Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tăng cường thu hút FDI vào các khu công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.29 KB, 46 trang )

Đề án môn học
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 2
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài 2
1.1.1. Khái niệm 2
1.1.2. Bản chất và đặc điểm FDI 3
1.1.3. Các hình thức thu hút FDI 4
1.1.3.1. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh 4
1.1.3.2. Hình thức doanh nghiệp liên doanh 4
1.1.3.3. Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài 5
1.1.3.4. Hình thức hợp đồng – xây dựng- kinh doanh- chuyển giao 5
1.1.4. Tác động của FDI đối với phát triển kinh tế 6
1.1.4.1. Những tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế 6
1.1.4.2. Những thách thức và hạn chế của đầu tư trực tiếp nước
ngoài 10
1.2. Khu công nghiệp (KCN) và sự cần thiết phải thu hút FDI vào KCN
Việt Nam 12
1.2.1. Khu công nghiệp 12
1.2.1.1. Khái niệm: 12
1.2.1.2. Đặc trưng của KCN 13
1.2.2. Sự cần thiết phải thu hút FDI vào KCN 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng thu hút FDI 16
CHƯƠNG II: 20
THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN VIỆT NAM 20
2.1. Giới thiệu chung về KCN ở Việt Nam 20
Phan Thị Trinh - KTPT 47B
Đề án môn học
2.2. Nội dung hoạt động thu hút FDI vào các KCN Việt Nam 21


2.2.1 Xác định mục tiêu thu hút FDI vào các KCN 21
2.2.2. Xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư trong KCN 22
2.2.3. Xác định đối tác đầu tư chiến lược cho các lĩnh vực, sản phẩm 23
2.2.4. Tiến hành xúc tiến đầu tư vào KCN 24
2.2.5. Ban quản lý các KCN xem xét khẩn trương hồ sơ xin cấp Giấy
phép đầu tư vào các KCN của các dự án FDI 24
2.3. Thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp ở Việt nam 25
2.3.1 Tình hình thu hút FDI vào các KCN Việt nam thời gian qua 25
2.3.2. Đánh giá tình hình thu hút FDI vào các KCN Việt Nam 30
2.3.2.1 Những thành tựu đạt được 30
2.3.2.2 Hạn chế 31
2.3.3 Nguyên nhân 31
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KCN 34
3.1. Quan điểm và định hướng thu hút FDI vào các KCN Việt nam 34
3.1.1 Quan điểm thu hút 34
3.1.2 Định hướng thu hút FDI vào các KCN (2006-2010) 34
3.2. Bài học kinh nghiệm thu hút FDI 35
3.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực 35
3.2.2 Bài học kinh nghiệm 37
3.3. Một số giải pháp thu hút FDI và KCN 38
3.3.1 Giải pháp về phía chính phủ 38
3.3.2 Giải pháp đối với địa phương có KCN 43
KẾT LUẬN 44
Phan Thị Trinh - KTPT 47B
Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn một thế kỷ qua, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang
có sự gia tăng manh mẽ gắn liền với sự phát triển của khoa học công nghệ,
quan hệ giữa các quốc gia ngày càng sôi động và phát triển hơn ở nhiều lĩnh

vực.Hoạt động đầu tư quốc tế đã trở nên phổ biến trên phạm vi toàn thế giới
với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt.
Việt nam trong quá trình đổi mới chuyển sang phát triển nền kinh tế thị
trường theo hướng XHCN, hội nhập với nền kinh tế thế giới cũng không nằm
ngoài xu hướng này.
Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế đã được Đảng và nhà nước ta khởi
xướng từ Đại hội Đảng VI và tiếp tục khẳng định tại đại hội IX “Đẩy mạnh
CNH-HĐH xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành nước
CN…”.Trong những giải pháp lớn, chủ yếu để thực hiện CNH-HĐH, lựa
chọn giải pháp phát triển các KCN được coi là phương thức hữu hiệu nhất
phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay.
Vì vậy, đối với Việt nam, việc thu hút vốn FDI vào các KCN là yêu cầu
bức thiết, vì mô hình KCN chính là nơi tập trung những điều kiện thuận lợi
nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài làm tăng tính hấp dẫn và khă năng cạnh
tranh cho môi trường đầu tư Việt nam.
Sau 20 năm thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, bên
cạnh những thành công đã đạt được vẫn còn tồn tại nhiều khuyết điểm về mặt
lý luận cũng như thực tiễn. Yêu cầu cần thiết là phải đánh giá, nhìn nhận lại
vấn đề một cách khách quan về tình hình thu hút FDI vào các KCN trong thời
gian qua. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường thu hút FDI
vào các khu công nghiệp Việt Nam” làm đề tài cho đề án môn học của mình.
Được sự hướng dẫn của thầy giáo Phạm Ngọc Linh, qua một thời gian
tìm hiểu và nghiên cứu, em đã hoàn thành đề án của mình. Tuy rất cố gắng
nhưng do còn nhiều hạn chế về thông tin, thời gian và kiến thức, đề án còn có
nhiều thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 1
Đề án môn học
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm
Đầu tư nước ngoài ( Foreign Direct Investment _ FDI ) ngày càng có vai
trò quan trọng đối với nước tiếp nhận đầu tư và nước đi đầu tư. Chính vì vai
trò quan trọng của nó mà có rất nhiều tổ chức kinh tế đưa ra khái niệm đầu tư
trực tiếp nước ngoài nhằm mục đích giúp các quốc gia hoạch định chính sách
kinh tế vĩ mô về FDI, tạo điều kiện thúc đẩy tự do hoá thương mại và đầu tư
quốc tế và phân loại, sử dụng trong công tác thống kê quốc tế. Quỹ tiền tệ thế
giới (IMF), trong Báo cáo cán cân thanh toán hàng năm đã đưa ra định nghĩa
về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh
nghiệp tại một nước khác ( nước nhận đầu tư ), không phải tại nước mà
doanh nghiệp đang hoat động ( nước đi đầu tư) với mục đích quản lý một
cách có hiệu quả doanh nghiệp”.
Uỷ ban thương mại và phát triển của Liên hợp quốc, trong Báo các đầu
tư thế giới năm 1996 đã đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài như
sau:
“ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự
kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp
nước ngoài và công ty mẹ) đối với doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác
(doanh ngiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh
nghiệp)”.
Quan điểm về FDI của Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật
đầu tư nước ngoài được sửa đổi, bổ sung năm 2000: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc
bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 2
Đề án môn học

này”, trong đó nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
1.1.2. Bản chất và đặc điểm FDI
Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm mục đích tối đa hoá lợi
ích đầu tư thông qua di chuyển vốn (bằng tiền và tài sản, công nghệ và trình
độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài) từ nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận
đầu tư. Nhà đầu tư ở đây bao gồm tổ chức hay cá nhân chỉ mong muốn đầu tư
khi cho rằng khoản đầu tư đó có thể đem lại lợi ích hoặc lợi nhuận cho họ.
Đặc điểm:
- FDI là một dự án mang tính lâu dài, không dễ rút đi trong một thời gian
ngắn. Bởi vậy, nước sở tại nhận được một nguồn vốn lớn bổ sung cho vốn
đầu tư trong nước trong một thời gian tương đối dài mà không phải lo trả nợ.
Đây là đặc điểm phân biệt giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián
tiếp. Đầu tư gián tiếp thường là các vốn có thời gian hoạt động ngắn và có thu
nhập thông qua việc mua, bán chứng khoán. Đầu tư gián tiếp có tính thanh
khoản cao hơn so với đầu tư trực tiếp, dễ dàng thu lại số vốn đầu tư ban đầu.
- FDI là một dự án có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tư nước
ngoài. Đây củng là đặc điểm khác với đầu tư gián tiếp. Trong khi đầu tư gián
tiếp không cần sự tham gia quản lý doanh nghiệp, các khoản thu nhập chủ
yếu là các cổ tức từ việc mua chứng khoán tại các doanh nghiệp ở nước nhận
đầu tư, ngược lại các nhà đầu tư trực tiếp có quyền tham gia hoạt động quản
lý trong các doanh nghiệp FDI.
- Đi kèm với dự án FDI là ba yếu tố: hoạt động thương mại (xuất nhập
khẩu); chuyển giao công nghệ; di cư lao động quốc tế, trong đó di cư lao động
quốc tế góp phần vào việc chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp FDI.
- FDI là hình thức kéo dài chu kỳ tuổi thọ sản xuất và chu kỳ tuổi thọ kỹ
thuật. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi được
dây chuyền công nghệ lạc hậu ở nước mình nhưng dễ được chấp nhận ở nước
có trình độ phát triển thấp hơn và góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất.Và vì vậy,
FDI là công cụ để các nhà đầu tư

- FDI gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách về FDI
của mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa và quan điểm
hội nhập quốc tế về đầu tư.
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 3
Đề án môn học
1.1.3. Các hình thức thu hút FDI
Theo quyyết định tại Luật đầu tư nước ngoài 9/6/2000, có các hình thức
chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo khu vực, theo tính chất tập trung của các dự án có các hình thức
như khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao, đặc khu
kinh tế.
Ngoài ra gần đây còn có các hình thức đầu tư khác như BOT (xây dựng-
kinh doanh- chuyển giao); BOT; BT; …
Các hình thức đầu tư của FDI ngày càng phong phú và đa dạng theo nhu
cầu và tình hình thực tế. Tuỳ theo yêu cầu, mục tiêu của mỗi dự án và kinh
nghiệm thực tế, các nhà đầu tư sẽ lựa chọn các hình thức thích hợp.
1.1.3.1. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên để tiến
hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới,
phương thức hoạt động chủ yếu là các đơn vị kinh tế trong nước (nước sở tại)
thực hiện sản xuất gia công lắp ráp sản phẩm cho phía nước ngoài và nhận lại
tiền công lao động hoặc bằng sản phẩm.
Ưu nhược điểm cúa hình thức này là:
Ưu điểm: Tạo thêm việc làm cho người lao động, nâng cao trình độ
chuyên môn và trình độ quản lý cho cán bộ, tránh được các thua thiệt rủi ro.
Nhược điểm: Trang thiết bị máy móc thường được đầu tư ở mức độ thấp,

lạc hậu.
1.1.3.2. Hình thức doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam,
trên cơ sở hoạt động liên doanh ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến
hành đầu tư kinh doanh tại Việt Nam (pháp nhân kinh tế của nước sở tại).
Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 4
Đề án môn học
vào vốn pháp định của doanh nghiệp, kết quả kinh doanh (lỗ, lãi) được chia
theo tỷ lệ góp vốn.
Ưu điểm: Đây là hình thức khá phổ biến trong các hình thức đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
- Hình thức này nó cho phép tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài, khai thác
được lợi thế của nước sở tại về lao động, tài nguyên. Nước tiếp nhận đầu tư
có điều kiện tiếp thu các công nghệ hiện đại tiên tiến, nâng cao được chất
lượng sản phẩm và hạ giá thành, qua đó góp phần thúc đẩy phát triển phát
triển kinh tế đất nước, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Có điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài,
nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý kinh tế, kỹ thuật cho đội ngũ
cán bộ của nước sở tại.
Nhược điểm: Do hai bên hoặc nhiều bên có sự khác nhau về văn hoá,
ngôn ngữ, chế độ chính trị, hệ thống pháp luật và bộ máy quản lý nên dễ xảy
ra các mâu thuẫn trong điều hành sản xuất kinh doanh, tranh chấp quyền lợi,
nhiều khi nước sở tại thường bị thua thiệt do trình độ tham gia liên doanh,
năng lực quản lý yếu và tỷ lệ góp vốn thấp nên tiếng nói trong liên doanh bị
hạn chế.
1.1.3.3. Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư
nước ngoài lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật nước sở tại.

Hình thức này có ưu và nhược điểm như sau:
Ưu điểm: Do là loại hình mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn
nên nước sở tại không phải bỏ vốn và thực hiện công tác quản lý trực tiếp mà
vẫn thu được lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và giải quyết được lao động.
Nhược điểm: do trình độ quản lý yếu nên nước sở tại sẽ bị nhiều hạn chế
trong việc kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3.4. Hình thức hợp đồng – xây dựng- kinh doanh- chuyển giao
Các hình thức đầu tư mới theo Nghị định 62/ NĐ-CP ngày 15/8/1998:
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 5
Đề án môn học
* BOT: Xây dựng- kinh doanh- chuyên giao (Build- Operation-
Transfer)
* BTO: xây dựng – chuyển giao- kinh doanh
* BT: xây dựng - chuyển giao.
Hợp đồng BOT: Nhà đầu tư nước ngoài xây dựng xong và được phép tổ
chức kinh doanh, khai thác trong một thời gian để hoàn vốn và thu lợi nhuận.
Khi hết thời hạn kinh doanh, nhà đầu tư sẽ chuyển giao công trình đó cho
Chính phủ nước sở tại.
Hợp đồng BTO: Nhà đầu tư nước ngoài xây dựng xong chuyển giao
chương trình đó cho chính phủ nước sở tại. Đổi lại chính phủ nước sở tại sẽ
giành quyền kinh doanh công trình đó cho nhà đầu tư trong một thời gian nhất
định để thu hồi vốn và có lợi nhuận.
Hợp đồng BT: Nhà đầu tư nước ngoài xây dựng xong và chuyên giao
chương trình đó cho nước sở tại. Đổi lại nhà nước sẽ tạo điều kiện để nhà đầu
tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
1.1.4. Tác động của FDI đối với phát triển kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh
tế của một quốc gia, tác động trực tiếp đến mọi mặt của đời sống, kinh tế- xã
hội và chính trị của nước tiếp nhận đầu tư.

