I.TấNTI:Một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trỴ 5-6
ti.
II. MỞ ĐẦU:
1. Lí do chọn đề tài:
Giao tiêp v
́ ơi moi ng
́
̣
ươi la mơt nghê tht ma khơng phai ai cung năm băt
̀ ̀ ̣
̣
̣
̀
̉
̃
́
́
được. Bât ky ai cung phai hoc điêu đo. Giao tiêp la mơt hoat đơng khơng thê thiêu
́ ̀
̃
̉
̣
̀ ́
́ ̀ ̣
̣
̣
̉
́
trong cc sơng hăng ngay, nh
̣
́
̀
̀
ờ co giao tiêp ma tâm lý ng
́
́
̀
ười được hình thành và
phát triển. Đặc biệt, kỹ năng giao tiếp được coi là chìa khóa mở cánh cửa thành
cơng cho mỗi con người. Để đem lại sự thành cơng lớn cho cuộc sống và hoạt
động học tập, mỗi ngươi phai t
̀
̉ ự tim hiêu, hoc hoi va rèn luy
̀
̉
̣
̉
̀
ện để hình thành kỹ
năng giao tiếp .
Đối với trẻ mầm non cũng vậy, giao tiếp có vai trị hết sức quan trọng đối với
sự phát triển tâm sinh lý của trẻ. Viêc hinh thanh cac quan hê co nơi dung v
̣
̀
̀
́
̣ ́ ̣
ơí
ngươi l
̀ ơn cho phep tre khăc phuc nh
́
́ ̉
́
̣
ưng bât l
̃
́ ợi cua hoan canh, loai bo va s
̉
̀ ̉
̣
̉ ̀ ửa chưã
được nhưng lêch lac do giao duc không đung va chiêm linh nh
̃
̣
̣
́
̣
́
̀
́ ̃
ưng tâm cao m
̃
̀
ới
trong cac linh v
́ ̃ ực khac nhau cua đ
́
̉ ời sông tâm li t
́
́ ừ tri giac, ngôn ng
́
ữ đên y th
́ ́ ức,
nhân cach. Va nh
́
̀ ưng đăc điêm giao tiêp gi
̃
̣
̉
́ ữa người lơn va tre quyêt đinh toan bô
́ ̀ ̉
́ ̣
̀
̣
hưng thu cua tre đôi v
́
́ ̉
̉ ́ ới xung quanh, quan hê v
̣ ới ngươi khac va v
̀
́ ̀ ơi ban thân minh
́ ̉
̀
qut đinh tre tr
́ ̣
̉ ở thanh ng
̀
ươi nh
̀ ư thê nao va nhân cach tre phat triên ra sao? Giáo
́ ̀ ̀
́
̉
́
̉
dục mầm non góp phần đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành các phẩm chất mới
của con người Việt Nam trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
Chủ động, thích ứng, sáng tạo, hợp tác. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp
trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển
ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng,
những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa
những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và
cho việc học tập suốt đời .
Đặc biệt trẻ mẫu giáo lớn 56 tuổi cần hình thành được một số phẩm chất cần
thiết như: Mạnh dạn, tự tin, tự lực, độc lập, sáng tạo, linh hoạt, tự giác, dễ hịa
nhập, dễ chia sẻ, hình thành nếp sống văn minh, có hành vi ứng xử, giao tiếp theo
quy tắc, chuẩn mực, phù hợp với lứa tuổi. Những nội dung này đều nằm trong
chương trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Một trong những kỹ năng sống quan
trọng đó là kỹ năng giao tiếp. Có thể nói đây là một kỹ năng vơ cùng quan trọng
trong việc chuẩn bị hành trang cho trẻ bước vào đời, chiếm lĩnh những tri thức về
vạn vật xung quanh mình, về những mối quan hệ xã hội. Từ đó hình thành và giáo
dục trẻ biết cách ứng xử với con người, biết cách giao tiếp chuẩn mực, hình thành
các mối quan hệ hịa thuận giữa các trẻ với nhau, sự tơn trọng đối với người
lớn.Như vậy, thấy rằng việc phát triển kỹ năng giao tiếp có vai trị rất lớn đối với
sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
1
Trờnthct,vicrốnluynvknnggiaotipthụngquahotngcatr
mugiỏoln5ư6tuióctinhnh,tuynhiờnchathcscúhiuqu.Vi
nhnglydotrờn,tụióchonờtai
Một số biện pháp phát triển kỹ năng giao
tiÕp cho trỴ 5-6 ti.”
