Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Kinh nghiệm tâm huyết luyện thi đại học môn anh(không xem hơi tiếc nuối)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.4 KB, 43 trang )

Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

Kinh nghiệm luyện thi ĐH môn Anh (P1): Bí kíp
đọc hiểu nhanh
Bí kíp đọc hiểu nhanh (Phần 1)
Thời gian là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định trong các kỳ thi, đặc biệt là với các bài thi trắc
nghiệm. Một số kinh nghiệm sau đây sẽ giúp bạn tìm ra lời giải đáp trong một vài tích tắc trong bài thi đọc
hiểu môn tiếng Anh.
(I) Bài giảng:
Nếu đề thi yêu cầu bạn chọn một đáp án thể hiện ý chính của cả đoạn, hãy nhớ:
• Thông thường, câu chủ đạo (hay còn gọi là câu chốt) hay nằm ở vị trí đầu đoạn hoặc cuối đoạn. Hãy
đọc thật kỹ các câu ở vị trí này và bạn có thể nắm được các ý quan trọng nhất trong đoạn. Hãy đọc các
đoạn văn dưới đây và xem câu hỏi ở dưới:
Đoạn văn 1:
Also, a stranger may remind you of a meeting with someone. This may be because of something as simple as
the fact that he or she is physically similar to someone who treated you well or badly. Your feelings about a
stranger could be influenced by a smell in the air that brings to mind a place where you were happy as a child.
Since even a single word can bring back a memory such as that, you may never realize it is happening.
What does the paragraph discuss?
A. Meanings of signals one implies towards a stranger.
B. Factors that may influence one’s feelings about a stranger.
C. How people usually behave to a stranger.
D. Factors that cause people to act differently.
Rõ ràng, ta thấy rằng câu đầu tiên của đoạn đã bao hàm ý của cả đoạn văn “Người lạ thường gợi nhớ nơi bạn
về một cuộc gặp gỡ với một người khác trước đó”. Tất cả các câu sau đều là minh chứng cho câu chốt này. Từ
đó, bạn có thể thấy rằng câu đó có ý nghĩa thích hợp nhất với đáp án B “Những nhân tố có thể ảnh hưởng đến
cảm xúc của bạn về một người lạ”.
Đoạn văn 2:
The average home library has a number of old favourite books, many unread books, and a few very useful
books. The most useful one of all – besides the dictionary– is likely to be a world almanac. A good almanac
includes a wealth of information – biographical, historical, and geographical. Records of all sorts – the highest,


the lowest, the longest and the biggest – are all included in the almanac.
The main idea of the paragraph is that _____.
A. Everyone should have a home library.
B. The almanac is an unread book.
C. The dictionary is not the most useful book.
D. An almanac includes important information.
Tất cả các yếu tố như home library, useful book, dictionary, almanac đều xuất hiện trong đoạn. Mặc dù vậy,
nếu để ý kỹ bạn sẽ thấy rằng những câu ở trên là những dẫn chứng tiêu biểu để chứng minh cho câu cuối cùng
“records of all sorts…. are all included in the almanac” và đây chính là câu chốt của đoạn. Một cách diễn đạt
khác của câu chốt này chính là “An almanac includes important information” nên D là đáp án của bài.
Ngoài ra, với một số đoạn văn ý chính của đoạn lại có thể được đặt ở giữa đoạn hay có khi không nằm hoàn
toàn trong bất kỳ câu nào. Chẳng hạn:
Đoạn văn 3:
Nothing is as useful as a flashlight on a dark night if a fire goes flat. Few inventions are as helpful to a child
who is afraid of the dark. In fact, the modern flashlight brings light to many dark situations. Finding something
in the back of a closet is easy with a flashtlight in hand. A camper also needs one after the light of the campfire
has faded.
The main idea of the paragraph is that _____.
A. Some children are afraid of the dark.
B. Modern flashlight is very useful.
C. You need a flashlight to find things.
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

D. A flashlight is always beside any campers.
Cấu trúc của đoạn trên như sau: Giới thiệu – câu chốt – dẫn chứng. Do vậy ý chính của đoạn nằm ở giữa câu.
Và đáp án câu trên chắc chắn là B.
Đoạn văn 4:
Dishes have to be washed. There are floors to sweep and laundry to wash, fold and put away. Windows need
washing, and furniture needs to be dusted and polished. Besides these chores, houses need constant

organization too.
The main idea of the paragraph is that _____.
A. Any houses have dishes and floors.
B. We often have to wash windows.
C. Houses need constant organization.
D. Housework is never done.
Để làm được loại bài không có câu chốt như thế này, bạn cần phải đọc kỹ toàn đoạn và tự rút ra thông điệp tác
giả muốn gửi tới người đọc. Trong đoạn văn trên, rõ ràng, tất cả những dẫn chứng đưa ra đều nói lên rằng công
việc nhà là những chuỗi không bao giờ kết thúc đối với người nội trợ. Vì vậy, D là đáp án đúng.
• Cũng với mục đích tìm ý chính của bài, người ra đề có thể yêu cầu học sinh tìm tiêu đề thích hợp cho
đoạn. Khi làm những câu hỏi này, bạn không những cần phải hiểu ý chính của bài, mà còn phải biết khái
quát các ý nhỏ thành một chủ đề lớn. Chẳng hạn:
Upon the creation of the United States, one of the core concepts on which the hopes for the new democracy
were pinned was the ideal that its citizens would be enlightened individuals with clearly articulated rights and
the opportunity for individual achievement and education. It was believed that in a free nation where the
power belongs to the people, the commitment to education defines the progress of that democracy and is the
catalyst for future progress. This core value has not only stood the test of time but has also grown in
importance. In this new Information Era and international economy, education is an increasingly vital
commodity, a precursor of potential success and a driving force of change.It is important to recognize,
however, that we approach education today differently than in the past, partly because the kinds of jobs people
had didn’t require the kind of basic education and specialized training that is often required in the workforce
today. In the 1950s, for instance, only 20 percent of American jobs were classified as professional, 20 percent
as skilled, and 60 percent as unskilled. Today, our world has changed. The proportion of unskilled jobs has
fallen to 20 percent, while skilled jobs now account for at least 60 percent of the workforce . Even more
important, almost every job today increasingly requires a combination of academic knowledge and practical
skills that require learning throughout a lifetime.
Which of the following titles would be best for the passage?
A. Education and Jobs in the Past and at Present in the United States
B. The Significant Role of Education in American Citizens’ Careers
C. Academic Knowledge and Practical Skills in American Professions

D. Recent Changes of Educational and Vocational Systems in America
Ta thấy rằng nội dung của cả 4 phương án đều xuất hiện trong đoạn văn trên và đều nói về nền giáo dục của
Mỹ. Tuy nhiên, để tìm được tiêu đề của đoạn, ta phải chọn cụm từ mang tính chung nhất bao quát toàn bộ ý
tưởng của tác giả. Trong 4 phương án trên ta có thể thấy rằng “nghề nghiệp và việc làm trong quá khứ và hiện
tại ở Mỹ”, “kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành trong nghề nghiệp ở Mỹ” hay “những thay đổi gần đây về
giáo dục và việc làm ở Mỹ” đều xoay quanh vai trò to lớn của nền giáo dục đối với nghề nghiệp của các công
dân Mỹ mà thôi, và đây chính là ý nghĩa chung được chứng minh bởi các luận điểm và dẫn chứng đưa ra trong
bài. Vì vậy, B mới là đáp án đúng.
• Trong nhiều bài thi, bạn cũng có thể bắt gặp câu hỏi về thái độ hoặc ngụ ý của tác giả trong đoạn
văn. Bạn nên nhớ rằng, mỗi từ mà tác giả sử dụng đều mang đến cho bạn những ý nghĩa ngoài định nghĩa
trong từ điển, những ngụ ý riêng mà người viết muốn chuyển tải. Hãy đọc đoạn văn dưới đây:
The telephone has the power to break into people’s homes. It is an unusual person who can choose not to
answer a ringing telephone. Also, very few people turn their telophones off. The telephone is a door that is
always open to the outside world.
Which of these statements are implied in the information of the paragraph?
A. Most people always answer their telephone.
B. Most people have telephones.
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

C. Most people turn off their telephones.
D. Most telephones now have doors.
Nhìn chung, thái độ của người viết trong đoạn văn trên đều rất ủng hộ những tính năng tốt đẹp của điện thoại
và câu “It is an unusual person who can choose not to answer a ringing telephone” đã giúp ta hiểu ẩn ý của nhà
văn là “Most people always answer their telephone.”
(II) Đề mẫu (Sample):
Đọc kỹ bài khoá sau và chọn phương án đúng (ứng với A hoặc B, C, D)
David Hempleman Adams is an explorer and adventurer. In April 1984, he walked through
Northern Canada to the North Pole. He walked 400 kilometers in 22 days. He was 27 years old when he did it.
David was the first person to walk to the North Pole by himself. Other people travelled to the North Pole

before David but they had a sled and a dog team. David didn’t have a dog team. David was a brave man to go
on this adventure on his own. He was also a lucky man because the bear and the icy water didn’t kill him.
Câu 1: Which of the following best expresses the main idea of the passage?
A. David drove to the North Pole.
B. No one travelled to the North Pole before David.
C. David was the first person to walk to the North Pole alone.
D. It was very cold in the North Pole.
Câu 2: David travelled to the North Pole with………………… .
A. a group of people B. a dog team C. another person D. nobody
Câu 3: Which of the following is NOT true?
A. He was killed by the bear.
B. He walked to the North Pole alone.
C. He walked 400 kilometres.
D. He was 27 years old when he travelled to the North Pole.
Câu 4: The word “sled” means ____ .
A. a person B. a vehicle C. a dog D. food
Câu 5: Which of the following is the best title of the passage?
A. A Lucky Man B. A Walk to the North Pole
C. Without a Dog Team D. Icy Water
Đáp án bài thi mẫu:
1. Key: C
Giải thích: Ta thấy rằng phương án A và B là sai so với thông tin trong bài. Phương án D đúng nhưng đó không
phải là ý chính. Toàn đoạn văn kể lại quá trình một mình chinh phục Bắc Cực của David Hempleman nên C là
đáp án đúng.
2. Key: D
Giải thích: Trong bài có đoạn “David was the first person to walk to the North Pole by himself”. Cụm từ “by
himself” có nghĩa là một mình, tự mình, không có sự giúp đỡ của ai. Vì thế, D. nobody là đáp án đúng.
3. Key: A
Giải thích: Lưu ý rằng câu này yêu cầu tìm thông tin KHÔNG ĐÚNG trong bài. Tất cả các thông tin B, C, D ta
đều tìm thấy trong bài. Trong bài cũng có đoạn “He was also a lucky man because the bear and the icy water

didn’t kill him” nên A là đáp án.
4. Key: B
Giải thích: Trong bài có câu “Other people travelled to the North Pole before David but they had a sled and a
dog team”. Sled không thể là “a dog” vì theo sau đã có cụm từ “and a dog team”, cũng không thể là “food” vì
từ này là danh từ đếm được. Nếu là “a person” thì câu trên phải dùng động từ “went with” chứ không phải
“had”. Theo phương pháp loại trừ, ta có thể chọn phương án B (một loại xe do chó kéo).
5. Key: B
Giải thích: Đoạn văn trên nhấn mạnh 2 điểm: David đã chinh phục được Cực Bắc và anh đã đi bộ một mình
không dùng bất kỳ phương tiện nào. Chỉ có phương án B nêu bật được 2 điểm đó.


