Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Thực trang hoạt động kinh doanh của bảo việt nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.48 KB, 27 trang )

Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Nhân Thọ
Hà Nội 2
II. Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội 7
III. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đang được triển khai 10
1. Nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp 10
2. Nhóm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ: 12
3. Nhóm sản phẩm bảo hiểm niên kim nhân thọ: 13
4. Nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trọn đời: 13
5. Nhóm sản phẩm bảo hiểm bổ sung: 14
IV. Thực trang hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
15
1. Tình hình duy trì hợp đồng tại BVNT Hà Nội 15
2. Kết quả khai thác nhóm sản phẩm chính tại BVNT Hà Nội 15
3. Chi phí kinh doanh của BVNT Hà Nội 17
4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội 19
V. Nguyên nhân thành công và những mặt còn tồn tại của BVNT Hà
Nội 23
1. Nguyên nhân thành công của BV Nhân Thọ Hà Nội 23
2. Những mặt còn tồn tại trong năm qua: 24
VI. Nhiệm vụ và phương hướng của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội năm
2009 25
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 1
Báo cáo tổng hợp
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Nhân Thọ
Hà Nội
Ngày 22/6/1996, Bộ tài chính ký quyết định số 568/QĐ/TCCB thành lập
công ty BHNT trực thuộc tổng công ty BV việt Nam ( gọi tắt là BVNT ) với
tên giao dịch quốc tế là BAOVIET LIFE. Công ty chính thức đi vào hoạt
động vào ngày 1/8/1996 với vốn pháp định 20 tỷ đồng, cùng năm này bảo việt


được nhà nước xếp loại là 1 trong 25 doanh nghiệp lớn nhất việt nam. Khi
mới thành lập công ty chỉ có 11 người ở cả hà nội và thành phố HCM, lúc đó
trụ sở công ty BHNT là toà nhà 5 tầng thuê tại 52 Nguyễn hữu huân _ quận
hoàn kiếm
Ngày 20/3/1996 bộ trưởng bộ tài chính đã ban hành quyết định số 281
TC/TCNH cho phép BV triển khai thí điểm BHNT. 8/1996 Bảo việt triển khai
2 sản phẩm đầu tiên là an sinh giáo dục và hợp đồng nhân thọ có thời hạn 5 –
10 năm với số hợp đồng có hiệu lực đến cuối năm là 1200 hợp đồng, số doanh
thu là 997 triệu đồng. Đến cuối năm 1997 số lượng hợp đồng có hiệu lực của
2 sản phẩm bảo hiểm nhân thọ là 37.550 hợp đồng và doanh thu 17 tỷ đồng.
Đến cuối 2003 doanh thu của BH nhân thọ đã đạt 2.675 tỷ đồng với số lượng
hợp đồng có hiệu lực trên 1, 6 triệu hợp đồng.
Tháng 8/1997, Bảo Việt thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ Miền Nam.
Cho đến thời điểm này công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội ( được đổi tên từ
công ty bảo hiểm nhân thọ việt nam ) và công ty bảo hiểm nhân thọ Miền
Nam là hai doanh nghiệp duy nhất hoạt động trên thị trường bảo hiểm nhân
thọ Việt Nam.
Năm 1998 tổng công ty Bảo Việt đã lập phòng bảo hiểm nhân thọ ở một
số địa phương khác để quản lý toàn bộ tình hình hoạt động BHNT tại các
công ty BH địa phương. Vì vậy BHNT Hà Nội và chỉ quản lý tình hình hợp
đồng tại địa bàn và các vùng lân cận ngoại thành như: Gia lâm, sóc sơn, đông
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 2
Báo cáo tổng hợp
anh v.v Cho đến thời điểm hiện nay BHNT Hà Nội là 1 công ty thành viên
của tổng công ty BHNT Việt Nam gồm 22 phòng khai thác, phụ trách khối
nhân thọ ở khu vực Hà Nội các quân nội thành và huyện lân cân.
Nét nổi bật của công ty bảo việt nhân thọ hà nội, từ khi bảo hiểm nhân
thọ ra đời đến nay đã hơn 12 năm, thì 3 năm đầu tiên BVNT Hà Nội là công
ty kinh doanh độc quyền BHNT trên thị trường Hà Nội trong giai đoạn từ
1/8/1996 đến 31/12/1998. Điều nay mang lại cho công ty những thuận lợi của

vị thế độc quyền trên thị trường đông dân cư, trình độ dân trí cao, thu nhập
ngày càng gia tăng. Nhưng công ty cũng gặp nhiều khó khăn mà khó khăn lớn
nhất là hầu như dân cư cũng chưa từng được nghe và không hiểu như thế nào
là bảo hiểm nhân thọ. Khi những khó khăn ban đầu đã qua thì công ty lại phải
đối mặt thách thức lớn. Từ năm 1999 với chính sách mở cửa hội nhập của nền
kinh tế Việt Nam thì bắt đầu một số công ty BH 100% vốn nước ngoài và liên
doanh gia nhập thị trường BHNT đó là: Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ
Manulfe, công ty TNHH Bảo Minh CMG, Công ty bảo hiểm Prudential. Tính
đến năm 2009 thì đã có 11 công ty bảo hiểm nhân thọ đang hoạt động trên thị
trường bảo hiểm nhân thọ việt nam, từ đó công ty lại phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt của các công ty BHNT 100% vốn nước ngoài.
Năm 2000, Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội chuyển về trụ sở chính thức của
công ty tại 94 bà triệu như hiện nay, đồng thời đây cũng là năm bản lề, đánh
dấu hàng loạt cải tiến của công ty. Ngày 20/4/2000, bộ trưởng bộ tài chính ký
quyết định chính thức đổi tên công ty bảo hiểm nhân thọ thành công ty Bảo
Việt Nhân Thọ Hà Nội như hiện nay. Bên cạnh đó, do sự cạnh tranh từ phía
các công ty bảo hiểm nước ngoài hoạt động trên thị trường bảo hiểm nhân thọ
Việt Nam, trước sự bùng nổ về số lượng hợp đồng khai thác mới, lần đầu tiên
trong hệ thống Bảo Việt, BV Nhân Thọ Hà Nội đã áp dụng thành công mô
hình cán bộ chuyên thu phí định ký cũng như tạo điều kiện để các cán bộ khai
thác đạt kết quả khai thác tốt hơn, phương châm hoạt động là “ bảo việt đảm
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 3
Báo cáo tổng hợp
bảo lợi ích người việt” và “ phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển” bằng
việc thành lập bộ phận chăm sóc sức khoẻ khách hàng thuộc phòng phát hành
hợp đồng. Bên cạnh đó, với chức năng thực hiện dịch vụ khách hàng, giải đáp
thác mắc, khiếu nại khách hàng qua việc thiết lập đường dây nóng và hỗ trợ
khai thác, phòng dịch vụ khách hàng đã nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng trước và sau bán của công ty, góp phần vào tốc độ tăng trưởng chung
của công ty. Với những chuyển biển tích cực đó, năm 2000 đi qua với con số

kỷ lục về số hợp đồng khai thác mới là 20.659 hợp đồng
Sau khi đã thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ HN và công ty bảo hiểm
nhân thọ Miền Nam ( thành lập vào 8/1997 ), 27/3/2000 theo quyết định số
46/2000/QĐ-BTC của bộ tài chính 27 công ty BHNT trực thuộc BV đã được
thành lập tại 27 tỉnh thành, đưa số công ty NT trực thuộc lên 29 công ty.
12/2000 BTC đã có quyết định cho phép BV thành lập thêm các công ty
và chi nhánh BHNT còn lại đưa tổng số công ty BHNT lên tổng số 54 công ty
công ty bảo hiểm nhân thọ và 05 chi nhánh BHNT. Bảo hiểm nhân thọ Việt
Nam đi vào hoạt động chính thức 1/1/2004 với 61 công ty thành viên phủ kín
khắp các tỉnh thành trên đảm bảo phục vụ nhanh chóng thuận tiện tất cả các
nhu cầu bảo hiểm nhân thọ của mọi tầng lớp nhân dân ở mọi miền trong cả
nước. Trong đó công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội là con chim đầu đàn của
các công ty thành viên, qua bao nhiêu năm hình thành và phát triển luôn dẫn
đầu trong các phong trào thi đua, khen thưởng, doanh thu, số lượng đại lý bảo
hiểm nhân thọ và số lượng khách hàng tham gia luôn tăng trưởng với tốc độ
cao.
Năm 2001, năm đầu tiên bước sang thiên niên kỷ mới, Bảo Việt nhân thọ
Hà Nội đánh dấu sự kiện bằng việc chi trả cho khách hàng đầu tiên tại Việt
Nam đáo hạn hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 151 khách hàng đầu tiên đã kiểm
chứng cho lời hứa của Bảo Việt trong 5 năm đầu hoạt động
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 4
Báo cáo tổng hợp
Năm 2002, câu lạc bộ ngôi sao khai thác được thành lập đã tạo ra một
sân chơi mới lành mạnh và bổ ích dành cho các tư vấn viên xuất sắc. Chỉ qua
thời gian ngắn hoạt động, câu lạc bộ đã chứng tỏ sức mạnh của mình, với
quân số 1/20 quân số của toàn công ty song doanh thu chiếm 1/3-1/4 doanh
thu toàn công ty. Bên cạnh đó, việc tham gia câu lạc bộ sẽ thúc đẩy các thành
viên câu lạc bộ duy trì và nâng cao kiết quả khai thác. hơn nữa đây còn là việc
thể hiển tính chuyên nghiệp trong nghề tư vấn bảo hiểm nhân thọ của Bảo
Việt

Năm 2003, tiếp tục chặng đua đầy can go thử thách với các công ty bảo
hiểm nước ngoài công ty đã đặt mục tiêu hết năm 2003, bên cạnh việc triển
khai sâu rộng trong nội thành, thị trường bảo hiểm nhân thọ ngoại thành sẽ trở
thành thị trường gần như độc quyền của Bảo Việt. Với mục tiêu đó, 20
chương trình thi đua hấp dẫn và sôi động đã ra đời với những cái tên như “
chợ tết no đủ”, “Hương sắc tháng 3”,”Bước chân thần tốc”, “sao thàng tám”,
… đã được phát động, đánh dấu cho một năm thi đua sôi động nhất trong 7
năm hoạt động. Cũng trong năm, cơ chế khoán dành cho nhóm kinh doanh thế
hệ mới ra đời – Cơ hội thử sức trong quản lý với những cá nhân xuất sắc. Mô
hình kinh doanh thế hệ mới tạo ra cơ hội cho các tư vấn viên có khẳ năng, có
tham vọng trở thành những nhà quản lý. Đây là một hướng phát triển sáng
tạo, thúc đẩy sự nỗ lực của hầu hết các tư vấn viên xuất sắc, tạo ra sự cạnh
tranh tích cực để nâng cao hiệu quả làm việc.
Theo chiến lược phát triển thị trường BH nhân thọ Việt Nam đến năm
2010 của chính phủ, BV sẽ được xây dựng thành một tập đoàn tài chính đa
nghành. Thực hiện lộ trình đã được xây bộ tài chính phê duyệt và nhằm từng
bước chuyên môn hoá hoạt động của mình để tiển tới hình thành tập đoàn tài
chính - bảo hiểm bảo việt. Theo quyết định số 3666_QĐ/BTC ngày
4/12/2003 của bộ tài chính BV Nhân Thọ việt nam được thành lập là đơn vị
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 5
Báo cáo tổng hợp
hạch toán độc lập và trực thuộc bộ tài chính.Vốn điều lệ của Bảo Việt Nhân
Thọ là 1500 tỷ đồng.
Điểm nổi bật trong năm 2005, quy chế thăng tiến mới tạo ra cho các tư
vấn viên có cơ hội được khẳng định mình. Với mô hình này các tư vấn viên
có năng lực phát triển quản lý ban, nhóm đã tạo ra một hệ thống các chỉ tiêu
phải thực hiện cho các chức danh quản lý đại lý. Và điểm nổi bật của quy chế
này là các trưởng ban, trưởng nhóm để giữ được chức vụ đòi hỏi phải luôn
luôn nỗ lực để luôn đảm bảo chỉ tiêu duy trì ban nhóm. Các hội nghị tuyển
dụng với quy mô lớn lần đầu tiên được tổ chức tại trụ sở bảo việt nhân thọ -

Số 1 Đào duy anh thu hút 435 ứng viên đến dự ghi lại một hướng tuyển dụng
mới. Chứng chỉ giải thưởng chất lượng quốc tế IQA của LIMRA là chỉ tiêu
quan trọng trong việc đánh giá tính chuyên nghiệp của các tư vấn viên. Năm
2005 là năm đầu tiên các tư vấn viên được cấp chứng chỉ này và Bảo Việt
nhân thọ cũng là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đầu tiên tại Việt Nam được
cấp chứng chỉ. Bảo việt nhân thọ vinh dự có 12 trong số 103 tư vấn viên, thu
ngân viên được cấp chứng chỉ đợt này.
Năm 2006, là năm đánh dấu mốt son quan trọng kỷ niểm 10 năm thành
lập và phát triển của Bảo Việt nhân thọ. Hàng loạt các sự kiện đã được tổ
chức như “Tìm hiểu 10 năm BHNT Việt Nam”, “chương trình hành trình
vàng” dành cho khách hàng hay cuộc thi tìm hiểu “Lịch sử, truyền thống của
Bảo Việt nhân thọ Hà Nội” …Đặc biệt năm này công ty càng vinh dự và tự
hào khi trở thành thành viên của tập đoàn tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt đầu
tiên và vững mạnh bậc nhất nước ta.
Những năm 2007 và 2008 các cuộc thi đua trong công ty Bảo Việt Nhân
Thọ Hà Nội diễn ra hết sức sôi động và có nhiều tư vấn viên, thu ngân viên đã
khẳng định được tài năng của mình, các cuộc thi năm 2007 như “sao sáng
2007”, “90 ngày không nghỉ”, “ Tăng ga và cán đích” Các cuộc thi lớn năm
2008 như “Bạn của bạn”, “ Hai trong một”, “ Hành trình theo dấu chân bác”,
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 6
Báo cáo tổng hợp
“Về đích ngoạn mục”… Như vậy thông qua các cuộc thi đua trong công ty đã
tạo động lực cho tư vấn viên và thu ngân viên yêu nghề hơn, ra sức thi đua từ
đó mà số lượng hợp đồng khai thác mới, số đại lý mới được tuyển dụng ngày
càng tăng.
Tóm lại, qua hơn 12 năm hình thành và phát triển Bảo Việt Nhân Thọ Hà
Nội đã đạt những thành tự vượt bậc cả về lượng và chất: Bộ máy tổ chức công
ty ngày càng hoàn thiện, các phòng ban được thành lập với những chức năng
riêng nhằm thúc đẩy và quản lý kinh doanh; Sản phẩm đến thời điểm hiện nay
hơn 40 sản phẩm đa dạng và phong phú; số lượng khách hàng ngày càng tăng

cao trên toàn hệ thống BVNT là hơn 4 triệu khách hàng, doanh thu BVNT Hà
Nội năm 2008 đạt 250 tỷ đồng đạt doanh thu cao nhất toàn hệ thống công ty
BVNT là một trong hai đơn vị thi đua xuất sắc 2008; chương trình thi đua các
năm luôn được tổ chức và có nét mới với những phần thưởng lớn đã thúc đẩy
hoạt động khai thác mới cho công ty …Với những thành công như vậy, tin
rằng Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội trong tương lai ngày càng phát triển cao hơn
nữa, gặt hái được những thành tựu rực rỡ.
II. Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
Bắt đầu từ năm 2009, cơ cấu tổ chức của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội có
sự thay đổi so với những năm trước. Theo đó 2 phòng ban trước kia là phòng
phát hành hợp đồng và phòng tin học đã chuyển lên tổng công ty Bảo Việt
Nhâ Thọ trực tiếp quản lý. Hiện tại cơ cấu tổ chức của BVNT Hà Nội như
sau:
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 7
Báo cáo tổng hợp
1. Ban Giám Đốc: Bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc
- 01 Giám đốc: Ông Phạm Ngọc Dũng là thành viên do hội đồng quản trị
tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của
tổng giám đốc. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty.
- 01 phó giám đốc: Bà Vương Thị Thanh Huyền phó giám đốc có nhiệm
vụ giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân
công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm
vụ được giám đốc phân công thực hiện.
2. Các phòng ban: từ năm 2009 các phòng ban tại bảo việt nhân thọ hà
nội có sự thay đổi, theo đó cơ cấu hiện tại công ty có 5 phòng ban so với 7
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 8
Phòng dịch vụ
khách hàng
22 Phòng khai thác

Phòng Phát
triển và quản lý
đại lý
Phòng tài chính
kế toán
Phòng Mar-
keting
Phòng Tổng
Hợp
Ban Giám Đốc
Đại lý
Tổ đại lý
Báo cáo tổng hợp
phòng ban ở các năm trước. theo đó phòng tin học và phòng phát hành hợp
đồng đã chuyển lên tổng công ty bảo việt nhân thọ quản lý nhằm quản lý
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ tốt hơn. Các phòng ban hiện tại công ty có chức
năng và nhiệm vụ như sau:
- Phòng tổng hợp
 Giao nhận, chuyển phát công văn
 Cung cấp ấn chỉ, vật phẩm
 Cung cấp thẻ, Card
 Cung ứng, kiểm tra, giám sát việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết
bị làm việc
- Phòng phát triển và quả lý đại lý
 Tuyển dụng và đào tạo tư vấn viên
 Phát triển mạng lưới
 Phát động và xét thưởng các phong trào thi đua
 Duy trì nề nếp sinh hoạt và xử lý vi phạm
- Phòng marketing
 Định hướng phát triển thị trường

 Tiến hành các hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường
 Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo
 Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch
- Phòng dịch vụ khách hàng
 Quản lý hợp đồng bảo hiểm
 Trả lời đường dây nóng 9 434 080
 Giải quyết quyền lợi bảo hiểm
 Cung cấp các dịch vụ theo và ngoài hợp đồng
 Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
- Phòng tài chính kế toán
 Quản lý thu, chi tiền mặt
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 9
Báo cáo tổng hợp
 Thực hiện chi trả các khoản hoa hồng của TVV tại các ban hoặc qua
hệ thống ATM
 Hỗ trợ các ban kinh doanh, các TVV tại các khu vực
 Đôn đốc thu phí bảo hiểm định kỳ, đảm bảo phục vụ khách hàng kịp
thời
- Phòng, ban khai thác
Gồm 22 ban kinh doanh khu vực, các ban này có trách nhiệm chính là
thực hiện công tác khai thác hợp đồng bảo hiểm ở địa bàn mình phụ trách.
Dới mỗi ban còn có các tổ, nhóm và mỗi tổ, nhóm này gồm các tư vấn viên /
đại lý BHNT. Các ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ ban giám đốc, dới sự điều
hành của các trưởng ban. Ngoài ra công ty còn tổ chức khai thác BHNT thông
qua việc thiết lập tổ / đại lý bán chuyên nghiệp cùng với các cộng tác viên
rộng khắp kết hợp với các nhóm kinh doanh triển khai trên khắp địa bàn hà
nội.
III. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đang được triển khai
Từ khi BHNT mới ra đời thì Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội chỉ triển khai
hai sản phẩm đó là bảo hiểm cho trẻ em đến tuổi trưởng thành và bảo hiểm

nhân thọ có thời hạn 5-10 năm. Nhưng đến nay thì sản phẩm bảo hiểm nhân
thọ của công ty ngày càng phong phú và đa dạng. Các sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ Hà Nội đang triển khai đầy đủ 4 loại hình bảo hiểm nhân thọ bao
gồm sản phẩm cụ thể sau:
1. Nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
Đây là nhóm có số sản phẩm đa dạng, phong phú nhất đáp ứng mọi nhu
cầu của người tham gia với số sản phẩm hiện nay là 9 loại sản phẩm. Quyền
lợi khách hàng nhận được là “bảo hiểm + tiết kiệm + đầu tư” giúp người tham
gia hoạch địch tài chính nhằm thực hiện các dự định lớn như: Lập gia đình,
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 10
Báo cáo tổng hợp
nuôi dạy con cải trưởng thành, mua nhà, mua xe, báo đền công ơn cha mẹ, đi
du lịch, nghỉ hưu …
- An khang thịng vượng: Thời hạn bảo hiểm 5 năm, 10 năm ký hiệu sản
phẩm BV-NA7/2001 và BV- NA8/2001. Mốt số đặc điểm sản phẩm như
NĐBH không quá 60 tuổi vào thời điểm tham gia bảo hiểm, NTGBH là cá
nhân hoặc tổ chức có độ tuổi từ 18, quyền lợi bảo hiểm được thanh toán
STBH vào ngày đáo hạn, chia lãi theo kết quả kinh doanh, Quyền lợi bảo
hiểm tử vong được thanh toán nếu Người được bảo hiểm không may qua
đời.Được nhận trợ cấp 100% Số tiền bảo hiểm đồng thời Hợp đồng được duy
trì miễn phí với đầy đủ các quyền lợi khác nếu Người được bảo hiểm không
may bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn. 50% Quyền lợi bảo hiểm tử
vong được ứng trước, giúp trang trải các chi phí rất lớn phát sinh trong giai
đoạn khó khăn nhất nếu Người được bảo hiểm không may mắc bệnh hiểm
nghèo
- An sinh giáo dục: ký hiệu mã sản phẩm BV-NA23P/2001. Thời hạn
bảo hiểm từ 8-23 năm, NĐBH là trẻ em từ 0-15 tuổi, sản phẩm này ngoài
quyền lợi ở trên thì STBH gia tăng 5% một năm trên STBH gốc, Khoản trợ
cấp hàng năm bằng 25% Số tiền bảo hiểm gia tăng được Bảo Việt Nhân thọ
thanh toán cho đến khi kết thúc Hợp đồng.

- An sinh lập nghiệp: Thời gian bảo hiểm từ 10 đến 23 năm, ký hiệu sản
phẩm BV-NA19/2005, đối tượng bảo hiểm là trẻ em từ 0 tới 13 tuổi, đối
tượng tham gia > 18T. điểm khác so an sinh giáo dục là quyền lợi được nhận
quà tặng lập nghiệp trị giá bằng 30% số tiền bảo hiểm đã gia tăng khi trẻ em
tròn 23 tuổi., quyền lợi 150% STBH gia tăng khi chẳng may tử vong
- An sinh thành tài: Bảo hiểm cho trẻ em từ 0 – 13T, thời hạn nộp phí
ngắn 3 năm, 5 năm, 7 năm. Quyền lợi BH tương tự “An sinh lập nghiệp”
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 11
Báo cáo tổng hợp
- An Sinh thành đạt: Bảo hiểm hỗn hợp cho trẻ em với NĐBH không quá
15T vào thời điểm tham gia, STBH gia tăng hàng năm 3% trên STGH gốc,
các quyền lợi tương tự như an sinh giáo dục
- An sinh hiếu học: Cũng là sản phẩm nữa dành cho trẻ em, tuổi NĐBH
< = 15T tại thời điểm tham gia. STBH không được gia tăng theo thời gian.
- An gia phát lộc: Thời hạn bảo hiểm (8, 10, 12 hoặc 15 năm), ký hiệu
BV-NA27P, BV-NA28P, BV-NA29P, BV30P. NĐBH <= 60T vào thời điểm
tham gia. Quyền lợi khác với an khang thịnh vượng là vào ngày đáo hạn hợp
đồng, Số tiền bảo hiểm gia tăng cùng Quà tặng đáo hạn có giá trị bằng 5% Số
tiền bảo hiểm gia tăng, Số tiền bảo hiểm được tăng thêm 5% trên Số tiền bảo
hiểm gốc
- An gia thịnh vượng: BV-NA11/2001, BV- NA12/2001, BV-
NA13/2001 tương ứng với thời hạn bảo hiểm 10 năm, 15 năm, 20 năm.Các
đặc điểm như NĐBH từ 1- 60 tuổi, không quá 70 tuổi khi kết thúc hợp đồng,
NTGBH là cá nhân hoặc tổ chức từ 18 tuổi trở lên. STBH gia tăng 5% mỗi
năm trên STBH gốc, được nhận trước 50% số tiền BH gia tăng khi mắc bệnh
hiểm nghèo khi hợp đồng từ 12T trở lên nhưng không quá 50 triệu, được vay
theo hợp đồng, dừng nộp phí khi hiệu lực HĐ > 24T
- An gia tài lộc: Thời hạn bảo hiểm 9 năm, 12 năm, 15 năm, 18 năm, 21
năm có ký hiệu lần lượt là BV-NA14/2003, BV-NA15, BV-NA16, BV-NA17
và BV-NA18. Với sản phẩm này Bảo Việt trả 20% STBH gốc định kỳ 3 năm

một lần.
2. Nhóm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ:
Là loại hình bảo hiểm cho những rủi ro tử vong và thương tật toàn bộ
vĩnh viễn do tai nạn.
- Năm 1997 Bảo Việt cung cấp cho thị trường sản phẩm tử kỳ với tên gọi
“Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn” gồm các thời hạn 5năm, 10năm, 15 năm
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 12
Báo cáo tổng hợp
tương ứng mã sản phẩm NB1/1997, NB2/1997, NB3/1997. Sau một thời gian
triển khai. năm 1999 sản phẩm được bổ sung thời hạn bảo hiểm ngắn hơn phù
hợp yêu cầu nền kinh tế bao gồm: 1năm, 2, 3 và 4 năm tương ứng với mã sản
phẩm NB4/1999, NB5/1999, NB6/1999, NB7/1999.
- Bảo hiểm tử kỳ nhóm: Một loại hình duy nhất cho tập thể hỗ trợ nguồn
tài chính vượt qua lúc khó khăn nếu chăng may gặp tử vong hay thương tật
toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.Thời hạn bảo hiểm hợp đồng đã có hiệu lực trong
1 năm.
3. Nhóm sản phẩm bảo hiểm niên kim nhân thọ:
Đáp ứng nhu cầu một bộ phận người lao động ngày 1/10/1999, lần đầu
tiên xuất hiện trên thị trường Việt Nam sản phẩm bảo hiểm trợ cấp hưu trí với
tên gọi “Niên kim nhân thọ”. Sản phẩm không chỉ thoả mãn nhu cầu của
những người không có chế độ bảo hiểm mà ngay cả những người làm công ăn
lương có chế độ hưu trí của nhà nước có thể tham gia loại hình này để có một
phần thu nhập thêm ngoài mức lương hưu do nhà nước quy định. Ngoài ra
còn có 2 sản phẩm ra đời sau này là “An hưởng hưu trí” và “ An bình hưu
trí”.
 An hưởng hưu trí: Thời hạn bảo hiểm từ khi tham gia đến hết đời, ký
hiệu BV-ND2/2001, NĐBH từ 18 tới 65 tuổi. Các sự kiện được bảo
hiểm NĐBH sống đến độ tuổi nhận niên kim, hoặc chết, hoặc bị thương
tật toàn bộ vĩnh viễn.
 An bình hưu trí: Ký hiệu BV-ND3/2001, người được bảo hiểm từ 16

tới 65 tuổi, thời hạn bảo hiểm đến hết đời. Các sự kiện bảo hiểm NĐBH
sống đến độ tuổi nhận niên kim, hoặc chết khi hợp đồng có hiệu lực …
4. Nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trọn đời:
Ngày 01/10/1999, Bảo việt nhân thọ đã cho ra đời sản phẩm “Bảo hiểm
trọn đời” để bảo hiểm những rủi ro đối với người được bh trong suốt cuộc đời
với mức phí đóng thấp. Ngày 07/2001, sản phẩm “An khang trường thọ” tiếp
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 13
Báo cáo tổng hợp
tục ra đời. Đối tượng bảo hiểm từ 18T- 65T. Các sự kiện bảo hiểm: NĐBH tử
vong hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn khi hợp đồng có hiệu
lực, được vay phí tự động, vay theo hợp đồng, dừng nộp phí và duy trì hợp
đồng đã có hiệu lực hợp đồng 24 tháng trở lên
5. Nhóm sản phẩm bảo hiểm bổ sung:
Đây là những sản phẩm bảo hiểm giúp cho khách hàng mở rộng thêm
quyền lợi bảo hiểm với mức phí phải chăng. Tất cả sản phẩm thuộc nhóm này
đều thuộc loại không tham gia chia lãi (không có bảo tức tích lũy – không có
giá trị hoàn lại).
 Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý
 Bảo hiểm tử kỳ
 Bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn cho NĐBH và
NTGBH
 Bảo hiểm chi phí phẫu thật cho NĐBH và NTGBH
 Chết và thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn cho NĐBH và NTGBH
 Quyền lợi miễn nộp phí bảo hiểm
 Quyền lợi miễn nộp phí đặc biệt cho NĐBH và NTGBH
Ngoài ra đầu năm 1/2009 Bảo việt nhân thọ có thêm các sản phẩm mới:
- Nhóm sản phẩm liên kết chung ( Cũng thộc nhóm bảo hiểm hỗn hợp ):
Gồm 2 sản phẩm là “An phát hưng gia” và “ An phát trọn đời” đây là 2 sản
phẩm mang đến cho khách hàng nhiều lợi ích mới như cam kết trả lãi đầu tư
không thấp dới 5%, tự động gia tăng STBH hàng năm 5% mà không cần phải

đi kiểm tra sức khoẻ lại …
- Nhóm sản phẩm bố sung bao gồm: BH trợ cấp phẫu thuật và điều trị
ngoại khoa, BH trợ cấp nằm viện.
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 14
Báo cáo tổng hợp
IV. Thực trang hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
1. Tình hình duy trì hợp đồng tại BVNT Hà Nội
Bảng 1: Tỷ lệ duy trì hợp đồng của BVNTHN giai đoạn 2005 – 2008
Năm 2005 2006 2007 2008
Tỷ lệ duy trì hợp đồng (%) 96,7 97 96,5 96
Nguồn: BV Nhân Thọ Hà Nội
Từ bảng trên ta thấy, tỷ lệ duy trì hợp đồng của BVNTHN rất cao trên
96%. Đặc thù hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là phí đóng dài hạn
qua nhiều năm, là sản phẩm vô hình khách hàng đóng phí bảo hiểm và chỉ
nhận được cam kết chỉ trả đáo hạn hoặc bồi thường tài chính khi có sự kiện
bảo hiểm xảy ra với tỷ lệ duy trì đáo hạn cao chứng tỏ khách hàng rất tin
tưởng vào sự chủ động kinh doanh của công ty, tính thanh khoản, an toàn vốn
và cam kết lâu dài của bảo việt nhân thọ cũng như BVNTHN. Từ đó trong
quá trình phát triển người dân có niểm tin vào thương hiệu bảo việt nhân thọ,
ngoài ra tỷ lệ duy trì hợp đồng bảo hiểm cao còn là do đại lý đã tư vấn rõ điều
khoản HĐ, giải đáp thắc mắc khách hàng, mục tiêu đảm bảo quyền lợi cao
nhất phù hợp nhu cầu của họ. Tỷ lệ duy trì hợp đồng hai năm 2007 và 2008 có
xu hướng giảm cũng là do nguyên nhân nền kinh tế mất ổn định, lạm phát
tăng cao năm 2007 là 12,6%, lãi suất ngân hàng tăng cao có thời điểm trên
20% vào mấy tháng đầu năm 2008 điều đó đã làm khách hàng chấp nhận
chịu thiệt chấm dứt hợp đồng BHNT trước thời hạn nhằm đầu tư vào ngân
hàng hoặc hình thức đầu tư khác nhằm thu nhiều lợi nhận hơn.
2. Kết quả khai thác nhóm sản phẩm chính tại BVNT Hà Nội
Bảo Việt Nhân thọ đã phối hợp với các đơn vị thành viên khác trong Tập
đoàn để xây dựng và phát triển nhiều sản phẩm mới. Hàng năm, Bảo Việt

Nhân thọ cung cấp ra thị trường nhiều sản phẩm mới ưu việt theo hướng phục
vụ an sinh xã hội. Đến nay, Bảo Việt Nhân thọ đã có trên 40 sản phẩm bảo
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 15
Báo cáo tổng hợp
hiểm nhân thọ thuộc các nhóm cơ bản như: bảo hiểm kết hợp tiết kiệm, bảo
hiểm trọn đời, bảo hiểm hưu trí và bảo hiểm đơn thuần rủi ro.
Bảng 2: Kết quả khai thác các sản phẩm chính của BVNTHN
(2007-2008)
STT Tên sản phẩm
Năm 2007 Năm 2008
Số hợp
đồng (HĐ)
Tỷ trọng
(%)
Số hợp
đồng
(HĐ)
Tỷ
trọng
(%)
1 BH Sinh mạng 5 năm 10 0.098 20 0.267
2 An khang trường thọ 119 1.166 50 0.667
3 An khang thịnh vượng 924 9.05 200 2.670
4 An sinh giáo dục 2480 24.30 1800 24
5 An gia thịnh vượng 4324 42.36 1110 14.818
6 An gia tài lộc 1946 19.067 3700 49.390
7 An sinh lập nghiệp 48 0.47 10 0.133
8 An sinh thành tài 26 0.25 1 0.013
9 An sinh thành đạt - - - -
10 An sinh hiếu học - - 100 1.335

11 An gia phát lộc - - 350 4.670
12 An hưởng hưu trí 213 2.087 100 1.335
13 An bình hưu trí 116 1.136 50 0.667
Tổng 10206 100 7491 100
Nguồn: BV Nhân thọ Hà Nội
Từ kết quả khai thác theo nhóm sán phẩm chính, ta thấy kết quả khai
thác có sự chênh lệch rõ rệt. Năm 2007 sản phẩm mà BVNT Hà Nội đạt kết
quả hơp đồng cao nhất là “An gia thịnh vượng” 4324 HĐ tương ứng tỷ trọng
42.36% tiếp theo là “An sinh giáo dục” đạt 2480 HĐ chiếm tỷ trọng 24.3%,
đứng vị trí thứ 3 là “An gia tài lộc” với 1946 hợp đồng tương ứng với
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 16
Báo cáo tổng hợp
19.067%. Sang năm 2008 thì có sự đảo lộn theo đó sản phẩm “An gia tài lộc”
khai thác được với số hợp đồng lớn nhất 3700 HĐ tương ứng với tỷ trọng
49.39% chiếm gần một nữa số hợp đồng khai thác mới trong năm; sản phẩm
“An sinh giáo dục” năm này có sự giảm sút với 1800 HĐ tương ứng với tỷ
trọng 24% và hợp đồng “An gia thịnh vượng” đạt 1110 hợp đồng với tỷ trọng
14.818%. Như vậy 3 sản phẩm nhân thọ hỗn hợp này luôn chiếm phần lớn
hợp đồng khai thác mới của năm
Nhóm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ “BH Sinh mạng 5 năm”; nhóm bảo
hiểm trọn đời “An khang trường thọ” và nhóm sản phẩm bảo hiểm niên kim
nhân thọ có số hợp đồng khai thác ở mỗi năm đều rất thấp. Như năm 2008:
“BH Sinh mạng 5 năm” đạt 20 HĐ chiếm 0.267% HĐKTM; bảo hiểm “An
khang trường thọ” đạt 50 HĐ chiếm 0.667% KĐKTM; bảo hiểm niên kim
nhân thọ gồm cả 2 sản phẩm là “An hưởng hưu trí” và “An bình hưu trí” đạt
150 hợp đồng chiếm tỷ trọng 2.002%.
Nguyên nhân của sự chênh lệch này là vì sản phẩm BHNT hỗn hợp khá
đa dạng, phong phú với 9 sản phẩm đáp ứng nhiều mục đích của người tham
gia. Đặc biệt điểm nổi trội của nhóm sản phẩm này là bao gồm nhiều lợi ích
cho khách hàng “BH + Tiết kiệm + Đầu tư”; thời hạn bảo hiểm không quá

dài, tuỳ ý lựa chọn; chủ động STBH gốc, thời điểm đáo hạn và rất nhiều lợi
ích nữa. Đối với 3 sản phẩm “An sinh giáo dục”; “An khang thịnh vượng”;
“An gia tài lộc” ngoài những ưu việt riêng của từng sản phẩm thì những sản
phẩm này ra đời tương đối sớm so các loại hình sản phẩm hỗn hợp khác và đã
mang lại niềm tin, lợi ích lớn cho khách hàng. Do đó BVNT Hà Nội có thể
tập trung khai thác loại hình sản phẩm này thì số hợp đồng và doanh thu tiềm
năng sẽ rất cao.
3. Chi phí kinh doanh của BVNT Hà Nội
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 17
Báo cáo tổng hợp
Bảng 3: Chi phí kinh doanh của BVNT Hà Nội giai đoạn 2005 – 2008
Đơn vị: Triệu VNĐ
Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chi hoa hồng 12830 12140 15020 16240
Tuyên truyền quảng cáo 327 570 580 480
Chi quản lý 11130 11460 11830 11350
Chi trả đáo hạn 140000 125000 135000 140000
Chi tiền bồi thường 1400 1800 2100 2500
Tổng chi phí 164687 150970 164530 170570
Nguồn: BV Nhân Thọ Hà Nội
Trong hoạt động kinh doanh BHNT thì chi hoa hồng đại lý là khoản chi
quan trọng nhằm tăng quyền lợi đại lý, kích thích động lực làm việc đại lý từ
đó mà khai thác nhiều hợp đồng, tăng doanh thu; tăng tính cạnh tranh trong
việc thu hút đại lý giỏi so với các đối thủ cạnh tranh với công ty. Ngoài chi
phí đáo hạn ra, thì chi hoà hồng các năm 2005 – 2008 luôn chiếm tỷ trọng cao
nhất và liên tục tăng năm 2005 đạt tỷ trọng 7.79% tổng chi phí, năm 2006 đạt
8% năm 2007 đạt 9.129% tổng chi phí và năm 2008 đạt 9.521% tổng chi
phí.Trong việc thiết kế sản phẩm cần phải mang tính đa dạng, nhiều lợi ích tới
khách hàng đồng thời cũng phải mang lại hoa hồng xứng đáng cho đại lý từ
đó mà vừa thoả mãn nhu cầu khách hàng vừa đảm bảo lợi ích của đại lý nâng

cao hiệu quả khai thác sản phẩm.
Chi trả tiền bồi thường cho khách hàng từ năm 2005 – 2008 cũng liên
tục gia tăng, năm 2006 tăng 400 triệu đồng so với 2005 tương ứng với
28.57%, năm 2007 tăng 16.67% và 2008 tăng 19% nhưng tỷ trọng chi phí bồi
thường so với tổng chi phí ở các năm đều rất thấp như năm 2008 chỉ chiếm
1.466% điều đó cho thấy BVNT Hà Nội trong công tác đánh giá rủi ro, kiểm
tra sức khoẻ khách hàng, tránh gian lận, trục lợi là rất tốt, ngoài ra việc chi bồi
thường cũng phụ thuộc vào những yếu tố rủi ro từ khách hàng nhưng BVNT
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 18
Báo cáo tổng hợp
Hà nội cũng cần nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ, quản lý rủi ro trong thời
gian tới.
Đối với chi tuyên truyền quảng cáo là tương đối quan trọng nhằm giới
thiệu sản phẩm tới khách hàng giúp khách hàng hiểu và biết về sản phẩm và
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho đại lý khai thác, tư vấn thúc đẩy bán hàng
Chi phí quản lý từ năm 2005 tới 2007 liên tục tăng, riêng sang năm 2008
thì chi phí đã giảm 4.06% so năm 2007. Nguyên nhân của chi phí dành cho
tuyên truyên quảng cáo và chi phí quản lý năm 2008 giảm là vì năm này công
ty áp dụng chương trình quản lý mới tập trung hoá và chuyên môn hoá trong
tổ chức kinh doanh, tiết kiệm chi phí, nâng cao trình độ chuyên nghiệp trong
quản lý …
Chi trả đáo hạn là khoản chi lớn nhất của công ty vì nó đặc thù hoạt động
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, nhìn chung chi trả đảo hạn của công ty rất cao,
liên tục tăng từ 2006 – 2008, riêng năm 2006 có giảm nhẹ điều đó cho thấy
khách hàng rất tin tưởng vào hoạt động kinh doanh của công ty cũng như
những cam kết mà công ty đã hứa khi ký kết hợp đồng. Tổ chức chi trả đáo
hạn tốt sẽ nâng cao hiệu quả tái tục hợp đồng, tạo niềm tin cho khách hàng về
chất lượng phục vụ của công ty cũng như thương hiệu Bảo Việt Nhân Thọ
4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 19

Báo cáo tổng hợp
Bảng 4: Kết quả khai thác của BV Nhân Thọ Hà Nội
giai đoạn 2005 – 2008
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
HĐ khai thác mới HĐ 10901 9741 10196 8000
DT phí năm T1 của
HĐKTM
Tr.đ 17018 18613 23695 35000
Doanh thu phí Tr.đ 212000 212000 220000 250000
Số đại lý Người 990 825 880 850
Năng suất KTM HĐ/ĐL 11.011 11.807 11.586 9.411
DT phí BQ một ĐL Tr.đ/ĐL 214.141 256.970 250 294.117
DTPN1 trên một
HĐKTM
Tr.đ/HĐ 1.561 1.910 2.324 4.375
Nguồn: BV Nhân Thọ Hà Nội
Doanh thu phí năm thứ nhất (DTPN1) của hợp đồng khai thác mới của
Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội từ 2005 – 2008 liên tục gia tăng. Đặc biệt năm
2008 tốc độ phát triển liên hoàn cao đạt 188.253%, tăng trưởng 88.253% so
năm 2007, trái ngược với việc số hợp đồng khai thác mới năm 2008 giảm
21.54% so năm 2007. Điều đó cho thấy số hợp đồng bảo hiểm có STBH lớn
đối với khách hàng VIP, hợp đồng dài hạn đóng phí năm rất cao. Kết quả tổng

doanh thu phí bảo hiểm của BVNT Hà Nội cũng liên tục tăng, năm 2007 tăng
so năm 2006 là 3.774% và năm 2008 tốc độ tăng trưởng đạt 13.636%
Về năng suất khai thác mới năm 2006 tăng so với năm 2005 tốc độ tăng
trưởng là 7.23% vì số đại lý BHNT giảm 16.67% trong khi đó HĐKTM chỉ
giảm 10.64% (HĐ/ĐL) nhưng từ 2006 – 2008 số lượng hợp đồng khai thác
mới trên một đại lý giảm. Năm 2008, chỉ đạt 9.411 (HĐ/ĐL) nhưng doanh thu
năm này bình quân trên một đại lý đạt cao nhất 294.117(Tr/ĐL) chứng tỏ số
lượng doanh thu phí trên một hợp đồng ngày một lớn, chất lượng của hợp
đồng ngày càng cao.
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 20
Báo cáo tổng hợp
Doanh thu phí BHNT bình quân là tăng cao, riêng năm 2007 có giảm
nhẹ 2.7% so năm 2006 vì số lượng đại lý tăng nhiều hơn 6.67% trong khi đó
doanh thu chỉ tăng 3.7% nhưng sang năm 2008 doanh thu phí bảo hiểm bình
quân tăng trưởng trở lại, tốc độ tăng trưởng cao đạt 17.65% so năm 2007.
Nhìn chung khách hàng tham gia bảo hiểm với mức phí bảo hiểm cao
ngày càng tăng, chất lượng hợp đồng rất tốt từ đó cho thấy thu nhập người
dân ngày càng cao, ổn định, đặc biệt sang năm 2008 khi mà thị trường chứng
khoán không còn sôi động như trước, lãi suất ngân hàng biến động thất
thường thì đầu tư vào bảo hiểm nhân thọ là hình thức đầu tư bảo hiểm và rất
an toàn về mặt tài chính. Doanh thu phí bình quân trên một đại lý ngày càng
tăng điều đó cho thấy chất lượng đại lý ngày càng cao, chuyên nghiệp hơn
không chỉ hiểu rõ về sản phẩm mà còn hiểu rõ nhu cầu phù hợp của khách
hàng, chất lượn phục vụ khách hàng, kỹ năng bán hàng …Kết quả doanh thu
phí năm thứ nhất của hợp đồng khai thác mới (HĐKTM) năm 2008 tăng cao
cũng là do năm này BVNT Hà Nội tung ra những sản phẩm mới ưu việt hơn
cho khách hàng lựa chọn như “An gia phát lộc”, “An sinh hiếu học”; đồng
thời các chương trình thi đua trong toàn bộ các ban và nhóm đạt kết quả tốt
như chương trình “Bạn của bạn”, “ Hành trình theo dấu chân bác” “Hai trong
một” …

Bảng 5: Hiệu quả kinh doanh của BV Nhân Thọ Hà Nội (2005 – 2008 )
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu 212 212 220 250
Chi phí 164.687 150.97 164.53 170.57
Lợi nhuận 47.313 61.03 55.47 79.43
DT/CF 1.287 1.404 1.337 1.466
LN/CF 0.287 0.404 0.337 0.466
Nguồn: BV Nhân Thọ Hà Nội
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 21
Báo cáo tổng hợp
Nhìn chung, hiệu quả kinh doanh của BVNT Hà Nội giai đoạn 2005 –
2008 ngày một tăng, năm 2005 một đồng chi phí bỏ ra thì DN thu về 1.287
đồng doanh thu, năm cao nhất là năm 2008 hiệu quả theo doanh thu đạt 1.466
cứ một đồng chi phí bỏ ra doanh nghiệp thu vể 1.466 đồng doanh thu. Nhưng
riêng năm 2007 thì hiệu quả kinh doanh có giảm so năm 2006 là 5.01% xuất
phát từ doanh thu năm 2007 chỉ tăng trưởng 3.77% trong khi đó chi phí tăng
9% so năm 2006. Nguyên nhân của sự giảm sút này là vì năm 2007, tỷ lệ lạm
phát tăng cao 12.6%, lạm phát cao kéo dài hệ quả là làm giảm niềm tin của
công chúng đối với các khoản đầu tư dài hạn đồng thời làm cho lãi suất ngắn
hạn tăng lên cao (như lãi suất tiết kiệm ngân hàng), tạo ra sự cạnh tranh lớn
đối với các sản phẩm BHNT từ đó mà chi phí bỏ ra như tuyên truyền quảng
cáo, chi trả do huỷ bỏ hợp đồng tăng nhưng doanh thu không có sự gia tăng
nhiều
Sang năm 2008, hiệu quả kinh doanh đã tăng trưởng trở lại mặc dù có
những khó khăn biến động về tài chính 6 tháng đầu năm lãi suất thường
xuyên thay đổi, lạm phát đã được kìm hãm nhưng vẫn cao song với nhưng
biện pháp tích cực từ Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội như tổ chức các hội nghị
khách hàng; tổ chức chi trả đáo hạn thành công cho những khách hàng VIP;
tăng cường công tác tuyển dụng đại lý; phong trào thi đua giữa các đại lý, ban

và nhóm … Đặc biệt đầu năm 1/2008 tổng công ty BVNT chính thức ra mắt
đồng thời 5 sản phẩm mới là “An sinh giáo dục”, “An khang thịnh vượng”,
“An gia phát lộc”, “An sinh hiếu học”, “An sinh thành đạt” triển khai trên
toàn bộ 61 công ty thành viên, với tính ưu việt sản phẩm đem lại lợi ích lớn
cho khách hàng “Bảo hiểm + Tiết kiệm + Đầu tư” Sử dụng các sản phẩm mới
này của Bảo Việt Nhân thọ, khách hàng chủ động lựa chọn số tiền bảo hiểm
gốc, thời điểm đáo hạn hợp đồng, thời hạn bảo hiểm (8, 10, 12, 15 năm), định
kỳ đóng phí bảo hiểm… phù hợp với mục tiêu, mong muốn và điều kiện thực
tế của mình. Khách hàng được hưởng nhiều ưu đãi và hỗ trợ như: được tạm
ứng từ giá trị giải ước, tự động tạm ứng từ giá trị giải ước để đóng phí, dừng
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 22
Báo cáo tổng hợp
đóng phí mà hợp đồng vẫn duy trì hiệu lực Đồng thời với việc lãi suất thay
đổi liên tục thì người dân vẫn muốn đầu tư vào BVNT vì tính ổn định, chắc
chắn.
Những tháng cuối năm, khi mà thị trường chứng khoán liên tục xống
dốc; lãi suất đã trở về lãi suất thực dương; nền kinh tế tăng trưởng ổn định, do
đó là điều kện tốt để những người có thu nhập cao lựa chọn hình thức đầu tư
tài chính bảo hiểm an toàn và hiệu quả này.
Từ đó mà nâng cao hiệu quả khai thác cũ. BVNT Hà Nội nói riêng và
của toàn hệ thống nói chung
V. Nguyên nhân thành công và những mặt còn tồn tại của BVNT Hà Nội
1. Nguyên nhân thành công của BV Nhân Thọ Hà Nội
Năm 2008 được đánh giá là một năm khó khăn đối với nhiều doanh
nghiệp do chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế vĩ
mô, thu nhập của người dân sụt giảm, giá cả hàng hoá tăng cao, tỷ lệ thất
nghiệp tăng đã ảnh hưởng tới sức cầu của BHNT và khẳ năng duy trì các hợp
đồng bảo hiểm. Hơn thế nữa, sự hấp dẫn cạnh tranh của SPBH nhân thọ cũng
bị suy giảm so với các loại hình đầu tư khác như lãi suất ngân hàng, vàng,
ngoại tệ v.v…

Năm 2008, sự nỗ lực trong toàn hệ thống với 61 công ty thành viên, tổng
doanh thu phí BHNT đạt 3360 tỷ đồng, tăng trưởng 2,6% so năm 2007, doanh
thu tài chính ước đạt 1388 tỷ đồng. Trong đó doanh thu của BVNT Hà Nội là
250 tỷ đồng cao nhất toàn hệ thống BVNT tăng trưởng 13.6% so 2007, số đại
lý mới tuyển dụng là 300 người tăng 23,6% so 2007, các chỉ tiêu kế hoạch
được giao BVNT Hà nội đều hoàn thành xuất sắc.
Kết quả thành công trên xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Trong năm qua BVNT đã nâng cao chất lượng tổ chức bộ máy, lao
động, tiền lương
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 23
Báo cáo tổng hợp
- Triển khai đồng bộ chính sách thù lao đại lý mới, chú trọng công tác
tuyển dụng đại lý, thực hiện chủ trương chung của tổng công ty BVNT áp
dụng chính sách LIMRA trong công tác quản lý đại lý với mô hình hoạt động
linh họat. Thực hiện chính sách thi đua mới có hiệu quả và mang tính dài hạn
- Sự hỗ trợ, trao đổi giữa giám đốc công ty với nhân viên cũng như đại lý
được thực hiện thường xuyên và thông suốt
- Chú trọng phát triển nhiều kênh bán hàng như khai thác khách hàng
VIP, tổ chức hội nghị khách hàng, tăng cường khách hàng truyền thống …
không những thế những khó khăn và vướng mắc của đại lý cũng được BVNT
Hà Nội quan tâm tháo gỡ kịp thời
- Chú trọng công tác truyền thông khi tung ra sản phẩm mới. Điều này
giúp đại lý nắm rõ và tuyên truyền sâu rộng các sản phẩm BHNT mới tới
người dân
- BVNT Hà Nội tập trung đẩy mạnh khai thác mới, chuyển hướng bán
hàng sang thị trường cao cấp và khai thác sản phẩm dài kỳ đóng phí năm
- BVNT Hà Nội tập trung nâng cao chất lượng hoạt động, dịch vụ chăm
sóc khách hàng tốt hơn, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước
áp dụng mô hình quản lý tập trung.
Những nỗ lực này cũng sẽ tạo ra những chuyển biến quan trọng về tăng

trưởng và hiệu quả kinh doanh của đơn vị BHNT Hà Nội trong thời gian tới.
2. Những mặt còn tồn tại trong năm qua:
Năm 2008, mặc dù có những nỗ lực đáng kể, đạt được những thành công
lớn nhưng công ty BVNT Hà Nội vẫn còn tồn tại những điểm hạn chế sau:
- Công ty trong hoạt động kinh doanh chưa chú ý nghiên cứu tình hình
diễn biến của thị trường, kế hoạch và chiến lược kinh doanh của đối thủ cạnh
tranh về các vấn đề như: Chính sách sản phẩm; dịch vụ chăm sóc khách hàng;
tuyển dụng, đào tạo và chính sách thi đua …
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 24
Báo cáo tổng hợp
- Công tác tuyển dụng và đào tạo đại lý vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp,
chưa tuyển dụng được những đại lý giỏi, yêu nghề. Trong quá trình khai thác
một số đại lý thiếu kỹ năng bán hàng; hiểu biết về sản phẩm; thiếu tìm tòi,
sáng tạo, phấn đấu trong công việc.
- Công ty chưa tận dụng tốt hoạt động của các cộng tác viên cho công tác
tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm, hỗ trợ đại lý thúc đẩy bán hàng …
- Công ty chưa phân loại khách hàng tiềm năng theo tiêu chí cụ thể nào
như độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, mức độ rủi ro … Mà chỉ phân loại chung
theo khách hàng tiềm năng là người thân quen và khách hàng tiềm năng là
người lạ. Phân loại như vậy sẽ không dễ quản lý và xúc tiến bàn hàng
- Chương trình quản lý nghiệp vụ bảo hiểm, quản lý rủi ro chưa được
nâng cao dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và nhân lực được đào tạo
nâng cao do đó mà chưa nâng cao năng suất lao động của cán bộ và đại lý;
chưa tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như dễ nhầm lẫn, sai sót trong đánh
giá rủi ro, quản lý hợp đồng, tính toán các giá trị toán học trong hợp đồng cho
khách hàng ( giá trị giản ước, hạn mức vay …)
Hy vọng với những nhiệm vụ, phương hướng trong năm tới Bảo Niệt
Nhân Thọ Hà Nội sẽ khắc phục những hạn chế và tiếp tục mức tăng trưởng
cao hơn.
VI. Nhiệm vụ và phương hướng của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội năm

2009
Tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp bảo hiểm và yêu cầu
ngày càng cao về chất lượng dịch vụ khách hàng đặt ra yêu cầu đổi mới mạnh
mẽ và căn bản trong tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm 2009 BVNT sẽ phát triển theo hướng tiếp tục hoàn thiện công tác tổ
chức theo hướng tập trung; cũng cố hoạt động đào tạo đại lý; tiếp tục tiếp
nhận sự hỗ trợ kỹ thuật từ đối tác chiến lược HSBC INSURANCE; thực hiện
Sinh viên thực hiện: Trương Ngọc Sơn 25

×