Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

VIỆN CHÍNH SÁCH và CHIẾN lược PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN và TRUNG tâm tư vấn CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.3 KB, 27 trang )

B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2005, Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp
Nông thôn (viết tắt là IPSARD) được thành lập. Đây là cơ quan trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đ ến năm 2008, sau khi Bộ Nông
nghiệp và PTNT tiến hành sắp xếp lại hệ thống nghiên cứu của ngành theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Viện Chính sách Phát triển Nông
nghiệp Nông thôn sẽ là một trong sáu viện chính của cả ngành trực thuộc Bộ.
IPSARD l à Viện nghiên cứu đầu tiên của Bộ xây dựng tầm nhìn, là đơn vị đi
đầu chuyển đổi sang Nghị định 115- tự chủ tài chính. Đối với một nước đang
phát triển, ngành Nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng như Việt Nam thì
việc thành lập Viện nghiên cứu và đề ra những Chính sách phát triển nông
nghiệp là thực sự cần thiết. Để thực hiện tốt một trong những nhiệm vụ của
mình, năm 2006 IPSARD đã cho ra đời Trung tâm tư vấn Chính sách Nông
nghiệp, chuyên nghiên cứu về các vấn đề Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn, nhằm mục đích chuyên môn hóa công việc, giúp cho công việc và các
chính sách đạt hiệu quả cao hơn.
Được sự giới thiệu của thầy cô em đến thực tập ở trung tâm tư vấn
chính sách nông nghiệp. Sau 2 tuần tìm hiểu em đã có các thông tin tổng quan
về trung tâm.
Bài báo cáo của em được chia thành 2 phần chính sau:
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÀ TRUNG TÂM
TƯ VẤN CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÀ TRUNG TÂM TƯ
VẤN CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP
I.1. ĐÔI NÉT VỀ VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT


TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
I.1.1. Thành lập:
Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn
(viết tắt là IPSARD) được thành lập vào năm 2005. Đây là cơ quan trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đ ến năm 2008, sau khi Bộ Nông
nghiệp và PTNT tiến hành sắp xếp lại hệ thống nghiên cứu của ngành theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Viện Chính sách Phát triển Nông
nghiệp Nông thôn sẽ là một trong sáu viện chính của cả ngành trực thuộc Bộ.
I.1.2. Vị trí của IPSARD trong Bộ NN và PTNT:
Hình I.2
I.1.3. Chức năng và nhiệm vụ:
- Nghiên cứu: Cơ sở xây dựng Chính sách, Chiến lược; Đánh giá tác
động chính sách; Ngành hàng, thị trường, hội nhập; Kinh tế, xã hội nông thôn;
Quản lý, sử dụng tài nguyên môi trường .
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
- Thông tin: Chính sách, Chiến lược; Thị trường, xúc tiến thương mại,
hội nhập; Phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo; Môi trường và tài nguyên
nông nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn: Tư vấn chính sách và chiến lược; Tư vấn
phát triển thị trường ngành hàng; Xây dựng mô hình thể chế nông thôn; Hỗ
trợ dự án phát triển; Quản lý sản phẩm xuất xứ địa lý.
I.1.4. Nhân sự:
Nguồn tài nguyên quan trọng nhất của Viện sẽ được phát triển mạnh
trong tương lai là đội ngũ cán bộ. Tổng số cán bộ hiện nay của Viện là
khoảng 100 người, chuyên môn chính là nghiên cứu kinh tế, được đào tạo từ
nhiều nguồn khác nhau như Việt Nam, Mỹ, Anh, Pháp, Hà Lan Trong
tương lai, đội ngũ cán bộ này dự kiến tăng gấp đôi, khoảng 200 người. Chất
lượng đội ngũ cán bộ sẽ tiếp tục được củng cố thông qua hàng loạt khoá đào
tạo trong và ngoài nước. Định hướng thay đổi chính như sau:

+ Tỷ lệ cán bộ biên chế giảm từ 62% hiện nay xuống còn 50%, bổ sung
bằng cán bộ hợp đồng.
+ Lãnh đạo các bộ phận nghiên cứu, trung tâm, chủ trì các lĩnh vực
nghiên cứu chính sẽ có trình độ tiến sĩ.
+ Phương pháp nghiên cứu, kỹ năng làm việc và quản lý của cán bộ sẽ
được tiêu chuẩn hoá, tương đương trình độ quốc tế.
+ Cán bộ có trình độ sau đại học tăng từ 33,3% hiện nay lên 80% tổng
số cán bộ nghiên cứu.
+ Tuổi trung bình của cán bộ giảm xuống dưới mức 35 tuổi.
+ Cán bộ nghiên cứu đầu đàn và lãnh đạo nữ sẽ tăng từ khoảng 20%
hiện nay lên 50%.
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Trình độ nhân sự:
- Trình độ chuyên môn của cán bộ: 12 Tiến sĩ, trong đó có 9 Tiến sĩ
kinh tế nông nghiệp, 2 Tiến sĩ nông học, 1 Tiến sĩ nghiên cứu phát
triển(chiếm 5% nhân sự); 45 Thạc sĩ,trong đó có 42 Thạc sĩ kinh tế, 3 Thạc sĩ
quản lý(chiếm 30% nhân sự); Ngoài ra còn có các cử nhân(chiếm 57% nhân
sự),và một bộ phận khác.
- Trình độ ngoại ngữ của cán bộ IPSARD tính đến năm 2008 là: 129
người biết Tiếng Anh(trong đó giỏi có 47,36%, khá có 33,26%, trung bình có
49,38%), 26 người biết Tiếng Pháp, 6 người biết Tiếng Trung, 2 người biết
tiếng Nhật và có 7 người không biết ngoại ngữ.
I.1.5. Cơ cấu tổ chức:
Hình I.6
Hiện viện có 3 phòng chức năng, 4 bộ môn nghiên cứu (trung bình
khoảng 10 người/bộ môn) và 4 trung tâm/cơ sở độc lập (khoảng 15-25
người/trung tâm). Trong 5 năm tới, kết cấu các bộ phận và chất lượng quản lý
sẽ được thay đổi theo định hướng sau:
• Kết cấu các bộ phận: các phòng chức năng (10 người/phòng, chủ yếu

