Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 15 trang )

I.TấNTI:Một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trỴ 5-6
ti.
 II. MỞ ĐẦU: 
 1. Lí do chọn đề tài:
             Giao tiêp v
́ ơi moi ng
́
̣
ươi la mơt nghê tht ma khơng phai ai cung năm băt
̀ ̀ ̣
̣
̣
̀
̉
̃
́
́ 
được. Bât ky ai cung phai hoc điêu đo. Giao tiêp la mơt hoat đơng khơng thê thiêu
́ ̀
̃
̉
̣
̀ ́
́ ̀ ̣
̣
̣
̉
́ 
trong cc sơng hăng ngay, nh
̣
́


̀
̀
ờ co giao tiêp ma tâm lý ng
́
́
̀
ười được hình thành và 
phát triển. Đặc biệt, kỹ năng giao tiếp  được coi là chìa khóa mở  cánh cửa thành 
cơng cho mỗi con người. Để  đem lại sự  thành cơng lớn cho cuộc sống và hoạt  
động học tập, mỗi ngươi phai t
̀
̉ ự tim hiêu, hoc hoi va rèn luy
̀
̉
̣
̉
̀
ện để  hình thành kỹ 
năng giao tiếp  .
       Đối với trẻ mầm non cũng vậy, giao tiếp có vai trị hết sức quan trọng đối với 
sự  phát triển tâm sinh lý của trẻ. Viêc hinh thanh cac quan hê co nơi dung v
̣
̀
̀
́
̣ ́ ̣
ơí 
ngươi l
̀ ơn cho phep tre khăc phuc nh
́

́ ̉
́
̣
ưng bât l
̃
́ ợi cua hoan canh, loai bo va s
̉
̀ ̉
̣
̉ ̀ ửa chưã  
được nhưng lêch lac do giao duc không đung va chiêm linh nh
̃
̣
̣
́
̣
́
̀
́ ̃
ưng tâm cao m
̃
̀
ới  
trong cac linh v
́ ̃ ực khac nhau cua đ
́
̉ ời sông tâm li t
́
́ ừ tri giac, ngôn ng
́

ữ đên y th
́ ́ ức,  
nhân cach. Va nh
́
̀ ưng đăc điêm giao tiêp gi
̃
̣
̉
́ ữa người lơn va tre quyêt đinh toan bô
́ ̀ ̉
́ ̣
̀
̣ 
hưng thu cua tre đôi v
́
́ ̉
̉ ́ ới xung quanh, quan hê v
̣ ới ngươi khac va v
̀
́ ̀ ơi ban thân minh
́ ̉
̀  
qut đinh tre tr
́ ̣
̉ ở thanh ng
̀
ươi nh
̀ ư thê nao va nhân cach tre phat triên ra sao? Giáo
́ ̀ ̀
́

̉
́
̉
 
dục mầm non góp phần đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành các phẩm chất mới  
của con người Việt Nam trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:  
Chủ  động, thích  ứng, sáng tạo, hợp tác. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp 
trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố 
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển  
ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng,  
những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa 
những khả  năng tiềm  ẩn, đặt nền tảng cho việc học  ở  các cấp học tiếp theo và 
cho việc học tập suốt đời .
     Đặc biệt trẻ mẫu giáo lớn 5­6 tuổi cần hình thành được một số phẩm chất cần 
thiết như: Mạnh dạn, tự tin, tự lực, độc lập, sáng tạo, linh hoạt, tự  giác, dễ  hịa  
nhập, dễ chia sẻ, hình thành nếp sống văn minh, có hành vi ứng xử, giao tiếp theo  
quy tắc, chuẩn mực, phù hợp với lứa tuổi. Những nội dung này đều nằm trong  
chương trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Một trong những kỹ năng sống quan 
trọng đó là kỹ  năng giao tiếp. Có thể  nói đây là một kỹ  năng vơ cùng quan trọng  
trong việc chuẩn bị hành trang cho trẻ bước vào đời, chiếm lĩnh những tri thức về 
vạn vật xung quanh mình, về những mối quan hệ xã hội. Từ đó hình thành và giáo 
dục trẻ biết cách ứng xử với con người, biết cách giao tiếp chuẩn mực, hình thành  
các mối quan hệ  hịa thuận giữa các trẻ  với nhau, sự  tơn trọng đối với người  
lớn.Như vậy, thấy rằng việc phát triển kỹ năng giao tiếp có vai trị rất lớn đối với  
sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
1