Bí kíp đọc hiểu nhanh (Phần 2)
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

So với các bài đọc thi tốt nghiệp thì các bài đọc hiểu trong bài thi hệ phân ban và thi Đại học có cấp độ khó
hơn. Sau đây là những gợi ý giúp bạn “thoát hiểm” với các câu hỏi khó và các “bẫy” thường gặp.
(I) Bài giảng:
1. Dạng câu hỏi thường gặp trong các bài đọc hiểu thi Đại học là câu hỏi tìm nghĩa tương đương của một TỪ
trong đoạn văn. Học sinh thường gặp khó khăn trong việc chọn đáp án vì có những từ có nghĩa gần nhau hoặc
có nhiều từ là từ mới. Để làm tốt các câu này, bạn nên xem xét kỹ mối quan hệ của từ cần tìm nghĩa với các từ,
cụm từ xung quanh.
Ví dụ 1:
Television is one of the main subjects of conversation, at school, in offices, at home and in the street, as well as
being written about in all the newspapers.
At school or in offices, television is considered as a topic _____.
A. for learning B. for people to talk about
C. for discussion D. for entertainment
Mặc dù câu hỏi không hỏi trực tiếp, nhưng ta cũng thấy rằng điều mấu chốt của câu hỏi trên nằm ở nghĩa của
từ conversation. Trong 4 phương án thì “(a topic) for people to talk about” là cách diễn đạt có ý gần nhất và

đây cũng chính là đáp án đúng.
Ví dụ 2:
Holding your head to one side shows interest in the other, while an easy, open posture indicates that you are
self-confident.
What does the word “open” in the passage most closely mean?
A. Unrestrained B. Relaxed C. Confined D. Unlimited
Dựa vào cụm từ xung quanh, ta thấy rằng từ open phải mô tả một tư thế khiến người khác nghĩ rằng bạn rất tự
tin. Trong 4 phương án trên unrestrained (không kiềm chế), relaxed (thoải mái), confined (giới hạn), unlimited
(không giới hạn) thì chỉ có relaxed phù hợp về nghĩa mặc dù nếu không nằm ngữ cảnh thì hai từ này chẳng có
mối liên hệ nào.
2. Nếu muốn tìm thông tin là ngày tháng (date), hãy nhìn thật nhanh vào các con số, các chữ cái viết hoa, các
dấu phẩy, các tên tháng, ngày và con số. Ví dụ:
“In 1945 the town’s population was 176,214 and in 1975 it was 200,842. By December 1985 the population
had grown to 250, 562.”
When was the latest population count taken? _____.
A. In 1945.
B. In 1975.
C. In 1985.
D. In 2000.
Trong câu hỏi trên, ta phải tập trung vào các con số chỉ năm 1945, 1975 và 1985. Và con số gần đây nhất về
dân số chắc chắn là được tính vào năm 1985.
3. Nếu muốn tìm một thông số, hay một sự kiện, hãy chú ý các dấu câu, đặc biệt là các dấu khác thường như
%, dấu hiệu đơn vị tiền tệ như $ hoặc những từ viết in nghiêng như like, các từ gạch chân hoặc các từ đặt trong
dấu ngoặc kép (“”). Hãy xét ví dụ sau:
“The rainfall in the city is usually 16 inches per year, but in 1979 the rainfall was a record setting 20 inches.
Therefore, about 20% fewer tourists came to visit the city than usual.
Because of the drop in the tourist trade, the city lost $100,000 in business owing to the rain.”
How much money did the city lost? _____.
A. 16 inches
B. 20 inches

C. 20%
D. $100,000
Không khó khăn gì ta có thể tìm ra câu trả lời chính là $100,000 nhờ có dấu hiệu $ (đô la Mỹ). Và nếu nhìn
nhanh và hiểu chính xác câu hỏi, bạn sẽ chỉ mất vài tích tắc cho câu hỏi này.
4. Một kiểu “bẫy” nữa tương đối phổ biến với những mức độ khó khác nhau là những câu hỏi về cách diễn đạt
tương đương. Điều này không chỉ yêu cầu bạn cần có óc phân tích tổng hợp trong phạm vi từ, cụm từ mà thậm
chí còn phải liên hệ giữa các câu và các đoạn. Hãy xem các ví dụ dưới đây:
Ví dụ 1:
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

Newcastle is on the bank of the River Tyne. There is a cathedral and a university. Newcastle is next to
Gateshead. The main industries used to be shipbuilding and coalmining, but now the chemical and soap
industries are important. I miss the people, who are very friendly, and I miss the beautiful countryside near the
city, where there are so many hills and streams.
Which of the following is NOT true about Newcastle?
A. Its people are friendly.
B. Its main industry now is shipbuilding.
C. It has a cathedral and a university.
D. It is next to Gateshead.
Ta xét từng đáp án như sau: phương án C và D đã có trong bài, mặt khác, thông qua đại từ quan hệ who đứng
trước the people (who are very friendly), ta cũng thấy rằng phương án A là một đặc điểm của Newscatle.
Shipbuilding trong B cũng có trong đoạn, tuy nhiên với cụm từused to ta hiểu rằng thông tin phía sau chỉ một
việc đã từng xảy ra ở quá khứ nay không còn tồn tại nữa. Và ngành công nghiệp chính của Newcastle nay
là chemical and soap industrieschứ không phải là shippbulding nữa nên B là đáp án đúng.
Ví dụ 2:
Also, a stranger may remind you of a meeting with someone. This may be because of something as simple as
the fact that he or she is physically similar to someone who treated you well or badly. Your feelings about a
stranger could be influenced by a smell in the air that brings to mind a place where you were happy as a child.
Since even a single word can bring back a memory such as that, you may never realize it is happening.

What one feels about a stranger may be influenced by something that _____.
A. strengthens one’s past behaviours
B. reminds one of one’s past treatment
C. revives one’s past memories
D. points to one’s childhood
Thoạt nhìn, học sinh thường chọn đáp án B vì thấy xuất hiện từ remind giống trong bài. Tuy nhiên, đây là một
câu “bẫy” rất thú vị. Ta không thể chọn “reminds one of one’s past treatment” vì cụm đó có nghĩa là người nói
nhớ về cách cư xử của chính mình còn đoạn văn lại nói về những ký ức về cách cư xử của người khác với tác
giả. Vì vậy, C. revives one’s past memories mới là đáp án đúng.
Ví dụ 3:
In the 1950s, for instance, only 20 percent of American jobs were classified as professional, 20 percent as
skilled, and 60 percent as unskilled. Today, our world has changed. The proportion of unskilled jobs has fallen
to 20 percent, while skilled jobs now account for at least 60 percent of the workforce.
The passage shows the percentage of jobs that require higher training in the US _____ between the 1950s and
now.
A. has remained the same B. has changed dramatically
C. has been reversed D. has changed slightly
Trong câu hỏi trên, phương án A và D bị loại vì sai ý hoàn toàn. Phương án C có nghĩa là tỉ lệ đã bị đảo ngược.
Rất nhiều học sinh chọn phương án này vì nghĩ rằng tỉ lệ đã cho trong bài là 20%-60% bị đảo thành 60%-20%.
Tuy nhiên, câu hỏi của ta lại chỉ đề cập đến đến “higher training”, vì vậy từ reversed ở đây không hợp lý. Ta
phải rút ra một nhận định là số phần trăm đó đã tăng mạnh và B mới là phương án đúng.
(II) Đề mẫu (Sample):
When we were in England last year, I went fishing with my friend, Peter. Early in the morning we were sitting
quietly by the side of a lake when we had an unpleasant surprise. We saw a duck come along with three
ducklings paddling cheerfully behind her. As we watched them, there was a sudden swirl in the water. We
caught a glimpse of the vicious jaws of a pike – a fish which is rather like a freshwater shark – and one of the
ducklings was dragged below the surface.
This incident made Peter furious. He vowed to catch the pike. On three successive mornings we returned to the
vicinity and used several different kinds of bait. On the thirs day Peter was lucky. Using an artificial frog as
bait, he managed to hook the monster. There was a desperate fight but Peter wa determined to capture the pike

and he succeeded. When he had got it ashore and killed it, he weighed the fish and found that it scaled nearly
thirty pounds – record for that district.
1. Why do you think Peter was sitting quietly by the lake?
A. He was watching the ducks.
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

B. He wasn’t very talkative.
C. He was waiting for the pike to appear.
D. He was fishing.
2. Which word in the passage suggests that the duckling were unaware of the danger below them?
A. three
B. along
C. paddling
D. cheerfully
3. What was Peter’s feelings about the incident two days later?
A. He caught and killed the pike.
B. He remained determined to catch the pike.
C. He vowed that he would catch the remaining ducklings.
D. He caught a frog and used it as bait for the pike.
4. How much was the pike worth?
A. About thirty pounds.
B. About two hundred and forty dollars.
C. It scaled nearly thirsty pounds.
D. No information.
5. What can be the title of the passage?
A. Mysterious disappearance of ducklings.
B. Revenge on a duck.
C. Record pike caught by an angry fisherman.
D. Huge pike caught by fisherman after desperate struggle at sea.

Đáp án bài thi mẫu:
1. Key: D
Giải thích: Trong đoạn có câu “I went fishing with my friend, Peter” nên ta hiểu rằng Peter đang ngồi bên hồ
câu cá. Do vậy D là đáp án đúng.
2. Key: D
Giải thích: Trong 4 phương án trên thì từ cheerfully (vui vẻ, phấn khởi) có nghĩa phù hợp nhất vì chỉ khi không
nhận ra mối hiểm nguy đang rình rập thì những chú vịt con mới bơi và đùa nghịch một cách vui vẻ như thế.
3. Key: B
Giải thích: Phương án A và D loại vì chúng không nói đến cảm xúc (feelings). Phương án C miêu tả cảm xúc
của Peter ngay hôm nhìn thấy mấy chú vịt chứ không phải hai hôm sau. Vậy theo phương pháp loại trừ, ta có
thể chọn phương án B.
4. Key: D
Giải thích: Câu hỏi trên rất dễ gây nhầm lẫn vì từ “pound” vừa là đơn vị khối lượng vừa là đơn vị tiền tệ của
Anh. Câu hỏi trên hỏi về trị giá của con cá nhưng đoạn văn chỉ nhắc đến cân nặng của con cá mà thôi. Do vậy,
D là đáp án đúng.
5. Key: C
Giải thích: Tất cả các yếu tố trong 4 phương án trên đều có trong bài. Tuy nhiên, A không hợp lý vì sự biến mất
của vịt con đã rõ ràng (do cá pike ăn), B không phải là đáp án vì không có mối thù hằn nào trong bài, D cũng
sai vì Peter bắt cá ở ao chứ không phải ở biển. Peter đã bắt được con cá được ghi vào kỷ lục vì một lần giận
giữ nên C chính là đáp án.
Kinh nghiệm luyện thi môn Anh (P2): Sentence
Structures-Cấu trúc câu
Số lượng câu hỏi trong đề thi đại học không nhiều, thường chỉ giới hạn trong khoảng 5 câu. Tuy nhiên để
làm được chính xác cả 5 câu đó, các sĩ tử đã phải ra sức tìm tòi, sưu tập cho đủ bộ các cấu trúc tiếng Anh
từ đơn giản cho tới phức tạp.
(I) Nội dung:
Làm thế nào để nhớ hết được các cấu trúc câu đã học? Nhiều em học sinh cứ miệt mài chăm chỉ ghi chép, học
thuộc lòng tất cả những gì thu nhận được từ trên lớp một cách chi tiết và tỉ mỉ. Đó cũng là một chiều hướng
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ


tích cực trong việc học ngoại ngữ. Tuy nhiên, để tiết kiệm thời gian và đẩy nhanh hiệu quả học, các em nên có
những cái nhìn tổng quát về hệ thống cấu trúc câu, các mẫu câu thường gặp. Đó là cách học thông minh, có sự
phân tích kĩ lưỡng.
Liên quan tới hệ thống cấu trúc câu, các em cần biết tới các yếu tố sau:
• · Chủ ngữ và vị ngữ
• · Cụm từ
• · Mệnh đề
• · Dấu câu
• · Các loại câu và chính tả
• · Các mẫu câu cơ bản
• · Việc chuyển đổi các mẫu câu
• · Thể câu
Ở mức độ thi đại học hiện nay, các em chưa thể đi sâu nghiên cứu các yếu tố trên đây. Việc nắm được các mẫu
câu cơ bản là cần thiết hơn cả.
Các kí hiệu và thuật ngữ cần biết:
• · V-be = verb of being (động từ tobe)
• · LV = linking verb (hệ từ)
• · V-int = intransitive verb (nội động từ)
• · V-tr = transitive verb (ngoại động từ)
• · ADV/TP = adverbial of time or place (trạng ngữ chỉ thời gian hay địa điểm)
• · ADJ = adjective (tính từ)
• · NP = Noun phrase (Cụm danh từ)
• · subject complement: bổ ngữ cho chủ ngữ
• · direct object: tân ngữ trực tiếp
• · indirect object: tân ngữ gián tiếp
Trong tiếng Anh có 10 mẫu câu cơ bản sau:
1. NP1 + V-be + ADV/ TP
• · Động từ to be được theo sau bởi động từ chỉ địa điểm hay thời gian.
My friends are here.

NP1 (subject) V-be ADV/ TP
• · Trạng ngữ chỉ thời gian và địa điểm có thể là một cụm giới từ.
My friends are at the library.
NP1 (subject) V-be ADV/ TP
2. NP1 + V-be + ADJ
• · Động từ to be theo sau bởi một tính từ (có chức năng làm thuộc ngữ – bổ nghĩa cho chủ ngữ).
His clear tenor voice was quite lovely
NP1 (subject) V-be ADJ (subjective complement)
• · Tính từ có chức năng làm bổ ngữ cho chủ ngữ có thể là một cụm giới từ.
The supervisor was in a good mood today.
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

NP1 (subject) V-be ADJ (subjective complement)
3. NP1 + V-be + NP1
• · Động từ to be theo sau bởi một danh từ có chức năng làm bổ ngữ cho chủ ngữ.
Mr. James has been a teacher for forty years
NP1 (subject) V-be NP1 (subjective complement)
Chú ý: Cụm danh từ thứ 2 có cùng số với cụm danh từ thứ nhất vì nó cùng chỉ một chủ ngữ (Mr. James =
teacher).
4. NP1 + LV + ADJ
• · Động từ liên kết được theo sau bởi một tính từ có chức năng làm bổ ngữ cho chủ ngữ.
The cake on the table looks delicious.
NP1 (subject) LV ADJ (subjective complement)
• · Tính từ này có thể là một cụm giới từ.
Marianne looks like her mother.
NP1 (subject) LV ADJ (subjective complement)
5. NP1 + LV + NP1
• · Động từ liên kết được theo sau bởi một danh từ làm bổ ngữ cho chủ ngữ.
At a very early age Joan became a Buddhist.

NP1 (subject) LV NP1 (subjective complement)
Chú ý: Cụm danh từ thứ 2 có cùng số với cụm danh từ thứ nhất vì nó cùng chỉ một chủ ngữ (Joan = Buddhist).
6. NP1 + V-int
• · Động từ chỉ hành động không có tân ngữ trực tiếp.
In a few weeks my cousin will arrive.
NP1 (subject) V-int
• · Thậm chí khi động từ chỉ hành động theo sau bởi một cụm giới từ, nó vẫn là nội động từ miễn là nó
không nhận tân ngữ gián tiếp.
In a few weeks my cousin will arrive. with my uncle.
NP1 (subject) V-int
7. NP1 + V-tr + NP2
• · Động từ chỉ hành động được theo sau bởi một tân ngữ trực tiếp.
The archer shot an arrow into the target.
NP1 (subject) V-tr NP2 (direct object)
8. NP1 + V-tr + NP2 + NP3
• · Động từ chỉ hành động được theo sau bởi một tân ngữ gián tiếp, tiếp đó là một tân ngữ trực tiếp.
Smithers gave the employees a raise.
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

NP1 (subject) V-tr NP2 (indirect object) NP3 (direct object)
9. NP1 + V-tr + NP2 + ADJ
• · Động từ chỉ hành động được theo sau bởi một tân ngữ gián tiếp. Tân ngữ gián tiếp được theo sau bởi
một tính từ làm bổ nghĩa cho nó.
The jury found the defendant guilty.
NP1 (subject) NP2 (direct object) ADJ (objective
complement)
10. NP1 + V-tr + NP2 + NP2
• · Động từ chỉ hành động được theo sau bởi một tân ngữ trực tiếp. Tân ngữ này được theo sau bởi một
danh từ làm bổ ngữ cho nó.

Most people consider Jacobsen a loyal friend.
NP1 (subject) NP2 (direct object) NP2 (objective complement)
Chú ý: (Jacobsen = friend)
Trên đây là 10 mẫu câu cơ bản trong tiếng Anh giúp ích cho các em rất nhiều trong quá trình làm các dạng bài
về kỹ năng cũng như dạng bài về ngữ pháp.
(II) Bài kiểm tra mẫu:
1. Jane is not _____. She’s just gone out for shopping.
A. at here
B. on here
C. here
D. to here
2. Mark was not _____ at that time. He can’t persuade her parents to accept their journey.
A. clever
B. cleverless
C. cleverly
D. cleverness
3. Most students in class 12A5 consider Hung ______.
A. good monitor
B. a good monitor
C. is a good monitor
D. are a good monitor
4. Joanne found the problem _____ and so did John.
A. difficulty
B. difficulties
C. difficult
D. difficultness
5. ABC company’s manager gave Mark _____
A. a high raise
B. high raise
C. a tall raise

D. to a raise
6. Yesterday George sent his parents ______ from Moscow.
A. to a letter
B. with a letter
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

C. by a letter
D. a letter
7. Two weeks ago, Eileen borrowed me ______ but she forgot to bring me back.
A. of a book
B. for a book
C. to a book
D. a book
8. All of apples in the Smiths’ garden look ______.
A. delicious
B. beauty
C. deliciousness
D. deliciously
9. Elizabeth’s daughter felt extremely ______.
A. misery
B. miserly
C. miseriliness
D. miserilinesses
10. The waiter brings Mary _____ every morning.
A. a glass of lemon juice
B. with a glass of lemon juice
C. by a glass of lemon juice
D. to a glass of lemon juice
Đáp án bài thi mẫu:

1. Key: C
Hint: Theo mẫu câu : NP1 + V-be + ADV/TP ta có sự lựa chọn đáp án là here.
2. Key: A
Hint: Theo mẫu câu NP1 + V-be + ADJ, chỗ trống cần điền phải là tính từ, đáp án đúng là clever.
3. Key: theo mẫu câu NP1 + V-tr + NP2 + NP2 ta loại 2 đáp án is a good monitor và are a good monitor. Hung
la một cá nhân được nhắc tới nên a good monitor là đáp án đúng.
4. Key: C
Hint: Theo mẫu câu NP1 + V-tr + NP2 + ADJ ta thấy chỗ trống cần điền phải là một tính từ. Do đó đáp án
đúng là difficulty.
5. Key: A
Hint: Theo mẫu câu NP1 + V-tr + NP2 + NP3 ta thấy chỗ trống cần điền phải là một danh từ. Do đó ta loại đáp
án high raise và to a raise. Về mặt ý nghĩa, a high raise là đáp án chính xác nhất.
6. Key: D
Hint: Theo mẫu câu NP1 + V-tr + NP2 + NP3 ta thấy chỗ trống cần điền phải là một danh từ. Do đó đáp án
đúng là a letter.
7. Key: D
Hint: Theo mẫu câu NP1 + V-tr + NP2 + NP3 ta thấy chỗ trống cần điền phải là một danh từ. Do đó đáp án
đúng là a book.
8. Key: A
Hint: Theo mẫu câu NP1 + LV + ADJ ta có chỗ trống cần điền phải là một tính từ. Vậy đáp án đúng là
delicious.
9. Key: A
Hint: theo mẫu câu NP1 + LV + ADJ ta có chỗ trống cần điền phải là một tính từ. Vậy đáp án đúng là misery.
10. Key: A
Hint: Theo mẫu câu NP1 + V-tr + NP2 + NP3 ta thấy chỗ trống cần điền phải là một danh từ. Do đó đáp án
đúng là a glass of lemon juice.
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

Kinh nghiệm luyện thi môn Anh (P3): Các bước

làm bài tập hoàn thành câu
Dùng từ gợi ý viết thành câu hoàn chỉnh là cách diễn giải những từ cho sẵn thành câu văn đầy đủ ngữ
pháp và hợp lý về ý nghĩa, văn phong, sắc thái tình cảm v.v…

Với dạng bài trắc nghiệm, học sinh sẽ lựa chọn một phương án tối ưu hội tụ tất cả những yêu cầu kể trên. Đây
là một dạng bài khó. Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm ra các bước làm hợp lý cho dạng bài này.
Một đề thi tuyển Đại học, Cao đẳng tiếng Anh thường có từ 5 đến 10 câu yêu cầu “chọn phương án (A hoặc B,
C, D) ứng với câu tốt nhất được tạo ra bằng những từ cho sẵn”.
Ví dụ:
Chọn phương án (A hoặc B, C, D) ứng với câu đúng nhất được tạo ra bằng những từ cho sẵn:
be/ clear/ what/ expect/ you?
A. Are you clear about your expectation?
B. Are you clear what is expected of you to do?
C. Are your expectations clear?
D. Are you clear what is expected of you?
Thoạt nhìn, chúng ta thường nghĩ rằng đây là dạng bài tập dễ đạt điểm cao vì chỉ cần tìm một phương án có đủ
các từ gợi ý là được. Tuy nhiên, người ra đề lại rất khéo léo trong việc lồng ghép những chi tiết câu khiến phần
lớn học sinh bối rối.
1. Đặc điểm dạng bài
• · Trước hết, phải khẳng định rằng đây là một dạng bài khó vì với một số lượng từ gợi ý nhất định, ta
có thể tạo được rất nhiều cấu trúc khác nhau. Mặt khác, những phương án đưa ra có thể hoàn toàn đúng về
mặt ngữ pháp nhưng chỉ một phương án là đáp án đúng.
• · Làm bài tập dạng này rất mất thời gian bởi vì các từ được gợi ý không phải lúc nào cũng xuất hiện
theo thứ tự đúng. Trật tự của các từ này có thể bị thay đổi trong câu đúng. Thêm vào đó, các từ gợi ý này
cũng thường xuyên bị thay đổi, chẳng hạn như việc chia động từ, các dạng so sánh của tính từ, chuyển từ
tính từ sang trạng từ, thay đổi từ động từ thành danh từ v.v…
2. Các bước làm bài:
Để làm tốt dạng bài này, các em nên làm theo các bước sau.
2.1. Nếu đoán được ý nghĩa câu:
Bước 1: Xác định nghĩa sơ qua của câu từ những từ gợi ý.

Bước 2: Loại những phương án không phù hợp về nghĩa.
Bước 3: Dựa vào tiêu chí ngữ pháp, văn phong, sắc thái v.v chọn phương án tối ưu.
Ví dụ: Chọn phương án (A hoặc B, C, D) ứng với câu đúng nhất được tạo ra bằng những từ cho sẵn:
opinion/ election/ fair
A. My opinion was fair about the election.
B. In my opinion, I think the election was fair.
C. According to my opinion, the election was fair.
D. In my opinion, the election was fair.
• Bước 1: Xác định nghĩa.
Câu trên có đại ý là “Theo ý kiến tôi, cuộc bầu cử rất công bằng”.
• Bước 2: Loại phương án không phù hợp về nghĩa.
Trong 4 phương án, ta thấy phương án A không hợp lý về nghĩa bởi vì không thể có “ý kiến công bằng về cuộc
bầu cử”.
• Bước 3: Chọn phương án tối ưu.
Hai cụm từ “in my opinion” và “I think” đều dùng để diễn tả ý kiến cá nhân nên trong 1 câu chỉ được dùng
một trong hai cụm từ này. Câu B có cả 2 cụm từ này nên thừa. Trong tiếng Anh, chỉ có “in my opinion” chứ
không có “according to my opinion” nên C cũng bị loại. Chỉ có D là phương án tối ưu.
2.2. Nếu không đoán được nghĩa của câu:
Bước 1: Đọc 4 phương án, loại bỏ các câu sai về mặt ngữ pháp.
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

Bước 2: Loại các phương án không hợp lý về nghĩa.
Bước 3: Chọn 1 phương án đúng nhất xét trên các mặt về yếu tố văn hóa, sắc thái tình cảm v.v…
Ví dụ: Chọn phương án (A hoặc B, C, D) ứng với câu tốt nhất được tạo ra bằng những từ cho sẵn:
school-leavers/ choose/ college/ employment/ immediate
A. School-leavers can choose either college or immediate employment.
B. School-leavers can make a choice among college and employment immediately.
C. School-leavers can choose either college and employment immediately.
D. School-leavers can make an immediate choice of neither college nor employment.

• Bước 1: Loại bỏ câu sai ngữ pháp.
Ta thấy ngay rằng phương án D sai vì cấu trúc “neither… nor” dùng trong câu mang hàm nghĩa phủ định.
• Bước 2: Loại câu không hợp lý về nghĩa.
Trong hai câu B và C tính từ “immediate” được đổi thành trạng từ “immediately” và bổ sung ý nghĩa cho động
từ “choose”. Cả hai câu đều được hiểu là “Học sinh sau khi rời trường có thể chọn ngay lập tức học đại học
hoặc đi làm”. Ý nhấn mạnh ở đây là “chọn ngay lập tức” và điều này là không hợp lý. (Chẳng hạn: Có rất
nhiều học sinh suy nghĩ một thời gian mới quyết định).
• Bước 3: Chọn phương án tối ưu.
Tính từ “immediate” được dùng để bổ sung ý nghĩa cho danh từ “employment”. Câu A được hiểu là “Học sinh
sau khi rời trường có thể chọn học đại học hoặc đi làm ngay”. Đây chính là phương án hợp lý nhất.
Samples:
Câu 1: provide/ your handwriting/ legible/ test scorer/ accept/ your answer
A. Providing your handwriting is legible, the test scorer does not accept your answer.
B. Provided for your legible handwriting, the test scorer has to accept your answer.
C. Provided that your handwriting is legible, your answer will be accepted by any test scorer.
D. Providing with your legible handwriting, every test scorer must accept your answer.
Câu 2: train/ Ann/ caught/ 12.30.
A. The train Ann caught is 12.30.
B. The train which Ann caught was the 12.30.
C. The train that Ann caught was 12.30.
D. The train Ann caught which was the 12.30
Câu 3: hilltop/ have/ good/ view/ our village
A. The hilltop can make our village views better.
B. From the hilltop, our village can be well viewed.
C. From the hilltop, we can have a better view of our village.
D. From the hilltop, our village can have a better view.
Câu 4: New factories/ recommend/ open/ in depressed area.
A. New factories which was recommended to open in depressed area.
B. New factories was recommended opening in depressed area.
C. New factories which was recommended opening in depressed area.

D. New factories was recommended to open in depressed area.
Câu 5: man/ sentence/ 15 years/ prison/ he/ prove/ guilty
A. The man will get a sentence for himself to15 years in prison if he proves himself guilty.
B. The man was sentenced about 15 years in prison and proved himself guilty.
C. The man was sentenced to 15 years in prison because he had been proved guilty.
D. The man should make his final sentence after 15 years in prison as he proved himself guilty
Đáp án
Câu 1. Key: C
Hint: Câu trên có ý là “Miễn là bài viết của bạn đọc được thì câu trả lời của bạn sẽ được chấp nhận”. “Provided
that…” nghĩa là “Miễn là, cho là…”, “answer” trong câu trên được dùng ở thể bị động. Vì vậy đáp án đúng là:
Provided that your handwriting is legible, your answer will be accepted by any test scorer.
Câu 2: Key: B
Hint: 12.30 được hiểu là chuyến tàu lúc 12.30 nên phải có “the”. Mặt khác “which” là đại từ quan hệ của “the
train” nên phải đứng ngay sau từ này. Do vậy, đáp án đúng là: The train which Ann caught was the 12.30.
Câu 3: Key: C
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

Hint: Câu A và D bị loại vì không hợp nghĩa. Câu B và C có cùng ý nghĩa, chỉ khác về thể (bị động và chủ
động). Cấu trúc thường dùng trong tiếng Anh khi tả về quang cảnh của một nơi nào đó là “a view of” và ít khi
dùng động từ view ở thể bị động như trong câu B. Trong 4 phương án, C là phương án tối ưu.
Câu 4: Key: D
Hint: Câu trên là câu đơn nên không có đại từ quan hệ “which”, mặt khác ta có cụm to be recommended to do
sth: được khuyến khích làm gì nên “New factories was recommended to open in depressed area.” là đáp án
đúng.
Câu 5: Key: C
Hint: Câu trên có ý là “Người đàn ông bị kết án 15 năm tù vì bị chứng minh là đã phạm tội”. Câu A và D loại
vì có nghĩa không hợp lý (anh ta chứng minh là mình phạm tội). “To be sentenced to + time” nghĩa là bị kết án
ngồi tù trong bao lâu. Câu B thiếu giới từ “to” nên C- The man was sentenced to 15 years in prison because he
had been proved guilty – là đáp án đúng nhất.

Kinh nghiệm luyện thi môn Anh (P4): Dạng bài tập
điền từ
Điền từ (Phần 1)
Đa số học sinh không đạt điểm tối đa trong các bài trắc nghiệm điền từ vào chỗ trống trong dạng bài đọc
hiểu mặc dù dạng bài này không hẳn là quá khó.
(I) Nội dung
Thông thường dạng bài điền từ vào chỗ trống bao gồm 1 đoạn văn (khoảng 150 – 200 từ) với các chỗ trống để
điền từ. Đi kèm là các phương án cho học sinh lựa chọn để điền vào các chỗ trống trong đoạn văn. Đây là dạng
bài tập có phạm vi kiến thức rất rộng, nhằm kiểm tra kiến thức ngôn ngữ tổng hợp của học sinh trong rất nhiều
lĩnh vực ngữ pháp như: từ vựng, cấu trúc ngữ pháp, ngôn ngữ, yếu tố văn hóa v.v… Để giúp các em làm tốt bài
tập dạng này, sau đây chúng tôi xin hướng dẫn chi tiết cách làm bài và giúp các em nhận biết các lỗi cũng như
các “bẫy” thường gặp. Các câu hỏi thường được phân chia theo các cấp độ kiến thức từ đơn vị từ vựng, cụm
từ, cấu trúc câu và đến toàn đoạn. Trong phần 1 này, chúng tôi sẽ đề cập các dạng câu hỏi ở cấp độ từ vựng.
1. Trong tiếng Anh có 3 loại từ cơ bản là danh từ, động từ, tính từ. Và đây cũng chính là các từ loại được hỏi
nhiều nhất. Nhận biết các từ loại này không khó, nhưng để chọn đúng từ cần điền vào chỗ trống, các em cần
nhớ những quy tắc sau:
- Danh từ thường đứng đầu câu đóng vai trò là chủ ngữ, hoặc đứng sau động từ làm tân ngữ cho động từ đó.
- Tính từ dùng để bổ sung ý nghĩa cho danh từ và thường đứng trước danh từ.
- Động từ thường được bổ nghĩa bởi trạng từ (có thể đứng sau hoặc trước động từ).
Khi làm bài, các em cần xác định vị trí của từ cần điền so với các từ xung quanh và đoán xem đó là loại từ gì,
sau đó mới nhìn xuống phần phương án lựa chọn. Với cùng một gốc từ, nếu có xuất hiện một từ loại đang cần
thì các em có thể chọn luôn. Trong trường hợp có hơn 1 từ cùng từ loại thì ta phải cân nhắc về nghĩa.
Ví dụ:
[…] There are doubts about the _____ of the new drug in treating the disease. […]
1. A. effect B. effective C. effectiveness D. effectively
Chỗ trống cần điền đứng sau mạo từ “the” nên chắc chắn phải là danh từ. Trong 4 phương án trên có tới 2 danh
từ là effect (ảnh hưởng) và effectiveness (hiệu lực, tác dụng) nên ta phải dựa vào nghĩa của câu và từ để chọn.
Có những hoài nghi về tác dụng chữa bệnh của loại thuốc mới nên effectiveness là đáp án đúng.
2. Giới từ là một trong những phần yếu nhất của hầu hết học sinh. Điều này một phần cũng bởi vì giới từ tiếng
Anh và giới từ tiếng Việt có nhiều trường hợp khác xa nhau, thậm chí đối nghịch nhau, dẫn đến việc sử dụng

sai của nhiều học sinh. Chẳng hạn như giới từ “trên, dưới”. Chúng ta thường nói: trên trời, dưới biển… tuy
nhiên tiếng Anh lại nói: in the sky, in the sea… (chứ không phải “on the sky”, “under the sea” như nhiều học
sinh nhầm lẫn). Mặt khác, tùy vào ngữ cảnh của câu và hàm ý của người nói mà giới từ được dùng cho phù
hợp.
Ví dụ, cùng với từ “rain” nhưng ta có thể dùng cả giới từ “in” hoặc “under” tùy hoàn cảnh. Hãy so sánh:
· She was completely wet because she had walked in the rain. (Cô ấy đi trực tiếp trong mưa)
· With a big umbrella she walked leisurely under the rain. (Cô ấy không trực tiếp bị mưa vì đã che ô).
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

