Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

vận dụng mối quan hệ giữa kết cấu cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.54 KB, 27 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã thành cơng
một bước khi chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế
giới ( gọi tắt là WTO), nền kinh tế Việt Nam đã và đang hòa nhập vào nền kinh tế của
khu vực Đơng Nam Á nói riêng, của Châu Á - Thái Bình Dương và Thế giới nói
chung.
Ở từng lĩnh vực kinh tế khác nhau, uy tín của Việt Nam được bạn bè quốc tế
đánh giá cũng khác nhau. Đáng quan tâm là chúng ta đã tạo được sự chú ý về một mơi
trường kinh doanh an tồn đối với các nhà kinh doanh trên thế giới.
Tạo được sự quan tâm, thu hút theo hướng có lợi từ các nhà kinh doanh thế
giới, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một quá trình cải cách, đổi mới nền kinh tế ( về
cơ cấu, tổ chức…) khá toàn diện, sâu sắc. Nhất là về kết cấu cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội.
Hướng cao đến nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, đòi hỏi Việt Nam ta phải biết cách vận dụng sáng tạo, linh hoạt và triệt để
mối quan hệ biện chứng giữa kết cấu cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan
điểm của Triết Học Mác - Lênin, tư tưởng của Hồ Chí Minh.
Cơ sở hạ tầng là một kết cấu nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Sự
đa dạng về thành phần kinh tế đã làm cho cơ cấu kinh tế của Việt Nam trở nên phong
phú hơn. Song, cũng có nhiều vấn đề thách thức đặt ra để giải quyết.
Với kết cấu như thế của cơ sở hạ tầng, đòi hỏi kiến trúc thượng tầng cũng cần
phải có sự đổi mới hơn nữa về mọi mặt nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh
tế trong giai đoạn mới hiện nay.
Qua các kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng có rất nhiều văn kiện chính
trị; trong đội ngũ trí thức cũng có nhiều đề tài đề cập đến công cuộc đổi mới này. Nổi
trội hơn hết, thành công hơn hết và thể hiện sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng trong phát
triển nền kinh tế đất nước nói riêng là Đảng ta đã vận dụng sáng tạo, thành công mối
quan hệ biện chứng giữa kết cấu cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan
điểm của Triết Học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.



1


Thực tế trong thời gian đổi mới đất nước đã chứng minh rõ vấn đề này. Nước ta
từ một nước nông nghiệp lạc hậu sau chiến tranh, kinh tế kém phát triển, đời sống
nhân dân cịn nhiều khó khăn……Việt Nam đã và đang vương lên sánh vai với các
nước đang phát triển trên thế giới.
Tại xã Đại Ngãi, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng. Vấn đề phát triển kinh tế, xã
hội giai đoạn 2005-2010 dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của nhà
nước đã đạt được một số thành tựu tích cực như: kết cấu cơ sở hạ tầng được nâng cấp,
ngày càng hoàn thiện ( đường bê tông nối liền các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, nối liền xã,
liền ấp; điện sinh hoạt đảm bảo phục vụ nhân nhân; trường lớp, cơ sở y tế đạt chuẩn
quốc gia…). Kiến trúc thượng tầng cũng được nâng cao về chất lượng, hiệu hoạt động
đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới.
Từ những luận chứng nêu trên, kết hợp với phương châm “ lý luận gắn với thực
tiễn”, “ học đi đôi với hành”. Tổng hợp, phân tích những kiến thức đã học trên lớp, qua
nghiên cứu thực tế đề tài, qua trao đổi học hỏi kinh nghiệm với các bạn, đồng sự và sự
hướng dẫn của Khoa Triết học.
Bản thân quyết định chọn đề tài “ vận dụng mối quan hệ giữa kết cấu cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn xã
Đại Ngãi, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (giai đoạn 2005-2010 và phương hướng,
nhiệm vụ, giải pháp 2010-2015) làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp cuối khóa lớp Trung
cấp lý luận Chính trị - Hành chính tập trung K29.
II. Phương pháp nghiên cứu:
Xây dựng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
các quan điểm, đường lối, chủ trương, của Đảng, chính sách Pháp luật của nhà nước về
mối quan hệ giữa kết cấu cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong phát triển kinh
tế xã hội.
Tiểu luận sử dụng các biện pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích,

tổng hợp, so sánh, phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp thống kê.
III. Giới hạn đề tài:
Nghiên cứu trên địa bàn xã Đại Ngãi, Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (giai đoạn
2005-2010 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp 2010-2015)
IV. Mục tiêu đạt được của đề tài:
Đánh giá chính xác vấn đề vận dụng mối quan hệ giữa kết cấu cơ sở hạ tầng và

2


kiến trúc thượng tầng trong phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã Đại Ngãi. Từ đó,
dựa vào các văn kiện của địa phương để phân tích thực trạng công tác vận dụng,
nguyên nhân ưu điểm và hạn chế của vấn đề, rút ra các bài học kinh nghiệm, đánh giá
tính khả thi của phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2010-2015.

3


B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:
Xã hội từ khi hình thành và phát triển đã trải qua nhiều giai đoạn thịnh vượng
khác nhau, ở mỗi một giai đoạn con người có cách thức sống, học tập, hiểu biết về thế
giới cũng không giống nhau.
Những vấn đề ấy thể hiện cụ thể hóa trong các văn bản và truyền đạt từ người
này sang người khác trong đời sống xã hội. Từ đó, dần dần hình thành nên các lĩnh
vực, mơn học khác nhau.
Nổi bậc nhất và ưu việt nhất là “ Triết học”. Vậy Triết học là gì?
Triết học được hiểu theo nghĩa chung nhất là hình thức cao nhất của tri thức, là
sự thông tuệ; triết gia là nhà thơng thái có khả năng tiếp cận chân lý, nghĩa là có thể

làm sáng tỏ bản chất của vạn vật.
Kế thừa một cách có chọn lọc triết học cổ điển, kinh tế chính trị Anh, chủ nghĩa
xã hội khơng tưởng từ đó đã hình thành nên chủ nghĩa Mác. Đây là nhân tố quan trọng
tạo nên Triết học Mác-Lênin mà hiện nay chúng ta đã và đang áp dụng. Cùng với
những thành tựu to lớn mà quá khứ đã đạt được khi đi theo Triết học của chủ nghĩa
Mác-Lênin. Hiện nay Triết học ấy vẫn còn giữ nguyên giá trị và đang cho thấy sự sáng
rực của nó so với các học thuyết khác.
Triết học Mác-Lênin là một lĩnh vực vô cùng rộng lớn, chứa đựng vô số kiến
thức về cuộc sống. Trong đó, có học thuyết hình thái kinh tế xã hội là nội dung cơ bản
của chủ nghĩa duy vật lịch sử và cũng là một trong những nội dung cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng lại là nội
dung cơ bản của hình thái kinh tế xã hội này, là cơ sở thế giới quan và phương pháp
luận khoa học trong nhận thức và cải tạo xã hội.
Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành kết cấu kinh tế của
một xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng hình thành một cách khách quan trong quá trình
sản xuất của cải vật chất.
Từ khi hình thành và phát triển đến nay, trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã
hội nào, bên cạnh quan hệ sản xuất thống trị thì vẫn tồn tại quan hệ sản xuất khác như:
quan hệ sản xuất xã hội cũ, quan hệ sản xuất xã hội mầm mống tương lai. Cơ sở hạ
tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất đó. Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị giữ