Trờnthct,vicrốnluynvknnggiaotipthụngquahotngcatr
mugiỏoln5ư6tuióctinhnh,tuynhiờnchathcscúhiuqu.Vi

nhnglydotrờn,tụióchonờtai



Một số biện pháp phát triển kỹ năng giao
tiÕp cho trỴ 5-6 ti.”
2. Mục đích nghiên cứu:
          Ở  lứa tuổi mẫu giáo lớn, kỹ  năng giao tiếp của trẻ  cần hồn thiện hơn đề 
chuẩn bị cho mơi trường mới đó là trường tiểu học, vì thế tơi muốn tìm ra một số 
biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp thơng qua mọi hoạt động giúp cháu dễ dàng 
giao tiếp tốt .
     Qua hoạt động hàng ngày giúp trẻ phát triển về mọi mặt,và phương tiện của 
sự  phát triển đó bắt đầu bằng giao tiếp của trẻ. Giao tiếp khơng thơi chưa đủ  trẻ 
cần có kỹ  năng trong giao tiếp,như thế mới phản ánh mặt giao tiếp của trẻ. Nội  
dung sáng kiến của tơi khơng q khó mà lại cần thiết với trẻ,giúp trẻ  sở  hữu 
những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống hiện tại và tương lai,trước hết kỹ năng  
giao tiếp giúp giáo viên với trẻ, trẻ với trẻ có mối quan hệ gần gũi hơn, thuận lợi  
cho việc học của trẻ và việc dạy của cơ.
3. Đối tượng nghiên cứu:
       Đối tượng nghiên cứu là các cháu trong độ tuổi mẩu giáo lớn 5­6 tuổi (lớp A3)  
trường  Mầm non Quyết Thắng TT Bến Quan năm học 2017 – 2018. 
4. Phương pháp nghiên cứư:
4.1.  Phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến thực tiễn và cơng tác giáo dục 
kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non.
4.2. Phương pháp nghiên cứu  thực tiễn:
* Phương pháp điều tra: Điều tra về mức độ trẻ đạt được các nhóm kỹ năng giao 
tiếp.
­ Tìm hiểu các biện pháp dạy kỹ năng giao tiếp cho trẻ đạt kết quả cao nhất.
* Phương pháp quan sát:  Quan sát các biểu hiện, hành vi, các kỹ  năng của trẻ 
thơng qua ngơn ngữ và hoạt động hàng ngày.

* Phương pháp đàm thoại:  Đàm thoại với các đồng nghiệp để  trao đổi các kinh 
nghiệm hay trong dạy kỹ năng giao tiếp cho trẻ. 
­ Đàm thoại với phụ huynh để  tìm hiểu đặc điểm của trẻ khi  ở gia đình, trao đổi 
cách dạy kỹ năng giao tiếp cho trẻ để cùng phối hợp thực hiện. 
­ Đàm thoại trực tiếp với trẻ trong q trình thực hiện các biện pháp giáo dục.
* Phương pháp trực quan: Bao gồm phương pháp làm mẫu, làm gương… giúp trẻ 
quan sát và bắt chước thực hành thường xun những kỹ  năng giao tiếp cần phát  
triển.
* Phương pháp thực hành:  Bao gồm các phương pháp trị chơi, giao việc, trải 
nghiệm. Những phương pháp này giúp trẻ  bắt chước, tập thử  và tích cực thực  
hành thường xuyên các kỹ năng giao tiếp mà giáo viên cần dạy trẻ.
2


* Phương pháp tốn học:  Xử  lý những số  liệu khảo sát, kết quả, mức độ  đạt 
được, để rút ra kinh nghiệm hay cho vấn đề nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu:
        Phạm vi nghiên cứu: đề tài chủ yếu là các hoạt động phát triển ngơn ngữ và  
thực hiện các hoạt động giáo dục  ở   lớp mẫu giáo lớn A3 tại  trường mầm non 
Quyết Thắng TT Bến Quan.
        Kế hoạch nghiên cứu: bắt đầu từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018
­ Tháng 8: chọn và nghiên cứu lý luận của đề tài
­ Tháng 8 ­ 9: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho  
trẻ mẫu giáo 5 ­ 6 tuổi ở lớp mẫu giáo lớn A3 tại   trường mầm non Quyết Thắng  
TT Bến Quan.
­ Từ  tháng 9/2015 đến tháng 4/2016: Áp dụng các giải pháp đã nghiên cứu vào  
thực tiễn cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ  nhằm “giáo dục kỹ  năng giao tiếp” cho  
trẻ.
­ Tháng 4: Đánh giá, viết báo cáo­ 
II. NỘI DUNG:

1. Cơ sỡ lí luận:
Giao tiếp là một hoạt động khơng thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày, nhờ 
có giao tiếp mà tâm lý con người được hình thành và phát triển. Đặc biệt kỹ năng 
giao tiếp được coi là chìa khóa để mở cửa cho sự thành cơng của mỗi con người.  
Để  mang lại sự  thành cơng lớn trong cuộc sống và trong các hoạt động học tập, 
mỗi người phải tự tìm hiểu, học hỏi và rèn luyện để hình thành kỹ năng giao tiếp.
        Đối với  trẻ mầm  non cũng vậy, giao tiếp có vai trị hết sức quan trọng đối  
với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, đó là khâu đầu tiên hình thành cho trẻ những  
cơ  sở  ban đầu của nhân cách con người mới của chủ nghĩa xã hội. Hầu hết mọi  
người đều đồng ý rằng những năm đầu đời của trẻ là những năm quan trọng nhất 
cho sự phát triển tồn diện của đứa trẻ và ngơn ngữ  cũng là một q trình tâm lý  
diễn ra rất mạnh  ở  trẻ.  Ở giai đoạn này trẻ  học và nắm được tiếng mẹ ca
mỡnh,dovymphỏttrinknnggiaotipchotrlrtquantrngvỡnúsnh
hngntduyvquỏtrỡnhhcsauny.
Ngay từ khi bé chào đời thì giao tiếp đà là một kỹ năng quan trọng giúp
trẻ tồn tại và phát triển, trẻ giao tiếp qua ánh mắt, qua các cử động của tay
chân và đặc biệt là qua tiếng khóc
Khi trẻ biết nói thì trẻ bắt đầu biết sữ dụng ngôn ngữ để giao tiếp,
đồng thời với khả năng bộc lộ cảm xúc thông qua giao tiếp phi ngôn ngữ qua
ánh mắt với những nét mặt với các dấu hiệu của cơ thể, nếu đợc đáp ứng
đầy đủ sẽ giúp cho bé hình thành sự tự tin vào bản thân củng nh xây dựng
mối quan hệ qua lại với mọi ngời xung quanh. Kỹ năng giao tiếp có một vai trò
quan trọng trong việc phát triển về tâm sinh lý cho trẻ. Không có một sự lo
3


lắng và khó chịu nào lớn hơn là tình trạng không hiểu đợc nhau. Trẻ không
hiểu ngời lớn muốn gì ở mình và ngời lớn củng không hiểu trẻ cần điều gì
nếu nh không xây dựng đợc mối quan hệ tốt thông qua những kỹ năng giao
tiếp hiệu quả. Vì thế kỹ năng giao tiếp đợc xem là một năng lực cần thiết

cho trẻ mở rộng quan hệ từ trong gia đình cho đến ngoài xà hội.
2.Thctrngcavicthchinti:
CncQuytnhs2150/QưUBNDngy08thỏng8nm2017cayban
nhõndõntnhQungTrvvicbanhnhkhungkhochthigiannmhc2017ư
2018cagiỏodcmmnon,giỏodcphthụngvgiỏodcthngxuyờntrờna
bntnhQungTr;
CncvocụngvnhngdncaPhũngGiỏodcvotoVnhLinhv
vichngdnthchinnhimvgiỏodcmmnonnmhc2017ư2018;
Xóhingynayóemliiukinthunligiỏodctrnhnghnhvi
vnhúanúichungvgiỏodchnhvigiaotipcúvnhúanúiriờng.Tuynhiờn
giiquytvn nycncús n lccúmcớchcanhtrng,giaỡnhv  
xã hội. 
      Là giáo viên đang  phụ trách lớp 5­6 tuổi, nhận thức được tầm quan trọng của 
kỹ năng giao tiếp đối với việc chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1, tơi đã  suy nghĩ 
làm thế  nào để  rèn cho trẻ  5­6 tuổi có kỹ  năng giao tiếp tốt. Với thời đại cơng  
nghệ  thơng tin, trẻ  được tiếp xúc với nhiều thiết bị  giải trí hiện đại như: tivi 
internet, ipad, máy tính, điện thoại… Trẻ  dường như  khơng có cơ  hội được trị  
chuyện với ơng bà, cha mẹ… chính vì lí do đó đã làm cho trẻ  mất tự  tin, khơng 
mạnh mạnh giải quyết các vần đề khi gặp phải trong cuộc sống.
     Vậy làm thế nào để trẻ tham gia giao tiếp tốt với bạn bè và mọi người xung  
quanh?  Để  trả  lời câu hỏi này, tơi đã áp dụng các biện pháp, hình thức, tổ  chức  
các hoạt động giúp trẻ   lớp tơi có cơ  hội được thể  hiện sự  mạnh dạn tự  tin khi  
giao tiếp với cơ giáo, bạn bè và mọi người xung quanh. Chính vì vậy, tơi đã lựa  
chọn đề  tài : Mét sè biƯn pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi.
Khinghiờncutinytụicnggpmtsthunlivkhúkhnnhsau:
2.1. Thun li:
- Bản thân có trình độ chuẩn, sớm đợc tiếp cận với chơng trình mầm non
mới, đợc tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về kiến thức chăm sóc- giáo dục
trẻ
- Bn thân ó tri qua 10 năm kinh nghiệm thực tế ( trong đã cã 2 năm trực

tiếp tham gia dạy lớp MGL ).
- Được dù giê một số tiết mẫu của trường, của hun nªn cũng ®· học
tập được một số kinh nghiệm trong phương pháp phát triển kỹ năng cho trẻ
- c s ch o sát sao v chuyên môn ca BGH nhà trờng, của phòng
giáo dc. Ban giám hiệu nhà trờng luôn quan t©m tạo điỊu kiện về cơ sở vật
4


cht, đồ dùng đồ chơi dạy học, động viên sự sáng tạo của giáo viên, khích lệ
chị em ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động CS-GD trẻ.
- Phần lớn phụ huynh đều nhiệt tình ủng hộ khi giáo viên tuyên truyền vận
động phối hợp trong quá trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ ở gia đình
2.2 Khó khn:
- Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất, trong khi đó một số trẻ
ngôn ngữ phát triển cha hoàn thiện, có sự khimkhuytv th chtvtinh
thn.
- Một số trẻ phải sống trong môi trờng gia đình thô lổ, không gần gủi trẻ.
Một số trẻ khác thì đợc đáp ứng quá đầy đủ về nhu cầu mà trẻ cần
- Chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ diển ra thờng xuyên, liên tục, để bám
sát vào các hoạt động trên thì giáo viên có ít thời gian bồi dỡng những trẻ hạn
chế về kỹ năng giao tiếp.
ưStrtronglpvnchanguvchtlng,s ít cháu còn nhút nhát
trong khi phát biểu ý kiến ca mình.
2.3.Ktqukhosỏtbanu:
Ngay từ đầu năm học, tôi đà tiến hành khảo sát trẻ thông qua các bài
tập để từ đó giáo viên đánh giá và có sự tác động đúng ®èi víi tõng trỴ trong
lớp mẩu giáo lớn 5­6 tuổi (lớp A3) trường  Mầm non Quyết Thắng TT Bến Quan  
năm học 2017 – 2018.
Tổng số trẻ


27

Tỷ lệ %

Ngôn ngữ trẻ phát triển tốt

20

74,0

Trẻ mạnh dạn tự tin

17

62,9

Trẻ tích cực tham gia chơi với các 20
bạn

74,0

Trẻ kể chuyện sáng tạo qua tranh

44,4

12

Qua kho sát ban u nh trên, tôi thy các yếu tố giúp trẻ phát triển kỹ
năng giao tiếp cha cao là iu tôi cn phi suy ngh làm th nào phát
triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ đạt hiệu quả cao vµ tạo cho trẻ hc mt cách

thoi mái, t tin, không gó bó, tr luôn hng thú trong gi hc.Tụixinc
traoicựngcỏcbnngnghipmtskinhnghimmtụicholtõmcvi
ti:Một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi.
3.Cỏcgiiphỏp,binphỏp:
3.1.Tomụitrnggiaotipvgiỳpchotrcúcmgiỏcthoimỏi,cúnhu  
cầu giao tiếp bằng lời.

5


Cúnghaltrongttcmihotngcatr,migiỏoviờnluụnphidựng
nhiutrũchi,cõu kớchthớchtr thamgia,quaúgiỳptr ct nhiờn
hn.
Vớd:Tronglp,HoiThngltrrtớtnúi,nhỳtnhỏt.Vỡthmtụithng
chobộchicựngmtnhúmtrmnhdnhn.Tronggichi,tụichobộchitrũ
chioỏntờnbn.Vớd:Cụangnghv mtbnmcqunxanhlá cây,ỏo
thunencúinhỡnhconcpvanúivitr:HoiThngi!cụangnghvbn
novy?Tisaoconbit?Tr s núing ay tờnbnúvvỡsaotr lioan

c.

3.2.Phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Ngôn ngữ đợc xem là công cụ chính trong việc giao tiếp, ngụnnglcỏi
riờngcamingi.Khitrẻbắt đầu học nói ngôn ngữ của trẻ phát triển rất
nhanh, cho đến khi trẻ 5 tuổi thì ngôn ngữ của trẻ hoàn thiện, trẻ có đủ vốn
từ (khoảng 2000 từ ) để trẻ sữ dụng trong cuộc sống hàng ngày. Việc giúp trẻ
phát triển khả năng ngôn ngữ thông qua việc trò chuyện với trẻ, cho trẻ chơi
những trò chơi phát triển ngôn ngữ, đọc sách hay kể chuyện cho trẻ nghe là
những hoạt động cần thiết để giúp trẻ đạt đợc sự giao tiếp tốt nhất. Tuy
nhiên chúng ta không nên nói quá nhiều với trẻ, cô giáo thờng xuyên nói những

câu dài và trả lời luôn thay cho trẻ khiến trẻ chỉ biết gật gù, lại là một trong
những nguyên nhân gây ra sự thụ động hay chậm nói cho trẻ.
Bên cạnh đó cô giáo phải biết ngôn ngữ của trẻ cphỏttrinrttnhiờn,
doúmtrkhigiaotipscúlỳcnúisai,chỳngtakhụngnờnsasaihoclary,
vỡstochotrcmgiỏckhụngttin,snúi.
6


Mungiỳptrsalikhinúithỡtanờnthụngquatrũchismvaidytr
nh:Trũchibỏnhàng,bỏcsvgiaỡnhQuaúsgiỳptrnúitheomuca
cụvcabn.

3.3.chotrcúcmgiỏcthoimỏitnhiờn
Chỳngtakhụngnờndựngngụnngsaikhinsl àm cho trẻcó cảm giác bị
bắt buộc, mà ta chỉ dùng ngôn ngữ đề nghị, vỗ về trẻ
Vớd:Muốn cho trẻ cất đồ chơi, cô nói:Cụmuncỏcconctchilờnk
ritarangoicựngchi.Khụngnờndựngcõu:Cthtchii

7


Trong tất cả các hoạt động cô tổ chức cho trẻ, giáo viên nên đóng vai trò
kích thích gợi mở để trẻ đợc bày tỏ ý kiến riêng của mình trớc mọi tình
huống, không nên buộc trẻ phải thực hiện theo kế hoạch mà cô đà đề ra từ
trớc.
Ví dụ: Trong c©u chun “Hai anh em”, con thÝch nh©n vËt nào? Vì sao?.
Hay cô hỏi trẻ: Trong gia đình con, con yêu ai nhất?
3.4.Sữ dụng rối, sách, truyện để kÝch thÝch trỴ giao tiÕp: 
      Để cho trẻ có cảm xúc mạnh, có  nhu cầu về giao tiếp thì việc dùng rối là cần  
thiết, vì trẻ   ở  lứa tuổi này rất thích được nói chuyện với những con rối và đặc

bitlnhngconvtrtgngivitr.
Vớd:TronglpcúbộTrangrtớtnúi,nhngkhicụararirahi:Trang
anglmgỡvy?Nhbncúai?Núichothbụngnghei!ThỡbộTrangótrlời
ngay.
Nh chúng ta đà biếtcó mtstrtrctuiihcócúkhnngttp
c,quỏtrỡnhnygilquỏtrỡnhttpccatr.Nhngtõumtrlicú
quỏtrỡnhny?úlquỏtrỡnhcbtnguntvicngilnc,núichotr
nghethụngquacỏcsỏchtruyn,bnghiu,nphm
Vớd: Khiingangquamtbnghiu Hà him:Cỏigỡtrờnúvym?
M  nói đó là bảng “Hiệu uốn tóc”. Hơm sau đi đến đó Lan chỉ  vào bảnh hiệu và 
nói: “ Hiệu uốn tóc”.
       Từ đây ta có thể nhận thấy rằng việc là q trình gồm: nghe, nói, đọc ,viết là 
một thể khơng tách rời và được bắt đầu từ khi trẻ mới sinh ra. Do đó mà việc sử 
dụng tranh  ảnh, sách, truyện, bảng hiệu ,  ấn phẩm…cũng có ý nghĩa lớn đối với  
việc phát triển kỹ năng giao tiếp ở trẻ. Khi trẻ được cơ, cha mẹ đọc cho nghe, trẻ 
8


