Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Một số biện pháp rèn luyện nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ 4 - 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.57 KB, 22 trang )

THƠNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1.Tên sáng kiến: “Một số  biện pháp rèn luyện nề  nếp thói quen ban đầu  
cho trẻ 4 ­ 5 tuổi”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phát triển tình cảm kỹ năng xã hội.
3.Tác giả: 
Họ và tên:                 Nữ          Điện thoại: 
Ngày, tháng, năm sinh: 
Trình độ chun mơn: 
Chức vụ, đơn vị cơng tác: 
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến : 
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: 
 6. Các điều kiện để áp dụng sáng kiến:
­ Có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí, tài liệu phục vụ cơng tác 
chăm sóc ni dưỡng trẻ. 
­ Sự chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu, sự phối hợp của đồng nghiệp và phụ 
huynh học sinh trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
8. Thời gian áp dụng sáng kiến: 
TÁC GIẢ

    XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP 
DỤNG SÁNG KIẾN

XÁC NHẬN CỦA PHỊNG GIÁO DỤC


TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến.
       “ Giáo dục” là một mơi trường trong sự nghiệp trồng người. Để đảm bảo  
cho sự tăng trưởng của xã hội, việc phát triển nhân tố của con người, sự hình 
thành thói quen của trẻ  ngay từ  khi trẻ  cịn nhỏ  là rất cần thiết. Trong q  
trình phát triển của trẻ nhất là trẻ 4 ­ 5 tuổi thì việc rèn luyện nề nếp cho trẻ 


vơ cùng quan trọng. Thơng qua việc rèn luyện thói quen từ đó hình thành được 
thói quen nề  nếp ngay từ  ban đầu. Trẻ  mẫu giáo bé lên mẫu giáo nhỡ  chưa  
quen cơ quen lớp, quen bạn . Có trẻ  lại mới ra lớp lần đầu thường cịn bỡ 
ngỡ, sợ  hãi, né tránh bạn  khơng chấp nhận sự giúp đỡ  của cơ, thậm chí cịn 
khơng ăn, khơng ngủ, khơng tham gia vào hoạt động cùng các bạn.....Vậy làm 
thế nào để đưa trẻ vào nề nếp ngay từ những ngày đầu đến lớp. Theo tơi nghĩ 
đây khơng chỉ  là vấn đề  trăn trở  của riêng tơi mà là của tất cả  các giáo viên  
nói chung. Nhận thức được điều này nên tơi đã lựa chọn đề  tài :  “Một số  
biện pháp rèn luyện nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ  4 ­ 5 tuổi” để  nghiên 
cứu
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.
­ Điều kiện: Cơ sở vật chất, trường, lớp, phịng học đầy đủ, được sự 
quan tâm của nhà trường và giúp đỡ của đồng nghiệp.
­ Thời gian: Từ tháng / 202 ­ Tháng / 202
­ Đối tượng: Trẻ 4 ­ 5 tuổi.
3. Nội dung sáng kiến
* Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến: 
Qua nghiên cứu và thực nghiệm tại lớp mình năm học   ……  tơi nhận 
thấy điểm mới tính sáng tạo của sáng kiến này là giáo viên tìm ra biện pháp  


hữu hiệu nhất và phù hợp để rèn luyện nề nếp thói quen cho trẻ trong trường  
mầm non.
* Khả năng áp dụng của sáng kiến:      
       Khi áp dụng các biện pháp này đã đem lại được kết quả khá khả quan có 
khả năng áp dụng ở các lớp 4 ­ 5 tuổi trong trường mầm non nơi tơi cơng tác.
       Cách thức áp dụng: Trong mỗi biện pháp tơi đều trình bày chi tiết nội dung  
cụ thể của từng biện pháp để rèn nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ.
* Lợi ích thiết thực của sáng kiến là: 
Trẻ  đã nhận thức được việc làm của mình, những hành vi  ứng xử  đối  

với bạn thơng qua các hoạt động hàng ngày của trẻ  nhằm tạo điều kiện cho  
trẻ có thói quen nề nếp tốt,  có tác phong nhanh nhẹn mạnh dạn, lễ phép và tự 
tin hơn.         Giúp giáo viên hiểu sâu hơn có nhiều kinh nghiệm trong việc rèn  
nề nếp thói quen cho trẻ mầm non 
         Phụ huynh kết hợp với giáo viên và nhà trường cùng rèn luyện cho trẻ có 
nề nếp thói quen tốt. 
4. Khẳng định kết quả đạt được.
Qua thực tế  nghiên cứu áp dụng các biện pháp trong việc rèn nề  nếp 
thói quen ban đầu cho trẻ  đã xóa đi những suy nghĩ cứng nhắc của một số 
phụ  huynh. Giáo viên thì càng tích cực dạy, rèn cho trẻ  có nề  nếp tốt, phụ 
huynh đã quan tâm tích cực kết hợp với giáo viên rèn cho trẻ có thói quen nề 
nếp  ở  mọi lúc mọi nơi. Điều đó đã nâng cao sự  hiểu biết của các bậc phụ 
huynh về  thói quen nề  nếp của con em mình là rất cần thiết, để  từ  đó phụ 
huynh sẽ cùng phối kết hợp với nhà trường, cơ giáo rèn cho trẻ có nề nếp thói 
quen ban đầu tốt nhất.
5. Đề xuất, khuyến nghị
Thường xun tổ chức các buổi chun đề để giáo viên được tham dự,  
học hỏi để  tìm ra phương pháp dạy học có hiệu quả. Hỗ  trợ  kinh phí mua 
sắm đồ dùng để phục vụ cho mơn học ngày càng đạt kết quả tốt hơn.