2. Mục đích nghiên cứu:
Ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, kỹ năng giao tiếp của trẻ cần hồn thiện hơn đề
chuẩn bị cho mơi trường mới đó là trường tiểu học, vì thế tơi muốn tìm ra một số
biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp thơng qua mọi hoạt động giúp cháu dễ dàng
giao tiếp tốt .
Qua hoạt động hàng ngày giúp trẻ phát triển về mọi mặt,và phương tiện của
sự phát triển đó bắt đầu bằng giao tiếp của trẻ. Giao tiếp khơng thơi chưa đủ trẻ
cần có kỹ năng trong giao tiếp,như thế mới phản ánh mặt giao tiếp của trẻ. Nội
dung sáng kiến của tơi khơng q khó mà lại cần thiết với trẻ,giúp trẻ sở hữu
những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống hiện tại và tương lai,trước hết kỹ năng
giao tiếp giúp giáo viên với trẻ, trẻ với trẻ có mối quan hệ gần gũi hơn, thuận lợi
cho việc học của trẻ và việc dạy của cơ.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các cháu trong độ tuổi mẩu giáo lớn 56 tuổi (lớp A3)
trường Mầm non Quyết Thắng TT Bến Quan năm học 2017 – 2018.
4. Phương pháp nghiên cứư:
4.1. Phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến thực tiễn và cơng tác giáo dục
kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
* Phương pháp điều tra: Điều tra về mức độ trẻ đạt được các nhóm kỹ năng giao
tiếp.
Tìm hiểu các biện pháp dạy kỹ năng giao tiếp cho trẻ đạt kết quả cao nhất.
* Phương pháp quan sát: Quan sát các biểu hiện, hành vi, các kỹ năng của trẻ
thơng qua ngơn ngữ và hoạt động hàng ngày.
* Phương pháp đàm thoại: Đàm thoại với các đồng nghiệp để trao đổi các kinh
nghiệm hay trong dạy kỹ năng giao tiếp cho trẻ.
Đàm thoại với phụ huynh để tìm hiểu đặc điểm của trẻ khi ở gia đình, trao đổi
cách dạy kỹ năng giao tiếp cho trẻ để cùng phối hợp thực hiện.
Đàm thoại trực tiếp với trẻ trong q trình thực hiện các biện pháp giáo dục.
* Phương pháp trực quan: Bao gồm phương pháp làm mẫu, làm gương… giúp trẻ
quan sát và bắt chước thực hành thường xun những kỹ năng giao tiếp cần phát
triển.
* Phương pháp thực hành: Bao gồm các phương pháp trị chơi, giao việc, trải
nghiệm. Những phương pháp này giúp trẻ bắt chước, tập thử và tích cực thực
hành thường xuyên các kỹ năng giao tiếp mà giáo viên cần dạy trẻ.
2
* Phương pháp tốn học: Xử lý những số liệu khảo sát, kết quả, mức độ đạt
được, để rút ra kinh nghiệm hay cho vấn đề nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chủ yếu là các hoạt động phát triển ngơn ngữ và
thực hiện các hoạt động giáo dục ở lớp mẫu giáo lớn A3 tại trường mầm non
Quyết Thắng TT Bến Quan.
Kế hoạch nghiên cứu: bắt đầu từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018
Tháng 8: chọn và nghiên cứu lý luận của đề tài
Tháng 8 9: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho
trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi ở lớp mẫu giáo lớn A3 tại trường mầm non Quyết Thắng
TT Bến Quan.
Từ tháng 9/2015 đến tháng 4/2016: Áp dụng các giải pháp đã nghiên cứu vào
thực tiễn cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ nhằm “giáo dục kỹ năng giao tiếp” cho
trẻ.
Tháng 4: Đánh giá, viết báo cáo
II. NỘI DUNG:
1. Cơ sỡ lí luận:
Giao tiếp là một hoạt động khơng thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày, nhờ
có giao tiếp mà tâm lý con người được hình thành và phát triển. Đặc biệt kỹ năng
giao tiếp được coi là chìa khóa để mở cửa cho sự thành cơng của mỗi con người.
Để mang lại sự thành cơng lớn trong cuộc sống và trong các hoạt động học tập,
mỗi người phải tự tìm hiểu, học hỏi và rèn luyện để hình thành kỹ năng giao tiếp.