là cán bộ biên chế), các bộ môn (10 người/bộ môn chủ yếu là cán bộ biên
chế), các trung tâm, cơ sở phía Nam (25-30 người/đơn vị, chủ yếu là cán bộ
hợp đồng).
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
• Chất lượng của bộ phận quản lý, nghiên cứu được chuẩn hoá theo
tiêu chuẩn ISO 2000-9001.
• Các bộ môn và trung tâm/cơ sở sẽ xây dựng và áp dụng các quy trình
công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn các viện nghiên cứu ở các nước phát triển
châu Á.
• Phối hợp giữa các đơn vị: các bộ môn tập trung nghiên cứu và tham
mưu, các trung tâm/cơ sở làm công tác dịch vụ và tư vấn và Trung tâm Thông
tin là cầu nối giữa Viện và các cơ quan bên ngoài.
• Các hoạt động nghiên cứu tham mưu và dịch vụ thực hiện theo
nguyên tắc tạo điều kiện cho các chủ đề án, dự án, đề tài phát huy khả năng
sáng tạo và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm.
• Tạo cơ chế phối hợp giữa nghiên cứu và đào tạo, cán bộ nghiên cứu
tham gia giảng dạy sau đại học và thực tập sinh, nghiên cứu sinh tham gia
nghiên cứu học tập tại Viện.
I.1.6. Một số sản phẩm:
- Sản phẩm của Viện:
1. Nghiên cứu và tham mưu: Nghiên cứu 20 năm đổi mới NNNT, chuẩn
bị Nghị quyết ĐH Đảng toàn quốc khoá X; Nghiên cứu đề xuất chính sách
khoan sức dân, tiếp sức dân; Nghiên cứu cơ sở khoa học, xây dựng Nghị quyết
BCH TW7 khoá 10 về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn; Nghiên cứu ngành
hàng, xây dựng mô hình dự báo cung cầu cho các ngành hàng nông sản ;
2. Thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới
3. Thông tin, xuất bản: Thông tin chính sách, chiến lược; Thông tin thị
trường ngành hàng; Diễn đàn chính sách; In sách, ấn phẩm.
- Các sản phẩm của các phòng các Bộ môn:

1. Thị trường, ngành hàng:
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
- Trước mắt: Báo cáo đánh giá thị trường hàng quý và năm tóm tắt,
đánh giá diễn biến thị trường của các mặt hàng chính. Bản tin thị trường và
ngành hàng được xuất bản hàng tháng, báo cáo và cung cấp thông tin giá cả,
các bài viết chuyên đề, hướng dẫn thị trường. Báo cáo hồ sơ ngành hàng tổng
quan ngành hàng từ tổ chức sản xuất đến tiêu thụ và phân tích các yếu tố tác
động đến các ngành hàng. Báo cáo được xuất bản thành sách chuyên đề và
được cập nhật theo thời gian. Trang web thị trường và ngành hàng và enews
thị trường đưa thông tin thị trường và tin cập nhật trong ngày; thông tin cũng
được gửi trực tiếp cho các thành viên có đăng ký. Chương trình thông tin thị
trường nông sản đăng tải các bản tin về biến động giá cả và nhận xét ngắn gọn
trên các bản tin đặc biệt trên đài truyền hình trung ương, đài truyền hình kỹ
thuật số và một số đài địa phương.
- Về lâu dài: Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành hàng được xây dựng dựa
trên kết cấu của hồ sơ ngành hàng với các thông tin từ điều tra của Tổng cục
Thống kê, các cơ quan chuyên ngành và các đề tài nghiên cứu, điều tra cơ bản
của Viện. Mô hình phân tích và dự báo thị trường được xây dựng để mô
phỏng quan hệ cung cầu, phân tích tác động chính sách và dự báo biến động
thị trường. Xuất bản phẩm về thị trường và ngành hàng như Atlas, tờ gấp, sổ
tay thông tin, sách chuyên đề được xuất bản để cung cấp cho độc giả thông tin
dưới dạng bản đồ, số liệu Các nghiên cứu chuyên đề được Viện tiến hành
theo yêu cầu các đối tượng nhằm đánh giá tác động hội nhập, lợi thế so sánh
các ngành hàng, nghiên cứu dự báo cung, dự báo cầu cho từng ngành hàng.
Hội nghị dự báo hàng năm: Viện sẽ tổ chức các hội nghị dự báo và phân tích
thị trường các ngành hàng chính hàng năm để cung cấp thông tin rộng rãi cho
các đối tượng liên quan.
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp

2. Phát triển nông thôn:
- Trước mắt: Nghiên cứu xây dựng mô hình thể chế ngành hàng liên kết
giữa người sản xuất, chế biến, kinh doanh dọc theo ngành hàng nhằm tăng
mức độ tham gia của nông dân, người nghèo vào chuỗi giá trị, nhờ đó tăng
thu nhập và thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Hỗ trợ xây dựng
mô hình tổ chức ngành nghề và doanh nghiệp nông thôn, giúp xây dựng các
mô hình tổ chức (hợp tác xã, hiệp hội ) nhằm nâng cao quy mô sản xuất, bổ
sung dịch vụ công và tăng khả năng cạnh tranh ngành hàng Hỗ trợ xây dựng
mô hình chỉ dẫn địa lý và thương hiệu xuất xứ cho các mặt hàng đặc sản có
giá trị đặc biệt của các địa phương. Xây dựng mô hình phân tích chính sách
phát triển nông thôn, mô phỏng kết cấu của các tổ chức ở nông thôn để dự
đoán phản ứng, tác động của chính sách và biến động thị trường đến các tác
nhân. Nghiên cứu chuyên đề về tổ chức, hệ thống canh tác, quy hoạch nông
thôn nhằm đưa ra căn cứ khoa học cho các đề xuất chính sách phát triển
kinh tế, xã hội, môi trường nông thôn. Sản phẩm thông tin (ấn phẩm, bản tin
phát triển nông thôn, chương trình TV ) cung cấp các kết quả nghiên cứu
nông thôn, tạo cơ chế trao đổi thông tin nhiều chiều, giúp cho người dân nắm
bắt chính sách và có ý kiến phản hồi đóng góp xây dựng chính sách.
- Lâu dài: Hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông thôn và xoá đói
giảm nghèo, sử dụng cách tiếp cận gây dựng tài nguyên cộng đồng và phát
triển cộng đồng để huy động nội lực và đưa người dân vào quá trình ra
quyết định. Mạng lưới các trạm quan trắc nông thôn thu thập thông tin thường
xuyên của các hộ nông dân đại diện để giám sát diễn biến về lao động, việc
làm, dinh dưỡng, thu nhập , đánh giá tác động của chính sách, thị trường và
các biến động khác. Diễn đàn điện tử về phát triển nông thôn: trình bày ý
kiến, giới thiệu thông tin, trang bị kỹ năng và kiến thức cho các đối tượng làm
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
việc trong lĩnh vực phát triển NN-NT. Diễn đàn sẽ tư vấn, trực tiếp trả lời
người dân.

3. Chính sách chiến lược:
- Trước mắt: Nghiên cứu chuyên đề để trả lời câu hỏi của các nhà lập
chính sách, đề xuất các sáng kiến chính sách đưa lên từ địa phương, tổng kết
kinh nghiệm chính sách NN-NT trong nước và quốc tế. Cơ sở dữ liệu chính
sách cập nhật và phân loại chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn 10
năm qua để giúp người đọc tra cứu và sử dụng. Bản tin phát triển hội nhập:
giới thiệu lý thuyết, bài học kinh nghiệm chính sách trong và ngoài nước, kết
quả nghiên cứu và nội dung các chính sách mới. Báo cáo phản biện và đánh
giá chính sách: được tiến hành khách quan và độc lập để giúp các nhà hoạch
định chính sách có căn cứ khoa học để so sánh, lựa chọn và điều chỉnh chính
sách. Diễn đàn và trang tin điện tử chính sách công khai về ý tưởng và giải
pháp chính sách để mọi đối tượng tham gia góp ý, đề xuất, nhận xét về chính
sách.
- Lâu dài: Mô hình phân tích chính sách và mô hình kinh tế mô phỏng
kết cấu và hoạt động của ngành, bao gồm các ngành hàng chính trên từng
vùng sinh thái để phân tích tác động của chính sách trong ngành, chính sách
vĩ mô hoặc chính sách thương mại hội nhập.
4. Quản lý tài nguyên và môi trường:
- Trước mắt: Nghiên cứu chuyên đề để cung cấp cơ sở khoa học xây
dựng chính sách.
- Lâu dài: Trang tin điện tử và diễn đàn chính sách về quản lý tài
nguyên môi trường: tạo cơ chế trao đổi thông tin, đề đạt ý kiến trực tuyến
giữa các đối tượng khác nhau và người lập chính sách. Mô hình phân tích tác
động chính sách mô phỏng các phương án chính sách quản lý tài nguyên môi
trường đối với các đối tượng khác nhau.
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
I.1.7. Các đề tài đã và đang nghiên cứu

Hình I.8

I.1.8. Các dự án hợp tác quốc tế đang thực hiện:
- Chương trình Hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn (ARD SPS)
do Đan Mạch tài trợ (230 triệu Curon Đan Mạch, thực hiện trong 5 năm:
2007-2012)
- Nghiên cứu xây dựng khuyến nghị chính sách và hỗ trợ phát triển
DN vừa và nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp do Tây Ban Nha tài trợ (2007:
200.000 EUR, 2009-2010: dự kiến 1,9 triệu EUR)
- Thông tin thị trường nông sản CIDA VAMIP do Canada tài trợ cho
cơ sở phía Nam (4,2 triệu USD từ 2006 đến 2010).
- Dự án FORD cho Trung tâm tư vấn Chính sách về Hỗ trợ tăng cường
năng lực để đổi mới Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT (280.000 USD
cho 2 năm 2007-2009)
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Với các đối tác ở nhiều nơi trên thế giới:Trung Quốc, Nhật, Đài
Loan, Úc, Đan Mạch, Bỉ, Pháp, Tây Ban Nha, Canada, Hoa kỳ, Cuba, Braxin,
….
I. ĐÔI NÉT VỀ TRUNG TÂM TƯ VẤN CHÍNH SÁCH NÔNG
NGHIỆP
I.2.1. Giới thiệu:
I.2.1.1. Giới thiệu chung về Trung tâm tư vấn Chính sách Nông
Nghiệp:
Trung tâm Tư vấn Chính sách nông nghiệp là đơn vị sự nghiệp khoa
học và công nghệ trực thuộc Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông
nghiệp nông thôn được thành lập theo Quyết định 2795/QĐ-BNN-TCCB,
ngày 29/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; là tổ
chức hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản có liên
quan cùng với các Điều khoản của Điều lệ này.
Trung tâm được phát triển theo mô hình “Trung tâm xuất sắc” thu hút
các chuyên gia kinh tế chính sách được đào tạo từ các trường đại học có uy tín

