Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Đề xuất triển khai phong trào 5s tại công ty cổ phần may xuất khẩu thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Lời nói đầu 3
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình 7
I – Khái quát về Công ty May xuất khẩu Thái Bình 7
1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình 7
1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty: 7
1.3. Nhiệm vụ và chức năng của Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái
Bình: 10
II - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty cổ phần May xuất
khẩu Thái Bình 11
2.1. Đặc điểm sản phẩm : 11
2.2. Đặc điểm nguyên vật liệu: 12
2.3. Đặc điểm thị trường và khách hàng: 12
2.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức: 14
2.3.1. Hội đồng quản trị: 16
2.3.2. Ban giám đốc: 16
2.3.3. Các phòng ban trong Công ty 16
2.5. Đặc điểm quy trình công nghệ: 17
2.6. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị : 20
2.7. Đặc điểm nguồn nhân lực và điều kiện lao động: 21
2.8. Đặc điểm về vốn: 24
2.9. Các hoạt động quản trị: 24
2.9.1 – Công tác quản trị chiến lược: 24
2.9.2 - Công tác quản trị maketing: 25
2.9.3 – Công tác nghiên cứu và phát triển: 26
2.9.4 – Công tác quản trị chất lượng 26
2.9.5 – Công tác quản trị tài chính: 27
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
2.10. Kết quả hoạt động của Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình
trong những năm gần đây 28
Phần 2: Thực trạng môi trường sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ
phần May xuất khẩu Thái Bình 31
I. Thực trạng môi trường sản xuất sản phẩm 31
1.1. Mặt bằng công ty 31
1.1. Bố trí dây chuyền, máy móc thiết bị: 32
1.2. Thực trạng môi trường làm việc: 33
1.3. Những mặt hạn chế trong việc bố trí máy móc, thiết bị 34
II. Thực trạng quản lý chất lượng tại Công ty 36
2.1. Chính sách chất lượng: 36
2.2. Mục tiêu chất lượng của công ty năm 2009: 36
2.3. Thực trạng quản lý chất lượng sau khi áp dụng hệ thống tiêu chuẩn
chất lượng ISO 9000:2001 37
2.4. Những mặt còn hạn chế trong hệ thống quản lý chất lượng ISO
9000:2001 38
Phần 3: Đề xuất triển khai phong trào 5S tại Công ty cổ phần May
xuất khẩu Thái Bình 40
I. Kế hoạch triển khai phong trào 5S tại Công ty cổ phần May xuất
khẩu Thái Bình 40
1.1. Chuẩn bị triển khai 5S 40
1.2. Phát động phong trào 41
1.3. Tiến hành tổng vệ sinh toàn đơn vị 42
1.4. Bắt đầu bằng Seiri (Sàng lọc) 43
1.5. Thực hiện Seiri, Seiton và Seisio hàng ngày 44
1.6. Đánh giá định kỳ 47
II. Một số ý kiến đề xuất khi triển khai phong trào 5S 50
1.1. Mọi người cùng tham gia và ủng hộ 50
1.2 .Phong trào đòi hỏi sự toàn tâm toàn ý của Ban lãnh đạo cao nhất 51

SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
1.3. Phong trào 5S phải có khả năng tự cường 52
1.4. Phong trào 5S phải gây được ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất.54
1.5. Nâng cao hơn nữa trình độ nhận thức, tính tự giác và sự tích cực
tham gia của công nhân viên 54
Kết luận 57
Lời nói đầu
Trong xu thế phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế nước ta hiện nay,
các doanh nghiệp ngày càng trở nên thích nghi hơn với guồng máy sôi động
của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp đang ngày càng chú trọng tới
việc nâng cao chất lượng doanh nghiệp, uy tín thương hiệu trên thị trường.
Đặc biệt trong tình hình nền kinh tế hiện nay, Việt Nam đã gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO) kèm theo sự suy thoái trầm trọng nền kinh tế thế
giới thì sự cạnh tranh và đào thải càng trở nên quyết liệt. Do đó, các doanh
nghiệp đang tích cực tìm kiếm các biện pháp xây dựng doanh nghiệp vững
mạnh để nâng cao lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây dựng, áp dụng các
biện pháp và các hệ thống quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp của
mình.
* Sự cần thiết nên triển khai 5S tại Công ty:
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 đã được áp dụng và thực
hiện tại Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình, tuy nhiên trong hệ thống
này không yêu cầu về môi trường làm việc. Trong khi đó, đặc điểm của các
phân xưởng là có rất nhiều các dụng cụ làm việc và sản phẩm, bán thành
phẩm với các kích cỡ lớn nhỏ khác nhau; từ những dụng cụ nhỏ như: kim, kéo
cắt chỉ, phấn vải… cho tới các dụng cụ như máy khâu, máy cắt và các bán
thành phẩm. Các cán bộ công nhân viên chỉ chú trọng tới hiệu quả làm việc
mà không hề quan tâm tới việc vệ sinh nơi làm việc. Người quản lý cũng chỉ
tập trung đầu tư cho năng suất và chất lượng sản phẩm. xem nhẹ việc giữ gìn

SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
vệ sinh môi trường xuang quanh nơi làm việc tại phân xưởng, tại các phòng
làm việc chưa được ngăn nắp, sạch sẽ, gọn gàng. Để đảm bảo cho việc luân
chuyển các nguyên vật liệu, bán thành phẩm được nhuần nhuyễn và gọn gàng
trong sản xuất. Từ thực tế hiện nay của Công ty đòi hỏi phải có một chương
trình đáp ứng yêu cầu trên nhằm giúp cho Công ty hoàn thiện hệ thống chất
lượng.
Vẫn còn xảy ra nhiều sai phạm trong quá trình sản xuất và khi sai phạm
xảy ra thì họ chưa giám khai báo với cấp trên và chốn tránh trách nhiệm nếu
sản phẩm ở công đoạn của họ bị sai hỏng. Vì vậy, Công ty cần khơi dậy cho
người công nhân có ý thức trách nhiệm trong công việc của chính bản thân
mình. Đồng thời khuyến khích người công nhân đưa ra các sáng kiến để cải
tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới phương pháp làm việc có hiệu
quả hơn.
Như chúng ta đã biết, Công ty là đơn vị hàng năm sản xuất rất nhiều các
mặt hàng xuất khẩu nên có rất nhiều các nguyên vật liệu, phụ liệu đi kèm và
đặc biệt khi Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000 thì có rất nhiều thủ tục văn bản hướng dẫn trong quá trình làm
việc. Vì vậy, nếu không có một cách bố trí hợp lý rất dễ bị nhầm lẫn, lung
tung, thiếu sót và gây sự chồng chéo.
Từ lâu, tại Nhật Bản đã xuất hiện phong trào 5S. 5S là nền tảng cơ bản
để thực hiện các hệ thống đảm bảo chất lượng xuất phát từ quan điểm: Nếu
làm việc trong một môi trường lành mạnh, sạch đẹp, thoáng đãng, tiện lợi thì
tinh thần của người lao động sẽ thỏa mái hơn, năng suất lao động sẽ cao hơn
và có điều kiện để thực hiện áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng hiệu
quả hơn. Mặt khác, phong trào 5S còn là nền tảng của các hoạt động cải tiến,
là bước đầu tiên cho các doanh nghiệp thực hiện chương trình quản lý chất
lượng toàn diện (TQM) – đây là chương trình mà mọi doanh nghiệp mong