Đối với trẻ mầm non cũng vậy, giao tiếp có vai trị hết sức quan trọng đối
với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, đó là khâu đầu tiên hình thành cho trẻ những
cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới của chủ nghĩa xã hội. Hầu hết mọi
người đều đồng ý rằng những năm đầu đời của trẻ là những năm quan trọng nhất
cho sự phát triển tồn diện của đứa trẻ và ngơn ngữ cũng là một q trình tâm lý
diễn ra rất mạnh ở trẻ. Ở giai đoạn này trẻ học và nắm được tiếng mẹ ca
mỡnh,dovymphỏttrinknnggiaotipchotrlrtquantrngvỡnúsnh
hngntduyvquỏtrỡnhhcsauny.
Ngay từ khi bé chào đời thì giao tiếp đà là một kỹ năng quan trọng giúp
trẻ tồn tại và phát triển, trẻ giao tiếp qua ánh mắt, qua các cử động của tay
chân và đặc biệt là qua tiếng khóc
Khi trẻ biết nói thì trẻ bắt đầu biết sữ dụng ngôn ngữ để giao tiếp,
đồng thời với khả năng bộc lộ cảm xúc thông qua giao tiếp phi ngôn ngữ qua
ánh mắt với những nét mặt với các dấu hiệu của cơ thể, nếu đợc đáp ứng
đầy đủ sẽ giúp cho bé hình thành sự tự tin vào bản thân củng nh xây dựng
mối quan hệ qua lại với mọi ngời xung quanh. Kỹ năng giao tiếp có một vai trò
quan trọng trong việc phát triển về tâm sinh lý cho trẻ. Không có một sự lo
3
lắng và khó chịu nào lớn hơn là tình trạng không hiểu đợc nhau. Trẻ không
hiểu ngời lớn muốn gì ở mình và ngời lớn củng không hiểu trẻ cần điều gì
nếu nh không xây dựng đợc mối quan hệ tốt thông qua những kỹ năng giao
tiếp hiệu quả. Vì thế kỹ năng giao tiếp đợc xem là một năng lực cần thiết
cho trẻ mở rộng quan hệ từ trong gia đình cho đến ngoài xà hội.
2.Thctrngcavicthchinti:
CncQuytnhs2150/QưUBNDngy08thỏng8nm2017cayban
nhõndõntnhQungTrvvicbanhnhkhungkhochthigiannmhc2017ư
2018cagiỏodcmmnon,giỏodcphthụngvgiỏodcthngxuyờntrờna
bntnhQungTr;
CncvocụngvnhngdncaPhũngGiỏodcvotoVnhLinhv
vichngdnthchinnhimvgiỏodcmmnonnmhc2017ư2018;
Xóhingynayóemliiukinthunligiỏodctrnhnghnhvi
vnhúanúichungvgiỏodchnhvigiaotipcúvnhúanúiriờng.Tuynhiờn
giiquytvn nycncús n lccúmcớchcanhtrng,giaỡnhv
xã hội.
Là giáo viên đang phụ trách lớp 56 tuổi, nhận thức được tầm quan trọng của
kỹ năng giao tiếp đối với việc chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1, tơi đã suy nghĩ
làm thế nào để rèn cho trẻ 56 tuổi có kỹ năng giao tiếp tốt. Với thời đại cơng
nghệ thơng tin, trẻ được tiếp xúc với nhiều thiết bị giải trí hiện đại như: tivi
internet, ipad, máy tính, điện thoại… Trẻ dường như khơng có cơ hội được trị
chuyện với ơng bà, cha mẹ… chính vì lí do đó đã làm cho trẻ mất tự tin, khơng
mạnh mạnh giải quyết các vần đề khi gặp phải trong cuộc sống.
Vậy làm thế nào để trẻ tham gia giao tiếp tốt với bạn bè và mọi người xung
quanh? Để trả lời câu hỏi này, tơi đã áp dụng các biện pháp, hình thức, tổ chức
các hoạt động giúp trẻ lớp tơi có cơ hội được thể hiện sự mạnh dạn tự tin khi
giao tiếp với cơ giáo, bạn bè và mọi người xung quanh. Chính vì vậy, tơi đã lựa
chọn đề tài : Mét sè biƯn pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi.