1.1.4.1. Những tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế
a. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng
kinh tế, giúp cho nước tiếp nhận đầu tư huy động mọi nguồn lực sản xuất
(vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và công nghệ).
- Đầu tư trực tíêp nước ngoài bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
Thực tế cho thấy tăng trưởng kinh tế cao thường gắn với tỷ lệ đầu tư cao.
Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế được huy động từ hai nguồn chủ yếu là vốn
trong nước và vốn ngoài nước. Vốn trong nước được hình thành thông qua
tiết kiệm và đầu tư. Vốn ngoài nước được hình thành thông qua vay thương
mại, đầu tư gián tiếp và hoạt động của đầu tư trực tiếp. Đối với các nước
nghèo và đang phát triển, vốn là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với phát
triển kinh tế. Những quốc gia này thường lâm vào tình trạng thiếu vốn đầu tư.
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 6
Đề án môn học
Paul A. Samuelson khi nghiên cứu nền kinh tế của các nước đang phát triển
và kém phát triển đã ví hoạt động sản xuất của các nước này như là một vòng
đói nghèo luẩn quẩn.
Đồ thị biểu thị vòng luẩn quẩn
Đồ thị trên cho thấy thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm và đầu tư thấp, tiết
kiệm và đầu tư thấp sẽ cản trở đến quá trình phát triển của vốn và làm cho
tích tụ vốn thấp, không có đủ vốn cho đầu tư, sẽ làm cho năng lực sản xuất
của quốc gia đó giảm; năng lực sản xuất giảm dẫn đến thu nhập thấp và lại
quay trở lại chu kỳ ban đầu. Vòng luẩn quẩn đói nghèo cứ lặp đi lặp lại chu
kỳ như trên. Do vậy, để phá vỡ vòng luẩn quẩn, các nước nghèo và đang phát
triển phải tạo ra “một cú huých lớn” để phá vỡ vòng luẩn quẩn này. Biện
pháp hữu hiệu nhất có thể coi là bước đột phá để phá vỡ vòng luẩn quẩn đó là
tăng vốn cho đầu tư, huy động các nguồn lực để phát triển nền kinh tế để tạo
ra tăng trưởng kinh tế dẫn đến thu nhập tăng. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có
thể xem như là một nhân tố hay cú huých lớn để phá vỡ vòng đói nghèo trên.

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần vào quá trình phát triển công
nghệ
Công nghệ có một vai trò hết sức quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng
kinh tế và làm chu kỳ sống của sản phẩm ngắn hơn. Sản phẩm mới được áp
dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, có hàm lượng khoa học cao sẽ kích thích
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 7
Năng suất thấp
Thu nhập bình
quân thấp
Tốc độ tích luỹ
vốn thấp
Tiết kiệm và
đầu tư thấp
Đề án môn học
tiêu dùng (tính mới của sản phẩm và giá thành hạ) dẫn đến kích thích sản xuất
và tăng thu nhập của nền kinh tế quốc dân. Đối với các nước đang phát triển
và kém phát triển, công nghệ giúp những nước này theo kịp tốc độ tăng
trưởng của các nước công nghiệp phát triển dựa trên lợi thế của những nước
đi sau (kế thừa những thành tựu khoa học công nghệ của nhân loại). Hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá
trình phát triển khoa hoc công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và năng lực
lao động tại nước tiếp nhận đầu tư. FDI có tác động đến phát triển công nghệ
của một quốc gia thông qua: chuyển giao công nghệ; phổ biến công nghệ và
phát minh công nghệ. Đối với chuyển giao công nghệ thì thông qua hoạt động
FDI đã làm cho “khoảng cách công nghệ giữa nước đi đầu tư và nước tiếp
nhận đầu tư bị thu hẹp. Hình thức chuyển giao công nghệ thông qua FDI được
thực hiện thông qua: chuyển giao bên trong và chuyển giao bên ngoài.
Chuyển giao bên trong là hình thức chuyển giao chủ yếu nhất và được thực
hiện giữa công ty mẹ vào chi nhánh công ty con. Chuyển giao bên ngoài được
thực hiện giữa các công ty khác nhau như: liên doanh với doanh nghiệp trong

nước, hợp đồng li-xăng, hỗ trợ công nghệ….
- Đầu tư nước ngoài góp phần nâng cao chất lượng lao động, phát triển
nguồn nhân lực
Trình độ, năng lực và kỹ năng của người lao động có tác động không
nhỏ đến tốc độ tăng trưởng của một quốc gia. Do vậy, nhu cầu nâng cao chất
lượng lao động trong giai đoạn hiện nay ở mổi quốc gia đã và đang là vấn đề
được nhiều nước quan tâm. FDI tác động đến vấn đề lao động của nước tiếp
nhận đầu tư liên quan đến cả số lượng và chất lượng lao động. Số lượng lao
động ở đây được hiểu là vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Còn
đối với chất lượng lao đông, FDI đã làm thay đổi cơ bản, nâng cao năng lực,
kỹ năng lao động và quản trị doanh nghiệp thông qua: trực tiếp đào tạo lao
động và gián tiếp nâng cao trình độ lao động.
b. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã
hội
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
nước tiếp nhận đầu tư. Hoạt động FDI đi kèm với các yếu tố vốn, công nghệ,
kỹ năng và trình độ quản lý đã có tác động mạnh đến cơ cấu ngành kinh tế
của nước tiếp nhận đầu tư. Qua nghiên cứu ở các nước tiếp nhận đầu tư, hoạt
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 8
Đề án môn học
động đầu tư nước ngoài chủ yếu đầu tư vào sản xuất công nghiệp và dịch vụ,
đối với ngành sản xuất nông nghiệp tỷ lệ đầu tư tương đối thấp hoặc nếu có
đầu tư thì đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp chế biến.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy xuất khẩu
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu của nước tiếp nhận đầu tư thông qua xây dựng năng lực xuất khẩu và
mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần cải thiện cán cân thanh toán.
Hoạt động FDI với tính chất là nguồn vốn đầu tư ổn định so với đầu tư gián
tiếp đã góp phần quan trọng để duy trì, cải thiện cán cân thanh toán tổng thể