quốc tế đến làm việc. Trung tâm được tổ chức theo mô hình tự chịu trách
nhiệm, cả về tổ chức, ngân sách, hợp tác quốc tế và xác định nhiệm vụ nhằm
đảm bảo tính độc lập cao trong quá trình đưa ra kiến nghị và đánh giá tác
động chính sách.
Thế mạnh của Trung tâm tập trung vào hai lĩnh vực: Nghiên cứu, phân
tích thị trường ngành hàng; Xây dựng, khai thác mô hình kinh tế mô phỏng
phân tích chính sách.
Trụ sở trung tâm: Số 7, lô 1C, khu đô thị Trung Yên, Cầu Giấy, Hà
Nội.
Điện thoại: (84.4)37868232
Fax: (84.4)37280489.
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
I.2.1.2. Lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ:
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá chiến lược, chính sách, đánh giá
hiệu quả các chương trình/dự án, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động
của các tổ chức trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ: chuyển giao công
nghệ, tham gia đào tạo, tổ chức hội thảo, tập huấn và tư vấn trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
I.2.1.3. Mối quan hệ giữa Trung tâm và các Cơ quan:
- Mối quan hệ giữa Trung tâm với Viện: Giám đốc Trung tâm chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Viện về mọi hoạt động của Trung tâm; Hàng
năm Trung tâm có nhiệm vụ báo cáo tình hình hoạt động và tài chính với
Viện và chịu trách nhiệm kiểm toán của Bộ và cơ quan kiểm toán độc lập theo
yêu cầu của dự án, đề tài; Viện hỗ trợ Trung tâm về đầu tư xây dựng cơ bản,
phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị; Hàng năm Viện giao cho Trung tâm
thực hiện các hoạt động sự nghiệp (đề tài, dự án nghiên cứu); Trung tâm lên
kế hoạch nhu cầu biên chế và trình Viện. Viện duyệt và phân bổ chỉ tiêu, tổ
chức tuyển dụng cho Trung tâm; Đối với quỹ lương biên chế và kinh phí hoạt

động thường xuyên, Trung tâm lập kế hoạch xin ngân sách và nhận khoán 3
năm một lần phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Trung tâm; Hoạt động các
tổ chức đoàn, phụ nữ, công đoàn, Đảng của Trung tâm theo hoạt động đoàn
thể chung của Viện.
- Mối quan hệ giữa Trung tâm với các cơ quan quản lý nhà nước:
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Sở Khoa học và Công nghệ
Hà Nội (chế độ báo cáo định kỳ; báo cáo khi có thay đổi bổ sung về Điều lệ,
nhân lực, trụ sở; công tác thanh tra và kiểm tra) và các cơ quan có chức năng
có liên quan.
- Mối quan hệ giữa Trung tâm và các Trung tâm khác của Viện:
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
Trung tâm là 1 trong 4 đơn vị trực thuộc Viện Chính sách và Chiến
lược phát triển Nông Nghiệp và Nông thôn của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn.
Có 3 Trung tâm ngang nó là:
1. Trung tâm thông tin phát triển nông thôn (AGROINFO):
Sản phẩm thông tin của Trung tâm có giá trị cao nhờ dựa vào kết quả
nghiên cứu của các Bộ môn, trung tâm trong Viện. Là cơ quan cung cấp dịch
vụ công, ngân sách của Trung tâm được đóng góp bởi nhà nước và người sử
dụng tin.
2. Trung tâm phát triển nông thôn (RUDEC):
Trung tâm phát huy lợi thế quan trọng là bám sát địa bàn nghiên cứu tại
địa phương, tiếp thu được sức sáng tạo và hiểu biết nhu cầu thiết thực của
nông dân và các tác nhân nông thôn. Cán bộ nghiên cứu của Trung tâm nắm
vững các phương pháp nghiên cứu xã hội học, kinh tế thể chế và hệ thống
nông nghiệp.
3. Cơ sở phía Nam (SOIPSARD):
Cơ sở phía Nam là đơn vị đại diện cho Viện tại các tỉnh phía Nam, có
trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh, hoạt động như một phân Viện với chức năng

nghiên cứu, thông tin và tư vấn. Ngoài các nhiệm vụ chung, Cơ sở phía Nam
tập trung nghiên cứu các ngành hàng có lợi thế ở phía Nam.
I.2.2.Tổ chức bộ máy của Trung tâm:
I.2.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay trung tâm có khoảng 40 người, trung bình có khoảng 10
người/phòng.
Trung tâm có Ban lãnh đạo(gồm có Giám đốc và 2 Phó Giám đốc), 3
phòng chức năng (Phòng Hành chính, Phòng Tài chính, phòng Hợp tác quốc
tế); 4 phòng nghiên cứu (Phòng Nghiên cứu kinh tế nông sản,Phòng Nghiên
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
cứu kinh tế xã hội nông thôn, Phòng Nghiên cứu sử dụng nguồn lực bền
vững, Phòng Mô hình kinh tế vĩ mô và hội nhập); 2 Ban cố vấn (Ban cố vấn
trong nước và Ban cố vấn quốc tế)
I.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
I.2.3.1. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Trung tâm:
- Chức năng:
Trung tâm có chức năng nghiên cứu, tư vấn một cách độc lập, tham gia
đào tạo các vấn đề về chính sách, chiến lược thuộc lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
- Nhiệm vụ:
• Độc lập nghiên cứu, thẩm định, đánh giá các chính sách, đề án đầu
tư, phương án quy hoạch, dự án phát triển liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
• Chuyển giao công nghệ và làm dịch vụ tư vấn về: phát triển thị
trường và ngành hàng; quản lý sử dụng tài nguyên, môi trường; phát triển
nông thôn; chính sách chiến lược.
• Tập huấn kỹ năng phân tích chính sách kinh tế - xã hội, phân tích
kinh tế, xây dựng mô hình, hội nhập quốc tế và khu vực trong lĩnh vực
NN&PTNT.

• Hợp tác nghiên cứu, tham gia đào tạo và trao đổi học thuật với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tham gia công tác thông tin nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
• Quản lý tổ chức, kinh phí, tài sản và các nguồn lực được giao. Thực
hiện các chế độ chính sách với viên chức và người lao động.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện giao.
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
- Quyền hạn:
Trung tâm tự chủ và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình
theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính phủ về việc
Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập.
Cụ thể:
1. Ký kết hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
dịch vụ khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm
vụ của Trung tâm.
2. Tư vấn các hợp đồng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp
với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Trung tâm. Liên doanh, liên kết với
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước trong các hoạt động chuyên môn
của Trung tâm và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
3. Trực tiếp mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào làm việc
với Trung tâm và cử cán bộ ra nước ngoài công tác.
4. Quyết định đầu tư phát triển từ vốn vay, vốn huy động của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước và từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
của Trung tâm.
5. Thực hiện các dịch vụ thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn của
Trung tâm và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
I.2.3.2. Chức năng quyền hạn của các phòng ban của Trung tâm:

- Các phòng chức năng:
• Phòng Hành chính: Hỗ trợ các phòng xây dựng, theo dõi và giám sát
các chương trình, kế hoạch công tác, đề tài nghiên cứu, dự án, dự án phát triển
của Trung tâm; Quản lý tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất của Trung tâm;
Hỗ trợ Lãnh đạo Trung tâm trong công tác tổ chức và quản lý nhân sự bao
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
gồm: quy hoạch và tuyển dụng, quản lý cán bộ, nhân viên, quản lý hồ sơ cán
bộ, nhân viên, xét thưởng và khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên và các
công tác khác trong tổ chức và quản lý cán bộ; Cùng với phòng Tài chính,
thực hiện các chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế
độ đãi ngộ khác đối với cán bộ, nhân viên của Trung tâm theo quy định pháp
luật; Hỗ trợ lãnh đạo Trung tâm quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản của Trung tâm; Quản lý công tác văn thư, lưu trữ và sử dụng con dấu theo
quy định của pháp luật; Hỗ trợ tổ chức các cuộc họp, hội thảo, các lớp tập
huấn, đào tạo của Trung tâm; Điều phối, đôn đốc các hoạt động khác của
Trung tâm.
• Phòng Tài chính: Đảm bảo hoạt động tài chính - kế toán của Trung
tâm theo đúng quy định pháp luật và Quy chế quản lý tài chính nội bộ của
Trung tâm; Cùng với phòng Hành chính, thực hiện các chế độ về tiền lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ đãi ngộ khác đối với cán bộ,
nhân viên của Trung tâm theo đúng quy định pháp luật; Tham mưu cho lãnh
đạo Trung tâm về các vấn đề liên quan đến tài chính kế toán
• Phòng Hợp tác Quốc tế (HTQT): Theo dõi, các hoạt động hợp tác
trong nước và quốc tế của Trung tâm; Tham gia xây dựng các chương trình,
dự án, nghiên cứu trong nước và quốc tế; Làm đầu mối và điều phối, đôn đốc
hoạt động đối ngoại; Quản lý, làm thủ tục và theo dõi các cán bộ, nhân viên
được cử tham gia/tham dự các hội thảo, hội nghị quốc tế, các khóa đào tạo,
tập huấn dài hạn và ngắn hạn ở trong và ngoài nước; Đưa đón chuyên gia, làm
thủ tục ra vào cho các chuyên gia; Tổ chức các cuộc họp, hội thảo, các lớp tập