Khinghiờncutinytụicnggpmtsthunlivkhúkhnnhsau:
2.1. Thun li:
- Bản thân có trình độ chuẩn, sớm đợc tiếp cận với chơng trình mầm non
mới, đợc tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về kiến thức chăm sóc- giáo dục
trẻ
- Bn thân ó tri qua 10 năm kinh nghiệm thực tế ( trong đã cã 2 năm trực
tiếp tham gia dạy lớp MGL ).
- Được dù giê một số tiết mẫu của trường, của hun nªn cũng ®· học
tập được một số kinh nghiệm trong phương pháp phát triển kỹ năng cho trẻ
- c s ch o sát sao v chuyên môn ca BGH nhà trờng, của phòng
giáo dc. Ban giám hiệu nhà trờng luôn quan t©m tạo điỊu kiện về cơ sở vật
4
cht, đồ dùng đồ chơi dạy học, động viên sự sáng tạo của giáo viên, khích lệ
chị em ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động CS-GD trẻ.
- Phần lớn phụ huynh đều nhiệt tình ủng hộ khi giáo viên tuyên truyền vận
động phối hợp trong quá trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ ở gia đình
2.2 Khó khn:
- Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất, trong khi đó một số trẻ
ngôn ngữ phát triển cha hoàn thiện, có sự khimkhuytv th chtvtinh
thn.
- Một số trẻ phải sống trong môi trờng gia đình thô lổ, không gần gủi trẻ.
Một số trẻ khác thì đợc đáp ứng quá đầy đủ về nhu cầu mà trẻ cần
- Chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ diển ra thờng xuyên, liên tục, để bám
sát vào các hoạt động trên thì giáo viên có ít thời gian bồi dỡng những trẻ hạn
chế về kỹ năng giao tiếp.
ưStrtronglpvnchanguvchtlng,s ít cháu còn nhút nhát
trong khi phát biểu ý kiến ca mình.
2.3.Ktqukhosỏtbanu:
Ngay từ đầu năm học, tôi đà tiến hành khảo sát trẻ thông qua các bài
tập để từ đó giáo viên đánh giá và có sự tác động đúng ®èi víi tõng trỴ trong
lớp mẩu giáo lớn 56 tuổi (lớp A3) trường Mầm non Quyết Thắng TT Bến Quan
năm học 2017 – 2018.
Tổng số trẻ
27
Tỷ lệ %
Ngôn ngữ trẻ phát triển tốt
20
74,0
Trẻ mạnh dạn tự tin
17
62,9
Trẻ tích cực tham gia chơi với các 20
bạn
74,0
Trẻ kể chuyện sáng tạo qua tranh
44,4
12
Qua kho sát ban u nh trên, tôi thy các yếu tố giúp trẻ phát triển kỹ
năng giao tiếp cha cao là iu tôi cn phi suy ngh làm th nào phát
triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ đạt hiệu quả cao vµ tạo cho trẻ hc mt cách
thoi mái, t tin, không gó bó, tr luôn hng thú trong gi hc.Tụixinc
traoicựngcỏcbnngnghipmtskinhnghimmtụicholtõmcvi
ti:Một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi.
3.Cỏcgiiphỏp,binphỏp:
3.1.Tomụitrnggiaotipvgiỳpchotrcúcmgiỏcthoimỏi,cúnhu
cầu giao tiếp bằng lời.
5
Cúnghaltrongttcmihotngcatr,migiỏoviờnluụnphidựng
nhiutrũchi,cõu kớchthớchtr thamgia,quaúgiỳptr ct nhiờn
hn.
Vớd:Tronglp,HoiThngltrrtớtnúi,nhỳtnhỏt.Vỡthmtụithng
chobộchicựngmtnhúmtrmnhdnhn.Tronggichi,tụichobộchitrũ
chioỏntờnbn.Vớd:Cụangnghv mtbnmcqunxanhlá cây,ỏo
thunencúinhỡnhconcpvanúivitr:HoiThngi!cụangnghvbn
novy?Tisaoconbit?Tr s núing ay tờnbnúvvỡsaotr lioan
c.