trong nền kinh tế.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập cho người lao động
Về vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động tại các nước tiếp nhận
đầu tư, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần tạo việc làm cho
người lao động, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở những quốc gia này.
Thứ nhất, trực tiếp tạo việc làm bằng cách tuyển dụng lao động địa
phương trong các doanh nghiệp có vốn FDI.
Thư hai, FDI gián tiếp tạo việc làm thông qua việc hình thành các doanh
nghiệp vệ tinh cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI và khi
các doanh nghiệp vệ tinh này được hình thành và phát triển sẽ tạo việc làm
trong phạm vi toàn xã hội.
Về vấn đề nâng cao thu nhập cho người lao động, ở các nước đang phát
triển người lao động làm việc cho các chi nhánh công ty nước ngoài được trả
lương cao hơn so với doanh nghiệp trong nước. Sở dĩ như vậy là do: sản
lượng sản xuất của doanh nghiệp FDI thường cao hơn so với doanh nghiệp
trong nước; lao động được tuyển dụng thường là lao động có trình độ cao và
có tính kỹ luật cao; những công ty FDI thường là những doanh nghiệp có uy
tín và quy mô lớn. Ngoài ra, điều kiện lao động và chăm sóc về mặt sức khoẻ,
y tế đối với người lao động tại nước tiếp nhận đầu tư tốt hơn so với các doanh
nghiệp địa phương.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần vào quá trình mở rộng hợp tác
kinh tế quốc tế. Quan hệ đầu tư quốc tế xuất hiện từ thế kỷ XVIII. Thời kỳ
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 9
Đề án môn học
này được coi là quá trình hội nhập nông trong lĩnh vực đầu tư, có nghĩa là các
nước quan hệ đầu tư với nhau trên cơ sở tự nguyện, có lợi ích và chưa đặt ra
cho nhau các nghĩa vụ phải thực hiện. Hiện nay, quan điểm về hội nhâp kinh
tế quốc tế trong phạm vi giữa các quốc gia, khu vực và trên toàn thế giới biểu
hiện tự do hoá trong bốn lĩnh vực: thương mại hàng hoá, sở hữu trí tuệ, đầu tư

và thương mại dịch vụ.
1.1.4.2. Những thách thức và hạn chế của đầu tư trực tiếp nước ngoài
a, Về bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
Vốn do hoạt động FDI cung cấp có thể đem lại những hạn chế về phát
triển kinh tế tại nước tiếp nhận đầu tư trong các trường hợp:
- Theo đánh giá tại Báo cáo đầu tư thế giới năm 1999, vốn do hoạt động
FDI cung cấp có chi phí vốn cao hơn so với các nguồn vốn khác từ nước
ngoài. Tỷ lệ lợi tức của doanh nghiệp nước ngoài hay doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, đặc biệt ở các nước đang phát triển cao hơn lãi suất của
các khoản vay thương mại hoặc vay giữa các Chính phủ.
Chi phí vốn của các khoản FDI và vay dài hạn ngân hàng
thương mại quốc tế, từ năm 1991 đến năm 1997
Tỷ lệ % và năm
Năm
Tất cả các nước Nước đang phát triển
Tỷ lệ lợi tức của
hoạt động FDI
Tỷ lệ lợi tức
của hoạt
động FDI
Lãi suất vay ngân hàng
quốc tế hoặc vay thương
mại khác
Lãi suất
Thời gian
vay (năm)
1991 11.6 15.9 7.8 9.6
1992 10.4 17.2 6.7 9.6
1993 11.1 16.9 6.3 9.2
1994 11.7 16.5 6.3 8.3

1995 13.3 15.8 6.6 7.5
1996 12.5 15.3 7.3 8.1
1997 12.3 14.0 7.2 10.0
Nguồn: UNCTAD, WIR 1999.
- Vốn do hoạt động FDI cung cấp có thể không lớn. Bởi vì các doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể huy động vốn từ các nguồn cho vay
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 10
Đề án môn học
trong nước của nước tiếp nhận đầu tư, sau khi hoạt động có lãi, nhiều doanh
nghiệp có vốn đầu tư đã tiến hành chuyển lợi nhuận về nước. Ngoài ra, vốn
đầu tư của các doanh nghiệp FDI có thể dưới hình thức máy móc thiết bị hoặc
đóng góp trong liên doanh dưới hình thức quyền sở hữu trí tuệ.
- Vốn do hoạt động FDI, trong một số trường hợp được cung cấp với
một lượng lớn sẽ gây ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ của một quốc gia. Cụ
thể, nếu vốn FDI được cung cấp hoặc dịch chuyển vào một số quốc gia với số
lượng lớn sẽ làm cho cầu tiền giảm, làm cho lạm phát có thể tăng lên và ảnh
hưởng đến kế hoạch điều chỉnh chính sách tiền tệ của một quốc gia.
b, Về môi trường, chuyển giao công nghệ và hiệu quả sản xuất
Về vấn đề môi trường, các nhà kinh tế học đều cho rằng tốc độ tăng
trưởng kinh tế tỷ lệ thuận với tốc độ gây ô nhiễm môi trường. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao sẽ phải sử dụng, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và
những chất thải từ hoạt động sản xuất là những nguyên nhân chính gây nên
tình trạng ô nhiễm môi trường. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu
được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và những chất thải nếu
không được xữ lý và kiểm soát chặt chẽ từ những nhà máy do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập sẽ gây ra ô nhiễm môi trường. Một trong những lý do
thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài tại các nước kém phát triển đó là tiêu
chuẩn kiểm soát môi trường ở những nước này thấp hơn ở những nước phát
triển.
Bên cạnh những tác động gây ô nhiễm môi trường thông qua hoạt động

sản xuất trực tiếp, việc chuyển giao công nghệ lạc hậu từ nước đi đầu tư sang
nước tiếp nhận đầu tư củng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến ô
nhiễm môi trường. Mặt khác, nó còn làm giảm hiệu quả sản xuất tại các nước
tiếp nhận đầu tư.
c, Những mặt hạn chế khác
Về lao động, người lao động làm việc trong doanh nghiệp FDI thường
đòi hỏi phải có trình độ lao động cao nếu không đáp ứng thường bị sa thải.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến người lao động bị sa thải là do sự hợp
nhất, sáp nhập và giải thể của các doanh nghiệp FDI diễn ra ngày càng tăng
trên thế giới.
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 11
Đề án môn học
Về cạnh trạnh, những công ty FDI, nhất là những công ty đa quốc gia
thường sở hữu những công nghệ hiện đại, trình độ tổ chức sản xuất, vốn lớn
so với các doanh nghiệp trong nước; do vậy, sẽ gây nên những tác động tiêu
cực đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp này.
Về mặt chính trị, do thành công trong hoạt động kinh doanh, những công
ty FDI và công ty đa quốc gia ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt
động xã hội, chính trị. Các công ty đa quốc gia có thể can thiệp vào chính
sách, quyết định phát triển kinh tế của một quốc gia và hoạt động chính trị ở
nước tiếp nhận đầu tư.
1.2. Khu công nghiệp (KCN) và sự cần thiết phải thu hút FDI vào KCN
Việt Nam
1.2.1. Khu công nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm:
Theo Quy chế KHC, KCX, KCNC – ban hành kèm theo Nghị định số
36/CP ngày 24/4/1997, KCN là “ khu tập trung doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong KCN có thể có doanh nghiệp