muốn đạt được. Tuy nhiên, chi phí cho việc áp dụng biện pháp quản lý chất
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
lượng toàn diện là không nhỏ nên sẽ gây khó khăn cho Công ty nếu áp dụng
TQM. Công ty nên áp dụng phong trào 5S là thuận lợi nhất do chi phí nhỏ và
phong trào này phù hợp với việc phục vụ cho môi trường sản xuất của Công
ty. Như vậy, phong trào 5S đáp ứng khá đầy các yêu cầu của Công ty đặt ra
để khắc phục các thực trạng gặp phải.
Do đó, em đưa ra đề tài: Đề xuất triển khai phong trào 5S tại Công ty
cổ phần May xuất khẩu Thái Bình nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất
lượng tại Công ty và đạt được mục tiêu như mong muốn.
Nội dung của đề tài ngoài phần lời mở đầu và kết luwnj thì bao gồm 3
phần cơ bản như sau:
Phần I : Tổng quan về Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình.
Phần II : Thực trạng môi trường sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần
May xuất khẩu Thái Bình.
Phần III : Triển khai phong trào 5S tại Công ty cổ phần May xuất khẩu
Thái Bình.
Cũng qua bài viết này em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô chú
trong Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại Công ty. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của
cô Đỗ Thị Đông đã dành nhiều thời gian và công sức giúp em hoàn thành bài
Đề tài này. Do kinh nghiệm của bản thân và kiến thức thực tế còn nhiều hạn
chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất
mong nhận được sự nhận xét, góp ý của cô để bài viết của em hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Bình, tháng 4 năm 2009
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái
Bình.
I – Khái quát về Công ty May xuất khẩu Thái Bình
1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình.
- Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình.
- Tên giao dịch quốc tế : Thai Binh Export Garment Joint Stock
Company.
- Tên viết tắt : THAIBIGA.
- Trụ sở giao dịch : Số 128 – Đường Quang Trung – Thành phố Thái
Bình – Tỉnh Thái Bình.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh : Số 0803000209 ngày 15/07/2005 do
Sở Kế hoạch đầu tư Thái Bình cấp.
- Tel: +84.363.831.695 Fax: +84.363.838.308
- Hình thức pháp lý : Doanh nghiệp cổ phần.
- Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu
và hàng may mặc nội địa.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty:
Tiền thân của Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình là trạm vải sợi
may mặc được thành lập từ tháng 03/1957 trực thuộc Công ty Bách hóa Thái
Bình với nhiệm vụ cải tạo một số cơ sở dệt trong tỉnh đồng thời gia công dệt
vải khổ vuông và dệt màn phục vụ tiêu dùng chủ yếu cho nhân dân trong tỉnh.
Từ năm 1958 đến giữa năm 1970 với nhiệm vụ cải tạo cơ sở may mặc và
gia công áo bông nam, nữ sau đó chuyển sang sản xuất gia công vải sợi may
mặc, trực tiếp sản xuất cơ sở chế áo bông nam nữ. Nhiệm vụ chủ yếu của thời
kỳ này là may quân trang phục vụ cho quốc phòng.
Từ năm 1967 thì tách nhiệm vụ gia công vải sợi riêng, thành lập trạm vải
sợi và gia công may mặc. Năm 1968, Ủy ban hành chính tỉnh quyết định
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
thành lập Xí nghiệp may mặc, xí nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Công ty
Thương nghiệp quản lý làm nhiệm vụ vừa gia công sản xuất hàng may mặc
theo kế hoạch được giao.
Từ những năm 1970 đến những năm 1980 doanh nghiệp là cơ sở duy
nhất trên địa bàn sản xuất hàng may mặc phục vụ nhu cầu cho nhân dân trong
tỉnh và các địa bàn lân cận. Thời kỳ này sản xuất của doanh nghiệp phát triển
ổn định, là một trong số các doanh nghiệp dẫn đầu của Tỉnh.
Những năm cuối của thập niên 80, sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI, do chính sách kinh tế mở của Nhà nước ta, cũng như hầu hết các doanh
nghiệp may trong nước, công ty bắt đầu chuyển sang sản xuất hàng xuất khẩu.
Ban đầu là những sản phẩm đơn giản như : bảo hộ lao động, chăn, ga , gối
xuất khẩu vào thị trường Đông Âu. Đây là bước khởi đầu cho việc thâm nhập
vào thị trường thế giới. Kết quả là doanh thu tăng lên hàng năm, thu nhập của
người lao động ngày càng ổn định và nâng cao. Với kết quả đạt được, Công ty
đầu tư xây dựng phân xưởng may với diện tích 2.500m2, công suất 1 triệu áo
sơ mi/năm.
Tuy nhiên đến những năm đầu của thập kỷ 90 ngành dệt may nước ta
đứng trước những thử thách vô cùng gay gắt. Cụ thể là sự sụp đổ của Liên Xô
và sự tan rã của hệ thống Xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã đặt ra cho ngành dệt
may nước ta nói chung và Công ty May xuất khẩu Thái Bình nói riêng những
khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua. Nhưng với đường lối đổi mới
của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là đường lối đối ngoại mở rộng đã có tác
dụng tích cực đến ngành dệt may. Với việc ký Hiệp định về buôn bán dệt may
với EU vào cuối năm 1992 mở ra triển vọng với một thị trường rộng lớn
nhưng cũng rất khắt khe, đòi hỏi sự phấn đấu cao của doanh nghiệp.
Tháng 3 năm 1993 Công ty được Bộ thương mại cấp giấp phép kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và được phân bổ hạn ngạch xuất khẩu hàng
may mặc vào thị trường EU thường xuyên với số lượng hàng từ 30.000 –

50.000 áo Jacket/năm và nhiều loại mặt hàng khác. Đây chính là điều kiện vô
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
cùng thuận lợi để Công ty ổn định và phát triển sản xuất. Từ những yêu cầu
của Hiệp định, của thị trường mới, doanh nghiệp đã chủ động đầu tư xây dựng
nhà xưởng, cơ sở hạ tầng đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất, đào
tạo công nhân lành nghề.
Với những cố gắng lớn lao trong sản xuất kinh doanh Công ty đã khẳng
định được vị trí của mình trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
Sản phẩm của Công ty xuất khẩu vào thị trường EU, Nhật Bản, Đài Loan,
Hàn Quốc, Canada và thị trường Mỹ vào đầu năm 2002 với chất lượng cao
được khách hàng tín nhiệm.
Để phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng đến quý II năm
2001 Công ty bắt đầu khởi công xây dựng phân xưởng số 2 với tổng diện tích
là 2.500m2 công suất 130.000 áo Jacket/năm. Phân xưởng được trang bị đầy
đủ máy móc thiết bị phương tiện làm việc khá hiện đại đủ tiêu chuẩn sản xuất
hàng xuất khẩu vào thị trường Mỹ - một trong những thị trường khó tính trên
thế giới. Khi phân xưởng đi vào hoạt động đã khẳng định việc đầu tư là đúng
đắn phù hợp với yêu cầu của tình hình mới, yêu cầu tăng tốc phát triển của
ngành dệt may và phát triển sản xuất công nghiệp của địa phương, sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
Tháng 07/2005 đáp ứng nhu cầu của thị trường may mặc, nâng cao tổng
doanh thu cho doanh nghiệp, nâng cao và ổn định đời sống cho người lao
động, Công ty tiến hành cổ phần hóa. Cổ phần hóa thành công nên kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty thuận lợi tăng thu nhập, thỏa mãn nhu cầu
của người lao động trong công ty.
Sang năm 2006 do nhận được nhiều đơn đặt hàng từ các nước Mỹ, Nga,
Cộng hòa Séc nên Công ty đã mạnh dạn mở thêm 3.000m2 nhà xưởng, tăng
diện tích kho tàng và bố trí thêm 6 dây chuyền sản xuất. Năm 2007 bổ sung

thêm 3 dây chuyền mới hiện đại.
Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Để đứng vững trên thị trường tự do hóa thương mại với sự cạnh tranh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
gay gắt Công ty đã hiện đại hóa cơ sở vật chất hiện có, xây dựng và áp dụng
hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000, tiêu chuẩn trách
nhiệm xã hội SA 8000…Do đó, khi tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến
động, đặc biệt là sự suy thoái nền kinh tế thế giới mạnh mẽ từ giữa năm 2008
Công ty vẫn đứng vững và khẳng định được vị thế vững chắc của mình. Và
Công ty đã nhận được rất nhiều giải thưởng chất lượng hàng hóa.
1.3. Nhiệm vụ và chức năng của Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái
Bình:
Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình với đặc điểm hạch toán kinh
tế độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động kinh doanh theo Luật hiện
hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ để thực hiện mực đích, nội quy
chức năng và nhiệm vụ của Công ty bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh mặt hàng may mặc xuất khẩu của các mặt hàng
phục vụ tiêu dùng nội địa.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư sản xuất kinh
doanh
- Nghiên cứu ứng dụng có hiệu qủa công nghệ sản xuất mới, ứng dụng
các phương pháp sản xuất có hiệu quả cao nhất.
- Giải quyết tốt các nguồn phân phối và phân phối thu nhập trong
doanh nghiệp.
- Nắm vững khả năng sản xuất và nghiên cứu thị trường trong nước và
ngoài nước để xây dựng và tổ chức thực hiện phương án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, tổ chức lưu lượng cao phù hợp với thị hiếu của

khách hàng và người tiêu dùng.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ, chính sách, đạt hiệu
quả kinh tế, tự tạo nguồn vốn và bảo toàn vốn, đảm bảo tự trang trải
về tài chính.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
- Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ Luật pháp của Nhà nước,
quy chế của Bộ.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, các hợp đồng
liên doanh, hợp tác đầu tư sản xuất với các tổ chức kinh tế quốc
doanh và các thành phần kinh tế khác.
- Quản lý đội ngũ công nhân viên chức của Công ty thực hiện chính
sách của Nhà nước đối với đội ngũ lao động và quản lý các đơn vị
kinh doanh thành viên thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà
nước và Bộ công nghiệp.
II - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty cổ phần May xuất
khẩu Thái Bình
2.1. Đặc điểm sản phẩm :
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là hàng may mặc, sản phẩm rất đa dạng
luôn thay đổi theo thị hiếu của người tiêu dùng. Nó phụ thuộc vào lứa tuổi,
giới tính, thu nhập và mùa vụ. Sản phẩm hàng may mặc có yêu cầu thẩm mỹ
cao, kiểu dáng luôn cải tiến theo sự thay đổi, biến động thường xuyên của thị
trường.
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú gồm nhiều loại khác
nhau từ sản phẩm đơn giản như : bảo hộ lao động, quần, áo sơ mi…Đến các
sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật phức tạp như : quần áo thể thao, áo Veston, áo
Jacket…Tùy theo từng vùng, từng mùa vụ lại có các sản phẩm khác nhau về
kiểu dáng, chủng loại, chất liệu vải khác nhau.
Danh mục sản phẩm của Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình:

 Bảo hộ lao động
 Quần áo sơ mi
 Quần áo thể thao
 Áo Veston
 Áo Jacket
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
2.2. Đặc điểm nguyên vật liệu:
Nguyên liệu chính của ngành may là vải làm từ bông sợi tổng hợp, các
phụ liệu làm từ kim loại, nhựa, da…Công ty đã tận dụng tối đa các nguồn
nguyên liệu trong nước. Tuy nhiên, còn rất nhiều nguyên liệu Công ty phải
nhập khẩu từ nước ngoài do nguyên liệu cần dùng nhưng trong nước không
có hoặc do yêu cầu của khách hành và để đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
Bảng 1 : Cơ cấu nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần
May xuất khẩu Thái Bình
STT Nguyên vật liệu Nguồn gốc
1 Nguyên liệu chính
Vải thô Trung Quốc
Vải tơ Nilon Nhật Bản
Vải long Nhật Bản
Vải Coston Trung Quốc
2 Nguyên liệu phụ
Vải bông Việt Nam
Vải lót Việt Nam
Vải giấy Singapo
3 Vật liệu phụ trợ
Khuy Singapo
Cúc Trung Quốc
Khóa Trung Quốc

( Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình)
2.3. Đặc điểm thị trường và khách hàng:
Là một doanh nghiệp kinh doanh ở diện rộng Công ty vừa sản xuất vừa
xuất khẩu, mua bán phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu cho
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
nên vấn đề thị trường kinh doanh của Công ty rất phức tạp. Mặt khác, khách
hàng luôn có sự lựa chọn do đó thị trường luôn có sự cạnh tranh quyết liệt
giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Nhưng Công ty đã chủ
động nghiên cứu tiếp cận thị trường, nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng hàng
hóa, đặc biệt là nơi tiêu thụ các mặt hàng. Trên cơ sở đó Công ty có điều kiện
khai thác mở rộng nguồn hàng, ký kết các hợp đồng xuất khẩu với các nước
trong khu vực và các nước trên thế giới.
Khách hàng chủ yếu của Công ty đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,
Singapo, Otraylia…với sản phẩm chủ yếu vào thị trường EU, Đài Loan, Nhật
Bản, Hàn Quốc và đặc biệt là thị trường Mỹ.
Năm 1997, 80% sản phẩm của Công ty xuất khẩu vào thị trường EU thì
đến năm 2002 có 90% sản phẩm của Công ty được xuất khẩu vào thị trường
Mỹ. Tuy nhiên từ giữa năm 2003 chính phủ Hoa Kỳ áp dụng hạn ngạch đối
với hàng may mặc của Việt Nam đã làm hạn chế sự phát triển của sản xuất,
lượng hạn ngạch Công ty được cấp năm 2004 còn khoảng 20% năng lực sản
xuất. Đứng trước tình hình đó Công ty đã điều chỉnh lại kế hoạch thu hút,
khai thác ngạch hàng, không sử dụng hạn ngạch để đảm bảo duy trì ổn định
sản xuất.
Thị trường EU truyền thống của Công ty vẫn duy trì các đơn đặt hàng
nhưng khối lượng không tăng và hiệu quả cũng không cao do phần lớn các
đơn đặt hàng có khối lượng nhỏ mà chi phí sản xuất lại cao. Tháng 7 năm
2005 sau khi cổ phần hóa thì thị trường Liên bang Nga và Cộng hòa Séc đã
bắt đầu có hiệu quả.

Từ năm 2008 đến nay Công ty liên tục nhận được các đơn đặt hàng của
các khách hàng từ Cộng hòa Séc, Nga, Mỹ, Trung Quốc…
Ngoài ra Công ty còn chú trọng đến các thị trường nội địa như cơ quan,
nhà máy, trường học, bệnh viện…với các sản phẩm đồng phục.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
2.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức:
Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình có bộ máy quản lý phù hợp
để duy trì và phát triển Công ty. Bộ máy của công ty được xây dựng theo quy
mô trực tuyến – chức năng, hoạt động quản lý đã phần nào đáp ứng được nhu
cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
Hình 1 : Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May xuất khẩu
Thái Bình.
( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính Công ty cổ phần May xuất khẩu
Thái Bình)
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phụ trách sản xuất
Phó giám đốc
Phụ trách kỹ thuật
Tổ cắt
Phòng
kế
toán

Phòng
nghiệp
vụ
Phòng
kỹ
thuật
Nhà

điện
Nhà
ăn
Phòng
bảo vệ
Các tổ
sản xuất
Tổ đóng
gói
14
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
2.3.1. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị có quyền hành cao nhất trong Công ty. Hội đồng quản
trị gồm 6 người trong đó Ban Giám đốc 3 người; Trưởng phòng tổ chức,
nghiệp vụ; Kế toán trưởng.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ xác định mục tiêu, phương hướng phát
triển xây dựng Công ty; đồng thời giám sát việc điều hành của Ban giám đốc.

2.3.2. Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm 3 người : Một giám đốc và hai phó giám đốc.
- Giám đốc Công ty : là người chịu trách nhiệm toàn diện và có quyền
quyết định mọi vấn đề xác định chiến lược kinh doanh, kế hoạch dài hạn, điều
hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ chính sách của
Nhà nước.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất : giúp việc cho giám đốc trong lĩnh
vực chỉ đạo điều hành kế hoạch sản xuất trong đó bao gồm cả quản lý kỹ
thuật.
- Phó giám đốc phụ trách hành chính và xây dựng : giúp việc cho giám
đốc trong công tác tổ chức hành chính, xây dựng cơ bản.
2.3.3. Các phòng ban trong Công ty
- Phòng tổ chức hành chính : gồm các bộ phận khác nhau:
+ Bộ phận tiền lương : có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, các vấn đề
chính sách, chế độ với người lao động, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thi
đua khen thưởng, thanh toán trả lương, bảo hiểm xã hội đến từng cán bộ công
nhân viên trong Công ty.
+ Bộ phận hành chính : phụ trách công việc phục vụ đời sống cho cán bộ
công nhân viên trong Công ty, giải quyết các thủ tục hành chính, an toàn bảo
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
hộ lao động…theo dõi công tác về sinh công nghiệp, quản lý sử dụng nhà ở
tập thể của Công ty, hội nghị.
+ Bộ phận thiết kế : hoàn chỉnh, tu sửa, xây dựng mới sản phẩm.
+ Bộ phận bảo vệ : có nhiệm vụ bảo vệ trật tự, bảo toàn về tài sản của
Công ty.
Phòng nghiệp vụ kế hoạch:
Nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, ký các
hợp đồng mua bán, thực hiện nghiệp vụ lưu thông đối ngoại, xây dựng kế