3.2.Phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Ngôn ngữ đợc xem là công cụ chính trong việc giao tiếp, ngụnnglcỏi
riờngcamingi.Khitrẻbắt đầu học nói ngôn ngữ của trẻ phát triển rất
nhanh, cho đến khi trẻ 5 tuổi thì ngôn ngữ của trẻ hoàn thiện, trẻ có đủ vốn
từ (khoảng 2000 từ ) để trẻ sữ dụng trong cuộc sống hàng ngày. Việc giúp trẻ
phát triển khả năng ngôn ngữ thông qua việc trò chuyện với trẻ, cho trẻ chơi
những trò chơi phát triển ngôn ngữ, đọc sách hay kể chuyện cho trẻ nghe là
những hoạt động cần thiết để giúp trẻ đạt đợc sự giao tiếp tốt nhất. Tuy
nhiên chúng ta không nên nói quá nhiều với trẻ, cô giáo thờng xuyên nói những
câu dài và trả lời luôn thay cho trẻ khiến trẻ chỉ biết gật gù, lại là một trong
những nguyên nhân gây ra sự thụ động hay chậm nói cho trẻ.
Bên cạnh đó cô giáo phải biết ngôn ngữ của trẻ cphỏttrinrttnhiờn,
doúmtrkhigiaotipscúlỳcnúisai,chỳngtakhụngnờnsasaihoclary,
vỡstochotrcmgiỏckhụngttin,snúi.
6
Mungiỳptrsalikhinúithỡtanờnthụngquatrũchismvaidytr
nh:Trũchibỏnhàng,bỏcsvgiaỡnhQuaúsgiỳptrnúitheomuca
cụvcabn.
3.3.chotrcúcmgiỏcthoimỏitnhiờn
Chỳngtakhụngnờndựngngụnngsaikhinsl àm cho trẻcó cảm giác bị
bắt buộc, mà ta chỉ dùng ngôn ngữ đề nghị, vỗ về trẻ
Vớd:Muốn cho trẻ cất đồ chơi, cô nói:Cụmuncỏcconctchilờnk
ritarangoicựngchi.Khụngnờndựngcõu:Cthtchii
7
Trong tất cả các hoạt động cô tổ chức cho trẻ, giáo viên nên đóng vai trò
kích thích gợi mở để trẻ đợc bày tỏ ý kiến riêng của mình trớc mọi tình
huống, không nên buộc trẻ phải thực hiện theo kế hoạch mà cô đà đề ra từ
trớc.
Ví dụ: Trong c©u chun “Hai anh em”, con thÝch nh©n vËt nào? Vì sao?.
Hay cô hỏi trẻ: Trong gia đình con, con yêu ai nhất?
3.4.Sữ dụng rối, sách, truyện để kÝch thÝch trỴ giao tiÕp:
Để cho trẻ có cảm xúc mạnh, có nhu cầu về giao tiếp thì việc dùng rối là cần
thiết, vì trẻ ở lứa tuổi này rất thích được nói chuyện với những con rối và đặc
bitlnhngconvtrtgngivitr.
Vớd:TronglpcúbộTrangrtớtnúi,nhngkhicụararirahi:Trang
anglmgỡvy?Nhbncúai?Núichothbụngnghei!ThỡbộTrangótrlời
ngay.
Nh chúng ta đà biếtcó mtstrtrctuiihcócúkhnngttp
c,quỏtrỡnhnygilquỏtrỡnhttpccatr.Nhngtõumtrlicú
quỏtrỡnhny?úlquỏtrỡnhcbtnguntvicngilnc,núichotr
nghethụngquacỏcsỏchtruyn,bnghiu,nphm
Vớd: Khiingangquamtbnghiu Hà him:Cỏigỡtrờnúvym?
M nói đó là bảng “Hiệu uốn tóc”. Hơm sau đi đến đó Lan chỉ vào bảnh hiệu và
nói: “ Hiệu uốn tóc”.
Từ đây ta có thể nhận thấy rằng việc là q trình gồm: nghe, nói, đọc ,viết là
một thể khơng tách rời và được bắt đầu từ khi trẻ mới sinh ra. Do đó mà việc sử
dụng tranh ảnh, sách, truyện, bảng hiệu , ấn phẩm…cũng có ý nghĩa lớn đối với
việc phát triển kỹ năng giao tiếp ở trẻ. Khi trẻ được cơ, cha mẹ đọc cho nghe, trẻ
8
bắt đầu lĩnh hội ý tưởng rằng đọc sách là một điều quan trọng mà mọi người
xung quanh thích làm, từ đó kích thích sự háo hức, tị mị nơi trẻ. Khi trẻ được
người lớn, cơ giáo đọc, cho xem tranh, giải thích từ, trẻ sẽ thấm được ngơn ngữ
các nhân vật trong truyện: nói như thế nào? hành động ra sao? Trẻ sẽ bắt chước,
vì tuổi của trẻ là tuổi bắt chước rất nhanh.