Tổ chức các buổi bồi dưỡng kỹ năng, chun mơn cho giáo viên
Tích cực tham mưu với các cấp, các nghành làm tốt cơng tác xã hội hóa 
giáo dục. Hỗ trợ  kinh phí mua sắm trang thiết bị, đồ  dùng đồ  chơi cần thiết  
phục vụ cho việc dạy và học


MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến.
         Như chúng ta đã biết, giáo dục là một trong những nhiệm vụ quan trọng  

và cần thiết. Muốn thực hiện được nhiệm vụ  to lớn này thì gia đình và nhà 
trường là sợi dây chăm sóc và kích thích của trẻ. Trẻ đến trường thời gian bên 
cơ nhiều hơn bên bố mẹ, nên cơ giáo là người mẹ thứ hai của trẻ. Vì vậy cơ  
phải làm sao hình thành cho các con bước đầu có một đức tính tốt để sau này  
trẻ  trở  thành người cơng dân tốt.  Vậy làm thế  nào để  nhanh chóng đưa trẻ 
vào nề  nếp thói quen ngay từ  những ngày đầu, những ngày mà trẻ  khơng  
muốn rời xa mẹ để  đến với cơ giáo và các bạn . Bởi thế muốn rèn luyện nề 
nếp cho trẻ thì những ngày đầu trẻ mới vào lớp cơ giáo cần phải làm như nào 
để  trẻ  cảm nhận được sự  gần gũi, thương u, thấy mình được an tồn khi 
đến lớp. 
        Hoạt động chăm sóc ­ giáo dục của cơ giáo địi hỏi phải rất linh hoạt,  
nhạy bén, kịp thời, phải có sự  sáng tạo để  phát hiện và đáp  ứng những nhu  
cầu phát triển của trẻ, cơ giáo cần có định hướng, có mục đích để  giáo dục. 
Các hoạt động của cơ giáo phải ln thay đổi, phù hợp với nhu cầu phát triển  
của trẻ.Vì thế tơi đã mạnh dạn chọn đề  tài : “Một số  biện pháp rèn luyện  
nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ 4­5 tuổi” để nghiên cứu.
2. Thực trạng của vấn đề.
Về thực trạng: Trong q trình giáo dục rèn luyện nề nếp thói quen ban 
đầu cho trẻ tuổi mẫu giáo nhỡ nhiệm vụ đặt ra hàng đầu là hồn thiện các nề 
nếp thói quen như: nề nếp thói quen chào hỏi, nề  nếp cất đồ  dùng đồ  chơi,  
nề nếp giờ ăn, giờ ngủ, giờ vui chơi, giờ học tập, nề nếp vệ sinh.
Năm học …. tơi được Ban giám hiệu phân cơng dạy lớp …. qua thời gian 
đứng lớp cũng như  nghiên cứu đề  tài bản thân tơi gặp một số  thuận lợi và  
khó khăn sau:
5


2.1 Thuận lợi:
­ Bản thân đã được đào tạo đúng chun ngành nhiệt tình, có tinh thần 
trách nhiệm, thực hiện nghiêm túc quy chế chun mơn.

­ Được sự quan tâm giúp đỡ, sự chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu tạo 
điều kiện cho tơi tích cực tham gia vào các buổi sinh hoạt tổ, dự chun đề 
các tiết dạy mẫu...để nâng cao, bồi dưỡng chun mơn cho bản thân.
­ Nhà trường ln đầu tư về cơ sở vật chất: lớp học được trang bị đầy 
đủ đồ dùng đồ chơi, ti vi...sân tập rộng rãi, thống mát, đồ dùng trực quan đầy 
đủ, đẹp mắt, đã thu hút trẻ thích đi học tích cực học tập .
­ Một số phụ huynh ln quan tâm đến việc học tập, sức khỏe của con  
em mình, đã phối kết hợp thường xun với giáo viên trong cơng tác chăm sóc  
giáo dục trẻ.
2.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi tơi cịn gặp một số khó khăn sau :
­ Trẻ chưa quen với nề nếp thói quen của lớp khi lên 4 tuổi
­ Trẻ chưa quen cơ, cơ chưa tạo được sự gần gũi với trẻ
­ Một số  phụ huynh nhận thức chưa đồng đều cho là lứa tuổi bé chưa  
biết gì nên việc rèn nề  nếp cho trