hệ thống chính trị cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất từ
huyện đến các xã, thị trấn, tổ dân phố để tạo sự đồng tình, ủng hộ và hưởng ứng
trong toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Lấy cơng tác tun truyền, vận động là chính; đồng thời kiên quyết xử lý
các hành vi vi phạm hành lang an toàn đường bộ. Nghiêm cấm mọi hành vi can
thiệp, cản trở trái pháp luật trong quá trình thực hiện giải tỏa. Tập trung xem xét xử
lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
khi trên địa bàn để xảy ra trường hợp vi phạm nghiêm trọng, kéo dài.
- Quá trình triển khai thực hiện Đề án phải tiến hành đồng bộ, thống nhất,
chú trọng đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân; đảm bảo tuyệt đối an toàn
cho các lực lượng, phương tiện tham gia; không để xảy ra sai sót và phát sinh các
vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự.
- Tập trung nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án. Quá trình triển
khai thực hiện kịp thời phát hiện và đề xuất các giải pháp khắc phục những khó
khăn, bất cập.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng của hành lang an toàn
đường bộ, xây dựng và hình thành văn hóa giao thơng trong cộng đồng. Tập
trung chỉ đạo làm tốt công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý hành lang
an tồn đường bộ trên địa bàn huyện. Duy trì, bảo vệ hành lang an tồn đường bộ,
đảm bảo đường thơng, hè thống, xanh, sạch, đẹp, đảm bảo tầm nhìn cho các
phương tiện tham gia giao thông nhằm giảm thiểu tai nạn giao thơng đường bộ,
góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, đảm bảo an
ninh - quốc phòng, xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh ở đơ thị và nơng thơn
theo hướng bền vững, giàu đẹp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Năm 2021: Hoàn thiện và đồng bộ hệ thống biển báo hiệu đường bộ và

vạch kẻ đường để cho các phương tiện dừng, đỗ đúng quy định. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và cho người dân ký cam kết tự giác tháo dỡ,
các cơng trình xây dựng trái phép, các biển quảng cáo, mái che, các cây xanh và
vật kiến trúc khác cản trở tầm nhìn trong hành lang an tồn đường bộ. Tổ chức rà
sốt lập danh sách, phân loại các trường hợp cố tình vi phạm hành lang an toàn
đường bộ để củng cố hồ sơ xử lý theo quy định. Cơ bản giải quyết vấn đề ùn tắc
giao thông do các phương tiện dừng, đỗ trái quy định trên tuyến đường TL.304
đoạn qua thị trấn Tứ Trưng - thị trấn Vĩnh Tường và thị trấn Thổ Tang.
- Năm 2022: Tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân tự giác tháo dỡ các
cơng trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ trên tuyến đường QL.2, QL.2C,


8

tỉnh lộ 304, 309. Hoàn thành xong việc cưỡng chế tháo dỡ đối với các trường hợp
vi phạm hành lang an toàn đường bộ trên tuyến đường TL.304 đoạn qua thị trấn
Tứ Trưng, thị trấn Vĩnh Tường và thị trấn Thổ Tang.
- Năm 2023: Tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân tự giác tháo dỡ các
cơng trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ. Tập trung cưỡng chế tháo dỡ đối
với các trường hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ trên tuyến đường QL.2,
QL.2C, tỉnh lộ 304, 309. Duy trì bảo vệ hành lang an tồn đường bộ sau xử lý,
giải tỏa.
- Năm 2024: Tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân tự giác tháo dỡ các
cơng trình vi phạm hành lang an tồn đường bộ. Hoàn thành việc cưỡng chế tháo
dỡ đối với các trường hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ trên tuyến QL.2,
QL.2C, tỉnh lộ 304, 309. Duy trì bảo vệ hành lang an toàn đường bộ sau xử lý,
giải tỏa.
- Năm 2025: Tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân tự giác tháo dỡ các
cơng trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ. Tổ chức cưỡng chế tháo dỡ đối
với các trường hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ tại các tuyến đường

trong khu dân cư trên địa bàn huyện. Duy trì bảo vệ hành lang an toàn đường bộ
sau xử lý, giải tỏa.
- Năm 2026: Tổ chức cưỡng chế tháo dỡ xong đối với 100% trường hợp vi
phạm hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn huyện. Tiếp tục tuyên truyền, vận
động người dân chấp hành các quy định về trật tự an toàn giao thơng. Duy trì bảo
vệ hành lang an tồn đường bộ không để tái phạm và vi phạm mới.
3. Phạm vi thực hiện
3.1. Phạm vi nghiên cứu của Đề án: Phần đất nằm trong giới hạn hành
lang an toàn đường bộ trong phạm vi huyện Vĩnh Tường gồm: Quốc lộ, đường
tỉnh, đường huyện, đường xã, đường trong khu dân cư, tổ dân phố...
3.2. Đối tượng: Tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng,
khai thác phần đất nằm trong giới hạn hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn
huyện Vĩnh Tường.
3.3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2026.
PHẦN IV
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phát huy vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của các cấp ủy đảng, nâng
cao trách nhiệm của chính quyền các cấp
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn Ban An toàn giao thơng từ cấp huyện
đến cấp xã; bố trí cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết, có năng lực vận
động quần chúng tham gia công tác đảm bảo TTATGT. Có cơ chế chính sách đãi
ngộ hợp lý đối với cán bộ kiêm nhiệm tại các cơ sở.
- Cấp ủy các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức cần xác định nhiệm
vụ đảm bảo TTATGT, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ là nhiệm vụ quan
trọng trong chương trình, kế hoạch cơng tác hằng năm. Thường xuyên nắm chắc


9

tình hình, định hướng và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ trên. Huy động sự

tham gia vào cuộc của các tổ chức đồn thể.
2. Tăng cường cơng tác tun truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
trật tự, an tồn giao thơng
- Việc tun truyền phải thực hiện đồng bộ, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm.
Chú trọng tuyên truyền bằng hình thức cổ động trực quan trên các tuyến đường,
tuyên truyền trực tiếp tại các trường học, khu dân cư, cơ quan, đơn vị nhằm nâng
cao nhận thức cho người dân về trật tự an tồn giao thơng. Bên cạnh đó, vận động
người dân viết cam kết tự nguyện trong cơng tác bảo vệ hành lang an tồn đường bộ.
Khuyến khích cán bộ, đảng viên có cơng trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ
tự tháo dỡ trước để làm gương cho quần chúng nhân dân noi theo.
- Tổ chức tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của huyện, xã, thôn để
nâng cao nhận thức cho người dân; tập trung tuyên truyền vào các giờ cao điểm
(từ 06 giờ đến 08 giờ và từ 17 giờ đến 18 giờ hằng ngày). Xây dựng chuyên
trang, chuyên mục trên Trang thông tin điện tử của huyện. Xây dựng các phóng
sự tun truyền trên các cơ quan báo chí của huyện, tỉnh và Trung ương.
- Xây dựng các mơ hình tự quản trên địa bàn, có các hình thức biểu dương,
khen thưởng để khích lệ, động viên người dân cùng tham gia. Đưa nội dung văn
hóa giao thơng vào các hương ước, quy ước của các thơn, xóm, tổ dân phố, dịng
họ và gia đình.
3. Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự an tồn giao thơng
và vi phạm hành lang an toàn đường bộ
- Sau thời gian tuyên truyền, vận động, giáo dục và yêu cầu ký cam kết
không vi phạm hoặc tự giác tháo dỡ các vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
UBND huyện cùng các ngành chức năng và UBND các xã, thị trấn tổ chức đồng
loạt ra quân, kiểm tra và kiên quyết xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối
với các trường hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
- Mỗi xã, thị trấn thành lập 01 tổ cơng tác gồm: Lãnh đạo UBND, Cơng an
chính quy, dân qn, ban, ngành, đồn thể... do 01 đồng chí lãnh đạo UBND xã
làm tổ trưởng (căn cứ tình hình thực tế đề xuất tăng cường các lực lượng của
huyện, của tỉnh) thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và tham gia xử lý các

trường hợp vi phạm về hành lang an tồn đường bộ. Thực hiện theo hình thức
“cuốn chiếu”, giải tỏa dứt điểm các trường hợp lấn chiếm lịng đường, lề đường.
- Các cơng trình lấn chiếm mà khơng tự giác tháo dỡ, các cơng trình xây
dựng trái phép, các biển quảng cáo, mái le, mái vảy, các cây xanh cản trở tầm
nhìn trong hành lang an tồn đường bộ. Tổ chức thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: UBND các xã, thị trấn tổ chức rà soát lập danh sách, phân loại
các trường hợp vi phạm lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ.
+ Bước 2: Tuyên truyền, vận động, ký cam kết đối với các tổ chức, cá
nhân vi phạm tự giác tháo dỡ, di dời cơng trình ra khỏi phạm vi hành lang an toàn
đường bộ.


10

+ Bước 3: Tổ chức rà soát, phân loại cụ thể theo tính chất, mức độ của các
trường hợp vi phạm nhưng chưa tự giác tháo dỡ. Củng cố hồ sơ vi phạm phục vụ
công tác giải tỏa, cưỡng chế theo quy định pháp luật.
+ Bước 4: Thành lập các Tổ công tác để tổ chức cưỡng chế, xử lý vi phạm
theo quy định.
- Sau khi tiến hành giải tỏa xong trường hợp nào thì lập biên bản bàn giao
hiện trạng cho UBND xã, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý, trên cơ sở đó có biện
pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời, đúng quy định đối với các trường hợp tái lấn
chiếm.
4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ trên địa bàn huyện
- Rà sốt, quy hoạch mạng lưới giao thơng, nhất là quy hoạch giao thông
trong các tuyến đường giao cắt, các bến xe, điểm dừng đỗ xe, quy hoạch đối với
quỹ đất dành cho hành lang an toàn đường bộ.
- Rà soát kẻ vạch phân làn, phần đường, đặt biển báo hiệu cấm dừng, đỗ tại
một số vị trí trên tuyến nơi đường hẹp, quy định hạn chế phương tiện lưu thông

trên một số tuyến đường để làm cơ sở cho các lực lượng chức năng và chính
quyền địa phương xử lý đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy
định đối với các tuyến đường được ủy thác quản lý và trực tiếp quản lý; phối hợp
với các đơn vị quản lý đường bộ tiếp nhận thông tin, xử lý theo thẩm quyền các
hành vi xâm phạm cơng trình đường bộ, lấn chiếm, sử dụng trái phép đất dành
cho đường bộ.
5. Quản lý chặt chẽ phương tiện và người điều khiển phương tiện tham
gia giao thơng
Thường xun kiểm tra, tuần tra kiểm sốt để phát hiện, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm trật tự an tồn giao thơng như: Dừng, đỗ xe trái quy định gây
ùn tắc giao thông, điều khiển xe ô tô hết hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường, sử dụng phương tiện trong hạng mục cấm lưu hành...
6. Đẩy mạnh sử dụng trang thiết bị kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin
Tăng cường đầu tư trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật (camera, máy
ảnh...) hỗ trợ cho hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý phạt “nguội” đối với các
vi phạm về trật tự an tồn giao thơng và cơng tác củng cố hồ sơ đối với các
trường hợp cố tình vi phạm hành lang an tồn đường bộ.
PHẦN V
KHÁI TỐN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện đề án đến năm 2026 là 9.930.000.000đ
(Chín tỷ, chín trăm ba mươi triệu đồng chẵn).


11

Dự kiến phân kỳ kinh phí (triệu đồng)
Nội dung


2021

2022

2023

2024

2025

2026

Cả giai
đoạn

1

Rà soát, phân loại
vi phạm. Nghiên
cứu xây dựng Đề
án, họp Ban chỉ
đạo, sơ, tổng kết.

460

280

140

140


140

100

1.260

2

Tuyên truyền,
phổ biến pháp
luật; ký cam kết

560

560

420

360

280

140

2.320

3

Tuần tra, kiểm tra


360

600

600

600

600

600

3.360

4

Ra quân xử lý vi
phạm; Cưỡng chế
giải tỏa

560

950

480

360

360


280

2.990

1.940 2.390 1.640 1.460 1.380 1.120

9.930

TT

Tổng cộng
2. Nguồn kinh phí

Kinh phí thực hiện Đề án hằng năm từ ngân sách Nhà nước và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
Đối với cơng tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sơn vạch, kẻ đường, lắp
đặt bổ sung biển báo và công tác quản lý, duy trì, đảm bảo ANTT sau giải tỏa các vi
phạm sử dụng ngân sách cấp trên và ngân sách thường xuyên do UBND huyện cấp.
PHẦN VI
PHẦN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công nhiệm vụ
1.1. Công an huyện
- Là cơ quan thường trực thực hiện Đề án, đầu mối giúp UBND huyện
kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng, ban và
UBND các xã, thị trấn.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Đề án hằng năm; phối hợp
với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của huyện và UBND các xã, thị trấn tổ
chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT và xây dựng phong
trào “Toàn dân tham gia bảo đảm trật tự an tồn giao thơng”.

- Chủ trì, phối hợp Phịng Kinh tế - Hạ tầng huyện, Thanh tra Sở Giao
thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc tăng cường tuần tra, kiểm soát, tập trung kiểm tra,
xử lý triệt để đối với các hành vi vi phạm hành lang an toàn đường bộ, vi phạm
an ninh trật tự và TTATGT.


12

- Tổ chức nắm tình hình, phân cơng lực lượng đảm bảo an ninh trật tự, an
tồn giao thơng trong q trình triển khai cơng tác cưỡng chế xử lý đối với những
trường hợp vi phạm về hành lang an tồn đường bộ.
- Phối hợp Thanh tra Sở Giao thơng vận tải tỉnh Vĩnh Phúc lập danh sách
quản lý phương tiện xe ô tô, xe mô tô tại địa bàn huyện ký cam kết đối với từng
chủ phương tiện không để phương tiện quá hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường tham gia giao thông.
- Phối hợp với Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện, UBND các xã, thị trấn khảo
sát những điểm đen, đoạn đường kém chất lượng về kết cấu hạ tầng kiến nghị, đề
xuất với cơ quan chức năng khắc phục đảm bảo TTATGT.
- Chủ trì, phối hợp với Phịng Nội vụ huyện tham mưu, đề xuất UBND
huyện tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án.
1.2. Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện
- Phối hợp Công an huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
hằng năm; chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về hạ tầng giao thông và đảm bảo
hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn huyện.
- Xây dựng mẫu cam kết và hướng dẫn UBND các xã, thị trấn tổ chức
tuyên truyền đến các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân ký cam kết chấp hành
nghiêm quy định của pháp luật về hành lang an tồn đường bộ, vỉa hè, lịng
đường đơ thị, tự giác tháo dỡ, di dời cơng trình, vật kiến trúc khác ra khỏi phạm
vi hành lang an toàn đường bộ; ký cam kết không tái vi phạm, tái lấn chiếm hành
lang an toàn đường bộ.

- Chỉ đạo lực lượng chức năng tổ chức ra quân đồng loạt trên tất cả các
tuyến đường, phố, tạo khí thế mạnh mẽ, quyết liệt từ đầu để tuyên truyền, giáo
dục sâu rộng trong nhân dân.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng
hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông và lắp đặt các biển báo, vạch kẻ đường, mốc
giới xác định phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và giới hạn hành lang an tồn
đường bộ tại các khu vực đơng dân cư, trên các tuyến đường.
- Chủ trì, phối hợp với Cơng an huyện, các đơn vị quản lý đường bộ và
UBND các xã, thị trấn thực hiện việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành
lang an toàn đường bộ trên các tuyến đường do huyện quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý đường bộ và cơ quan liên quan tăng
cường kiểm tra và đề xuất hướng xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ mất
an tồn giao thơng trên địa bàn huyện.
1.3. Phịng Văn hóa - Thơng tin huyện
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan soạn thảo nội dung,
đề cương tuyên truyền, tờ rơi, băng zôn, khẩu hiệu, pano tun truyền. Phối hợp
Cơng an huyện, Phịng Kinh tế - Hạ tầng huyện, Trung tâm VH-TT-TT huyện,
UBND các xã, thị trấn thường xuyên tổ chức tuyên truyền trực quan, trực tiếp về:
Luật Giao thông đường bộ và các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các quy định xử phạt, cưỡng chế vi phạm hành
lang giao thông đường bộ;… để nhân dân biết và chấp hành nghiêm các quy định
của pháp luật về TTATGT


13

- Chỉ đạo tăng thời lượng thông tin tuyên truyền Đề án này cũng như tình
hình kết quả thực hiện Đề án trên Đài truyền thanh, Cổng thông tin điện tử huyện
và các cơ quan báo chí của tỉnh như: Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền
hình Vĩnh Phúc, Cổng thơng tin giao tiếp điện tử Vĩnh Phúc...

1.4. Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện
Phối hợp với các đơn vị chức năng, UBND các xã, thị trấn lập dự trù kinh
phí thực hiện Đề án hằng năm để trình UBND huyện xem xét, quyết định và phân
bổ ngân sách.
1.5. Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện
- Thực hiện tốt chức năng quản lý về đất đai, phối hợp với Đảng ủy,
UBND các xã, thị trấn kiểm tra, rà soát các vị trí kho bãi vật liệu đang tồn tại và
trong quy hoạch nằm sát các tuyến đường giao thông. Tập trung xử lý dứt điểm
các vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai và tình trạng lấn chiếm hành lang an toàn
đường bộ theo quy định.
- Chỉnh lý các biến động về đất; hiệu chỉnh hồ sơ quản lý đất đai (bản đồ
địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp
đồng thuê đất...) khi có biến động về đất trên địa bàn.
- Phối hợp với UBND các xã, thị trấn xác định tính hợp pháp, nguồn gốc
đất đai để làm căn cứ cho việc giải toả vi phạm hành lang an tồn đường bộ.
1.6. Phịng Tư pháp huyện
Phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền phổ biến pháp luật về giao
thông đường bộ, Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng
đường bộ và đường sắt... Tham gia phối hợp trong rà soát hồ sơ xử lý các trường
hợp vi phạm đối với các vụ, việc phức tạp và hồ sơ cưỡng chế đối với các trường
hợp cố tình khơng chấp hành.
1.7. Phịng Nội vụ huyện
Phối hợp với Công an huyện và các đơn vị chức năng đề xuất biểu dương
tập thể, cá nhân triển khai thực hiện tốt Đề án và phê bình, xử lý đối với những tổ
chức, cá nhân để xảy ra sai phạm.
1.8. Phòng Giáo dục và đào tạo huyện
Phối hợp với Phịng Văn hóa - Thơng tin huyện, Cơng an huyện thường
xuyên tổ chức tuyên truyền cho học sinh, giáo viên về Luật Giao thông đường bộ
và các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.

1.9. Ban Chỉ huy Quân sự huyện
Chỉ đạo cơng tác rà phá bom mìn, vật liệu nổ trong q trình triển khai
cơng tác cưỡng chế đối với những trường hợp vi phạm về hành lang an tồn
đường bộ, lấn chiếm lịng lề đường. Chỉ đạo lực lượng dân quân tham gia giải tỏa
vi phạm theo kế hoạch của Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn.
1.10. Đề nghị Uỷ ban MTTQ, Liên đoàn Lao động, Huyện đoàn, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh huyện


14

- Chỉ đạo các đoàn thể tại các xã, thị trấn có trách nhiệm tuyên truyền phổ
biến hướng dẫn mọi thành viên và nhân dân thực hiện các quy định của pháp luật
về TTATGT, xây dựng chương trình hoạt động các mơ hình tự quản tham gia giữ
gìn TTATGT.
- Phối hợp tổ chức các hình thức tuyên truyền, xây dựng văn hố giao
thơng trong cộng đồng dân cư.
1.11. Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, trong đó mỗi xã, thị trấn
đăng ký tối thiểu 01 tuyến (01 đoạn tuyến) theo mơ hình “đường tự quản”, đoạn
tuyến “văn minh, kiểu mẫu” khơng có vi phạm hành lang an tồn đường bộ.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thơng
và tình hình vi phạm hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn. Trong đó, phải
đánh giá một cách tổng quan đầy đủ thực trạng tất cả các dạng vi phạm tại từng
tuyến phố, tuyến đường (kể cả các trường hợp đã được bồi thường giải phóng mặt
bằng trước đây nhưng chưa giải tỏa); nắm và lên danh sách các cơ quan, đơn vị,
hộ gia đình, cá nhân có vi phạm; những khó khăn, vướng mắc trong vấn đề xử lý
vi phạm và khi thực hiện việc cưỡng chế giải tỏa vi phạm; chủ động có phương
án, biện pháp, lộ trình tun truyền vận động, tổ chức giải tỏa phù hợp, hiệu quả.
Tổ chức ra quân tuyên truyền đồng loạt trên tất cả các tuyến đường, phố,