Tuy nhiên khơng phải loại sách nào cũng nên cho trẻ xem, đọc cho trẻ nghe
được,mà phải có sự chọn.
Ví dụ: Sách dùng cho trẻ phải có hình ảnh, chữ to, màu s¾c sặc sỡ, sinh động,
ngơn ngữ thể hiện sự việc gần gũi với trẻ.
Ngồi ra để cho việc dùng sách truyện có tác dụng phát triển tốt khả năng
giao tiếp của trẻ, mỗi người giáo viên phải thu hút đựoc sự chú ý của trẻ bằng
giọng kể, đọc sinh động, hấp dẫn, thể hiện được các giọng khác nhau của các
nhân vật. Trẻ sẽ thích thú hơn nếu chúng cũng đựoc tham gia vào câu chuyện.
Ví dụ: Đóng vai nhân vật, nhắc lời thoại, vẽ tranh minh họa cho nhân vật cơ vừa
kể, đọc.
Phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thật cần thiết, nhưng địi hỏi cơ giáo phải
luụngngitr,hiutr,tomichi tr cnúithtthoimỏi mi
ni,vỡchkhinotrsdngngụnngmluloỏtthỡtrmicúchiphỏt
trintondin.
3. 5. Bảo vệ các công cụ giao tiếp cho trẻ:
+ Bảo vệ mắt: Mắt là cơ quan tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài, vì vậy
giáo viên cần tuyên truyền phối hợp với phụ huynhbảo vệ mắt cho trẻ, không
cho trẻ tiếp xúc nhiều và lâu với những nguồn ánh sáng chói chang. Đặc biÖt
9
là với màn hình vi ính và tivi sẽ gây ra những tác động xấu cả về thị lực lẫn
sự phát triển ngôn ngữ của trẻ
+ Bảo vệ tai: Tai củng là cơ quan cần thiết giúp trẻ nhận ra các thông tin,
tiếp nhận ý nghĩa của từ ngữ để hình thannhf ngôn ngữ, nếu trẻ phải sống
một môi trờng quá yên lặng, không có tiếng nói của những ngờ xung quanh
hay ngợc lại quá ồn ào, hổn độn với nhiều tạp âm, trẻ củng không thể phát
triển ngôn ngữ bằng lời nói của mình.
3.6. Các hành vi ứng xữ thích hợp:
Ngay từ đầu năm học, giáo viên cần phải xây dựng nề nếp ý thức tốt
cho trẻ. Giáo dục cho trẻ cần phải biết những hạn chế về không gian và thời
gian, trong lớp có những chổ không thể chơi đùa nhng có những chổ thì đợc
chơi tự do. Tổ chức học tập ăn uống vui chơi cần phải thực hiện nghiêm túc
chế độ sinh hoạt trong một ngày cho trẻ. Từ đó trẻ có thể biết đợc cái gì xảy
ra trớc, cái gì sẽ đến để có đợc những chuẩn bị và đáp ứng thích hợp
Đối với cô giáo cần tập cho trẻ những lời nói lễ phép và tự nhiên, không
quá dài dòng và hình thức nhng củng không đợc phép nói cộc lốc. Điều này
trẻ học đợc một cách hiệu quả thông qua cách giao tiếp ứng xữ của cô giáo với
trẻ. Thờng xuyên phải dạy trẻ biết nói lời Cảm ơn Xin lỗi.
Ví dụ: Trẻ nhặt đợc ngòi bút của cô làm rơi ở sân, đem vào lớp đa cho cô.
Cô cầm lấy bút và nói với trẻ: Cô cảm ơn con. Con giỏi lắm!
Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng thực hành. Những lời dạy
dỗ sáo rỗng không đem lại đem lại kết quả tốt mà còn phản tác dụng. Khi trẻ
đợc chứng kiến những cảnh: Nói vậy mà không làm vậy. Vì chắc chắn trẻ
sẽ nhìn vào hành động của cô giáo hơn là nghe theo những gì cô giáo d¹y.
10
Chúng ta hảy giáo dục trẻ bằng cả tấm lòng và sự trung thực, với trẻ chúng ta
nên tránh hay hạn chế tối đa những câu nói bóng gió, những câu có ý nghĩa
ẩn dụ ngợc lại.