bắt đầu lĩnh hội ý tưởng rằng đọc sách là một điều quan trọng   mà mọi người  
xung quanh thích làm, từ  đó kích thích sự  háo hức, tị mị nơi trẻ. Khi trẻ  được 
người lớn, cơ giáo đọc, cho xem tranh, giải thích từ, trẻ sẽ  thấm được ngơn ngữ 
các nhân vật trong truyện: nói như  thế nào? hành động ra sao? Trẻ sẽ bắt chước, 
vì tuổi của trẻ là tuổi bắt chước rất nhanh.
       Tuy nhiên khơng phải loại sách nào cũng nên cho trẻ  xem, đọc cho trẻ  nghe  
được,mà phải có sự chọn.
Ví dụ: Sách dùng cho trẻ  phải có hình  ảnh, chữ  to, màu s¾c sặc sỡ, sinh động, 
ngơn ngữ thể hiện sự việc gần gũi với trẻ.
        Ngồi ra để  cho việc dùng sách truyện có tác dụng phát triển tốt khả  năng 
giao tiếp của trẻ, mỗi người giáo viên phải thu hút đựoc sự  chú ý của trẻ  bằng 
giọng kể, đọc sinh động, hấp dẫn, thể  hiện được các giọng khác nhau của các 

nhân vật. Trẻ sẽ thích thú hơn nếu chúng cũng đựoc tham gia vào câu chuyện.
Ví dụ:  Đóng vai nhân vật, nhắc lời  thoại, vẽ tranh minh họa cho nhân vật cơ vừa 
kể, đọc.
       Phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thật cần thiết, nhưng địi hỏi cơ giáo phải
luụngngitr,hiutr,tomichi tr cnúithtthoimỏi mi
ni,vỡchkhinotrsdngngụnngmluloỏtthỡtrmicúchiphỏt
trintondin.

3. 5. Bảo vệ các công cụ giao tiếp cho trẻ:
+ Bảo vệ mắt: Mắt là cơ quan tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài, vì vậy
giáo viên cần tuyên truyền phối hợp với phụ huynhbảo vệ mắt cho trẻ, không
cho trẻ tiếp xúc nhiều và lâu với những nguồn ánh sáng chói chang. Đặc biÖt
9


là với màn hình vi ính và tivi sẽ gây ra những tác động xấu cả về thị lực lẫn
sự phát triển ngôn ngữ của trẻ
+ Bảo vệ tai: Tai củng là cơ quan cần thiết giúp trẻ nhận ra các thông tin,
tiếp nhận ý nghĩa của từ ngữ để hình thannhf ngôn ngữ, nếu trẻ phải sống
một môi trờng quá yên lặng, không có tiếng nói của những ngờ xung quanh
hay ngợc lại quá ồn ào, hổn độn với nhiều tạp âm, trẻ củng không thể phát
triển ngôn ngữ bằng lời nói của mình.
3.6. Các hành vi ứng xữ thích hợp:
Ngay từ đầu năm học, giáo viên cần phải xây dựng nề nếp ý thức tốt
cho trẻ. Giáo dục cho trẻ cần phải biết những hạn chế về không gian và thời
gian, trong lớp có những chổ không thể chơi đùa nhng có những chổ thì đợc
chơi tự do. Tổ chức học tập ăn uống vui chơi cần phải thực hiện nghiêm túc
chế độ sinh hoạt trong một ngày cho trẻ. Từ đó trẻ có thể biết đợc cái gì xảy
ra trớc, cái gì sẽ đến để có đợc những chuẩn bị và đáp ứng thích hợp
Đối với cô giáo cần tập cho trẻ những lời nói lễ phép và tự nhiên, không

quá dài dòng và hình thức nhng củng không đợc phép nói cộc lốc. Điều này
trẻ học đợc một cách hiệu quả thông qua cách giao tiếp ứng xữ của cô giáo với
trẻ. Thờng xuyên phải dạy trẻ biết nói lời Cảm ơn Xin lỗi.
Ví dụ: Trẻ nhặt đợc ngòi bút của cô làm rơi ở sân, đem vào lớp đa cho cô.
Cô cầm lấy bút và nói với trẻ: Cô cảm ơn con. Con giỏi lắm!

Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng thực hành. Những lời dạy
dỗ sáo rỗng không đem lại đem lại kết quả tốt mà còn phản tác dụng. Khi trẻ
đợc chứng kiến những cảnh: Nói vậy mà không làm vậy. Vì chắc chắn trẻ
sẽ nhìn vào hành động của cô giáo hơn là nghe theo những gì cô giáo d¹y.
10