hoạch sản xuất cho từng bộ phận.
Kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất và quản lý cấp phát toàn bộ vật tư,
nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quyết toán vật tư với khách hàng và nội bộ Công ty, tổ chức công tác
tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kế toán:
Có nhiệm vụ quản lý tài sản của Công ty, hạch toán các nghiệp vụ kế
toán phát sinh, phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua
các báo cáo tài chính.
Phân tích hoạt động kinh doanh, giám sát kiểm tra các loại nguyên vật
liệu, tình hình sử dụng vốn, tài sản, quản lý sử dụng vốn kinh doanh có hiệu
quả, cung cấp thông tin định kỳ.
Phòng kỹ thuật:
Có nhiệm vụ quản lý quá trình sản xuất, xây dựng quản lý quy trình công
nghệ, xây dựng định mức tiêu hao vật tư, quản lý chất lượng sản phẩm.
2.5. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Do đặc điểm của ngành may mặc là sản phẩm luôn thay đổi theo nhu cầu
của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng. Quy trình sản xuất của Công ty
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
lại là quy trình khép kín từ khâu nhận mẫu mã nguyên vật liệu đến giao thành
phẩm. Do đó Công ty đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng một quy trình sản
xuất thích hợp kết hợp chặt chẽ, hợp lý các yếu tố sản xuất cho phù hợp với
từng mã hàng.
Hình 2 : Quy trình sản xuất của Công ty cổ phần May xuất khẩu
Thái Bình
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông

ơ
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
Trung tâm tiếp nhận vật
liệu
Kho phụ liệu
Đo đếm số liệu, kiểm tra
chất lượng nguyên liệu vải
đến phân loại khổ vải
Phân xưởng lập trình mẫu
mã kích thước
Phân xưởng
cắt
Kho đầu tấm
18
Sản xuất phụ
Kho bao bì
Kho bán thành
phẩm
Sản xuất phụ
Kho phụ liệu
Phân xưởng
may
Kho phế liệuPhân xưởng thành
phẩm kiểm tra chất
lượng sản phẩm vào
bao hộp đóng gói
Kho thành phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
( Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình)
2.6. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị :

Hiện nay Công ty có diện tích là 7ha bao gồm : nhà xưởng, nhà tổ chức
quản lý, nhà hoàn thành sản phẩm, nhà ở của công nhân, nhà ăn, khuân viên
và hồ rộng. Nhà xưởng được trang bị những thiết bị máy móc hiện đại. nhà
hoàn thành bao gồm có phòng thiết kế, phòng kỹ thuật, phòng y tế…Nhà quản
lý tổ chức được xây mới và đi vào sử dụng từ năm 2005 với đầy đủ phương
tiện hiện đại để phục vụ cho công tác quản lý.
Xuất phát từ nhu cầu đa dạng hóa, tính phức tạp ngày càng cao của sản
phẩm và mục tiêu phát triển năng suất lao động. Để đáp ứng yêu cầu chất
lượng sản phẩm và thời gian giao hàng cho khách hàng. Công ty đã chú trọng
đến việc đầu tư hiện đại hóa máy móc thiết bị song song với việc đầu tư mở
rộng sản xuất.
Máy móc thiết bị được bố trí theo dây chuyền sản xuất. Hiện nay, một
dây chuyền sản xuất được bố trí từ 55 – 60 thiết bị bao gồm cả máy may và
các dụng cụ làm việc khác.
Hiện nay cơ cấu thiết bị của Công ty tương đối đồng bộ, có thể sản xuất
được hầu hết các chủng loại mặt hàng thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu
dùng.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
Bảng 2 : Cơ cấu các loại máy móc thiết bị của Công ty CP May XK
Thái Bình
Đơn vị tính : cái
STT Chủng loại Số lượng Nước sản xuất
1 Máy một kim 595 Nhật Bản, Đài Loan
2 Máy hai kim 95 Nhật Bản, Đài Loan
3 Máy vắt sổ 55 Nhật Bản
4 Máy chuyên dùng 107 Nhật Bản, Đài Loan
5 Máy cắt, epmex 16 Nhật Bản, Đài Loan, Đức
6 Thiết bị nồi hơi, máy phát điện 3 Việt Nam, Hàn Quốc

7 Máy kiểm tra vải + xiết đai lẹt 2 Nhật Bản, Hàn Quốc
8 Hệ thống giác mẫu vi tính 1 Nhật Bản
(Nguồn : Phòng cơ điện Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình)
2.7. Đặc điểm nguồn nhân lực và điều kiện lao động:
Thái Bình là một tỉnh thuần nông, kinh tế kém phát triển. Thái Bình
được coi là một tỉnh có nguồn lao động dồi dào, người lao động có truyền
thống cần cù, khéo léo, chịu khó.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
Bảng 3 : Cơ cấu trình độ bậc thợ của Công ty May xuất khẩu Thái Bình.
Đơn vị : người
STT Lao động Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Lao động quản lý 34 31 32
2 Lao động phụ trợ 62 52 50
3 Công nhân sản xuất 949 1.269 918
Bậc 6 28 30 32
Bậc 5 34 40 41
Bậc 4 86 92 87
Bậc 3 123 178 156
Bậc 2 196 211 250
Bậc 1 482 718 352
4 Tổng số lao động 1,045 1,352 1,000
( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính)
Số lượng lao động năm 2007 tăng so với năm 2006 do năm 2007 Công
ty bổ sung thêm 3 dây chuyền mới. Sang năm 2008 do biến động của nền
kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng Công ty không
tuyển thêm lao động, số lượng lao động giảm là do chuyển đổi ngành nghề và
thực hiện chính sách của nhà nước về chế độ hưu trí. Số lượng lao động ở
trình độ bậc thợ cao chưa nhiều mà chiếm tỷ lệ cao chủ yếu là thợ bậc 1. Mặc

dù hàng năm công ty vẫn tổ chức thi công chức cho đội ngũ công nhân viên.
Nhưng do công việc chủ yếu là gia công hàng may mặc nên trình độ tay nghề
của công nhân ít được nâng lên nhanh chóng.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
Bảng 4 : Cơ cấu nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần May xuất khẩu
Thái Bình
Đơn vị: người
STT
Phân loại lao
động
Năm 2006 Năm 2007 Năm2008
1 Theo giới tính
Nam 209 267 221
Nữ 836 1,085 779
2
Theo trình độ
học vấn

Đại học 17 19 22
Cao đẳng 48 64 57
CNKT - LĐPT 980 1,269 921
3
Theo thời hạn
lao động


LĐ không xác
định thời hạn

995 1,255 927

LĐ hợp đồng từ
1 đến 3 năm
50 97 73
4 Tổng số lao động 1,045 1,352 1,000
( Nguồn : Phòng tổ chức tài chính Công ty CP May XK Thái Bình)
Cơ cấu nhân sự chủ yếu là nữ giới ( chiếm khoảng 80%) do đặc thù công
việc của ngành may mặc đòi hỏi sự tỷ mỉ, cẩn thận, khéo léo do đó công việc
thích ứng với nữ giới hơn. Người lao động chủ yếu có trình độ công nhân kỹ
thuật – lao động phổ thong ( CNKT – LĐPT), công việc tại công ty chưa đòi
hỏi trình độ cao chứng tỏ công việc sản xuất hàng hóa chủ yếu là gia công,
các trang thiết bị chưa hiện đại hóa đồng bộ. Chỉ 1 bộ phận nhỏ công nhân
viên vận hành các trang thiết bị hiện đại tiên tiến.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
Điều kiện lao động của công nhân trong Công ty được đảm bảo: công
nhân làm việc theo giờ hành chính ( 8 giờ/1 ngày); công nhân được trả lương
theo sản phẩm; ngoài ra còn có tiền ăn ca, tiền chính sách; tiền lương làm tăng
ca, tiền thưởng vượt định mức… Các chính sách chế độ đối với người lao
động được thực hiện đầy đủ vào theo đúng quy định : thai sản, ốm đau, hưu
trí…Ngoài ra người lao động còn được hưởng thêm các chính sách mà Công
ty quy định. Người lao động được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động trong sản
xuất và lao động. Kèm theo đó, Công ty đã xây dưng hệ thống tiêu chuẩn
trách nhiệm xã hội SA 8000 để đảm bảo được quyền lợi của người lao động.
2.8. Đặc điểm về vốn:
Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình có 283 cổ đông với 100% vốn
của Công ty. Tổng số vốn điều lệ là : 4.100.000.000 đồng
Tồng số vốn kinh doanh : 23.692.020.000 đồng