Ví dụ: Nếu chúng ta không muốn trẻ chạy lung tung khi đi dạo ở sân tr ờng
thì hảy nói thẳng cho trẻ biết: Cô không muốn các con phải đi theo hàng,
không đợc chạy lung tung Chứ không nên nói: ừ, có giỏi các con cứ chạy lung
lung đi, trẻ sẽ hoang mang trớc thái độ của cô lúc đó và sẽ dần dần không
muối giao tiếp với cô giáo nữa vì trẻ không hiểu là cô muốn gì. Ngoài ra với trẻ
5-6 tuổi thì phạm vi giao tiếp còn rất hạn chế củng nh đơn giản, thông thờng trẻ chỉ tiếp xúc với bạn trong lớp, cô giáo và những ngời thân trong gia
đình và nếu có ngời lạ thì củng có cô giáo hay bố mẹ ở bên cạnh để đỡ
đòn, vì thế củng không nhất thiết phải dạy trẻ quá nhiều thứ. Nhng một
trong những điều trẻ cần phải học và nhận biết một cách đầy đủ, đó là
tính tôn trọng. Điều này đợc thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Biết nói lời xin lỗi, biết nói lời cảm ơn.
- Không cớp lời, không nói leo khi ngời khác nói
- Không tự tiện lấy và sữ dụng đồ dùng của ngời khác
Cả ba khía cạnh trên sẽ đợc trẻ học rất tốt qua sự làm gơng của cô giáo
hay bố mẹ ở gia đình, khi chúng ta biết cảm ơn và xin lỗi những ngời xunh
quanh, không tự tiện lấy đồ dùng cá nhân của trẻ này để sữ dụng cho trẻ
khácthì việc chúng ta dạy những ngôn ngữ giao tiếp rất dễ dàng.
4.Ktqu:
Viti Một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6
tuổi c thực hiện trong lớp mẩu giáo lớn 56 tuổi(A3) trường mầm non
Quyết Thắng TT Bến Quan được bắt đầu từ năm học 2017 2018, các giải pháp
đã thực sự phát huy tác dụng và đạt hiệu quả khả quan, đã làm thay đổi về nhận
thức, hành vi của giáo viên trong giảng dạy, dạy và học đã có chuyển biến rõ rệt;
chất lượng giáo dục tồn diện đối với trẻ được nâng cao; Với sự quyết tâm lớn
của bản thân, sự đồng thuận và nỗ lực sự hỗ trợ tích cực của phụ huynh học
sinh; cùng với một số biện pháp thiết thực, phù hợp với đặc điểm tình hình của
trẻ; áp dụng đề tài “ Mét số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trỴ 5-6
ti” của tơi đã thu được những kết quả tốt đẹp. Xin nêu vài số liệu cụ thể như
sau:
4.1. Kết quả trên trẻ:
Các bé đã mạnh dạn tự tin hơn khi trị chuyện, tự tin đứng trước nhiều
người biểu diễn văn nghệ, đã biết chú ý lắng nghe người khác nói và biết chờ đến
lượt mình nói khi trị chuyện, biết quan tâm, hỏi han một cách thân mật với bạn
,đã giảm phần nào nói ngọng, đã có thêm vốn từ, hiểu và biết cách trả lời câu hỏi
của cơ. Bớt trầm tính, ít giao tiếp với bạn, các bé đã dễ dàng bắt chuyện với nhau
tạo sự gần gũi.
11
Chtlnggiỏodctr:
Tng s tr
27
T l %
Ngôn ngữ trẻ phát triển tốt
25
92,5
Trẻ mạnh dạn tự tin
23
85,1
Trẻ tích cực tham gia chơi với các 25
bạn
92,5
Trẻ kể chuyện sáng tạo qua tranh
81,4
22
Nhỡnvocỏcbngtrờntathyschtlnggiỏodctruvcuinm
cúskhỏcbitrừrnggiasliuunmvcuinm.Mctccui
nmsoviunmcaohnnhiu.iunychngtcỏcbinphỏparacútỏc
dngrtlntrongvicnõngcaochtlngtrcatrngmmnonchỳngtụi.
4.2.Vgiỏoviờn:
Lngihngdntrkhiỏpdngbinphỏpvokhochgingdytụi
cmthymỡnhyờutr hơn, hiểu hơn về tâm sinh lý phát triển của trẻ, có hứng
thú dạy, khơng khí giờ chơi vui tươi, nhẹ nhàng hơn và mục đích u cầu cũng
như tổ chức hoạt động của tơi đạt được hiệu quả đáng kể.