Chúng ta hảy giáo dục trẻ bằng cả tấm lòng và sự trung thực, với trẻ chúng ta
nên tránh hay hạn chế tối đa những câu nói bóng gió, những câu có ý nghĩa
ẩn dụ ngợc lại.
Ví dụ: Nếu chúng ta không muốn trẻ chạy lung tung khi đi dạo ở sân tr ờng
thì hảy nói thẳng cho trẻ biết: Cô không muốn các con phải đi theo hàng,
không đợc chạy lung tung Chứ không nên nói: ừ, có giỏi các con cứ chạy lung
lung đi, trẻ sẽ hoang mang trớc thái độ của cô lúc đó và sẽ dần dần không
muối giao tiếp với cô giáo nữa vì trẻ không hiểu là cô muốn gì. Ngoài ra với trẻ
5-6 tuổi thì phạm vi giao tiếp còn rất hạn chế củng nh đơn giản, thông thờng trẻ chỉ tiếp xúc với bạn trong lớp, cô giáo và những ngời thân trong gia
đình và nếu có ngời lạ thì củng có cô giáo hay bố mẹ ở bên cạnh để đỡ
đòn, vì thế củng không nhất thiết phải dạy trẻ quá nhiều thứ. Nhng một
trong những điều trẻ cần phải học và nhận biết một cách đầy đủ, đó là
tính tôn trọng. Điều này đợc thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Biết nói lời xin lỗi, biết nói lời cảm ơn.
- Không cớp lời, không nói leo khi ngời khác nói
- Không tự tiện lấy và sữ dụng đồ dùng của ngời khác
Cả ba khía cạnh trên sẽ đợc trẻ học rất tốt qua sự làm gơng của cô giáo

hay bố mẹ ở gia đình, khi chúng ta biết cảm ơn và xin lỗi những ngời xunh
quanh, không tự tiện lấy đồ dùng cá nhân của trẻ này để sữ dụng cho trẻ
khácthì việc chúng ta dạy những ngôn ngữ giao tiếp rất dễ dàng.
4.Ktqu:
Viti Một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6
tuổi c   thực   hiện   trong   lớp   mẩu   giáo   lớn   5­6   tuổi(A3)   trường   mầm   non 
Quyết Thắng TT Bến Quan được bắt đầu từ  năm học 2017 ­ 2018, các giải pháp 
đã thực sự phát huy tác dụng và đạt hiệu quả  khả quan, đã làm thay đổi về nhận  
thức, hành vi của giáo viên trong giảng dạy, dạy và học đã có chuyển biến rõ rệt;  
chất lượng giáo dục tồn diện đối với trẻ  được nâng cao;  Với sự  quyết tâm lớn 
của bản thân, sự  đồng thuận và nỗ  lực   sự  hỗ  trợ  tích cực của phụ  huynh học  
sinh; cùng với một số  biện pháp thiết thực, phù hợp với đặc điểm tình hình của  
trẻ; áp dụng đề tài “ Mét số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trỴ 5-6
ti”  của tơi đã thu được những kết quả tốt đẹp. Xin nêu vài số liệu cụ thể như 
sau:
    4.1. Kết quả trên trẻ:
  
Các bé đã mạnh dạn tự  tin hơn khi trị chuyện, tự  tin đứng trước nhiều  
người biểu diễn văn nghệ, đã biết chú ý lắng nghe người khác nói và biết chờ đến  
lượt mình nói khi trị chuyện, biết quan tâm, hỏi han một cách thân mật với bạn  
,đã giảm phần nào nói ngọng, đã có thêm vốn từ, hiểu và biết cách trả lời câu hỏi  
của cơ. Bớt trầm tính, ít giao tiếp với bạn, các bé đã dễ dàng bắt chuyện với nhau  
tạo sự gần gũi.
11


Chtlnggiỏodctr:
Tng s tr

27


T l %

Ngôn ngữ trẻ phát triển tốt

25

92,5

Trẻ mạnh dạn tự tin

23

85,1

Trẻ tích cực tham gia chơi với các 25
bạn

92,5

Trẻ kể chuyện sáng tạo qua tranh

81,4

22

Nhỡnvocỏcbngtrờntathyschtlnggiỏodctruvcuinm
cúskhỏcbitrừrnggiasliuunmvcuinm.Mctccui
nmsoviunmcaohnnhiu.iunychngtcỏcbinphỏparacútỏc
dngrtlntrongvicnõngcaochtlngtrcatrngmmnonchỳngtụi.

4.2.Vgiỏoviờn:
Lngihngdntrkhiỏpdngbinphỏpvokhochgingdytụi
cmthymỡnhyờutr  hơn, hiểu hơn về  tâm sinh lý phát triển của trẻ, có hứng 
thú dạy, khơng khí giờ  chơi vui tươi, nhẹ  nhàng hơn và mục đích u cầu cũng 
như tổ chức hoạt động của tơi đạt được hiệu quả đáng kể. 
   4 3. Kết quả từ phía các bậc cha mẹ: 
         Xuất phát từ những hoạt động và kết quả đã đạt được trong thời gian qua,  
các bậc phụ  huynh đã thay đổi tư  tưởng, cách nhìn nhận của cha mẹ  trẻ  đối với 
bậc học vì vậy các bậc phụ huynh đã thể hiện bằng hành động cụ thể:
          Ln coi trọng trẻ và tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ ở lớp. 
        Có rất nhiều phụ huynh tâm đắc bởi khi về nhà họ  vừa được chơi với con  
tạo khơng khí vui tươi cho gia đình và con họ  lại cịn được rèn kỹ  năng nói, phát 
âm, rèn cả trí nhớ, nhất là các cháu đã mạnh dạn, tự chủ hơn về mọi việc.
        Cha mẹ cảm thấy tâm đắc với thành cơng của trẻ, tin tưởng vào kết quả giáo  
dục của nhà trường, chia sẻ  những khó khăn của cơ giáo, cung cấp vật liệu, phụ 
giúp giáo viên trang trí lớp, làm đồ dùng, đồ chơi.
C. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT
          1. Kết luận:
Giao tiếp có ảnh hưởng đến q trình hồn thiện của trẻ. Trước hết giao tiếp 
được coi là khả  năng tốt nhất để  phát triển tồn diện. Giao tiếp  ở  trẻ  mầm non 
nói trên được thực hiện thơng qua giờ hoạt động chính ở lớp và được tích hợp vào  
một số hoạt động khác trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Từ những vốn kinh nghiệm tích luỹ  ấy, tơi đã áp dụng và có hiệu quả  ở lớp 
mình nhằm hình thành ở trẻ những yếu tố của một nhân cách phát triển tồn diện, 
hài hồ, đó là sự phát triển về thẩm mỹ, đạo đức, trí tuệ và thể lực trong mối quan  
12


hệ  chặt chẽ  với nhau. Góp phần đào tạo thế  hệ  trẻ  thành những con người phát  
triển tồn diện, vì trẻ em hơm nay là thế giới của ngày mai.

       2. Ý kiến đề xuất: 
        Đó là những kinh nghiệm tơi đã áp dụng trực tiếp vào lớp mình. Nhưng bản  
thân cần phải nổ lực và học hỏi nhiều hơn nữa.Bản thân tơi đề nghị:
         Để  nâng cáo chất lượng giảng dạy và học tập tơi xin đề  nghị  nhà trường, 
phịng Giáo dục – Đào tạo tổ chức nhiều hơn nữa về các tiết dạy lồng ghép giáo  
dục kỹ  năng giao tiếp cho trẻ. Để  tơi được giao lưu học hỏi kinh nghiệm từ  chị 
em đồng nghiệp trong trường và các trường bạn.
   Thường xun tổ  chức kỷ  niệm các ngày hội, ngày lễ chotr cúc hic
thamgiatrcgiaoluhchi.
Trờnõy,ltiMột số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiÕp cho trỴ 56 ti. ” đã thực hiện tại trường mầm non Quyết Thắng TT Bến Quan trong năm  
học 2017­ 2018. Mặc dù đã có nhiều cố  gắng nỗ  lực và đạt được kết quả  bước  
đầu; song chắc chắn sẽ cịn những thiếu sót, hạn chế. Rất mong ý kiến tham gia  
của bạn bè đồng nghiệp và cấp trên . Tơi xin trân trọng cám ơn!
            Tơi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do bản thân tơi viết khơng  
sao chép của ai.                                                                 
                                                                        Bến Quan, ngày 15 tháng 4 năm 2018
 XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ                                     NGƯỜI VIẾT

              Hồng Thị Hồng                                                         Đỗ Thị Như Trang

 

13


MỤC LỤC
TT
I. 

NỘI DUNG

 TÊN ĐỀ TÀI.

TRANG
1

II.   MỞ ĐẦU. 

1

1. 

Lí do chọn đề tài.

1

2. 

Mục đích nghiên cứu.

1

3. 

Đối tượng nghiên cứu.

2

4. 

Phương pháp nghiên cứư.


2

5. 

Phạm vi nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu.

2

II.  NỘI DUNG.

3

1. 

3

Cơ sỡ lí luận.

2.  Thực trạng của việc thực hiện đề tài:
2.1
Thuận lợi.
.
    Khã khăn.
2.2 
    Kết quả khảo sát ban đầu.
2.3


3

4
4
4

3. 

5

Các giải pháp,biện pháp.

14


4. 

Kết quả:

4.1

4.2

Kết quả trên trẻ.


3. 

Về giáo viên.
Kết quả từ phía các bậc cha mẹ

C.


KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT

1.

Kết luận

2. 

Ý kiến đề xuất 

10
10
11
11

11
11
11

15



×