huấn, đào tạo và hỗ trợ các hoạt động tư vấn khác của Trung tâm.
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
- Các phòng nghiên cứu :
Thực hiện các dịch vụ nghiên cứu, tư vấn, đào tạo và hoàn thành nhiệm
vụ của Trung tâm và Viện giao theo các lĩnh vực chuyên môn của phòng, chất
lượng được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO 2000-9001,cụ thể:
• Phòng Nghiên cứu Kinh tế nông sản: nghiên cứu, phân tích cung cầu
các ngành hàng nông sản (phân tích hàm cung, hàm cầu, cân bằng cung cầu,
khả năng cạnh tranh, kênh phân phối, thị hiếu, tiêu chuẩn chất lượng của các
mặt hàng nông sản)
• Phòng Nghiên cứu kinh tế - xã hội nông thôn: nghiên cứu, phân tích
kinh tế - xã hội nông thôn (đói nghèo, việc làm, thu nhập, đất đai, công
nghiệp hoá nông thôn, ngành nghề nông thôn, môi trường kinh doanh và các
tổ chức nông thôn )
• Phòng Nghiên cứu sử dụng nguồn lực bền vững: nghiên cứu, phân
tích chính sách sử dụng nguồn lực bền vững (cân bằng sinh thái, tác động môi
trường, hiệu quả sử dụng nguồn lực )
• Phòng Mô hình, kinh tế vĩ mô và hội nhập: nghiên cứu, phân tích
chính sách ngành, liên ngành và liên vùng
- Ban cố vấn:
• Ban cố vấn trong nước: Giúp Trung tâm xây dựng chiến lược, các
định hướng phát triển; Giúp Trung tâm xây dựng các định hướng nghiên
cứu; Giúp xây dựng các mối quan hệ giữa Trung tâm với các cơ quan, đơn
vị, cá nhân trong lĩnh vực chính sách, chiến lược; Giúp Trung tâm quảng bá
thành quả nghiên cứu, nâng cao uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu chính
sách nông nghiệp.
• Ban cố vấn quốc tế: Giúp Viện và Trung tâm xây dựng mối quan hệ
với các tổ chức cá nhân nghiên cứu và đào tạo về chính sách chiến lược phát
triển nông nghiệp và nông thôn; Tư vấn cho Trung tâm về định hướng quản lý

NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
khoa học và chiến lược phát triển; Hỗ trợ Viện và Trung tâm về phương pháp
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, cập nhật thông tin; Hỗ trợ tuyên
truyền, giới thiệu Viện và Trung tâm, góp phần nâng cao vị trí của Viện và
Trung tâm trong và ngoài nước.
I.2.3.3. Trách nhiệm và quyền hạn của Cán bộ công nhân viên của
Trung tâm:
* Trách nhiệm và quyền hạn của Ban lãnh đạo Trung tâm:
- Trách nhiệm và quyền hạn của giám đốc Trung tâm:
a. Giám đốc Trung tâm quản lý mọi hoạt động của Trung tâm, có bằng
tiến sỹ, có trình độ chuyên môn cao và khả năng điều hành công việc, có trên
5 năm kinh nghiệm công tác.
b. Giám đốc Trung tâm có nhiệm vụ : Hoạch định kế hoạch, chiến lược,
định hướng nghiên cứu dài hạn; Điều phối và liên kết các hoạt động giữa
Trung tâm với Viện, Bộ và các đơn vị khác; Thay mặt Trung tâm thực hiện
các hoạt động đối ngoại, huy động kinh phí hoạt động cho Trung tâm Giám
đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Trung tâm theo các
quy định của pháp luật, điều lệ Viện và điều lệ này, thực hiện quyền hạn được
phân cấp theo quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học công
nghệ công lập, tạo điều kiện phát huy dân chủ cơ sở.
- Trách nhiệm và quyền hạn của các Phó giám đốc:
• Phó giám đốc là người có bằng thạc sỹ trở lên về lĩnh vực quản trị
kinh doanh, kinh tế hoặc nông nghiệp, phát triển nông thôn; có ít nhất 5 năm
kinh nghiệm; có khả năng quản lý, tổ chức, triển khai các hoạt động đấu thầu
nghiên cứu; hợp đồng dịch vụ khoa học và tổ chức triển khai các dự án, đề tài
nghiên cứu.
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
• Giúp Giám đốc quản lý và điều hành Trung tâm, phụ trách những

mặt công tác được phân công, quyết định những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm
vụ được giao.
• Thay mặt giám đốc quản lý và điều hành Trung tâm khi Giám đốc
vắng mặt và được Giám đốc uỷ quyền. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
* Trách nhiệm và quyền hạn của các trưởng phòng:
• Trưởng phòng Hành chính có trình độ thạc sỹ trở lên, thông thạo
tiếng Anh, có nhiệm vụ hỗ trợ quản lý các công việc của Trung tâm, có từ 3
năm kinh nghiêm trở lên.
• Trưởng phòng Hợp tác quốc tế có trình độ đại học trở lên, thông thạo
Tiếng Anh, có kinh nghiệm trong lĩnh vực HTQT.
• Kế toán trưởng: Phụ trách các hoạt động kế toán của Trung tâm, có
đủ các yêu cầu cần thiết của kế toán trưởng theo qui định của Nhà nước.
• Các Trưởng phòng nghiên cứu có trình độ tiến sĩ thuộc các lĩnh vực
chuyên ngành có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm công tác, thông
thạo tiếng Anh.
• Các trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm quyết định và có trách
nhiệm và quyền hạn sau: Quản lý và điều hành công việc của Phòng theo
chức năng và nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt
động của Phòng; Căn cứ vào nhiệm vụ của Phòng, xác định các loại công việc
chính của Phòng, lập quy trình thực hiện nghiệp vụ và xây dựng kế hoạch
thực hiện;Xác định hướng nghiên cứu, xây dựng hồ sơ đấu thầu, quản lý, tổ
chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu, tư vấn và đào tạo, xây dựng quy
trình công nghệ, xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ của Phòng; Đề xuất
tuyển chọn, phân công, hướng dẫn cán bộ của Phòng thực hiện công tác
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
chuyên môn theo nhiệm vụ và quy trình kỹ thuật; chịu trách nhiệm về nhiệm
vụ của đơn vị, quản lý và định kỳ đánh giá cán bộ.
* Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức, người lao động:

- Trách nhiệm: Chấp hành sự phân công, điều động công tác của lãnh
đạo theo yêu cầu công việc và đáp ứng quy trình nghiên cứu, quy trình nghiệp
vụ, hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng chất lượng và thời hạn; Báo cáo kết
quả công việc và đề xuất các kiến nghị với lãnh đạo Phòng và Trung tâm; nếu
được cử đi học phải có trách nhiệm hoàn thành chương trình học tập và trở về
đơn vị làm việc; Có trách nhiệm bảo vệ tài sản vật chất và trí tuệ của đơn vị,
thực hiện đúng các qui định, qui chế của đơn vị và pháp luật nhà nước; Các
cán bộ nghiên cứu, dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng, chịu trách nhiệm quản
lý, tổ chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu, tư vấn và đào tạo được
giao; Các cán bộ không hoàn thành công việc hoặc vi phạm kỷ luật sẽ chịu
các hình thức kỷ luật theo quy định của Trung tâm.
- Quyền lợi: Tuyển dụng, lựa chọn một cách khoa học, công khai và
cạnh tranh; ưu tiên những người có trình độ chuyên môn cao; Hưởng các
quyền lợi vật chất, được bố trí và đề bạt căn cứ vào năng lực và hiệu quả công
việc, theo đúng quy trình và tiêu chí được đánh giá một cách công khai và
khách quan; Tham gia đào tạo và giảng dạy (theo quy định), cụ thể: Các cán
bộ xuất sắc của Trung tâm được hưởng học bổng đào tạo dài hạn trong và
ngoài nước; Các cán bộ của Trung tâm được thường xuyên tham gia các khoá
đào tạo ngắn hạn; Các cán bộ chủ chốt của Trung tâm được xây dựng giáo
trình và giảng dạy ở các trường đại học; Các cán bộ giỏi bên ngoài Trung tâm
được hỗ trợ tham gia nghiên cứu và đào tạo tại Viện; Xuất bản các sản phẩm
nghiên cứu (theo quy định); Tiếp cận các nguồn thông tin của Trung tâm;
Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng hoặc điều chuyển, các cán bộ biên chế
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
chính thức và hợp đồng dài hạn được hưởng chế độ bồi thường theo quy định
của Nhà nước.
I.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
• Tài sản của Trung tâm được xây dựng từ các nguồn do nhà nước

giao, tự mua, từ quà tặng và từ tài sản của các dự án khi kết thúc bàn giao lại.
• Trung tâm thực hiện chế độ quản lí tài sản theo qui định của nhà
nước đối với các cơ sở nghiên cứu hạch toán độc lập.
• Mọi tài sản được sử dụng đúng chức năng nhiệm vụ của Trung tâm
được giao.
- Nguồn tài chính:
CAP là đơn vị đi đầu chuyển đổi sang Nghị định 115( tức tự chủ tài
chính).
Các nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động của Trung tâm gồm có:
• Kinh phí do Ngân sách nhà nước cấp, bao gồm: Kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước do Viện, Bộ giao, đặt
hàng trực tiếp hoặc thông qua tuyển chọn, đấu thầu và được cấp theo phương
thức khoán trên cơ sở hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Kinh phí hoạt động thường xuyên được cấp theo mức khoán tương ứng với
nhiệm vụ được giao; Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng dự án, kinh
phí mua sắm trang thiết bị và sửa chữa tài sản cố định; Các nguồn kinh phí
khác (nếu có).
• Nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp, bao gồm: Thu từ hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu từ hoạt động cung ứng dịch
vụ; Thu từ hợp đồng chuyển giao công nghệ; Thu sự nghiệp khác (nếu có).
• Các nguồn kinh phí khác, bao gồm: Vốn khấu hao tài sản cố định;
Vốn huy động của các cá nhân, vốn vay của các tổ chức tín dụng; Vốn tài trợ,
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
viện trợ, quà biếu, tặng của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước (theo
quy định); Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
(nếu có).
- Sử dụng kinh phí:
Trung tâm được quyền chủ động về tài chính, huy động các nguồn kinh
phí và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn tài chính theo qui định