4


vai trò quyết định, các quan hệ sản xuất khác cũng có vai trị riêng.
Kiến trúc thượng tầng là tồn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học,
đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật với những thể chế tương ứng ( nhà nước, đảng phái, giáo
hội, các đoàn thể, hiệp hội…) được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Trong xã hội có giai cấp, Nhà nước-cơ quan quyền lực của một giai cấp-có vai
trị đặc biệt quan trọng trong kiến trúc thượng tầng, tiêu biểu cho chế độ chính trị hiện

tồn tại.
Đối với nhà nước tư bản thì kiến trúc thượng tầng của nó càng cao, càng mạnh
thì cơ sở hạ tầng của nó vững mạnh để phục vụ đa số giai cấp tư sản và tiểu số giai cấp
khác.
Nhưng riêng về nhà nước xã hội chủ nghĩa, mà điển hình là Việt Nam, thì cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thật sự có mối quan hệ biện chứng với nhau, luôn
luôn hổ trợ nhau. Nhà nước ta là nhà nước “ của dân, do dân, vì dân” nên khi đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc khi tổ chức bộ máy Đảng, Nhà nước đều xem xét đến
quyền và lợi ích của cả dân tộc, ln đặt lợi ích của cả dân tộc lên hàng đầu, khơng có
sự phân biệt, sự tiêu biểu hay đại diện của một giai cấp riêng lẻ nào.
Do đó, nhờ có nhà nước mà giai cấp thống trị đặt ra những quy định bắt buộc xã
hội phải thực hiện theo tư tưởng, quan điểm, của mình. Tính giai cấp của kiến trúc
thượng tầng thể hiện ở sự đối lập về quan điểm tư tưởng và cuộc đấu tranh về chính
trị, tư tưởng của giai cấp đối kháng. Trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối
kháng giai cấp, ngồi bộ phận chủ yếu đóng vai trị là cơng cụ của giai cấp thống trị,
cịn có những yếu tố đối lập với bộ phận đó. Đó là những quan điểm, tư tưởng, những
tổ chức, chính sách của giai cấp bị thống trị.
Theo Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội của Mác-Lênin thì cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Điều này được thể hiện:
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt thống nhất biện chứng trong
một hình thái kinh tế-xã hội.
Cơ sở hạ tầng có vai trị quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Vì chủ nghĩa
duy vật lịch sử đã khẳng định rằng: “ quan hệ kinh tế, quan hệ sản xuất là những quan
hệ vật chất nó quyết định các quan hệ chính trị, tinh thần và quan hệ xã hội khác”.
Tính đúng đắn của vấn đề này thể hiện ngay trên tình hình phát triển kinh tế, xã hội
của mỗi một quốc gia, quốc gia nào chiếm hữu nhiều tư liệu sản xuất, có mối quan hệ

5



sản xuất tiên tiến nhất ( thành tựu khoa học, cơng nghệ, kỷ thuật hiện đại…), có mối
quan hệ hợp tác kinh tế đa dạng, rộng khắp thì chắc chắn quốc gia đó sẽ giàu mạnh,
chi phối thế giới. Từ đó, ta có thể khẳng định cơ sở hạ tầng được hình thành trên nền
tảng kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó.
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào giữ vai trị thống trị về kinh tế thì tất
nhiên cũng giữ vai trị về chính trị và thống trị mọi mặt của đời sống toàn xã hội. Khi
các mâu thuẩn về kinh tế không được giải quyết tốt, thì tất yếu sẽ dẫn đến các mâu
thuẩn trên các lĩnh khác như: lĩnh vực chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội, nhất là an
ninh quốc phịng.
Minh chứng cho vấn đề này là tình hình nóng bỏng về tranh chấp biển đông
giữa Việt Nam và Trung Quốc và giữa Trung Quốc với các nước lân cận (do thấy được
tầm quan trọng của kinh tế biển hiện tại và tương lai nên Trung Quốc đã bất chấp đạo
đức, dư luận thế giới và công ước quốc tế về Luật Biển đông……. Đã gây ra nhiều vụ
xâm phạm đến chủ quyền lãnh hải của Việt Nam nói riêng, gây ra cho Việt Nam nhiều
tổn thất lớn về kinh tế, hiện nay dư luận thế giới đang rất quan tâm vấn đề này và nhiệt
liệt lên án, phê phán hành động của Trung Quốc)
C.Mác đã khẳng định “ khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì tồn bộ kiến trúc thượng
tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”. Nghĩa là khi cơ sở hạ tầng thay đổi
thì sớm hay muộn gì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. Khi kiến trúc thượng
tầng thay đổi thì kéo theo đó là sự thay đổi của lực lượng sản xuất, lực lượng sản xuất
sẽ tác động trực tiếp làm thay đổi quan hệ sản xuất và cơ sở hạ tầng. Từ đó sẽ làm thay
đổi kiến trúc thượng tầng. Trong quá trình thay đổi căn bản của kiến trúc thượng tầng
thì các yếu tố chính trị, nhà nước, pháp luật thay đổi nhanh hơn các yếu tố văn hóa, tơn
giáo, văn học, nghệ thuật. Tuy nhiên, đối với xã hội có giai cấp, thì sự thay đổi này
phải qua đấu tranh cách mạng xã hội.
Từ các lý luận trên, có thể thấy rằng kiến trúc thượng tầng khi thay đổi không
phụ thuộc trực tiếp, giản đơn, thụ đồng vào cơ sở hạ tầng. Kiến trúc thượng tầng cũng
có sự tương đối của nó trong sự vận động và phát triển.
Ngược lại, kiến trúc thượng tầng cũng có tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng.
Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng cũng có tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng.

Tuy nhiên, sự tác động đó không giống nhau tùy thuộc vào yếu tố, cơ chế và hình thức
tác động.

6


Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố trực tiếp nhất và tác động mạnh
nhất đối với cơ sở hạ tầng xã hội. Nhà nước tư bản dùng quyền lực bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị và áp đặt, bóc lột giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động; có chăng là
chỉ bảo vệ một số ít lợi ích của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động. Còn nhà
nước xã hội chủ nghĩa thì hồn tồn chăm lo và vì lợi ích của giai cấp công nhân và tất
cả người lao động.
Rõ ràng, Nhà nước chi phối tồn bộ nền kinh tế nói riêng và tồn xã hội nói
chung, trong đó có cả triết học, đạo đức, dân tộc, tôn giáo, văn học, nghệ thuật…
Ăngghen viết: “Bạo lực ( tức là quyền lực nhà nước) - cũng là một sức mạnh
kinh tế” để khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của nhà nước đối với xã hội.
Trong mỗi hình thái kinh tế-xã hội, sự tác động của kiến trúc thượng tầng
không phải lúc nào cũng theo một xu hướng chung nhất. Vì chức năng xã hội cơ bản
của kiến trúc thượng tầng là thống trị, quản lý, điều hành xã hội; bảo vệ, xây dựng và
khơng ngừng củng cố, hồn thiện, phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh chống
lại mọi nguy cơ chống phá nhằm làm suy yếu hoặc biến mất hình thái kinh tế xã hội
đó.
Ở nước ta, kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa đã kiên quyết đấu tranh
chống lại mọi âm mưu chống phá của các phần tử phản động, chống phá Đảng, chống
phá nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa nhằm lật đổ hình thái kinh tế xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Đã nhiều lần bọn phản động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo và dùng tiền mua
chuộc, xúi dục nhân dân ta kích động, bạo loạn lật đổ, địi thành lập nhà nước riêng,
khu tự trị.... Nhưng với cơ cấu kiến trúc thượng tầng bền chặt, mục đích, ý chí kiên
định quyết theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta

đã thành cơng trong việc bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, đoàn kết thống nhất toàn dân tộc,
đập tan âm mưu chống phá của kẻ thù, khiến kẻ thù phải trùng bước.
Xây dựng tốt kiến trúc thượng tầng là yếu tố rất quan trọng nhằm tạo sự tác
động trở lại đối với cơ sở hạ tầng. Sự tác động trở lại thường diễn ra theo hai hướng:
Thứ nhất, sự tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan nhằm thúc
đẩy kinh tế phát triển, cũng như cơ sở hạ tầng phát triển.
Thứ hai, nếu sự tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan sẽ
kìm hãm sự phát triển kinh tế, thậm chí đẩy nền kinh tế đi vào tình trạng khủng hoảng.

7


Như vậy kiến trúc thượng tầng tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới kinh tế, nhưng
không làm thay đổi được quá trình phát triển khách quan của xã hội. Nghĩa là, tuy kiến
trúc thượng tầng có tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng, tác động tới kinh tế nhưng
cuối cùng cơ sở hạ tầng vẫn giữ vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng.
Nắm vững phương pháp luận khoa học của Triết học Mác-Lênin về biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một tiền đề quan trọng không thể thiếu
được để đổi mới cách nghĩ, cách làm, cách xây dựng và phát triển kinh tế xã hội trong
giai đoạn hiện nay, đảm bảo đúng theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta đã xác
định qua các kỳ đại hội trong giai đoạn đổi mới.
Tinh thần cách mạng kết hợp với phương pháp luận mácxít khơng những giúp
chúng ta hiểu hết, hiểu đúng về chủ nghĩa xã hội nói chung, về biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong phát triển kinh tế nói riêng, mà còn giúp cho
chúng ta biết cách loại bỏ những yếu tố kém phát triển, bổ sung, nâng cao trình độ lý
luận, trình độ áp dụng thực tiễn trong tình hình mới, như C. Mác, Ăngghen và V.I.
Lênin đã thực hiện.
Lênin, một nhà chính trị, nhà lãnh đạo kiệt xuất của thời đại cách mạng tháng
mười Nga, người đã kế thừa và phát huy chủ nghĩa Mác lên một tầm cao mới, để lại
cho nhân loại một kho tàng q báo về chủ nghĩa xã hội nói chung. Người đã từng nói

“ sự phát triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập”
Quá trình phát triển của triết học gắn liền với cuộc đấu tranh của hai phương
pháp tư duy: biện chứng và siêu hình. Từ cuộc đấu tranh này, đã thúc đẩy tư duy triết
học phát triển, ngày càng hoàn thiện dần với thắng lợi của tư duy biện chứng duy vật.
Phép biện chứng duy vật nói rằng: tất cả mọi sự vật hiện tượng đều có hai mặt
trái ngược với nhau, mâu thuẩn luôn tồn tại bên trong nó làm cho nó khơng ngừng vận
động và phát triển. Từ đó, tạo nên sự đấu tranh và loại trừ lẫn nhau. Mặt kém phát
triển sẽ dần dần bị lạc hậu và bị thay thế bằng một mặt khác tiến bộ hơn, trong mặt
kém có hình thành mầm mống mặt tiến bộ, chúng đấu tranh và có sự tác động lẫn
nhau.
Vấn đề trên đã được Lênin khái quát rằng “do có phân cơng lao động, ai lo làm
việc ấy, mọi người vì một người, và phải tìm thấy chính mình trong người khác, cịn
chúa khơng thể lo cho người được” đã nêu rõ chỉ có lao động và phát triển kinh tế xã
hội, con người mới tồn tại, vì lao động tạo ra nhiều của cải vật chất, sáng tạo ra văn

8


hóa tinh thần, chỉ có lao động, phát triển thì con người mới có thể tồn tại, lao động tức
là thể hiện sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Trước Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta lâm vào khủng hoảng trầm
trọng, đời sống nhân dân vơ cùng khó khăn, do nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao
cấp…trước tình hình đó Đảng ta đã vận dụng thành công chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới đất nước.
Thành tựu được thể hiện qua các văn kiện của Đảng tại các kỳ Đại Hội:
Đại hội VIII nêu bài học “Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng
xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái”. Chiến lược
Phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 thông qua tại Đại hội IX khẳng định “Phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Đại hội X nêu bài học về phát triển nhanh và bền

vững, trong đó ngồi các nội dung phát triển kinh tế, xã hội, mơi trường cịn bổ sung
u cầu phát triển toàn diện con người, thực hiện dân chủ và xác định mục tiêu tổng
quát của Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 là “Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với nhịp độ
nhanh, chất lượng cao và bền vững hơn, gắn với phát triển con người”.
Thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010, nước ta đã đạt
được thành tựu kinh tế hết sức quan trọng: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt
gần 7,3%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực. GDP bình
quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 1.200 USD, vượt qua ngưỡng nước đang phát
triển có thu nhập thấp. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, các cân đối lớn của nền kinh
tế được giữ vững, thâm hụt ngân sách và nợ quốc gia được kiểm soát trong giới hạn an
toàn. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện tốt hơn.
Tính đến nay, công cuộc đổi mới đã thật sự thành công, cho thấy tính đúng đắn
và sáng tạo của Đảng trong xây dựng, bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thành cơng này do nhiều yếu tố trong đó yếu tố “ vận dụng sáng tạo mối quan hệ biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng” đã góp phần khơng nhỏ trong phát
triển kinh tế xã hội đất nước trong thời gian qua.
Hơn hai mươi năm đổi mới đất nước, với kết quả về kinh tế nêu trên thể hiện sự
gắn kết chặt chẽ giữa thực tiễn với lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của
nước ta, trong đó có thành cơng của vấn đề vận dụng sáng tạo mối quan hệ biện chứng

9


giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ngồi ra, trong văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng giữa nhiệm kỳ khoá VII, Đảng
ghi rõ “Phải tập chung nguồn vốn đầu tư nhà nước cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội và một số cơng trình cơng nghiệp then chốt đã được chuẩn bị vốn và
công nghệ. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông, sân bay, bến cảng, thông

tin liên lạc, giáo dục và đào tạo, y tế”. Đồng thời văn kiện Đảng cũng ghi rõ: ”Từ nay
đến cuối thập kỷ, phải quan tâm tới cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và kinh
tế nơng thơn, phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư nghiệp gắn với cơng nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta.
Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về
sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột. Bởi vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội của nhân dân ta, việc giáo dục truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin tư tưởng
Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội là việc
làm thường xuyên, liên tục của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực kiến
trúc thượng tầng.
Xây dựng hệ thống chính trị, xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công
nhân, do Đảng cộng sản lãnh đạo đảm bảo cho nhân dân là người chủ thực sự của xã
hội. Toàn bộ quyền lực của xã hội thuộc về nhân dân, thực hiện dân chủ xã hội chủ
nghĩa đảm bảo phát huy mọi khả năng sáng tạo, tích cực chủ động của mọi cá nhân.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng
ghi rõ: “Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân và vì dân, liên
minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do
Đảng cộng sản lãnh đạo”. Như vậy, tất cả các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống
chính trị - xã hội khơng tồn tại như một mục đích tư nhân mà vì phục vụ con người,
thực hiện cho được lợi ích và quyền lợi thuộc về nhân dân lao động.
Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một bước giải
quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng điều chỉnh và
củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là một quá trình diễn ra trong suốt thời
kỳ quá độ. Đo đó, phải đổi mới bộ máy tổ chức từ trung ương đến cơ sở ( thể chế bộ

10



máy và cán bộ)
Từ những cơ sở lý luận nêu trên, những thành quả của công cuộc đổi mới đất
nước giúp bản thân nhận thức đầy đủ hơn về mối quan hệ giữa kết cấu cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng trong phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề vững chắc để bản
thân tiếp tục nghiên cứu về thực trạng của vấn đề này tại địa phương.
II. Thực trạng về sự vận dụng mối liên hệ giữa kết cấu cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn xã
Đại Ngãi, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng (giai đoạn 2005-2010)
1. Đặc điểm tình hình:
a. Khái quát về đặc điểm tình hình:
Đại Ngãi là một trong những trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội của huyện
Long Phú, xã có 5 ấp (2 ấp chợ và 3 ấp nơng thơn). Phía đơng giáp với huyện Cù Lao
Dung, phía tây giáp với xã Hậu Thạnh, phía nam giác xã Long Đức, phía bắc giáp xã
Song Phụng. Diện tích tự nhiên 791,35 ha, trong đó: Đất nơng nghiệp 642,35 ha, đất
phi nông nghiệp 116 ha.
Dân số chung trong toàn xã 11.742 khẩu, 2.520 hộ, (Dân tộc Kinh chiếm
96,81%. Dân tộc Hoa chiếm 2,75%. Dân tộc Khmer chiếm 0,27%. Dân tộc Mường
chiếm 0,008%).
Kinh tế chủ yếu của xã là Thương mại - Dịch vụ, Nông nghiệp, Công nghiệp Tiểu thủ công nghiệp.
Về thực trạng đời sống: hộ khá giàu chiếm 50,83%, hộ trung bình chiếm
37,32%, hộ cận nghèo chiếm 6,78%, hộ nghèo chiếm 5,07%.
Giai đoạn 2005-2010 việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện Nghị Quyết Đại Hội
Đảng viên lần thứ X có những mặt thuận lợi, khó khăn cơ bản như sau:
b. Thuận lợi và khó khăn:
b.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Huyện ủy - Ủy Ban Nhân Dân huyện, sự hỗ
trợ giúp đỡ của các ban ngành, đoàn thể cấp huyện. Đảng bộ có truyền thống cách
mạng, có tinh thần đồn kết, tự lực, tự cường, năng động, sáng tạo trong công tác.
Nhiều chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đã
được tuyên truyền sâu trong nội bộ và quần chúng nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế

xã hội phát triển.

11


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển mạnh theo hướng tăng dần các ngành
nghề dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và mua bán.
Nhân dân có tiềm năng lao động dồi dào, cần cù, tiết kiệm, áp dụng khoa học,
kỷ thuật vào sản xuất.
b.2. Khó khăn:
Trình độ, năng lực, nhận thức của một số ít cán bộ cịn hạn chế. Vốn đầu tư cho
khai thác, phát triển chưa cân xứng với tiềm năng thế mạnh của xã, thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế chậm, một bộ phận đời sống nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn, lao
động cịn thiếu việc làm, tệ nạn xã hội vẫn còn diễn biến phức tạp. Tình hình khí hậu
và thời tiết diễn biến bất thường, giá cả nông sản thực phẩm và thị trường có nhiều
biến động, gây trở ngại cho q trình sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân.
2. Thực trạng và nguyên nhân:
a. Thành tựu trên từng lĩnh vực:
* Lĩnh vực phát triển kinh tế:
Thương mại - Dịch vụ, Công Nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:
Về Thương mại - Dịch vụ: Tồn xã có 563 cơ sở, doanh số mua vào, bán ra
284 tỷ đồng/năm.
Về sản xuất Công Nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp: có 58 cơ sở, thực hiện đạt giá
trị tổng sản phẩm 175 tỷ đồng/năm.
Sản xuất nơng nghiệp:
Về cây lúa: Với diện tích 325ha thực hiện đạt cả 3 mặt (diện tích, năng suất và
sản lượng) nhiệm kỳ qua thực hiện được 4.337 ha, đạt 123,91% CTNQ, năng suất bình
quân 6 tấn/ha, tổng sản lượng 26.022 tấn, đạt 128,18 % CTNQ.
Cây màu: Thực hiện được 502 ha, đạt 76,13% CTNQ, (trong này diện tích màu
xuống chân ruộng 32,1 ha, đạt 32,01% CTNQ) chủ yếu là màu thực phẩm.

Cây ăn quả: Đã cải tạo hết diện tích 227,5 ha, đạt 100 % CTNQ, trồng các loại
cây ăn quả như: nhản, bưởi, cam, xoài …và phát động trồng rau màu xen canh lấy
ngắn ni dài.
Mơ hình VAC R,VAC B: 17 mơ hình 51,5 ha, đạt 51,05%CTNQ; Mơ hình lúa
cá: 3 ha; 17 mơ hình 50 triệu/ha; 05 mơ hình phân hữu cơ.
Chăn ni: Tổng đàn heo 24.305 con, đạt 121,52% CTNQ, đàn bị hiện có 96
con, gia cầm 48.218 con, đạt 68,88% CTNQ.

12


Ni cá các loại

90 ha diện tích mặt nước, sản lượng 20.019 tấn đạt

2.669,20% CTNQ (trong này cá da trơn 19.940 tấn).
Thủy lợi nội đồng: Huy động 4.462 ngày công lao động để nạo quét và tu sửa
nâng cấp 11 cơng trình với số lượng đào đắp 57.595 m 3. Được trên hỗ trợ cơ giới nạo
qt 02 cơng trình (kênh An Đức, kênh Ngãi Phước) chiều dài 2.753 mét.
Chuyển giao khoa học kỹ thuật: Tổ chức 39 lớp về trồng trọt và chăn nuôi cho
1.359 lượt Hội viên và nơng dân tham dự. Ngịai ra cịn tổ chức đi tham quan nhiều
lọai mơ hình như: mơ hình VAC R, mơ hình lúa cá, mơ hình thủy sản, mơ hình trồng
màu dưới chân ruộng.
Vận động nhân dân vào kinh tế hợp tác được 1.857 hộ, đạt 122,81% CTNQ
góp phần nâng cao đời sống kinh tế của các thành viên.
Công tác địa chính đã nhận và làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất 395 giấy, nâng tổng số lên 2.553 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong nhiệm kỳ thu được 8 tỷ 970 triệu đồng nộp vào ngân sách nhà nước,
100% CTNQ. Chi ngân sách thực hiện đúng theo nguyên tắc tài chính, hàng năm đều
đảm bảo cân đối được thu- chi trên địa bàn.

Xây dựng cơ sở hạ tầng: Được trên hỗ trợ và vận động nhân dân đóng góp
1.634.781.000đ, (trong đó đóng góp trực tiếp 434.781.000đ). Đã triển khai xây dựng
hồn thành 04 cơng trình (ấp An Đức; sửa chữa lộ ấp Ngãi Hội I, ấp Ngãi hội II; bồi
đấp sửa chữa lộ Ngãi Phước, xây cầu bê tông Sơn Tam),
Kéo điện sinh hoạt cho 329 hộ nâng tổng số lên 2514 hộ có điện sử dụng
chiếm tỷ lệ 99,36%.
* Lĩnh vực văn hoá - xã hội :
Hệ thống trường lớp và giáo viên được tăng cường, củng cố toàn diện, xây
dựng mới thêm 2 điểm trường, nâng tổng số phịng học tồn xã lên 75 phịng. Tổng số
181 giáo viên được chuẩn hóa 100%. Tỷ lệ học sinh đến lớp: Mẫu giáo đạt 104,66%
CTNQ; Tiểu học đạt 99,04% CTNQ; Trung học cơ sở đạt 94,48% CTNQ; Trung học
phổ thông đạt 81,82%CTNQ. Triển khai tốt kế hoạch vận động học sinh có nguy cơ bỏ
học giữa chừng và định hướng học nghề. Hàng năm xã được trên cơng nhận và tái
cơng nhận hồn thành phổ cập Trung học cơ sở. Thực hiện tốt Chỉ thị 50 của Bộ chính
trị về việc thành lập hội khuyến học có 647 thành viên, vận động quỹ được
109.402.000 đồng.

13


Xã có 01 trạm y tế lồng ghép phịng khám khu vực và 5 tổ y tế ấp, trong
nhiệm kỳ ngân sách xã đầu tư 32 triệu đồng để duy tu, sửa chữa phòng khám. Tiêm
chủng mở rộng và các chương trình y tế quốc gia hàng năm đạt 100% số trẻ có mặt tại
địa bàn, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi 19,03% giảm xuống còn 15%. Thường
xuyên tuyên truyền phòng chống hạn chế dịch bệnh xảy ra. Hộ sử dụng nước hợp vệ
sinh có 2.492 hộ, chiếm 98,88%. Hàng năm xã được trên công nhận và tái công nhận
đạt 10 chuẩn quốc gia về y tế.
Công tác dân số tồn xã có 1.618 cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh
thai đạt 86%, giữ vững tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1% đạt 100%CTNQ.
Văn hố - Thơng tin xã có 1 đài và 2 trạm truyền thanh, thường xuyên phát

thanh tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước và phục vụ các yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Quan tâm chỉ đạo các ngành thực hiện các loại hình văn hố, văn nghệ từ đầu
nhiệm kỳ đến nay có 22 đồn nghệ thuật đến trình diễn có trên 35.000 lượt người
trong, ngồi xã đến xem. Hàng năm xã chi ngân sách 10 triệu đồng cho ngành tham
gia các hoạt động văn hoá của xã và của cấp trên.
Phong trào thể dục, thể thao phát triển đều khắp 05 ấp. Hàng năm, nhất là
trong các ngày lễ, ngày tết đều có tổ chức thi đấu các bộ mơn thể thao, tạo được sinh
khí vui chơi lành mạnh, rèn luyện thân thể trong các tầng lớp nhân dân.
Thực hiện tốt cơng tác chính sách xã hội, thời gian qua đã trích từ nguồn ngân
sách xã và vận động nhân dân tặng 1.036 phần quà với tổng số tiền 34.288.000 đồng,
hỗ trợ xây dựng, sửa chữa 13 căn nhà tình nghĩa cho gia đình liệt sĩ. Triển khai thực
hiện hỗ trợ đúng đối tượng theo các Quy định, Nghị định của Chính phủ về cơng tác
bảo trợ xã hội và an sinh xã hội.
Cơng tác xố đói giảm nghèo, giải quyết việc làm tạo được bước chuyển biến
tích cực. Xây dựng 29 căn nhà cho hộ nghèo, tranh thủ nguồn vốn của trên đầu tư 5 tỷ
257 triệu đồng cho 707 hộ vay sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt các chương trình hỗ
trợ cho hộ nghèo như: Bảo hiểm y tế, hỗ trợ nhà ở, đất ở, tiền ăn tết… Vận động nhân
dân đóng góp gây quỹ vì người nghèo được 483.285.000đồng đạt 100% kế hoạch. Kết
hợp trung tâm dạy nghề huyện mở 4 lớp dạy nghề cho 177 học viên, giải quyết việc
làm mới cho 2.174 lao động, xuất khẩu lao động 19 người. Đã thoát được 412 hộ
nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 21,02% xuống còn 5,07%, đạt 100%CTNQ.

14


* Lĩnh vực An ninh - quốc phịng :
Tình hình an ninh chính trị được giữ vững, ổn định. Trật tự xã hội và tệ nạn xã
hội giảm rõ rệt (xoá 26 tụ điểm tệ nạn xã hội); Tai nạn giao thông xảy ra 45 vụ làm
chết 7 người, bị thương 91 người. Thường xuyên rèn luyện đạo đức phẩm chất, quan

tâm đào tạo, nâng cao trình độ lý luận, nghiệp vụ, tính chiến đấu cho ngành cơng an,
củng cố 53 tổ an ninh nhân dân nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Cơng tác gọi cơng dân nhập ngũ được xã quan tâm thực hiện tốt, đã đưa 36
thanh niên tham gia bộ đội thường trực, đạt 100%CT trên giao. Qn dự bị I tồn xã
có 115 đồng chí. Cơng tác huấn luyện dân qn tự vệ được tổ chức hàng năm đạt từ
85% trở lên, xây dựng lực lượng DQTV 118 đồng chí đạt tiêu chuẩn theo đúng quy
định của trên, đảm bảo tốt trực sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống. Tổ chức diễn
tập quân sự năm 2007 đạt loại khá. Hàng năm đưa đào tạo đạt yêu cầu theo chiêu sinh.
Về xây dựng hệ thống chính trị :
Cơng tác chính trị, tư tưởng được quán triệt là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu
của Đảng bộ. Ban thường vụ chỉ đạo chặt chẽ việc tổ chức học tập quán triệt các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình. Tỷ lệ cán bộ, đảng viên tham
gia dự học đạt từ 95% trở lên, đồng thời quan tâm xây dựng các chương trình hành
động để thực hiện các nghị quyết. Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành đợt
sinh hoạt chính trị sâu rộng trong tồn Đảng bộ xã. Đã triển khai tốt nhiệm vụ giữ
nghiêm kỷ luật phát ngơn, bảo vệ bí mật của Đảng và đấu tranh chống “diễn biến hồ
bình” trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá. Thường xuyên theo dõi, nắm diễn biến tư
tưởng cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân để chủ động trong cơng tác giáo dục
chính trị tư tưởng. Tăng cường trách nhiệm của chi bộ trong việc giáo dục, quản lý cán
bộ, đảng viên, ngăn chặn, phịng ngừa mọi biểu hiện vi phạm trong Đảng.
Cơng tác tổ chức, cán bộ có chuyển biến tích cực. Ban thường vụ đã tập trung
chỉ đạo xây dựng quy chế làm việc của Ban thường vụ, Ban chấp hành Đảng uỷ, củng
cố, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị. Trong 5 năm Ban thường vụ Đảng uỷ đã
tiến hành sắp xếp bổ sung vào Ban chấp hành Đảng uỷ 01 đồng chí, điều động phân
cơng lại 08 đồng chí trưởng, phó ban ngành cấp xã cho phù hợp với năng lực, tiêu
chuẩn cán bộ theo quy định. Đưa đào tạo bồi dưỡng 273 lượt đồng chí tham gia các
lớp chính trị, chun mơn ngắn, dài hạn. Hiện nay chất lượng đảng viên trong Đảng bộ
xã về trình độ chính trị: Cao cấp chính trị 01 Đ/c, trung cấp 27 đ/c, sơ cấp 58 đ/c; Về

15



chuyên môn nghiệp vụ: Đại học 13 đ/c, Cao đẳng 14 đ/c, Trung học 18 đ/c; Trình độ
học vấn: tốt nghiệp cấp III 83 đ/c, THCS 54 đ/c, Tiểu Học 13 đ/c. Thành lập mới 04
chi bộ, nâng tổng số 13 chi bộ trực thuộc, phát triển mới 51 đảng viên đạt 102
%CTNQ, nâng số lượng của Đảng bộ lên 158 đảng viên (chính thức 128 đ/c, dự bị 30
đ/c, nữ 35, dân tộc Hoa 01, Tôn giáo 05). Thực hiện Quy định 76-QĐ/TW của Bộ
chính trị, đến nay tất cả đảng viên đang công tác ở cơ quan, đơn vị đều đã được giới
thiệu về nơi cư trú, tạo được mối liên hệ chặt chẽ và có trách nhiệm với địa phương.
Việc đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên hàng năm được thực hiện đúng quy
trình theo hướng dẫn của trên. Cụ thể phân loại chất lượng đảng viên năm 2009 đảng
viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ 89,72%; đảng viên đủ tư cách hòan thành
nhiệm vụ 8,92%; Xử lý đảng viên vi phạm tư cách 02 đ/c chiếm 1,36%. 13/13 chi bộ
đạt trong sạch vững mạnh. Đảng bộ được trên công nhận “trong sạch vững mạnh”
2006, 2007. 2008, riêng năm 2009 Đảng bộ được trên công nhận Đảng bộ “trong sạch
vững mạnh” tiêu biểu.
Uỷ ban kiểm tra đã kiểm tra, giám sát 30 cuộc theo chương trình kiểm tra hàng
năm, đối với các chi bộ và đảng viên chấp hành điều lệ Đảng, các chuyên đề về “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chi Minh” các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
Pháp luật của Nhà nước, qua đó xem xét đề nghị cách chức 01 ủy viên Ban chấp hành
Đảng ủy, xóa tên 03 Đ/c, khiển trách 01đ/c, cảnh cáo 01 đ/c, kiểm điểm rút kinh
nghiệm 05 đ/c do bỏ sinh họat, bỏ công tác. Qua kiểm tra học tập, giáo dục chính trị tư
tưởng các đ/c đã có hướng khắc phục sửa chữa tốt.
Bộ máy chính quyền cấp xã và ban nhân dân các ấp thường xuyên được quan
tâm củng cố, kiện toàn, năng lực quản lý, hiệu lực và hiệu quả hoạt động từng bước
được nâng lên, công tác cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình “một cửa” đạt được
những kết quả tích cực; Uỷ ban nhân dân thường xuyên tiếp dân định kỳ, chú trọng
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, xử lý kịp thời những khó khăn
vướng mắc ở từng ấp.
Tổ chức Dân vận, Mặt trận, các đoàn thể thường xuyên được quan tâm củng cố,

hoạt động đúng định hướng chính trị, đúng pháp luật, đúng tơn chỉ, mục đích và có
hiệu quả. Phát triển được 1863 đoàn viên, hội viên (241 đồn viên, 1622 hội viên)
nâng tổng số có 4.083 đồn viên, hội viên đạt 103,50% CTNQ. Thực hiện thông tri
04/UBTƯMTTQ VN xã đã xây dựng 53 tổ dân cư tự quản và 2.520 hộ đăng ký, qua

16


q trình tổ chức thực hiện được xã xét cơng nhận và tái cơng nhận 1.851 hộ gia đình
văn hóa mới chiếm 83,79%, đạt 100%CTNQ được trên xét công nhận và tái cơng
nhận 02 ấp văn hóa, cơng nhận 03 khu dân cư tiên tiến, đạt 100 % CTNQ.
Nguyên nhân đạt được những kết quả trên là nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời,
sâu sát của Thường trực Huyện uỷ, UBND huyện; sự quyết tâm, nổ lực của Ban chấp
hành Đảng uỷ xã và các chi bộ trực thuộc đã quán triệt sâu sắc nghị quyết, chỉ thị, các
quan điểm đổi mới của Đảng, tận dụng thời cơ, nắm vững quan điểm xây dựng Đảng
là then chốt, phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;
tạo được sự đồng thuận trong đội ngủ cán bộ và nhân dân, quan tâm đổi mới phương
thức lãnh đạo, phát huy được sức mạnh đoàn kết của hệ thống chính trị và khối đại
đồn kết toàn dân, quyết tâm thực hiện đạt và vượt các mục tiêu kinh tế - xã hội hàng
năm.
b. Hạn chế:
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn gặp nhiều khó khăn trước địi hỏi của
thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Lĩnh vực văn hoá - xã hội vẫn còn nhiều vấn đề
bức xúc chậm được giải quyết, do không đủ điều kiện đầu tư.
Đời sống vật chất tinh thần và việc làm của một bộ phận nhân dân cịn khó
khăn, thốt nghèo chưa bền vững.
Tình hình trật tự an toàn xã hội và một số tệ nạn xã hội khác từng lúc, từng nơi
còn diễn biến phức tạp. Nhất là tệ nạn số đề, ma túy, mại dâm ngày càng trở thành một
trong những tâm điểm của xã hội cần phải tập trung mọi nguồn lực để giải quyết.
Chất lượng hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị chưa đều. Cơng tác chính

trị tư tưởng cịn thiếu những biện pháp cụ thể và hiệu quả trong việc giáo dục lý tưởng
cách mạng, phẩm chất, đạo đức, lối sống trong điều kiện hiện nay.
Trình độ, năng lực một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Cơng tác quản lý của chính quyền ở một vài lĩnh vực cịn hạn chế. Số lượng đồn viên,
hội viên các đồn thể đơng, nhưng chưa mạnh.
c. Ngun nhân:
* Về thành tựu:
Thành tựu nêu trên chứng minh sự đúng đắn của các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước. Chứng minh năng lực lãnh đạo quản lý của Đảng, chính
quyền cơ sở là vững mạnh, cùng với sự phối kết hợp nhịp nhàng của các cơ quan cấp

17


trên, các ban ngành đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
Tinh thần và ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên về công tác chăm lo xây
dựng tổ chức Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh, chăm lo đời sống vật chất tinh
thần cho nhân dân ngày một nâng cao.
Tính đúng đắn và sâu sát của các giải pháp thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa
phương.
Sự đồng tình, ủng hộ và lịng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của đảng,
nhà nước mà đại diện cấp xã là Đảng ủy, UBND xã, các ban ngành đoàn thể.
Ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, quyết tâm phấn đấu cùng Đảng, Nhà
nước xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
* Về hạn chế:
Việc quán triệt và đôn đốc chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chủ trương của
Trung ương, của cấp uỷ cấp trên và của Đảng uỷ xã ở một số ngành, chi bộ chưa sâu,
chưa kiên quyết, dẫn đến hiệu quả chưa cao. Cơ cấu đội ngủ cán bộ quy hoạch đưa đi
đào tạo và bố trí ở một số ngành, lĩnh vực cịn bị động, chưa đồng bộ. Trình độ lý luận,
chun mơn nghiệp vụ, năng lực thực tiển, tính năng động sáng tạo của đội ngủ cán bộ

xã, ấp chưa thực sự đáp ứng yêu cầu công việc.
3. Bài học kinh nghiệm:
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển, kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trên
địa bàn xã Đại Ngãi, bước đầu rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:
Một là, ln lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ
nam cho mọi hành động.
Hai là: Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Ban thường vụ, Ban chấp hành
Đảng uỷ, đề cao vai trò gương mẫu của từng cán bộ đảng viên, xây dựng khối đồn kết
nhất trí cao trong nội bộ Đảng và cả hệ thống chính trị; làm tốt cơng tác cán bộ của
Đảng, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt có phẩm chất, có năng lực là yếu tố có ý nghĩa
quyết định mọi thắng lợi.
Ba là: Đảng bộ coi trọng việc thực hiện tốt các chính sách xã hội, chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần nhân dân là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên giải quyết kịp
thời những khó khăn, bức xúc trong đời sống của các tầng lớp nhân dân, nâng cao ý

18


thức về quyền và nghĩa vụ của nhân dân, đó là động lực thúc đẩy phong trào quần
chúng, khơi dậy mọi tiềm năng, nguồn lực sáng tạo của toàn dân cho sự phát triển.
Bốn là: Trong tổ chức thực hiện, phát huy vai trò tập thể lãnh đạo, đề cao trách
nhiệm cá nhân trong điều hành quyết tâm trong chỉ đạo, chặt chẽ trong quản lý, đề ra
chủ trương đi đơi với kiểm tra, giám sát, kiên trì thực hiện đến cùng những mục tiêu đã
được xác định. Phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các ngành, các cấp, Mặt trận các
đoàn thể thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tạo thành sức mạnh tổng hợp là điều kiện
cơ bản để thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra.
III. Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp ( giai đoạn 2010-2015)

1. Dự báo tình hình:

a. Thuận Lợi:
Đường lối đổi mới của Đảng ngày càng được chứng minh là đúng đắn, được
nhân dân đồng tình ủng hộ, nhiều lĩnh vực kinh tế – xã hội qua 5 năm thực hiện Nghị
quyết đại hội lần thứ X của Đảng bộ đạt nhiều thành tựu ý nghĩa quan trọng, củng cố
được niềm tin trong nhân dân làm tiền đề vững chắc cho bước phát triển tiếp theo. Đại
Ngãi được trên công nhận là đô thị loại V, dự án xây dựng khu thương mại, bến phà
Đại Ngãi – Trà Vinh, lộ Nam sông Hậu, Trung tâm điện lực Long Phú, Quốc lộ 60 đã
và đang đầu tư. Hệ thống cơ sở hạ tầng được xây dựng cơ bản hồn thiện, từ đó thu hút
sức đầu tư của bên ngoài đối với địa bàn xã sẽ cao hơn góp phần phát triển kinh tế, xã
hội, từng bước phục vụ tốt cho nhu cầu đời sống của nhân dân.
b. Khó khăn:
Kinh tế của xã tuy có phát triển nhưng một số mặt chưa ổn định, vốn đầu tư cho
sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu, sản xuất nông nghiệp luôn phải đối mặt với những
diễn biến phức tạp của thời tiết, giá cả và thị trường tiêu thụ khơng ổn định, trình độ
dân trí chưa đồng đều, cịn nhiều lao động chưa có việc làm, đời sống một bộ phận
nhân dân cịn nhiều khó khăn. Các loại tội phạm và tệ nạn xã hội từng lúc, từng nơi
cịn diễn biến phức tạp. Trình độ năng lực của một bộ phận cán bộ đảng viên chưa
ngang tầm với nhiệm vụ mới.
Những mặt thuận lợi và khó khăn trên sẽ tạo ra những tiền đề cũng như thách
thức cho quá trình thực hiện nhiệm vụ của Đảng bộ.
2. Phương hướng chung:
Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; Huy động tốt