Ngoài ra, giới từ chỉ thời gian cũng là nguyên nhân khiến nhiều học sinh mất điểm trong bài thi. Để giúp các
em dễ nhớ cách dùng giới từ chỉ thời gian, chúng tôi đã rút ra: “Ngày on giờat tháng, năm in”. Khi làm bài,
dựa vào những từ chỉ thời gian đứng gần nhất là các em có thể tìm giới từ tương ứng.
3. Loại câu hỏi thứ ba cũng thường thấy trong các bài thi tốt nghiệp THPT là dạng câu hỏi về các từ để hỏi
(wh-question). Trong bài học hôm nay, chúng ta cùng ôn lại ý nghĩa của các từ để hỏi này:
- What: cái gì, điều gì. What were you doing at 10 p.m last night? (10 giờ tối qua cậu đang làm gì vậy?)
- Which: cái nào (khi có nhiều lựa chọn). Which do you want, red or blue one? (Chị muốn mua chiếc nào,
chiếc màu xanh hay chiếc màu đỏ?)
- Who: ai, người nào (hỏi cho chủ ngữ). Who taught you English at secondary school? (Ai dạy bạn tiếng Anh ở
cấp 2 vậy?)
- Whom: ai, người nào (hỏi cho tân ngữ của động từ). Whom is he talking about? (Anh ta đang nói về ai thế?)
- Whose (+ danh từ): của ai. Whose books are these? (Những quyển sách này là của ai vậy?)
- Where: ở đâu. Do you know where is my key? (Cậu có biết chìa khóa của tớ ở đâu không?)
- When: khi nào. When do you fininsh the assignment? (Khi nào thì cậu hoàn thành bài tập?)
- Why: tại sao. Why are you looking at me like that? (Sao chị nhìn tôi như thế?)
- How: như thế nào. How does she look? (Trông cô ấy thế nào?)
- How often: bao lâu một lần (hỏi tần suất). How often do you come back home? (Bao lâu bạn về quê một
lần?)
- How much/ many: hỏi số lượng. How many students are there in your class? (Lớp bạn có bao nhiêu học
sinh?)

- How far: bao xa. How far is it from your house to the school? (Từ nhà bạn đến trường bao xa?)
Khi chọn từ để điền, các em phải đọc kỹ nội dung câu hỏi để xác định từ điền cho chính xác.
Ví dụ:
To the majority of us, this is someone we trust completely and __(1)__understands us better than anyone else.
A. whose B. who C. whom D. which
Ta thấy rằng từ cần điền dùng để chỉ người (someone) nên phương án “which” bị loại. Ta không thể dùng
phương án A vì từ đi sau là động từ (understands) chứ không phải danh từ. Từ cần điền phải là đại từ chỉ người
đóng vai trò là chủ ngữ cho mệnh đề phía sau. Theo như phân tích ở trên, who dùng cho chủ ngữ
còn whom dùng cho tân ngữ nên suy ra who là đáp án đúng.
(II) Đề mẫu (Sample):
Marconi was born in Bologna in Northern Italy, __(1)__1874. His father was a rich Italian businessman, and
his mother was a Scot __(2)__ had lived in Ireland and had gone to Italy to study music. The family lived in a
country house, the Villa Grifone,just outside Bologna.
When he was a boy, people didn’t think that Marconi was __(3)__ clever. He was a quiet boy who spoke little
__(4)__ thought a lot. He liked nothing better than to sit and rea science books in his father’s big library. He
also loved to __(5)__ experiments with electricity. For most of his early life, he was taught at home. He did not
go to school.
1. A. on B. at C. in D. through
2. A. who B. whom C. which D. whose
3. A. particular B. particularly C. particularity D. particulars
4. A. though B. if C. and D. but
5. A. make B. do C. take D. have
Đáp án bài thi mẫu:
1. Key: C
Giải thích: Sau chỗ trống cần điền là một từ chỉ năm nên giới từ đúng cần điền là in.
2. Key: A
Giải thích: Đại từ quan hệ cần điền vào chỗ trống dùng để chỉ người (his mother) nên đáp án which loại. Mặt
khác, đại từ trên đóng vai trò là chủ ngữ (theo sau là động từ had lived) nên đáp án đúng là who.
3. Key: B
Giải thích: Từ cần điền đứng sau tobe và đứng trước tính từ nên chắc chắn phải là trạng từ để bổ nghĩa cho tính

từ. Do vậy, particularly là đáp án.
4. Key: D
Giải thích: Dựa vào nghĩa của câu (đó là một cậu bé trầm lặng nói ít… nghĩ rất nhiều), nối giữa 2 vế có nghĩa
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

trái ngược nhau thì phải dùng but nên đó là đáp án đúng.
5. Key: B
Giải thích: Trong trường hợp này ta phải chọn do chứ không phải các phương án còn lại vì cụm từ do
experiments là cụm từ cố định.
Điền từ (Phần 2)
Trong phần 1 của bài học, chúng ta đã nghiên cứu dạng bài điền từ ở cấp độ từ vựng với các câu hỏi xoay
quanh từ loại, giới từ, từ để hỏi… Ở phần 2 này, chúng ta sẽ tiếp tục giải quyết các câu hỏi về kiến thức
nằm trong mối quan hệ giữa các cụm từ, câu và trong toàn đoạn.
(I) Bài giảng:
Cấp độ cụm từ
Khi học bài trên lớp, học sinh thường không chú ý nhiều đến các cụm từ cố định. Hầu như học sinh mới chỉ
dừng lại ở việc hiểu nghĩa của các cụm từ đó nhưng như vậy là chưa đủ. Các bài điền từ thường nhằm vào
những cụm từ trên, bỏ trống một thành phần và yêu cầu học sinh chọn từ điền vào. Các phương án đưa ra
thường không khác nhau về chức năng/ ngữ nghĩa nhưng chỉ có một phương án kết hợp được với các thành tố
xung quanh và là đáp án đúng. Ví dụ:
Her parents wanted her to go to university but I know that she was really fed ____(2)____ with studying.
2. A. on B. in C. up D. down
Trong 4 giới từ trên chỉ có up là đáp án đúng vì khi kết hợp với từ đứng trước và từ đi sau thì nó tạo thành một
cụm từ có nghĩa.
Chính vì vậy, trong quá trình học tập các em cần lưu ý học thuộc những cụm từ xuất hiện cố định như:
• To be fond of sth = to be keen on sth: yêu thích cái gì
• To be interested in sth: thích thú, quan tâm cái gì
• To be good at sth: giỏi về lĩnh vực gì, giỏi làm gì
• To be surprised at sth: ngạc nhiên vì điều gì…

• To be fed up with sth: chán điều gì
• To be bored with sth: chán làm gì
• To be tired of sth: mệt mỏi vì điều gì
• To be afraid of sth: sợ, e ngại điều gì
Ngoài ra, các câu hỏi cũng hay tập trung vào những cụm động tân cố định hoặc những cụm động ngữ (phrasal
verbs)
Cấp độ cấu trúc
Người ra đề có thể bỏ bớt một từ trong các cấu trúc học sinh đã được học trong sách giáo khoa và đưa ra 4
phương án lựa chọn. Khi làm các câu hỏi này, các em cần lưu ý phân biệt rõ các từ và đặt nó vào bối cảnh cụ
thể trong câu vì các lựa chọn đưa ra hầu hết đều có cùng ý nghĩa với nhau nhưng chỉ có một từ có thể điền vào
chỗ trống để tạo thành cấu trúc đúng. Ví dụ:
It really takes you years to get to know someone well _____ to consider your best friend.
A. enough B. such C. too D. so
Trong câu trên, chỉ có enough có thể được điền vào chỗ trống để tạo thành cấu trúc có nghĩa làV + Adv +
enough + to do sth. Trong khi đó, such và so thường đi kèm với mệnh đề phía sau.Too cũng có cấu trúc gần
giống enough nhưng khác về vị trí và ý nghĩa. Hãy xem ví dụ sau:
The coffee is too hot to drink. (Cà phê nóng quá nên không thể uống được). Như vậy, cấu trúc too là: Too +
adj + to do sth: quá…. đến nỗi không thể làm gì.
Ngoài ra, trong chương trình học tiếng Anh phổ thông cũng có rất nhiều bài nói về cấu trúc so sánh của tính từ
và trạng từ nên đây cũng là mảng kiến thức trọng tâm trong các câu hỏi trắc nghiệm điền từ. Người ra đề có thể
bỏ bớt 1 thành tố trong câu trúc so sánh như “than, as” hoặc đưa ra những dạng so sánh hơn kém khác nhau
của cùng một tính từ/ trạng từ và yêu cầu học sinh lựa chọn. Ví dụ:
When receiving the exam result, she seemed _____ than his sister.
A. more happy B. happier C. the more happy D. the happiest
Rõ ràng câu trên cần chọn B. happier để điền vào chỗ trống vì câu này so sánh hơn tính từhappy (do có than).
Ta không dùng more happy vì tính từ này kết thúc bằng chữ “y”.
Cấp độ mệnh đề và câu
Phổ biến nhất về cấp độ này là các câu hỏi về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ (subject – verb concord). Để
làm tốt câu hỏi dạng này, các em cần phân biệt danh từ đếm được và danh từ không đếm được; danh từ số ít và
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp

Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

danh từ số nhiều để chia động từ/ trợ động từ cho đúng. Các em cần lưu ý có rất nhiều từ kết thúc là –s nhưng
vẫn là danh từ số ít (ví dụ như series) hay có những danh từ không kết thúc bằng –s mà vẫn là danh từ số nhiều
như men (đàn ông),women (phụ nữ), feet (bàn chân), geese (con ngỗng), teeth (răng), lice (con rận), mice (con
chuột). Ngoài ra còn có một số danh từ có thể dùng ở cả dạng số ít và số nhiều như: fish (cá), carp (cá
chép), cod (cá thu), squid (cá mực), trout (cá trầu), turbot (cá bơn), salmon (cá hồi), mackerel (cá thu), pike (cá
chó), plaice (cá bơn sao), deer (con nai), sheep (con cừu).
Có một số từ/ cụm từ luôn luôn đi với danh từ đếm được (như few, a few, many…) trong khi một số từ chỉ bổ
nghĩa cho danh từ không đếm được như (little, a little, much…). Ví dụ:
We have cut down _____ trees that there are now vast areas of wasteland all over the world.
A. so much B. so many C. so few D. so little
Vì danh từ đi sau (trees) là danh từ đếm được số nhiều nên chỉ có thể điền phương án B hoặc C. Dựa vào ý
nghĩa của câu (vế sau) thì ta phải chọn B. (Chúng ta đã chặt nhiều cây xanh đến nỗi ngày nay có nhiều khu đất
hoang rộng lớn trên toàn thế giới).
Mặt khác, việc xác định sự tương ứng về số giữa chủ ngữ và động từ cũng giúp ta chọn được đáp án chính xác
từ những phương án có nội dung tương tự nhau. Hãy xem ví dụ sau đây:
75% of the world’s _____ is in English.
A. mail B. parcels C. envelopes D. letters
Ngoài kiến thức thực tế, học sinh cũng có thể phân tích ngữ pháp của câu để chọn từ điền vào chỗ trống. Ta
thấy rằng động từ to be được chia ở dạng số ít là “is” nên chủ ngữ chắc chắn là số ít hoặc không đếm được.
Các phương án B, C, D đều ở dạng số nhiều nên danh từ không đếm được mail chính là đáp án.
Cuối cùng tôi xin lưu ý các em là khi làm bài dạng chọn từ điền vào chỗ trống trong đoạn văn, các em nên đọc
kỹ toàn bài và hiểu được mối quan hệ giữa các thông tin trước và sau chỗ trống. Đôi khi, đáp án lại có ngay
trong chính đoạn văn các em đang đọc!
(II) Đề mẫu (Sample):
Approximately 350 million people speak English as their first ___(1)___ . About the same number use it
___(2)___ a second language. It is the language ___(3)___ aviation, international sport and world trade. 75%
of the world’s mail is in English, 60% of the world’s radio stations broadcast in English, and more than half of
the world’s newspapers are ___(4)___ in English. It is an official language in 44 countries. In ___(5)___

others, it is the language of business, commerce and technology. There are many varieties of English, but
Scottish, Australian, Indian and Jamaican speakers of English, in spite of the differences in pronunciation,
structure and vocabulary, would recognize that they are all speaking the same basic language.
Đáp án bài thi mẫu:
1. Key: A. language
Giải thích: Chỗ trống cần điền là một danh từ tương ứng với English ở vế trước nên ta phải chọn danh từ số ít.
Khoảng 350 triệu người nói tiếng Anh là ngôn ngữ thứ nhất của họ (chứ không phải nhà ngôn ngữ của họ) nên
language là đáp án đúng.
2. Key: C. as
Giải thích: to use sth as sth: dùng cái gì như cái gì. Chỉ có từ as có thể được điền vào chỗ trống để tạo thành
cấu trúc đúng.
3. Key: D. of
Giải thích: the language of sth: ngôn ngữ trong lĩnh vực gì. Chỉ có giới từ of khi ghép với danh từ language
mới tạo thành cấu trúc đúng trong câu trên.
4. Key: B. printed
Giải thích: spoken: nói, printed: in, sold: bán, taken: lấy. Newspapers là báo in trên giấy nên printed là đáp án
đúng.
5. Key: C. many
Giải thích: Ta thấy rằng đứng sau chỗ trống cần điền là danh từ số nhiều others nên much và an bị loại. Mặt
khác, câu này và câu trước không hề có ý so sánh nên more cũng không hợp lý. Đáp án đúng ở đây là many.


* Những lưu ý khi làm dạng bài điền từ
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

Không một bài thi Đại học môn tiếng Anh nào không có bài tập chọn từ điền vào chỗ trống. Đây là dạng bài
tổng hợp nhiều dạng kiến thức về ngữ pháp, từ vựng, cấu trúc… mà học sinh đã được học trong toàn khóa. Để
làm tốt dạng bài này các em cần lưu ý những điểm sau:
1. Phân biệt các từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa.

Đây cũng chính là câu hỏi có thể kiểm tra về độ thành thạo của học sinh trong quá trình sử dụng ngôn ngữ.
Tiếng Anh có rất nhiều từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa, chúng tương đồng về nghĩa và có thể thay thế cho nhau
trong một số trường hợp. Tuy nhiên, chúng khác nhau về sắc thái ý nghĩa, mức độ phổ biến, mức độ trang
trọng cũng như cấu trúc sử dụng nên trong nhiều trường hợp ta không thể thay thế chúng cho nhau. Nhiệm vụ
của học sinh là nhận ra sự khác biệt giữa chúng để chọn từ điền cho chính xác và hợp lý nhất. Hãy xem ví dụ
sau:
I _____ the orchestra play at Carnegie Hall last summer.
A. heard B. taste d C. smelled D. listened
Trong 4 phương án, ta có thể loại trừ ngay phương án B và C vì ta không thể nếm hoặc ngửi thấy nhạc được.
Với hai phương án còn lại, các em cần phân biệt sự khác nhau giữa hear và listen:
- Về nghĩa, hear có nghĩa là nghe thoáng qua, nghe mà chưa có sự chuẩn bị hoặc chủ ý trước khi nghe. Trong
khi đó, listen lại có nghĩa là nghe một cách tập trung và có ý định chú ý nghe từ trước.
- Về cấu trúc, hear là một động từ chỉ tri giác nên đi sau nó là tân ngữ + động từ nguyên thể không to
(infinitive without to). Tuy nhiên, động từ listen lại luôn đi kèm giới từ to và theo sau là tân ngữ (listen to sth).
Xét cả về mặt nghĩa và cấu trúc thì ta thấy rằng chỉ có heard là thích hợp để điền vào câu trên mà listened
không thể thay thế được.
2. Xác định nghĩa của từ dựa vào văn cảnh (context)
Khi làm bài, các em phải đọc kỹ đoạn văn, đặc biệt là các phần trước và sau chỗ trống cần điền để chọn từ
thích hợp. Bởi vì phương án được lựa chọn nằm trong tổng thể của cả đoạn.
Ví dụ:
Tigers are rare in India now because we have killed too many for them. However, it isn’t simple enough to talk
about the problem. We must act now before it is too late to do _____about it.
A. nothing B. something C. everything D. anything
Về nguyên tắc, tất cả các phương án trên đều có thể dùng được với động từ do. Tuy nhiên, dựa vào ngữ cảnh
của đoạn văn ta có thể thấy rằng tình hình bảo vệ động vật hoang dã đang ở tình trạng đáng báo động và chúng
ta cần hành động ngay để cứu những loài vật đang có nguy cơ tuyệt chủng. Cấu trúc too + tính từ + to sth có
nghĩa là quá… đến nỗi không thể làm gì. Đây là cấu trúc mang tính phủ định. Trong khi đó, something và
everything dùng cho câu khẳng định nên hai phương án này bị loại. Nothing (không có gì) là từ mang nghĩa
phủ định và khi đi với do trong câu trên cũng có nghĩa phù hợp. Tuy nhiên, bản thân cấu trúc too đã mang
nghĩa phủ định nên không thể kết hợp với từ mang nghĩa phủ định trong cùng một câu nên nothing cũng bị

loại. Anything là từ được dùng trong câu phủ định (chứ không phải mang nghĩa phủ định) nên thích hợp để
dùng trong câu có cấu trúc too ở trên.
3. Sử dụng cụm từ cố định
Tiếng Anh có rất nhiều cụm từ cố định. Có những động từ chỉ đi với một loại giới từ nhất định, và cũng có
những động từ khi kết hợp với một (một số) giới từ lại mang nghĩa khác với gốc động từ đó. Người ra đề có
thể để khuyết động từ hoặc giới từ để kiểm tra mảng kiến thức này của học sinh. Khi làm bài, các em không
nên chỉ tìm nghĩa của từ đơn lẻ mà cần đặt chúng trong mối quan hệ với các từ xung quanh. Hãy xem xét ví dụ
sau:
Ví dụ 1:
Mobiles that are fitted permanently in a vehicle do not _____ on separate batteries. They require an external
aerial on the vehicle.
A. rely
B. create
C. carry
D. insist
Create bị loại vì không có cấu trúc create on sth. Các động từ còn lại đều có thể kết hợp với on: to insist on sth:
khăng khăng, cố nài làm gì đó; to carry on sth: xúc tiến, tiếp tục; to rely on sth: dựa vào, cậy vào, nhờ vào.
Ví dụ 2:
Afterwards, students can choose between general education and vocational high schools. _____ general, high
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

school tends to be strict, as college and university admission is very competitive.
A. On
B. In
C. Of
D. For
Trong 4 giới từ, chỉ có in kết hợp được với general tạo thành cụm in general có nghĩa là nói chung, nhìn chung.
Ba phương án còn lại khi kết hợp với general sẽ không có nghĩa.
Samples

Chọn phương án thích hợp nhất điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau
Most people think of computers as very modern inventions, products of our new technological age. But
actually the idea for a computer had been worked out over two centuries ago by a man __(1)___ Charles
Babbage. Babbage was born in 1791 and grew up to be a brilliant mathematician. He drew up plans for several
calculating machines which he called “engines”. But despite the fact that he __(2)___ building some of these,
he never finished any of them. Over the years people have argued ___(3)__ his machines would ever work.
Recently, however, the Science Museum in London has finished building __(4)___ engine based on one of
Babbage’s designs. __(5)___ has taken six years to complete and more than four thousand parts have been
specially made.
Whether it works or not, the machine will be on show at a special exhibition in the Science Museum to remind
people of Babbage’s work.
1. A. called B. known C. written D. recognized
2. A. missed B. started C. made D. wanted
3. A. until B. why C. whether D. though
4. A. the B. a C. an D. some
5. A. It B. He C. One D. They
Đáp án
1. Key: A
Hint: Ta thấy rằng Charles Babbage là tên của a man nên chỗ trống cần điền phải thể hiện được ý “một người
đàn ông có tên là Charles Babbage”. Trong 4 phương án, chỉ có called thể hiện được ý này. (Lưu ý đây là mệnh
đề bị động rút gọn: a man who was called…)
2. Key: B
Hint: Ta có các cấu trúc sau: miss sth: bỏ lỡ cái gì; start doing sth: bắt đầu làm gì; make sth: làm ra cái gì; want
to do sth: muốn làm gì. Đứng sau chỗ trống là một động từ ở dạng Ving (building) nên đáp án đúng là started.
3. Key: C
Hint: Ta không thể chọn until hay why hoặc though vì vế sau của câu có động từ khuyết thiếu chỉ sự phỏng
đoán would ever. Với whether, ta có thể hiểu câu trên như sau: “Trong nhiều năm, mọi người đã tranh luận liệu
những chiếc máy của ông có thể hoạt động được hay không”.
4. Key: C
Hint: Chiếc máy mà viện Bảo tàng Khoa học ở Luân Đôn xây dựng là chiếc máy mà mọi người chưa biết đến

và là số ít nên nó chưa xác định, do đó the và some bị loại. Hơn nữa, vì âm đầu tiên của từ engine là một
nguyên âm nên đáp án đúng là an.
5. Key: A
Hint: Cấu trúc it + take + time + to do sth: ai đó mất thời gian bao lâu để làm gì.
Kinh nghiệm luyện thi môn Anh (P5): Danh động
từ (Gerund)
Như các em đã biết, danh động từ (Gerund) có cấu trúc giống như hiện tại phân từ và thực hiện chức năng
của danh từ trong câu.
Danh động từ có thể làm chủ ngữ (Learning English is necessary), tân ngữ hoặc bổ ngữ (I like swimming)
hoặc dùng sau đại từ sở hữu làm chức năng tân ngữ (Please forgive my coming late!)…
Tuy nhiên trong quá trình làm bài thi các em rất hay lầm lẫn và không biết khi nào thì dùng danh động từ. Ví
dụ như các động từ enjoy, hate, like, mà các em đã được học trong sách giáo khoa thì việc xác định bổ trợ sau
nó là điều thật đơn giản. Điều khó khăn là đối với các động từ mà các em mới gặp lần đầu.
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

Ví dụ1: Chọn từ/ cụm từ thích hợp (ứng với A, B, C hoặc D) để hoàn thành câu sau:
Would you mind _____ your name and address on this sheet of paper?
A. to write B. writing C. write D. to writing
Các em sẽ không có câu trả lời nếu không biết được rằng sau mind là V-ing. Có một số động từ mà bổ trợ của
chúng luôn là gerund. Dưới đây là một số ví dụ về các động từ này:
Anticipate: đoán trước
Appreciate: hoan nghênh
Avoid: tránh
Consider: xem xét
delay: trì hoãn
Deny: từ chối
Detest: ghê tởm
Dislike: không thích
Enjoy: thích thú

Escape: trốn khỏi
Suggest: đề nghị
Finish: hoàn tất
Forgive: tha thứ
Involve: có ý định
Keep: tiếp tục
Miss: bỏ lỡ
Postpone: trì hoãn
Prevent: ngăn chặn
Stop: dừng
remember: nhớ
Các cụm từ/ đoản ngữ sau đây theo sau cũng là V-ing:
Can’t help/ can’t bear/ can’t stand: không thể chịu đựng nổi
It’s (not) worth: (không) đáng giá
It’s no use: thật vô dụng
It’s no good: vô ích
There’s no point in: Chẳng có lý do gì/ lợi gì
Have difficulty (in): Có khó khăn trong vấn đề gì
A waste of money/ time: tốn tiền/ mất thời gian
Be busy (with): bận rộn với cái gì
Look forward to: trông mong, chờ đợi
Be (get) used to: quen với cái gì
Object to: phản đối
Confess to: thú tội, nhận tội
Ví dụ 2: Chọn từ/ cụm từ thích hợp (ứng với A, B, C hoặc D) để hoàn thành câu sau:
She doesn’t approve of her husband _____.
A. to gamble B. gambling C. to gamble D. to gambling
Sau giới từ, ta thường dùng danh động từ.
Lưu ý:
1) Sau V + preposition, Adj + preposition hoặc Noun + preposition là V-ing.

Ví dụ: accuse of (tố cáo), suspect of (nghi ngờ), be fond of (thích), be interested in (thích thú, quan tâm),
choice of (lựa chọn), reason for (lý do về)…
2) Những động từ sau đây theo sau là động từ nguyên thể hoặc V-ing mà nghĩa không thay đổi: begin,
like, can’t stand, love, continue, prefer, start, hate, dread.
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

Ví dụ 3:
The photograph makes me _____about 80!
A. to look B. look C. looking D. to looking
Ta có cấu trúc make sb do sth. Vì vậy các em nên lưu ý một số động từ mà bổ trợ của chúng không bao giờ
dùng gerund hoặc nếu dùng gerund thì nghĩa của chúng sẽ bị thay đổi. Các động từ đó
là: make, let, help và see, hear, watch với ý nghĩa chứng kiến toàn bộ sự việc đã xảy ra (Xem bài: “Một số
lưu ý về bổ trợ”).
Lưu ý:
- Make:
+ Ở dạng chủ động ta có make sb do sth.
+ Ở dạng bị động ta có be made sb to do sth.
-Help:
+ help sb do sth: giúp đỡ ai đó nhưng tự bản thân người được giúp đỡ cũng tham gia vào quá trình hành động
(giúp đỡ 1 phần).
+ help sb to do sth: giúp ai đó làm toàn bộ công việc, người được giúp đỡ không tham gia vào quá trình hành
động.
Samples:
Chọn từ/ cụm từ thích hợp (ứng với A, B, C hoặc D) để hoàn thành câu sau:
1. The bicycle he lent me badly needed_____.
A. to clean B. clean C. cleaning D. to be cleaning
2. I got tired of_____since she kept giving me the same food every day.
A. eat B. to eat C. eating D. to eating
3. Please come on time. I hate_____ .

A. being kept waiting B. being kept wait
C. to be kept waiting D. to be kept wait
4. He says he doesn’t remember _____ you.
A. to promise to help B. to promise helping
C. promising to help D. promising helping
5. I am not used to _____early. I’d rather stay in bed a bit longer.
A. get up B. getting up C. to getting up D. to get up
6. It’s such a waste _____good food to Dave – he really doesn’t appreciate it.
A. to give B. to giving C. giving D. give
7. I suggest staying at home and ______ television.
A. watch B. to watch C.watching D. to watching
8. He decided to let his hair _____ long.
A. grow B. growing C. to grow D. to growing
9. Mary prefers _____.
A. singing to dance B.singing to dancing C. to sing than to dance D. sing to dance
10. The prisoners are made _____ holes and fill them in again.
A.to dig B. dig C. to digging D. digging
Đáp án
1. Key: C
Hint: Chủ ngữ (bicycle) là vật nên sau need phải là Ving hoặc to be done.
2. Key: C
Hint: Sau các giới từ thì động từ phải ở dạng Ving.
3. Key: A
Hint: Sau hate và keep là Ving – đáp án là being kept waiting.
4. Key: C
Hint: Với nghĩa là nhớ lại việc trong quá khứ thì sau remember là Ving. Bổ trợ của promise là to do do đó đáp
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

án là promising to help.

5. Key: B
Hint: be/get used to doing sth: quen làm việc gì
6. Key: C
Hint: Sau a waste (of time/money) là Ving.
7. Key: C
Hint: Sau suggest là Ving. Stay và watch đều có vai trò ngang bằng nên đáp án là watching.
8. Key: A
Hint: Bổ trợ của let là nguyên thể không to.
9. Key: B
Hint: prefer doing sth to doing sth: thích làm việc gì hơn làm việc gì
10. Key: A
Hint: Ở thể bị động sau made là nguyên thể có to.
Kinh nghiệm luyện thi môn Anh (P6): Cấu tạo từ
PHẦN 1: MỘT SỐ LƯU Ý
1) Quan sát cấu trúc ngữ pháp của câu
Ví dụ 1:
The equipment in our office needs _____.
A. moderner B. modernizing C. modernized D. modernization.
Câu có chủ ngữ là vật (The equipment) nên sau need sẽ là một V-ing – Đáp án của câu là modernizing.
Mỗi một loại động từ chỉ đi với một dạng bổ trợ nhất định. Khi các em biết được cấu trúc của nó rồi thì việc
xác định cấu tạo của từ đi sau nó rất dễ dàng.
Các động từ như mind, enjoy, avoid, finish, keep…thì động từ đi sau nó luôn là V-ing. Các động từ như agree,
aim, appear, ask, attempt, decide, demand…thì bổ trợ luôn là động từ nguyên thể có to.
Ví dụ 2:
That is the most _____ girl I’ve seen.
A. beautifuler B. beautiful C. beautifulest D. beautifully
Từ cần điền là một tính từ bổ nghĩa cho girl. Trước vị trí ô trống là the most – dấu hiệu của so sánh nhất. Đến
đây nhiều em sẽ chọn beautifulest vì nghĩ rằng tính từ ở dạng so sánh nhất thêm –est cuối từ nhưng quy tắc này
chỉ áp dụng với tính từ ngắn, đối với tính từ dài (hai âm tiết trở nên ) thì cấu trúc sẽ là the most + nguyên mẫu
tính từ.

2) Khi 4 phương án A, B, C, D đều thuộc cùng loại từ vựng (danh từ hoặc tính từ) thì các em phải xem
xét ý nghĩa của từng từ để chọn đáp án chính xác nhất.
Ví dụ :
Computer is one of the most important _____of the 20th century.
A. inventings B. inventories C. inventions D. inventor
Sau one of phải là một danh từ số nhiều. Tuy nhiên inventories lại có nghĩa là bản tóm tắt, bản kiểm kê trong
khi inventions là sự phát minh, sáng chế. Đáp án của câu đương nhiên là inventions. Nếu không các em hãy
chú ý đến đuôi –tion, một cách cấu tạo danh từ chỉ vật từ động từ rất thông dụng cũng có thể suy ra đáp án của
câu.
3) Xem xét ý nghĩa phủ định của từ
Khi thêm các tiền tố như in, un, ir, dis… thì nghĩa của từ bị đảo ngược hoàn toàn. Dựa vào các yếu tố đó các
em có thể nhận biết được nghĩa của từ là khẳng định hay phủ định.
Tuy nhiên mỗi một từ chỉ có thể kết hợp với một loại phụ tố nhất định. Ví dụ responsible chỉ kết hợp với tiền
tố ir-, illegal chỉ kết hợp với tiền tố il-…
Ví dụ:
I think it’s very _____ of him to expect us to work overtime every night this week.
A. reason B. reasonable C unreasonable D. inreasonable
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

Từ cần điền là một tính từ. Cụm từ “work overtime every night this week” mang hàm ý phủ định nên tính từ
của câu cũng mang nghĩa phủ định – unreasonable. (Reasonable chỉ kết hợp với tiền tố un- để tạo nên từ trái
nghĩa).
Để làm dạng bài tập này các em phải liên hệ từ cần điền với các cụm từ khác trong câu để nhận biết được ý của
câu là khẳng định hay phủ định rồi từ đó xác định dạng thức của từ.
PHẦN 2: MỘT SỐ CÁCH CẤU TẠO TỪ THÔNG DỤNG
1) Cấu tạo danh từ
Danh từ được cấu tạo từ động từ bằng cách thêm các hậu tố như: -ment (arrangement, management…); -tion,
-ion (repetition, decision…); -ence (reference, dependence). Chỉ người thì thêm các phụ tố như –
ee (empoyee), -er (teacher), -or (competitor), -ist (dentist…)…

Danh từ được cấu tạo từ tính từ bằng cách thêm các hậu tố như: -ty (difficulty…), -ness(carefulness…),
-bility (responsibility…), -ce (confidence…)…
2) Cấu tạo tính từ
Tính từ thường được cấu tạo từ danh từ và động từ bằng cách thêm các hậu tố như – ful(beautiful, helpful…), -
less (harmless, careless…), -ous (dangerous, continuous…), - al(financial, econimical…), - ic (climatic,
politic…), - tive (active, competitive…), -able(trainable…), -ible (defensible…)…
3) Cấu tạo động từ
- Động từ được cấu tạo bằng thêm một số phụ tố tố vào danh từ: en- (encourage); -en(threaten)…
- Động từ được cấu tạo bằng thêm một số phụ tố vào tính từ: en- (enlarge); -en (widen); -ise; -ize (modernize,
industrialise), -fy (purify) …
4) Cấu tạo trạng từ
Trạng từ thường được cấu tạo bằng việc thêm đuôi –ly vào tính từ: quick – quickly, beautiful – beautifully…
Một số trạng từ có hình thức giống với tính từ: fast, hard, far, much…
5) Các tiền tố làm đảo ngược nghĩa của từ
Khi thêm một số tiền tố như un- (unhappy), in- (inactive), dis- (dislike), mis- (misspell, misunderstand), ir-
(irresponsible), il- (illegal)… thì nghĩa của từ sẽ trái ngược hoàn toàn. Tuy nhiên mỗi từ lại chỉ có thể kết hợp
với một loại phụ tố nhất định, ví dụ như mis- chỉ kết hợp được với understand, spell chứ không kết hợp được
với happy hay active.
Samples:
Chọn phương án đúng (A, B, C hoặc D để hoàn thành mỗi câu sau:
1. The American War of ____ was won in 1776
A. depending B. dependence C. independence D. independent
2. Although the splitting of the atom was one of the greatest scientific _____of this century, there are many
people who wish it had never happened.
A. breakdown B. breakthrough C. breakup D. breakaway
3. Burning coal is an ____ way of heating a house.
A. economy B. economic C. economical D. economically
4. There are very few ____ places left on earth. Man has been nearly everywhere.
A. explore B. exploring C. explored D. unexplored
5. The thing I hate about John is his ____.