nhà nước và qui chế chi tiêu nội bộ. Các khoản chi kinh phí của Trung tâm
như sau:
• Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước theo
hình thức khoán chi trên cơ sở hợp đồng kí kết với các cơ quan giao nhiệm vụ
• Chi tiền lương, thưởng: Trung tâm đảm bảo chi trả tiền lương và các
khoản trích theo lương cho cán bộ, viên chức và người lao động tối thiểu bằng
các qui định nhà nước về ngạch lương, bậc lương và chức vụ.
• Chi quản lý Hành chính, mua sắm, sửa chữa thường xuyên, máy móc
thiết bị …
• Dự toán, kiểm toán, quyết toán: hoạt động dự toán, quyết toán và
kiểm toán của Trung tâm được thực hiện theo các qui định nhà nước.
- Phương án phân bổ lãi và xử lý lỗ:
• Phương án phân bổ lãi: Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi
phí hợp lý, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo quy định, phần chênh
lệch thu chi còn lại, trích lập các quĩ theo quy định của pháp luật và quy chế
chi tiêu nội bộ của Trung tâm. Giám đốc Trung tâm sẽ căn cứ vào các quy
định của pháp luật và khả năng tài chính của đơn vị, quyết định mức cụ thể
trích lập và sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ:
a. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: tối thiểu 30% tổng số chênh lệch
thu lớn hơn chi. Quỹ này được sử dụng để đầu tư phát triển nâng cao hoạt
động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư liên doanh, liên kết, trợ giúp hoạt động đào tạo,
bồi dưóng phát triển nguồn nhân lực cho đơn vị.
b. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: được trích lập theo khả năng tài
chính và được chi để bù đắp thu nhập cho cán bộ của trung tâm khi nguồn thu
của trung tâm bị giảm sút, khi Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, hỗ
trợ chế độ thôi việc hoặc tìm việc mới cho người lao động dôi dư, cán bộ

Trung tâm nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ do chấm dứt hợp đồng.
c. Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi: Tối đa không quá 3 tháng lương
và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm cho cả hai quỹ. Quỹ Khen thưởng
được sử dụng để thưởng định kỳ, đột xuất cho các cá nhân, tập thể trong
Trung tâm theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp cho hoạt động của
đơn vị; Quỹ Phúc lợi được sử dụng để xây dựng, sửa chữa các công trình
phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể, trợ cấp khó khăn đột xuất.
• Lỗ và hướng xử lý lỗ:
a. Trong trường hợp thua lỗ, Trung tâm được quyền trích lập từ các quỹ
trên để bù đắp.
b. Trường hợp Trung tâm giải thể, giá trị toàn bộ còn lại (quĩ và tài sản
tự mua sắm không phải do Nhà nước trang bị) sau khi thanh toán các chi phí
giải thể được trang trải theo thứ tự: Hoàn trả các khoản nợ lương, BHXH, các
khoản phải trả khác cho người lao động; Trợ cấp mất việc làm theo quy định
của pháp luật; Thanh toán các khoản nợ thuế, nợ ngân sách nhà nước; Hoàn
trả các khoản nợ khác.
I.2.5. Thực trạng của Trung tâm hiện nay:
- Điểm mạnh:
• Được lãnh đạo và các cơ quan của Bộ và Viện quan tâm giúp đỡ;
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
• Đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo chính quy, có trình độ chuyên môn
cao;
• Đội ngũ lãnh đạo có tầm nhìn và tập thể cán bộ có quyết tâm đổi
mới;
• Tích cực tham gia tư vấn Chính sách cho Bộ NN&PTNT.
- Điểm yếu:
• Chế độ đãi ngộ chưa tạo đủ động lực cho cán bộ;
• Nhiệm vụ được giao va tự xác định chưa liên kết thành chương trình
rõ ràng;

• Kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau, phức tạp;
- Cơ hội tương lai:
• Nhu cầu nghiên cứu kinh tế và Chính sách ngày càng lớn;
• Nhu cầu thông tin ngày càng tăng;
• Khách hàng đa dạng: cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tư nhân, tổ
chức phi chính phủ(hiện tại chủ yếu là cơ quan nhà nước);
• Xuất hiện nhiều tổ chức đối tác trong và ngoài nước,nhiều cơ hội hợp
tác phối hợp;
• Quá trình đổi mới thể chế diễn ra mạnh;
• Đầu tư cho phát triển tài nguyên con người tăng
• Đầu tư cho cơ sở hạ tầng vật chất tăng.
- Thách thức gặp phải :
• Dịch vụ tư vấn,nghiên cứu cạnh tranh mạnh;
• Thị trường lao động trí thức cạnh tranh cao;
• Nội dung và phương pháp nghiên cứu ngày càng trở nên phức tạp;
• Mâu thuẫn giữa yêu cầu độc lập trong đề xuất chính sách với việc
gắn bó với các cơ quan hoạch định chính sách;
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
• Mâu thuẫn giữa nhu cầu ổn định nguồn tài chính với các mục tiêu đa
dạng và thay đổi của các nhà tài trợ;
• Mâu thuẫn giữa nhiệm vụ ngắn hạn với các mục tiêu phát triển dài
hạn, chiến lược của đất nước.
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
1. Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRONG TRỒNG TRỌT VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG( Ở HÀ NỘI, HẢI PHÒNG, THÁI BÌNH)

2. Nguồn số liệu:
VHLSS 2002, VHLSS 2004: bộ số liệu lấy từ cuộc điều tra mức sống
hộ gia đình Việt Nam năm 2002 và 2004.
3. Các chỉ tiêu đánh gía:
- Chỉ tiêu thu nhập từ trồng trọt;
- Chỉ tiêu thu nhập từ trồng trọt bình quân trên một lao động chính của hộ
gia đình;
- Chỉ tiêu thu nhập từ trồng trọt bình quân trên một ha đất canh tác của hộ
gia đình;
4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất trồng trọt:
- Tổng diện tích đất canh tác của hộ;
- Số lao động chính tham gia vào trồng trọt;
- Trình độ học vấn của chủ hộ;
- Tài sản cố định tham gia vào hoạt động trồng trọt;
- Có tiếp xúc với các chương trình khuyến nông hay không;
NguyÔn ThÞ Hång GÊm – Líp To¸n Kinh TÕ 47

×