19


các nguồn vốn đầu tư phát triển, tập trung vào các dự án, cơng trình có ý nghĩa quan
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hướng Thương mại - Dịch vụ, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Nơng nghiệp.
Phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hố xã hội; Nâng cao hiệu quả chương trình giảm

nghèo, tạo việc làm; Quan tâm thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Đồng thời
giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Phấn
đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2010 - 2015.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a. Phát triển kinh tế:
Tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch phát triển thị trấn, tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế, các tiểu thương tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng
và phát triển thương mại, các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, tiêu thụ sản
phẩm của nhân dân, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
Đẩy mạnh phát triển Công nghiêp – Tiểu thủ công nghiệp, khôi phục, phát triển
các ngành nghề truyền thống, mở ra các ngành nghề sản xuất mới nhằm phát huy tiềm
năng, lợi thế tự nhiên và giải quyết việc làm cho người lao động. Khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế, các cơ sở sản xuất, chế biến đổi mới
thiết bị, công nghệ nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh.
Sản xuất nông nghiệp cây lúa vẫn giữ vị trí quan trọng, do đó cần quan tâm chỉ
đạo sản xuất ổn định hàng năm là 700 ha (Hè thu 300ha, Đông xuân 300ha, Hè thu
sớm 100ha) năng suất bình quân 6 tấn/ha, tổng sản lượng đạt 4.200 tấn/năm. Phấn đấu
giá trị bình qn 01 ha đất nơng nghiệp (đến 2015) đạt 60 đến 65 triệu.
Để đảm bảo nhiệm vụ trên cần thực hiện tốt khâu thủy lợi nội đồng, thay đổi cơ
cấu giống phù hợp, bố trí lịch thời vụ chặt chẽ, đẩy mạnh công tác ứng dụng và chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nhân dân.
Cây màu và cây ăn trái: Để tăng thu nhập nâng cao đời sống cho nhân dân, từng
bước phá thế độc canh cây lúa, cần phải phát động trồng màu các loại dưới chân ruộng
và trồng xen canh trên diện tích vườn. Đồng thời khuyến khích nơng dân phát triển
kinh tế theo mơ hình VAC – VAC R và các mơ hình có hiệu quả khác, chú ý cần khép
kín để tăng hiệu quả kinh tế. Tranh thủ vốn đầu tư trung, dài hạn để hỗ trợ nông dân
sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Chỉ đạo chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng nâng cao chất lượng khuyến

20



khích phát triển chăn ni tập trung, mơ hình chăn ni trang trại. Thực hiện tốt cơng
tác phịng, chống dịch bệnh, kịp thời phát hiện, khống chế không để dịch bệnh lây lan.
Tập trung phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững, giảm rủi ro, ổn
định năng suất, chất lượng và có sức cạnh tranh. Phấn đấu tổng diện tích ni cá các
loại 185 ha mặt nước, sản lượng 21.075 tấn (các da trơn 21.000 tấn).
Tiếp tục triển khai việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, tạo chuyển biến mạnh
mẽ từ trong nội bộ ra tận quần chúng nhân dân.
Phải xác định thu ngân sách Nhà nước là nhiệm vụ thường xuyên, phấn đấu
hoàn thành việc thu – chi ngân sách xã hàng năm phấn đấu thu ngân sách đạt 100% chỉ
tiêu, đảm bảo chi đúng theo nguyên tắc tài chính, chi tiết kiệm.
Huy động các nguồn lực đầu tư và vận động nhân dân xây dựng, sửa chữa cơ sở
hạ tầng, tập trung các cơng trình trọng điểm như: giao thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục…
Tiếp tục thực hiện chương trình điện khí hố nơng thơn, chương trình nước sạch
và vệ sinh mơi trường phấn đấu đến cuối năm 2015 có 99,50% hộ dân sử dụng điện,
99,50% hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh.
Tăng cường đồng bộ các giải pháp lãnh, chỉ đạo, phát huy nội lực xây dựng xã
theo các tiêu chí nơng thơn mới.
b. Văn hóa - xã hội :
Tăng cường cở sở vật chất cho công tác giáo dục, thực hiện phương châm xã
hội hóa trong việc đầu tư trang thiết bị dạy và học. Không ngừng nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng đến việc giáo dục phẩm chất, đạo đức, truyền thống cách
mạng và lòng yêu quê hương đất nước cho thế hệ trẻ, đẩy lùi những biểu hiện thiếu
lành mạnh đang có dấu hiệu hiện xâm nhập vào học đường. Chỉ đạo thực hiện tốt kế
hoạch liên tịch giữa Khối Dân vận và Khối Chính quyền về hạn chế học sinh bỏ học và
vận động đăng ký học nghề, phấn đấu huy động 99% trẻ đúng tuổi đến trường, tái
cơng nhận hịan thành cơng tác phổ cập trung học cơ sở, nâng cao hiệu quả họat động
của Hội khuyến học, phấn đấu vận động gây quỹ từ 100 triệu đồng trở lên.
Phát động phong trào xã hội hóa chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Khơng

ngừng củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế xã và các tổ y tế ấp
đảm bảo đủ sức thực hiện nhiệm vụ. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động
phòng ngừa các bệnh nguy hiểm, gắn với đẩy mạnh cơng tác tiêm phịng dịch bệnh
cho nhân dân, làm tốt công tác vệ sinh môi trường, các chương trình y tế quốc gia,

21


phấn đấu hạ tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi cịn 14,91%.
Thực hiện tốt chương trình truyền thơng dân số kế hoạch hố gia đình giảm tỷ
lệ sinh 0,4%o, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%.
Tiếp tục phát triển các phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao quần
chúng gắn với cuộc vận động “Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố ở khu
dân cư”, chú trọng nâng cao chất lượng, phấn đấu đến 2015 có 85% hộ đạt chuẩn văn
hố. Tăng cường kiểm tra các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hố trên địa bàn, phát
triển các loại hình câu lại bộ văn nghệ quần chúng, bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hoá nghệ thuật các dân tộc.
Quan tâm thực hiện tốt chính sách đối với người có cơng với nước, vận động
toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa đối với những gia đình chính sách.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ưu đãi xã hội, bảo trợ người tàn tật, trẻ mồ côi,
già neo đơn... tạo điều kiện cho các gia đình chính sách phát triển kinh tế gia đình,
giảm nghèo để có mức sống trung bình trở lên.
Kiện tồn và củng cố Ban chỉ đạo xố đói giảm nghèo, tranh thủ nguồn vốn của
trên để nhân dân vay đầu tư phát triển sản xuất, vận động nhân dân học nghề, giải
quyết việc làm cho người lao động từ 300 – 400 lao động/năm (trong này xuất khẩu
lao động 02 người /năm). Thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia
vào tổ, nhóm, hội, hùn vốn tiết kiệm giúp nhau trong sản xuất và tiêu dùng sử dụng
vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả. Phấn đấu đến 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 4%.
Để đạt mục tiêu trên các ngành cùng với đoàn thể và các ấp tiến hành điều tra khảo sát
nắm chặt tình hình lao động đời sống và nhà ở của nhân dân trên địa bàn để có kế

hoạch chỉ đạo cụ thể, sát hợp và có hiệu quả thiết thực.
Tăng cường đồng bộ các giải pháp để tập trung thực hiện có hiệu quả các
chương trình quốc gia về giảm nghèo, việc làm; Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính
sách an sinh xã hội.
c. An ninh - quốc phịng:
Tập trung xây dựng lực lượng cơng an xã, ấp vững mạnh toàn diện, đồng thời
nâng cao chất lượng hoạt động của các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh
tổ quốc; gắn liền với việc kiện toàn mạng lưới các tổ chức an ninh nhân dân ở từng
khu dân cư. Thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức cho mỗi cán bộ chiến sĩ, nêu
cao tinh thần và ý thức phục vụ nhân dân. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm giảm