tạo khí thế mạnh mẽ, quyết liệt để giáo dục sâu rộng trong nhân dân. Vận động,
giáo dục người dân ký cam kết không vi phạm hành lang an toàn đường bộ hoặc
tự giác tháo dỡ, di dời cơng trình ra khỏi phạm vi hành lang an tồn đường bộ,
đồng thời ký cam kết khơng tái lấn, chiếm.
- Các cơng trình lấn chiếm, cơng trình xây dựng trái phép trong hành lang
an tồn đường bộ mà khơng tự giác di dời, tháo dỡ, UBND các xã, thị trấn phân
loại cụ thể theo tính chất, mức độ của các trường hợp vi phạm, lập hồ sơ vi phạm
phục vụ công tác giải tỏa, cưỡng chế theo quy định pháp luật. Xây dựng phương
án cưỡng chế xử lý vi phạm có huy động nhiều lực lượng tham gia. Kịp thời báo
cáo UBND huyện những tình huống phức tạp về an ninh trật tự, những trường
hợp cố tình vi phạm, ngoan cố khơng chấp hành pháp luật, có hành vi gây mất an
ninh trật tự khi tổ chức cưỡng chế (căn cứ tình hình thực tế đề xuất tăng cường
các lực lượng của huyện, của tỉnh).
- Xây dựng phương án duy trì trật tự an tồn giao thơng, giữ ngun hiện
trạng sau khi đã tiến hành tháo dỡ, xử lý; tăng cường công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, thường xuyên tuần tra, kiểm tra để kịp
thời phát hiện, ngăn chặn các trường hợp tái lấn chiếm, đảm bảo hoàn thành mục
tiêu của Đề án.
1.12. Đề nghị các đơn vị quản lý đường bộ
Đề nghị Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc và Chi cục Quản lý đường
bộ I.8, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phối hợp với các đơn vị chức năng, đoàn
kiểm tra liên ngành của huyện, UBND các xã, thị trấn thực hiện công tác tuyên
truyền, kiểm tra, rà soát các trường hợp vi phạm; phối hợp tham gia thực hiện
nhiệm vụ giải tỏa các vi phạm hành lang an toàn đường bộ, thiết lập kỷ cương trật


15

tự an tồn giao thơng trên địa bàn; phối hợp thực hiện công tác cưỡng chế các
trường hợp vi phạm không tự giác tháo dỡ, di dời.

2. Tổ chức thực hiện
2.1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án:
* Ban Chỉ đạo huyện Vĩnh Tường
- Trưởng ban: Đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện.
- Phó Trưởng ban Thường trực: Đồng chí Trưởng Cơng an huyện.
- Phó Trưởng ban: Đồng chí Trưởng phịng Kinh tế - Hạ tầng huyện.
- Thành viên: Lãnh đạo một số phịng, ban chun mơn của huyện.
* Ban Chỉ đạo các xã, thị trấn
- Trưởng Ban: Đồng chí Chủ tịch UBND xã, thị trấn.
- Phó Trưởng ban Thường trực: Đồng chí Phó Chủ tịch UBND xã, thị trấn.
- Phó Trưởng ban: Đồng chí Trưởng Cơng an xã, thị trấn.
- Thành viên: Là người đứng đầu các ban, ngành, đoàn thể của địa phương.
* Tiểu Ban Chỉ đạo ở các thôn giúp việc cho Ban Chỉ đạo xã, thị trấn
Là các đồng chí Bí thư chi bộ, trưởng thơn, tổ trưởng tổ dân phố do đồng
chí Chủ tịch UBND xã, thị trấn phân công.
2.2. Chế độ thông tin báo cáo
Căn cứ nhiệm vụ được phân công, hằng năm các cơ quan, đơn vị, UBND
các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ và phù hợp với tình hình thực tế từng địa bàn.
Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/5) và 01 năm (trước ngày 15/11), UBND
các xã, thị trấn và các cơ quan chức năng báo cáo kết quả thực hiện Đề án về
UBND huyện (qua Công an huyện). Đồng thời báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Q trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan phản ánh về UBND huyện
(qua Công an huyện) để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Đề án “Tăng cường quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ trên địa
bàn huyện Vĩnh Tường, giai đoạn 2021 - 2026” có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI, nhiệm kỳ
2020 - 2025, góp phần đảm bảo an ninh trật tự, xây dựng nếp sống văn hóa, văn
minh ở đô thị và nông thôn theo hướng bền vững, giàu đẹp. Đề nghị các cơ quan,
đơn vị, các xã, thị trấn tổ chức thực hiện Đề án đạt kết quả tốt./.




×