chế xuất”. Đây là khái niệm về KCN được xây dựng phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam và mới chỉ tập trung điều chỉnh 3 đối tượng là khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
- Khu chế xuất (KCX): là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp
chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có
dân cư sinh sống. Hoạt động của KCX thường được tự do và không hạn chế
số lượng nhập khẩu nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp thuộc KCX không
phải nộp các loại thuế doanh thu, thuế nhập khẩu, đồng thời được ưu đãi đặc
biệt khi nhập khẩu nguyên liệu từ thị trường nội địa. Sản phẩm của KCN chỉ
bán thị trường nước ngoài, trừ trường hợp đối tác nước ngoài từ chối mới
được bán ở thị trường nội địa.
- Khu công nghiệp: Là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp, có
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 12
Đề án môn học
ranh giới địa lý xác định và không có dân cư sinh sống. Trong KCN có thể có
doanh nghiệp chế xuất. KCN khác với KCX là: KCX được xây dựng để thu
hút các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, trong khi KCN được mở ra
cho tất cả các ngành công nghiệp kể cả phục vụ thị trường xuất khẩu lẫn phục
vụ thị trường nội địa.
- Khu công nghệ cao (KCNC): Là khu tập trung các doanh nghiệp công
nghiệp kỹ thuật cao và các đơn vi hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ
cao bao gồm nghiên cứu - triển khai, khoa học – công nghệ, đào tạo và các
dịch vụ có liên quan, có ranh giới xác định. Đặc trưng cơ bản của khu vực này
là nơi sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, là nơi gắn liền
giữa sản xuất, ứng dụng với nghiên cứu khoa học. KCNC sản xuất ra các sản
phẩm có công nghệ tiên tiến, hiện đại, nhằm tạo ra những đột phá trong phát
triển công nghệ và công nghệ quôc gia.
KCN là mô hình kinh tế linh hoạt, hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài -

đối tượng đầu tư chủ yếu vào KCN, vì họ hy vọng vào thị trường nội địa, một
thị trường mới, có dung lượng lớn để tiêu thụ hàng hoá của mình.
1.2.1.2. Đặc trưng của KCN
- KCN được coi là một địa bàn tự do thu nhỏ về chính sách kinh tế - xã
hội. Là nơi thử nghiệm chính sách mới tốt nhất và là đầu tầu tiên phong trong
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Việc xây dựng các KCN có thể làm
thay đổi diện mạo một vùng kinh tế, tạo điều kiện cho dân cư được tiếp cận
với một nền công nghiệp hiện đại, làm thay đổi tập quán sinh hoạt ở địa
phương.
- KCN là nơi tiếp nhận, chuyển giao và áp dụng có hiệu quả nhất những
thành tựu của khoa học công nghệ , áp dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh và dịch vụ bởi một địa bàn tương đối rộng, được quy hoạch theo một
kế hoạch và chiến lược phát triển lâu dài của nền kinh tế, với hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật tương đối hiện đại, đồng bộ, cùng với những chính sách ưu
đãi mà nhà nước dành cho các KCN (đặc biệt về thuế quan), tạo điều kiện
thuận lợi cho các KCN có thể tiếp nhận các công nghệ tiên tiến, hiện đại trên
thế giới, tận dụng được lợi thế của nước đi sau để rút ngắn dần khoảng cách
về khoa học công nghệ với các nước khác.
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 13
Đề án môn học
- KCN là một bộ phận không thể tách rời của một quốc gia, thường là
những khu vực địa lý riêng biệt thích hợp, có hàng rào giới hạn với các vùng
lãnh thổ còn lại của nước sở tại và được chính phủ nước đó chính thức cho
phép thành lập.
1.2.2. Sự cần thiết phải thu hút FDI vào KCN
Để đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nước và thực hiện thành công công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng và nhà nước Việt Nam khẳng định
không thể chỉ dựa vào nguồn lực trong nước mà còn phải biết khai thác và sử
dụng có hiệu quả có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài vốn, công nghệ hiện
đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

là một trong những nguồn vốn đóng vai trò trực tiếp và chủ yếu trong việc
thực hiện các mục tiêu quan trọng. Bằng việc thu hút FDI vào phát triển các
KCN, Việt Nam có thể rút ngắn và đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH. Đồng
thời, trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, các KCN đã và đang khẳng định
vai trò không thể thay thế của nó trong tiến trình CNH, HĐH đất nước, thể
hiện ở những khía cạnh sau:
* Thu hút FDI vào các KCN sẽ tạo ra sức hấp dẫn hơn với các công ty
có tiềm lực tài chính lớn, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia (TNCs). Việt
Nam đang trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước, bản thân cụm từ “khu công
nghiệp” đã có nghĩa là vùng đất được hưởng những ưu đãi đặc biệt để thu hút
đầu tư, phát triển công nghiệp, dịch vụ. Một khi chúng ta chưa đủ lực để
nhanh chóng phát triển đồng bộ và hoàn hảo môi trường đầu tư trong cả nước
thì buộc lòng chúng ta phải thực hiện trong một phạm vi hẹp- đó là các KCN.
Vì vậy, môi trường đầu tư trong các KCN tương đối hiện đại và thuận lợi hơn
so với khu vực ngoài KCN, sẽ hấp dẫn hơn với các công ty TNCs nổi tiếng ,
đầy tiềm lực.
* Nhờ các dự án FDI đầu tư vào KCN, các KCN trở thành nơi tiếp nhận
và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học- công nghệ tiên tiến trên thế
giới, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến vào quá trình phát triển kinh tế đất
nước. Một trong những mục tiêu quan trọng của việc hình thành các KCN là
bên cạnh các nhà đầu tư trong nước, có nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia
hoạt động kinh doanh. Các nhà đầu tư nước ngoài phần lớn là các công ty đa
quốc gia có tiềm lực mạnh không chỉ về vốn mà còn cả những thế mạnh về
công nghệ và kinh nghiệm quản trị hiện đại, những thứ mà chúng ta còn rất
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 14
Đề án môn học
thiếu thốn, việc ra đời các KCN với cơ sở vật chất hiện đại cùng những ưu đãi
cao sẽ tạo điều kiện phát huy được tốt nhất những lợi thế về công nghệ, về
kinh nghiệm quản lý do các nhà đầu tư nước ngoài mang lại, đây là những thứ
mà chúng ta còn rất thiếu.