22


đến mức thấp nhất các loại tội phạm; xử lý và bài trừ triệt để các tệ nạn (xoá 80% tụ
điểm số đề bằng 13/16 tụ điểm) trong đời sống xã hội. Quản lý chặt chẽ hộ khẩu, vũ
khí và những di biến động của các đối tượng, đồng thời quan tâm phát động rộng rải
phong trào nâng cao ý thức phịng cháy chữa cháy.
Tăng cường cơng tác Qn sự địa phương, trước mắt là củng cố bộ máy Quân
sự xã và các ấp đủ sức đảm đương và hoàn thành được nhiệm vụ, phát triển lực lượng
dân quân đảm bảo đúng theo biên chế, quy định của trên. Thường xuyên huấn luyện
nghiệp vụ cho lực lượng dân quân tự vệ đảm bảo đạt yêu cầu. Quản lí chặt quân dự bị
I, tổ chức biên chế chặt chẽ, chú ý đến việc nâng cao chất lượng của trung đội cơ
động. Hồn thành chỉ tiêu cơng tác tuyển qn trên giao hàng năm. Bên cạnh đó, cần
xử lý tốt những tiêu cực trong công tác tuyển quân đảm bảo công bằng đúng luật.
Thường xun chủ động cơng tác phịng thủ và kết hợp chặt chẽ với lực lượng công an
nhằm phục vụ cho công tác tuần tra truy quét làm trong sạch địa bàn .
d. Xây dựng hệ thống chính trị:
* Công tác xây dựng Đảng:
Thường xuyên tổ chức học tập làm cho toàn Đảng bộ quán triệt nội dung các

nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và cấp mình, cụ thể là cuộc vận động “ học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; điều lệ Đảng; Quy định 115, 94 của Bộ chính
trị về những điều đảng viên không được làm và xử lý đảng viên vi phạm. Xây dựng
nội bộ đoàn kết, thường xuyên rèn luyện đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh;
chống lãng phí, nói và làm theo Nghị quyết, Điều lệ của Đảng.
Làm tốt công tác quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ kế thừa, chú ý những đối
tượng cán bộ nữ, trẻ, tơn giáo, có trình độ, trong nhiệm kỳ đưa đi học bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đạt yêu cầu theo thơ chiêu sinh của cấp trên, phấn đấu phát
triển thêm 45 đ/c Đảng viên mới .
Thực hiện tốt việc đánh giá phân lọai Đảng viên và chi bộ, để có biện pháp
nâng cao chất lượng, hàng năm cố gắng nâng tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Hạn chế đến mức thấp nhất đảng viên bỏ sinh họat, bỏ công tác, đảng viên sai phạm,
phấn đấu hàng năm có 90% chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, khơng có chi bộ yếu
kém, phấn đấu giữ vững danh hiệu Đảng bộ “trong sạch vững mạnh”.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Cấp ủy phải thường xuyên có chương
trình kiểm tra cụ thể việc chấp hành và thực hiện Nghị quyết, quyết định của Đảng,

23


pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ trung tâm của địa phương, đơn vị. Kiểm
tra việc chấp hành điều lệ Đảng, chú ý việc kiểm tra tổ chức sinh hoạt Đảng, việc thực
hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện tốt cơng tác tự phê bình và phê bình .
* Cơng tác xây dựng Chính quyền:
Phát huy hiệu quả lãnh đạo của HĐND, thực hiện việc giám sát các họat động
của UBND cùng cấp, ổn định nề nếp sinh hoạt, quyết nghị kịp thời những vấn đề bức
xúc. Đồng thời tổ chức tiếp xúc cử tri đúng qui định, lắng nghe, tổng hợp, phản ảnh ý
kiến của cử tri về trên đầy đủ và kịp thời.
Tiếp tục nâng cao năng lực điều hành quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội, nhất là
việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện nghị Quyết của Đảng bộ, HĐND, các Quyết định,

Chỉ thị của trên đề ra, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị ở địa phương như:
Phát triển KT-VHXH-ANQP thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính. Nâng
cao vai trị hoạt động của ban nhân dân các ấp đủ sức hồn thành nhiệm vụ, khơng
ngừng mở rộng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Giữ vững định kỳ công tác
tiếp dân, đồng thời xem xét giải quyết khiếu tố của công dân đúng pháp luật.
* Công tác Dân vận, Mặt trận và các đoàn thể:

Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đồn
thể, tích cực tham gia xây dựng, bảo vệ, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; tham gia đóng góp ý kiến
xây dựng các nghị quyết, quyết định của tổ chức Đảng, Chính quyền, xây dựng
khối Đại đoàn kết toàn dân. Tiếp tục cũng cố bộ máy Dân vận, Mặt trận, các
đoàn thể từ xã đến ấp đủ sức hoạt động. Mặt trận và các đồn thể khơng ngừng
đổi mới nội dung phương thức hoạt động, lề lối làm việc, mở rộng khả năng tập
hợp quần chúng thơng qua các loại hình thích hợp như: tổ chức ngành nghề, vận
dụng tương trợ, thực hành tiết kiệm, góp vốn giúp nhau phát triển sản xuất, làm
kinh tế gia đình, xóa đói giảm nghèo, chú ý các mơ hình chỉ đạo điểm và thường
xun sơ tổng kết rút kinh nghiệm, nhân điển hình. Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ
phát triển 150 Đoàn viên, 1.575 Hội viên mới tham gia vào các tổ chức đòan
thể. Lãnh đạo xây dựng Mặt trận tổ quốc và các tổ chức Đồn thể chính trị-xã
hội đạt 80% tổ chức đồn thể (xã, ấp) được trên công nhận đạt tiêu chuẩn vững
mạnh, khơng có yếu kém.
24


C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Từ phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp khảo sát thực tế,
phương pháp thống kê về vận dung mối quan hệ giữa kết cấu cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng trong phát triển kinh tế xã hội của xã Đại Ngãi ( giai đoạn 20052010)

Bản thân nhận thấy và khẳng định đây là vấn đề rất quan trọng, cần thiết đối với
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
trong giai đoạn hiện nay.
Từ những thành tựu khái quát sau hơn 20 năm đổi mới đã cho thấy sự đúng đắn
của chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về công cuộc
đổi mới. Bước đầu đã đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng về kinh tế, đời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt, Việt Nam đã và đang vương mình, nâng cao vị thế trên
trường quốc tế về mọi mặt.
Điển hình ngay trên địa bàn xã Đại Ngãi, nhờ vận dụng kịp thời, sáng tạo, thành
công mối quan hệ giữa kết cấu cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong phát triển
kinh tế xã hội mà kiến trúc thượng tầng của xã ngày càng vững chắc, hoàn thiện về tổ
chức, hoạt động tạo nền tảng vững chắc, tiếp tục đầu tư xây dựng, củng cố cơ sở hạ
tầng ( đường, điện, trường trạm, ...........) ngày càng đạt chuẩn, đáp ứng kịp thời nhu
cầu của nhân dân về văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao cũng như các hoạt động
khác của đời sống xã hội.
Để giữ vững thành tựu đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 20052010, Đảng ủy – UBND xã đã đề ra phương phướng, nhiệm vụ, giải pháp khắc phục
hạn chế, khó khăn trong giai đoạn 2010-2015.
Chắc chắn rằng với những giải pháp đã đề ra trong phát triển kinh tế, xã hội thì
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Đại Ngãi nhất định tiếp tục đạt được những
thắng lợi mới trên nền thắng lợi của giai đoạn 2005-2010.
2. Kiến nghị:
a. Đối với cấp huyện:
Cần tập trung, quan tâm đến công tác phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng ở cơ sở.
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác phát triển kinh tế, xã hội

25



×