A. reliable B. reliability C. unreliability D. unrelying
6. The police are interested in the sudden _____ of the valuable painting.
A. unappearance B. inappearance C. appearance D. disappearance
7. There were 50 _____ in the talent contest.
A. competition B. competitor C. competitors D. competitions
8. Unless something is done about unemployment, the ____ for the future is not good.
A. lookout B. lookup C. outlook D. look-in
9. His boss told him off because he had behaved _____.
A. responsible B. responsibly C. irresponsible D. irresponsibly
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

10. In my opinion, all ____ are equally bad, irrespective of which party they belong to.
A. politics B. politic C. politician D. politicians
Đáp án bài thi mẫu trong bài học Cấu tạo từ
1. Key: C
Hint: Từ cần điền là một danh từ (sau giới từ of) nên dependence và independence đều thỏa mãn yêu cầu. Bây
giờ ta xét ý nghĩa của 2 từ dependence – sự phụ thuộc, independence – sự độc lập thì hiển nhiên đáp án là
independence. “Cuộc kháng chiến giành độc lập của Mỹ thắng lợi năm 1776”
2. Key: B
Hint: Cả 4 phương án đều là danh từ được cấu tạo từ động từ break. Breakdown nói về sự hỏng hóc của máy
móc, breakthrough là những phát kiến khoa học mới, breakup là sự đổ vỡ (trong gia đình), breakaway là sự
chia ly, rời xa. Đáp án của câu chỉ có thể là breakthrough.
3. Key: C
Hint: Bổ nghĩa cho danh từ way là một tính từ nên economy và economically bị loại. Economic với nghĩa là
“thuộc về kinh tế/mang tính chất kinh tế” còn economical lại nghĩa là “tiết kiệm”. Xét nghĩa của câu thì
economical là phù hợp hơn cả. “Đốt than là một cách sưởi ấm cho ngôi nhà rất tiết kiệm”
4. Key: D
Hint: Từ few mang ý nghĩa phủ định chỉ một điều gì đó còn tồn tại rất ít từ đó ta suy ra được tính từ trong câu
phải mang ý nghĩa phủ định – unexplored chính là đáp án của câu. (Nhận biết từ trái nghĩa qua tiền tố un).

5. Key: C
Hint: Từ hate (ghét bỏ) mang hàm nghĩa phủ định do đó danh từ (sau his) cũng phải mang ý nghĩa phủ định.
Đáp án của câu là unreliability.
6. Key: D
Hint: Nghĩa của câu trên được dịch ra như sau: “Cảnh sát đang rất quan tâm đến sự biến mất đột ngột của bức
tranh giá trị đó”. Danh từ của động từ appear (xuất hiện) phải mang nghĩa ngược lại – disappearance là đáp án
của câu. (Appear chỉ kết hợp được với tiền tố dis-).
7. Key: C
Hint: Từ điền vào ô trống là danh từ chỉ người dạng số nhiều – competitors là đáp án của câu.
8. Key: C
Hint: Các tổ hợp từ đều là dạng kết hợp của look – lookup (sự tra cứu), look-in (cái nhìn thoáng qua), outlook
(viễn cảnh/ triển vọng trong tương lai), lookout không tồn tại dạng danh từ mà chỉ có cụm động từ to look out.
Rõ ràng câu trên đề cập đến viễn cảnh trong tương lai nên đáp án sẽ là outlook.
9. Key: D
Hint: Bổ nghĩa cho động từ behave phải là một trạng từ tuy nhiên tell sb off có nghĩa là “rầy la, kể tội” thì
trạng từ bổ trợ cho behave (nguyên nhân dẫn đến việc tell off) phải mang nghĩa phủ định – irresponsibly là đáp
án của câu.
10. Key: D
Hint: Sau all là một danh từ số nhiều. Thông thường chúng ta nhận biết danh từ số nhiều bằng đuôi s tuy nhiên
một số danh từ chỉ môn học (economics, politics…) có đuôi s nhưng không phải danh từ số nhiều. Đáp án của
câu là politicians – chính trị gia.
Kinh nghiệm luyện thi môn Anh (P7): Phát hiện lỗi
sai
Dạng bài xác định lỗi sai trong đề thi đại học là một dạng bài tương đối khó vì nó kiểm tra kiến thức toàn
diện của các em học sinh. Có 2 dạng bài xác định lỗi: lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp.
Lỗi sai chính tả: Người ra đề sẽ cho một từ viết sai chính tả (sai vì thừa hoặc thiếu chữ cái). Nhiệm vụ của các
em là phải tìm ra lỗi sai đó thông qua kiến thức từ vựng đã học.
Lỗi sai ngữ pháp:
Đây là dạng phổ biến nhất trong dạng bài xác định lỗi sai. Dưới đây là một số lỗi mà các đề thi thường yêu cầu
các em tìm ra:

Sai về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

Quy tắc cơ bản là chủ ngữ số ít đi với động từ chia ở dạng số ít, chủ ngữ số nhiều đi với động từ chia ở dạng số
nhiều. Ngoài ra còn có một số trường hợp khác mà các em cũng phải nắm vững.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau
I like (A) pupils (B) who works (C) very hard (D).
Who ở đây là thay cho pupils vì vậy động từ trong mệnh đề quan hệ phải phù hợp với chủ ngữ tức ở dạng số
nhiều. Do đó lỗi sai cần tìm là C.
Sai về thì của động từ
Nếu các em lưu ý đến trạng ngữ chỉ thời gian trong câu thì việc xác định thì của động từ sẽ vô cùng dễ dàng.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau
We (A) only get (B) home (C) from France (D) yesterday.
Do có trạng từ yesterday (hôm qua) nên động từ phải chia ở thì quá khứ – lỗi sai cần tìm là B.
Sai đại từ quan hệ
Các đại từ quan hệ who, whose, whom, which, that… đều có cách sử dụng khác nhau. Ví dụwho thay thế cho
danh từ chỉ người đóng vai trò là chủ ngữ, which thay thế cho danh từ chỉ vật…
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau
He gave (A) orders to the manager (B) whose (C) passed them (D) on to the foreman.
Whose là đại từ quan hệ đóng vai trò là tính từ sở hữu. Trong trường hợp này ta dùng một đại từ bổ nghĩa cho
danh từ manager. Do đó, ta dùng who – lỗi sai cần tìm là C
Sai về bổ ngữ
Các em phải chú ý khi nào thì dùng to infinitive, bare infinitive hoặc V-ing.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau
I want to travel (A) because (B) I enjoy to meet (C) people and seeing new places (D).
Ta có cấu trúc: enjoy + V-ing nên lỗi sai cần tìm là C.
Sai về câu điều kiện
Có 3 loại câu điều kiện với 3 cấu trúc và cách dùng khác nhau. Chỉ cần ghi nhớ và áp dụng đúng thì việc xác
định lỗi sai sẽ không hề khó khăn.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau
What would (A) you do (B) if you will win (C) a million (D) pounds?
Đây là câu điều kiện không có thực ở hiện tại nên động từ ở mệnh đề if chia ở quá khứ. (To beđược chia
là were cho tất cả các ngôi).
Sai về giới từ
Giới từ thường đi thành cụm cố định như to be fond of, to be fed up with, to depend on, at least…. Các em
cần phải học thuộc lòng những cụm từ đó.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau
We’re relying (A) with (B) you to find (C) a solution (D) to this problem.
To rely on sb: tin cậy, trông đợi vào ai. Do đó, B là đáp án cần tìm.
Sai hình thức so sánh
Có 3 hình thức so sánh là so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất. Các em phải nắm vững cấu trúc của từng
loại vì người ra đề thường cho sai hình thức so sánh của tính/ trạng từ hoặc cố tình làm lẫn giữa 3 loại so sánh
với nhau.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau
The North (A) of England (B) is as industrial (C) than the South (D).
Đây là câu so sánh hơn vì có than – as industrial phải được chuyển thành more industrial.
So…that… và such…that…
Ta có 2 cấu trúc câu sau:
So + adj/ adv + that + clause
Such + (a/ an) + adj + n + that + clause
Quan sát câu đã cho xem có mạo từ a/ an hay danh từ hay không để dùng so hoặc such.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp
Chi tiết xem tại Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí 123doc.vn hoặc liên hệ

It seems (A) like so (B) a long way to drive (C) for just (D) one day.
Có mạo từ a nên câu phải dùng cấu trúc such…that… B là đáp án cần tìm.
Many và much
Các em học sinh cũng hay nhầm lẫn giữa many và much. Many dùng trước danh từ đếm được số nhiều

còn much dùng trước danh từ không đếm được.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau
I don’t want to invite (A) too much (B) people because (C) it’s quite (D) a small flat.
People là danh từ đếm được nên phải dùng many thay cho much.
Samples
Xác định từ có gạch chân dưới cần phải sửa để câu sau trở thành chính xác:
1. My uncle lived (A) in Hanoi since (B) 1990 to 1998, but he is now living (C) in (D) Hue.
2. I’d like to go (A) on a holiday (B), but (C) I haven’t got many (D) money.
3. My shoes need (A) mend (B) so (C) I take them (D) to a shoes-maker.
4. The weather is (A) more hot (B) as (C) it was (D) yesterday.
5. By the time (A) the (B) police come (C) the robber had run (D) away.
6. They had to (A) sell their (B) house because of (C) they needed (D) money.
7. The teacher said (A) that Peter had made (B) much (C) mistakes in (D) his essays.
8. Peter said (A) that it was (B) her which (C) had stolen (D) his suitcase.
9. It was so (A) a funny film (B) that (C) I burst out laughing (D).
10. Before (A) to go (B) out, remember (C) to turn off (D) the lights.
Đáp án
1. Key: B
Hint: Khi nói từ thời điểm nào đến thời điểm nào ta dùng from…to.
2. Key: D
Hint: Money là danh từ không đếm được nên ta phải dùng much thay cho many.
3. Key: B
Hint: Sau need là động từ nguyên thể có to – B là đáp án của câu.
4. Key: B
Hint: Cấu trúc so sánh bằng: as + adj/adv + as. Đáp án của câu là B.
5. Key: C
Hint: Nguyên tắc của tiếng Anh là 2 vế trong cùng một câu có sự tương tác về thì. Vế sau là quá khứ hoàn
thành thì vế trước không thể là hiện tại – C là đáp án của câu.
6.Key: C
Hint: Sau because of phải là danh từ/đại từ/danh động từ – C là đáp án.

7. Key: C
Hint: Mistake là danh từ đếm được nên phải dùng many thay cho much.
8. Key: C
Hint: Thay cho her phải là who, which chỉ thay cho danh từ chỉ vật.
9. Key: A
Hint: Cấu trúc such + (a/an) + adj + n + that + clause. Ta dùng so trong cấu trúc so + adj/adv + that + clause.
10. Key: B
Hint: Sau giới từ before phải là Ving – B là đáp án của câu.
Kinh nghiệm luyện thi môn Anh (P8): Câu đảo
ngữ (NC)
Thế nào là câu đảo ngữ? Có bao nhiêu loại câu đảo ngữ mà các em nên biết? Trong bài học này, mình sẽ
giải đáp những thắc mắc đó giúp các em.
Tài liệu do: Tài liệu_giáo trình_luận văn ôn thi miễn phí tổng hợp

×