* Thu hút FDI vào các khu CN đóng vai trò quan trọng trong việc đào
tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nước ta, đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH đất nước. Trong một môi trường làm việc hiện đại ở các KCN, cùng với
việc tiếp xúc với công nghệ tiên tiến, phong cách quản lý chuyên nghiệp do
các dự án FDI mang lại, quá trình thu hút FDI vào các KCN tạo ra những điều
kiện thuận lợi để đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực có trình độ cao, có tác
phong làm việc công nghiệp hoá. Hiện nay lao động ở nước ta chủ yếu là lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhu cầu về nhân lực cho các dự án FDI
trong các khu công nghiệp sẽ tạo điều kiện cho lao động địa phương có cơ hội
được tiếp thu kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trong những điều kiện tốt, nâng
cao trình độ quản lý, được rèn luyện tác phong làm việc công nghiệp, theo
những chuẩn mực của nền công nghiệp hiện đại.
* Thu hút FDI vào KCN giúp quốc gia đào tạo được một đội ngũ doanh
nghiệp FDI trong KCN có khả năng tạo thêm năng lực sản xuất mới trong
nhiều ngành kinh tế then chốt đối với sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước,
góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Gía trị gia tăng và tổng giá trị sản phẩm công nghiệp của
các doanh nghiệp FDI có tốc độ tăng trưởng cao, đóng vai trò quan trọng
trong việc đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế đất nước. Các dự án công
nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu của đất nước.
* Bên cạnh vai trò, vị trí không thể phủ nhận được của KCN, thì còn có
một lý do cho thấy rất cần thiết phải tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài
vào các KCN bởi: Trong điều kiện thực tế của Việt Nam, chúng ta chưa thể
có ngay được một hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng bộ trên cả nước,
việc hình thành và phát triển các KCN như là những khu vực riêng với những
điều kiện ưu việt hơn khu vực ngoài KCN với kết cấu hạ tầng đồng bộ, môi
trường pháp lý thuận lợi và thống nhất để thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư
trực tiếp nước ngoài rất phù hợp với tình hình kinh tế của Việt Nam. Trong
khi nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, nguốn lực có hạn, Việt nam tập

Phan Thị Trinh - KTPT 47B 15
Đề án môn học
trung đầu tư vào mô hình KCN là rất cần thiết và lâu dài sẽ xây dựng một
môi trường đầu tư bình đẳng giữa các khu vực trong và ngoài KCN. Thực tiễn
15 năm hình thành và phát triển các KCN Việt Nam cũng cho thấy rằng sức
lan toả của khu vực FDI trong các KCN là rất lớn, thể hiện qua các nội dung
sau: Có tác động đổi mới, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam, phát triển các ngành công nghiệp phụ
trợ ở Việt Nam… KCN không phải là biểu tượng của sự phân biệt đối xử giữa
các doanh nghiệp trong và ngoài KCN, ngược lại KCN là một bước khởi đầu
để tiến tới một mặt bằng kinh doanh bình đẳng trên phạm vi cả nước. Như
vậy, thu hút FDI vào các KCN có vai trò không nhỏ với các doanh nghiệp còn
non trẻ của Việt Nam và trong thời điểm hiện nay, vai trò này càng trở nên
cấp thiết vì các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước thách thức rất lớn
của xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Vì những lý do đã phân tích ở trên, có thể thấy rằng nhu cầu tăng cường
thu hút FDI vào các KCN Việt Nam hiện nay rất cấp thiết.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng thu hút FDI
Việc các cá nhân hay các tổ chức nước ngoài tiến hành hoạt động đầu tư
vào nước tiếp nhận đầu tư phụ thuộc vào những điều kiện sau: doanh nghiệp
nước ngoài sở hữu lợi thế cạnh tranh so với doanh nghiệp của nước tiếp nhận
đầu tư; được ưu đãi và có điều kiện thuận lợi tại nước tiếp nhận đầu tư lớn
hơn so với doanh nghiệp nước tiếp nhận đầu tư.
- Về lợi thế cạnh tranh, đây là lợi thế mà các công ty nước ngoài có (vốn,
công nghệ, trình độ quản lý) nhằm bù đắp những chi phí bổ sung cho việc
thành lập doanh nghiệp tại nước tiếp nhận đầu tư và có thể vượt qua những
mặt bất lợi so với doanh nghiệp của nước tiếp nhận.
- Về những ưu đãi và điều kiện thuận lợi tại nước tiếp nhận đầu tư, bao
gồm: chính sách ưu đãi đối với FDI về thuế, thủ tục thành lập, thị trường lớn,
chi phí sản xuất thấp, có tài nguyên thiên nhiên, có cơ sở hạ tầng thuận lợi…

- Về lợi ích đầu tư, khi kết hợp lợi thế của mình cà lợi thế tại nước tiếp
nhận đầu tư, doanh nghiệp FDI sẽ có lợi ích đầu tư lớn hơn so với doanh
nghiệp nước tiếp nhận đầu tư.
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 16
Đề án môn học
Trong ba nhóm nhân tố nêu trên thì nhóm nhân tố một và ba hoàn toàn
phụ thuộc vào doanh nghiệp FDI, còn nhóm nhân tố thứ hai thì phụ thuộc vào
môi trường đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư.
Môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố, điều kiện và chính sách của
nước tiếp nhận đầu tư chi phối đến hoạt động đầu tư nước ngoài. Môi trường
đầu tư có thể thay đổi và chịu sự chi phối của chính phủ nước tiếp nhận đầu
tư. Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu được xác định theo hai
cách tiếp cận sau:
* Thứ nhất, dựa vào các nhóm nhân tố chính tác động đối với hoạt động
đầu tư, môi trường đầu tư. Theo cách tiếp cận này bao gồm các nhóm yếu tố
chính sau: khung chính sách đối với hoạt động FDI; nhóm nhân tố kinh tế;
nhóm nhân tố hỗ trợ kinh doanh( Bảng 1).
* Thứ hai, dựa vào giai đoạn hình thành và hoạt động đầu tư, môi
trường đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các nhân tố của giai đoạn: thành
lập; hoạt động và giải thể hay phá sản doanh nghiệp FDI. Theo quan điểm
này, môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là: “Tổng thể các yếu
tố, chính sách của nước tiếp nhận đầu tư có tác động trực tiếp hay gián tiếp
đến đến quá trình thành lập, hoạt động và giải thể hay phá sản doanh nghiệp
nước đi đầu tư”. Các yếu tố này bao gồm chính sách của một quốc gia đối với
FDI, cơ sở vật chất, trình độ lao động và tình hình an ninh chính trị… ở nước
tiếp nhận đầu tư. Bao gồm các nhóm nhân tố: nhóm yếu tố tiếp cận thị trường
đầu tư; nhóm yếu tố liên quan đến quá trình hoạt động và nhóm yếu tố liên
quan đến quá trình kết thúc hoạt động đầu tư (Bảng 2)
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 17
Đề án môn học