Trong đó : Vốn chủ sở hữu là 12.549.000.000 đồng
Vốn lưu động là 11.143.020.000 đồng
2.9. Các hoạt động quản trị:
2.9.1 – Công tác quản trị chiến lược:
Trong ngắn hạn với mục tiêu nắm chắc những thị phần hiện có và đứng
vững trên thị trường, Công ty cổ phần May xuất khẩu Thái Bình sử dụng
chiến lược ổn định. Với chiến lược này Công ty muốn có những bước phát
triển vững chắc và tạo chỗ đứng trên thị trường. Đồng thời, chiến lược này
đảm bảo cho Công ty gặp phải ít những rủi ro trong quá trình hoạt động. Sở
dĩ, Lãnh đạo Công ty lựa chọn chiến lược này là vì nhu cầu của thị trường về
các mặt hàng của Công ty khá ổn định. Chính vì vậy, chiến lược ổn định rất
phù hợp với tình hình hiện tại và Ban lãnh đạo Công ty đã lựa chọn. Để thực
hiện chiến lược này Công ty đã từng bước nâng cao trình độ tay nghề của đội
ngũ công nhân viên, nâng cấp và thay thế các trang thiết bị tiên tiến được
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
nhập ở các nước công nghiệp tiên tiến như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc…
Ngoài ra, Công ty còn xây dựng cơ cấu tổ chức và sản xuất hàng hóa theo hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 : 2000. Từ đó, nâng cao được chất
lượng của sản phẩm, thỏa mãn tốt hơn nữa những nhu cầu của khách hàng.
Từ việc thực hiện các chiến lược ngắn hạn, Ban lãnh đạo luôn có những
định hướng thực hiện chiến lược dài hạn : phát triển qui mô sản xuất, chuyển
đổi từ hoạt động gia công sang bán tự động sản xuất.
2.9.2 - Công tác quản trị maketing:
Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái kèm với sự cạnh tranh gay gắt của
các đối thủ cạnh tranh trong nước, cũng như nước ngoài. Một vấn đề luôn
khiến mỗi doanh nghiệp phải quan tâm không chỉ là vấn đề ra một chiến lược
hợp lý, chuẩn bị đầu vào tốt mà còn phải lo đầu ra cho sản phẩm hàng hóa tốt
bởi vì đầu vào tốt chưa hẳn đã tạo được đầu ra tốt. Vì vậy, Công ty luôn chú

trọng tới công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng. Tuy công ty
chưa có bộ phận chuyên phụ trách công tác marketing nhưng công tác này
vẫn được thường xuyên tiến hành với toàn bộ các nhân viên của công ty nói
chung và nhân viên phòng kinh doanh nói riêng. Nắm bắt nhu cầu thị trường
luôn có sự quan tâm sát sao của Ban giám đốc bởi vì nắm rõ vấn đề này Ban
giám đốc mới có những hoạch định cụ thể, chính sách và hợp lý của công tác
hoạt động kinh doanh : dự trữ nguồn nguyên liệu, thiết kế sản phẩm, sản xuất
sản phẩm…
Ngoài ra Công ty còn có hệ thống gian hàng giới thiệu sản phẩm với đầy
đủ các mặt hàng mà Công ty sản xuất. Ở đây khách hàng có thể tham khảo về
giá cả, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm và đặt hàng theo yêu cầu.
Hàng năm, Công ty tham gia Hội trợ Quốc tế Nông nghiệp – Thương
mại – Du lịch Đồng Bằng Sông Hồng. Ở đó có rất nhiều khách hàng trong
nước cũng như ngoài nước có thể xem xét đánh giá các sản phẩm hàng hóa
của các doanh nghiệp công nghiệp. Công ty có những cơ hội rất lớn để tiếp
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths Đỗ Thị Đông
xúc, học hỏi kinh nghiệm từ các doanh nghiệp may mặc khác. Đồng thời có
thể so sánh và nhận ra các ưu thế và hạn chế của doanh nghiệp. Kèm theo đó
là có thể tìm kiếm được bạn hàng thông qua Hội trợ, triển lãm.
2.9.3 – Công tác nghiên cứu và phát triển:
Từ hoạt động marketing, Công ty có thể khai thác được nhu cầu cụ thể
của thị trường. Từ đó, bộ phận thiết kế sẽ nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm
thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Những năm gần đây, Công ty sản xuất
theo đơn đặt hàng là chủ yếu. Khách hàng đặt hàng và thường có kèm theo
mẫu thiết kế. Tuy nhiên công tác phát triển sản phẩm vẫn luôn được triển khai
trong doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm với mẫu mã đẹp, thuận tiện và
đảm bảo chất lượng. Trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm, Công ty vẫn
luôn khuyến khích sự sáng tạo của nhân viên thiết kế.

2.9.4 – Công tác quản trị chất lượng
Ngay trước khi Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới với đầy cơ
hội và thách thức Công ty đã chủ động tìm cho mình hướng đi riêng. Để tạo
lập những bước đi vững chắc Công ty đã xây dựng một doanh nghiệp vững
mạnh bằng việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO
9001, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000. Công tác quản trị chất lượng
được phổ biến đến từng cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty. Triển
khai, giám sát hoạt động quản trị một cách chặt chẽ.
Trước khi triển khai các tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 : 2000 và tiêu
chuẩn trách nhiêm xã hội SA 8000, Công ty đều có mời các chuyên gia về
chất lượng đến để giải thích, hướng dẫn cho toàn bộ công nhân viên trong
Công ty.
Mỗi bộ phận sản xuất, bộ phận quản lý trong Công ty đều có Sổ tay chất
lượng để hướng dẫn và ghi lại hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng tuần, có
bộ phận chuyên trách kiểm tra Sổ tay chất lượng. Đồng thời, phát hiện những
SV thực hiện: Nguyễn Thị Phương Lớp Quản trị chất lượng 47
25

×