4 3. Kết quả từ phía các bậc cha mẹ:
Xuất phát từ những hoạt động và kết quả đã đạt được trong thời gian qua,
các bậc phụ huynh đã thay đổi tư tưởng, cách nhìn nhận của cha mẹ trẻ đối với
bậc học vì vậy các bậc phụ huynh đã thể hiện bằng hành động cụ thể:
Ln coi trọng trẻ và tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ ở lớp.
Có rất nhiều phụ huynh tâm đắc bởi khi về nhà họ vừa được chơi với con
tạo khơng khí vui tươi cho gia đình và con họ lại cịn được rèn kỹ năng nói, phát
âm, rèn cả trí nhớ, nhất là các cháu đã mạnh dạn, tự chủ hơn về mọi việc.
Cha mẹ cảm thấy tâm đắc với thành cơng của trẻ, tin tưởng vào kết quả giáo
dục của nhà trường, chia sẻ những khó khăn của cơ giáo, cung cấp vật liệu, phụ
giúp giáo viên trang trí lớp, làm đồ dùng, đồ chơi.
C. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT
1. Kết luận:
Giao tiếp có ảnh hưởng đến q trình hồn thiện của trẻ. Trước hết giao tiếp
được coi là khả năng tốt nhất để phát triển tồn diện. Giao tiếp ở trẻ mầm non
nói trên được thực hiện thơng qua giờ hoạt động chính ở lớp và được tích hợp vào
một số hoạt động khác trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Từ những vốn kinh nghiệm tích luỹ ấy, tơi đã áp dụng và có hiệu quả ở lớp
mình nhằm hình thành ở trẻ những yếu tố của một nhân cách phát triển tồn diện,
hài hồ, đó là sự phát triển về thẩm mỹ, đạo đức, trí tuệ và thể lực trong mối quan
12
hệ chặt chẽ với nhau. Góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những con người phát
triển tồn diện, vì trẻ em hơm nay là thế giới của ngày mai.
2. Ý kiến đề xuất:
Đó là những kinh nghiệm tơi đã áp dụng trực tiếp vào lớp mình. Nhưng bản
thân cần phải nổ lực và học hỏi nhiều hơn nữa.Bản thân tơi đề nghị:
Để nâng cáo chất lượng giảng dạy và học tập tơi xin đề nghị nhà trường,
phịng Giáo dục – Đào tạo tổ chức nhiều hơn nữa về các tiết dạy lồng ghép giáo
dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ. Để tơi được giao lưu học hỏi kinh nghiệm từ chị
em đồng nghiệp trong trường và các trường bạn.
Thường xun tổ chức kỷ niệm các ngày hội, ngày lễ chotr cúc hic
thamgiatrcgiaoluhchi.
Trờnõy,ltiMột số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiÕp cho trỴ 56 ti. ” đã thực hiện tại trường mầm non Quyết Thắng TT Bến Quan trong năm
học 2017 2018. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nỗ lực và đạt được kết quả bước
đầu; song chắc chắn sẽ cịn những thiếu sót, hạn chế. Rất mong ý kiến tham gia
của bạn bè đồng nghiệp và cấp trên . Tơi xin trân trọng cám ơn!
Tơi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do bản thân tơi viết khơng
sao chép của ai.
Bến Quan, ngày 15 tháng 4 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ NGƯỜI VIẾT
Hồng Thị Hồng Đỗ Thị Như Trang
13
MỤC LỤC
TT
I.
NỘI DUNG
TÊN ĐỀ TÀI.
TRANG
1
II. MỞ ĐẦU.
1
1.
Lí do chọn đề tài.
1
2.
Mục đích nghiên cứu.
1
3.
Đối tượng nghiên cứu.
2
4.
Phương pháp nghiên cứư.
2
5.
Phạm vi nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu.
2
II. NỘI DUNG.
3
1.
3
Cơ sỡ lí luận.
2. Thực trạng của việc thực hiện đề tài:
2.1
Thuận lợi.
.
Khã khăn.
2.2
Kết quả khảo sát ban đầu.
2.3
.
3
4
4
4
3.
5
Các giải pháp,biện pháp.
14
4.
Kết quả:
4.1
.
4.2
Kết quả trên trẻ.
4
3.
Về giáo viên.
Kết quả từ phía các bậc cha mẹ
C.
KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT
1.
Kết luận
2.
Ý kiến đề xuất
10
10
11
11
11
11
11
15