Bảng 1. Môi trường đầu tư theo cách tiếp cận thứ nhất
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ Nhóm nhân tố kinh tế chủ yếu
Khung chính sách FDI
• Tình hình kinh tế, chính trị và xã hội ổn
định
• Quy định liên quan đến thành lập và hoạt
động
• Chính sách đối với chức năng và cấu trúc
thị trường (chính sách cạnh tranh và sáp nhập
doanh nghiệp)
• Gia nhập các điều ước quốc tế về FDI
• Chính sách tư nhân hoá
• Chính sách thương mại (thuế quan và phi
thuế quan)
• Chính sách thuế
II. Nhóm nhân tố kinh tế
III. Nhóm nhân tố hỗ trợ kinh doanh
• Xúc tiến đầu tư (bao gồm xây dựng hình
ảnh, các hoạt động quảng bá đầu tư và cung
cấp dịch vụ hỗ trợ đầu tư)
• Biện pháp khuyến khích đầu tư
• Chống tham nhũng và nâng cao hiệu quả
quản lý hành chính
• Có dịch vụ giải trí cho người nước ngoài
• Dịch vụ sau đầu tư
A. Thị trường
• Dung lượng thị trường và thu nhập
bình quân đầu người
• Tăng trưởng thị trường
• Khả năng tiếp cận thị trường khu

vực và thế giới
• Sở thích của người tiêu dùng
Cấu trúc thị trường
B. Tài nguyên / tài sản
• Nguyên nhiên vật liệu sản xuất
• Chi phí nhân công thấp
• Trình độ lao động cao
• Thừa nhận và bảo hộ tài sản công
nghệ, thương hiệu
Cơ sở hạ tầng (cảng, đường điện, viễn
thông)
C. Hiệu quả
• Chi phí đầu vào (vận chuyển, viễn
thông) và chi phí của hàng hoá trung
gian
Gia nhập các Hiệp định khu vực và
thế giới để thiết lập mạng lưới hợp tác
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 18
Đề án môn học
Bảng 2: Môi trường đầu tư theo cách tiếp cận
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 19
-Vốn FDI
- Nhà đầu
tư nước
ngoài
Tiếp cận
thị trường
Hoạt động
kinh
doanh

Kết thúc
hoạt động
kinh
doanh
An ninh chính trị - xã
hội
Thủ tục thành lập doanh
nghiệp
Xuất nhập cảnh
Minh bạch, công khai
chính sách đầu tư…
Thuế
Xuất nhập khẩu
Tuyển dụng lao động.
Đất đai
Yếu tố chi phí sản xuất
của DN
Ngoại hối
Khiếu kiện
Chuyển tiền
Bảo hộ tài sản của nhà
đầu tư
Lĩnh vực được phép
kinh doanh
Giải quyết tranh chấp
Minh bạch, công khai
Cơ sở hạ tầng…
Giải thể
Phá sản
Khiếu kiện và giải

quyết tranh chấp…
Đề án môn học
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về KCN ở Việt Nam
Chủ trương đổi mới và mở cửa của Đảng ta từ Đại hội Đảng lần thứ VI
năm 1986 là tiền đề cho các mô hình KCN xuất hiện ở Việt nam. Nghị quyết
hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ khoá VII năm 1994 đã nêu “ Quy hoạch các
vùng, trước hết là các địa bàn trọng điểm, các khu chế xuất, khu kinh tế đặc
biệt, khu công nghiệp tập trung”. Tiếp theo, Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII
năm 1996 cũng đã xác định rõ “ hình thành các khu công nghiệp tập trung
(bao gồm khu chế xuất, khu công nghệ cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc
xây dựng các cơ sở công nghiệp mới. Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn
và ven đô thị. Ở các thành phố, thị xã, nâng cấp cải tạo các cơ sở công nghiệp
hiện có, đưa các cơ sở không có khả năng xữ lý ô nhiễm ra ngoài thành phố,
hạn chế việc xây dựng cơ sở công nghiệp mới xen lẫn với khu dân cư”. Đại
hội Đảng lần thứ IX của Đảng đã vạch ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001-2010. Trong đinh hướng phát triển công nghiệp, Nghị quyết Đại hội
nhấn mạnh “phát triển có hiệu quả các KCN, KCX, xây dựng một số KCNC,
hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở”. Thực hiện chủ
trương của Đảng, các KCN nước ta được phát triển từ năm 1991 và đến nay
đã thu nhiều kết quả đáng kể và trở thành lực lượng công nghiệp mạnh của
đất nước.
Tính đến tháng 12 năm 2005, cả nước có 130 KCN, KCX với tổng diện
tích đất tự nhiên 26.517 ha, diện tích đất công nghiệp là 17.727 ha, trong đó
có 75 khu đã đi vào hoạt động có tổng diện tích đất tự nhiên là 16.381 ha và
55 khu có tổng diện tích đất tự nhiên là 10.346 ha đang trong giai đoạn đền bù
giải phóng mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ tầng KCN. Trong số các KCN đã
được thành lập, có 16 khu do các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài và
2 khu do doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài xây dựng và kinh doanh

hạ tầng. Như vậy, đến nay có 45 tỉnh, thành phố trong cả nước đã phát triển
KCN, trong đó địa phương có nhiều KCN nhất là tỉnh Đồng Nai có 17 KCN
với tổng diện tích đất là 4.264 ha (chiếm 16,1 % tổng diện tích đất KCN của
cả nước). Các KCN được thành lập nhiều nhất vào những năm 1996-1998;
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 20
Đề án môn học
riêng năm 2005, Thủ tướng chính phủ đã cho phép thành lập mới và mở rộng
20 KCN tại 16 tỉnh với tổng diện tích tự nhiên là 3.387 ha, tăng 98,6% so với
năm 2004, trong đó có 16 KCN được thành lập mới với diện tích 3.001 ha, 4
KCN được mở rộng với diện tích là 398 ha.
Các KCN, KCX được thành lập trong những năm qua tập trung chủ yếu
vào các vùng sau:
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (bao gồm các tỉnh, thành phố Hà Nội,
Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên và Quảng Ninh) có 16 KCN với diện tích
2.190 ha, chiếm 8,2% tổng diện tích các KCN.
Vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ (bao gồm các tỉnh, thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu) có 54 KCN với tổng
diện tích 14.239 ha, chiếm 53,33% tổng diện tích các KCN.
Vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ (bao gồm các tỉnh, thành phố Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngãi) có 8 KCN với tổng diện
tích 1.949 ha chiếm 7,3% tổng diện tích các KCN.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long (bao gồm 12 tỉnh: Long An, Tiền
Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bến Tre, An
Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau) có 17 KCN với tổng diện tích 2.797
ha chiếm 10,48% tổng diện tích các KCN.
Nhìn chung phát triển KCN, KCX tuân thủ theo quy hoạch và KCN,
KCX đã phát huy những tác dụng tích cực trong việc thu hút đầu tư, tạo năng
lực sản xuất, thu hút việc làm… Các KCN, KCX đã được thành lập phân bổ
không đều theo lãnh thổ; tập trung chủ yếu ở 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long không chỉ về số lượng

và về cả diện tích (chiếm 95/130 khu). Trong khi đó, vùng Tây Nguyên chỉ có
4 KCN, đồng thời khả năng thu hút FDI vào các khu công nghiệp này cũng
rất khó khăn.
2.2. Nội dung hoạt động thu hút FDI vào các KCN Việt Nam
2.2.1 Xác định mục tiêu thu hút FDI vào các KCN
Hiện nay, việc xác định mục tiêu thu hút FDI vào các KCN chưa được
quan tâm đúng mức. Mục tiêu thu hút mới chỉ dừng lại ở công tác: Vận động
thu hút đầu tư nhằm để lấp đầy các KCN đã thành lập. Chính vì vậy, hoạt
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 21
Đề án môn học
động thu hút FDI vào các KCN Việt Nam còn chạy theo số lượng, chưa quan
tâm đến chất lượng của dự án thu hút. Các địa phương chưa xây dựng được
các KCN chuyên ngành phù hợp với nguồn lực của địa phương mình, còn xảy
ra tình trạng ganh đua, cạnh tranh trong thu hút FDI giữa các địa phương gây
lãng phí, thất thoát nguồn lực của đất nước. Đồng thời, do mục tiêu thu hút
thiếu định hướng cụ thể từ Trung ương nên hoạt động thu hút FDI vào các
KCN ở các địa phương diễn ra tình trạng tự phát, mạnh ai nấy làm, ảnh hưởng
lớn đến kết quả thu hút.
2.2.2. Xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư trong KCN
Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của KCN, Chính phủ đã ban hành
nhiều chính sách ưu đãi riêng đối với KCN nhằm khuyến khích và đảm bảo
yếu tố cạnh tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài vào KCN.
Hiện nay, chính sách ưu đãi đối với đầu tư vào KCN thể hiện cụ thể
trong các văn bản pháp quy về công tác quản lý KCN. Trong đó có những
chính sách ưu đãi áp dụng chung cho các đối tượng không phân biệt đầu tư
trong nước, đầu tư nước ngoài, không phân biệt địa bàn đầu tư, ngành nghề
đầu tư như ưu đãi về mức thuế nhập khẩu đối với việc hình thành tài sản cố
định. Bên cạnh đó có những chính sách ưu đãi có sự phân biệt đối tượng áp
dụng, ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn đầu tư như thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế giá trị gia tăng. Các ưu đãi đầu tư vào KCN trước đây cũng như

hiện nay đều chủ yếu tập trung vào ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN). Đây thực sự là vấn đề nhà đầu tư quan tâm vì thuế thu nhập doanh
nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Luật thuế TNDN được thực hiện từ ngày 01/01/2004 có
một số quy định được sửa đổi thông thoáng, khuyến khích hơn như: Bỏ quy
định thu thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với các doanh nghiệp có
đầu tư từ nước ngoài; quy định thêm một số khoảng chi phí hợp lý khi tính
thuế TNDN… Tuy nhiên nội dung của các chinh sách ưu đãi trong các văn
bản pháp quy đã ban hành còn chứa đựng nhiều điểm không đồng nhất, tạo
tâm lý không ổn định và thiếu tin tưởng cho các nhà đầu tư khi tiến hành hoạt
động đầu tư vào KCN.
Nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý, tạo
sự thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư và tạo "một sân chơi" bình
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 22
Đề án môn học
đẳng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư; đơn giản hoá thủ tục đầu
tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư; đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường sự quản lý của nhà
nước đối với hoạt động đầu tư, năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư
có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 và thay thế Luật Đầu tư nước ngoài và Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước. Sự thay đổi này thể hiện sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước ta đối với thành phần kinh tế có vốn ĐTNN, một bộ phận
quan trọng của nền kinh tế. Mặt khác, đó cũng là yêu cầu phù hợp với quy
luật chung, nhằm đáp ứng kịp thời sự biến đổi khách quan của tình hình phát
triển kinh tế trong nước cũng như quốc tế trong từng thời kỳ, để tiến tới một
đạo luật ngày càng hoàn chỉnh phù hợp với xu thế hội nhập, nâng cao khả
năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN. Thực tế đã chứng minh việc
ban hành Luật Đầu tư đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra những chuyển
biến tích cực của tình hình ĐTNN vào Việt Nam kể từ năm 2006 tới nay.
Từ thực tiễn thu hút ĐTNN 20 năm qua cho thấy việc tạo dựng môi

trường pháp lý cho ĐTNN trong thời gian qua là rất cần thiết trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt thu hút vốn ĐTNN ở khu vực và trên thế giới, Luật Đầu tư
nước ngoài đã thực sự trở thành “đòn bẩy” quan trọng trong việc thu hút
ĐTNN vào Việt Nam trong 20 năm qua, đảm bảo cho việc thực hiện chủ
trương thu hút ĐTNN của Đảng và Nhà nước để phát triển kinh tế-xã hội đất
nước ta vừa qua.
Luật Đầu tư năm 2005 xác định việc phân cấp mạnh cho UBND cấp tỉnh
và Ban quản lý Khu Công nghiệp, Khu chế xuất, Khu Công nghệ cao và Khu
kinh tế (sau đây gọi là Ban quản lý) cấp Giấy Chứng nhận đầu tư (GCNĐT)
cũng như quản lý hoạt động đầu tư và giảm bớt những dự án phải trình Thủ
tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ chỉ chấp thuận về nguyên tắc đối với
một số dự án quan trọng chưa có trong quy hoạch, hoặc chưa có quy hoạch.
Những dự án đã có trong quy hoạch được duyệt và đáp ứng các điều kiện theo
quy định của pháp luật và điều ước quốc tế cũng như các dự án còn lại sẽ do
UBND cấp tỉnh và Ban quản lý tự quyết định và cấp GCNĐT.
2.2.3. Xác định đối tác đầu tư chiến lược cho các lĩnh vực, sản phẩm
Chiến lược thu hút FDI vào các KCN được thực hiện theo hướng:
Khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút FDI vào các ngành công nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và
Phan Thị Trinh - KTPT 47B 23

×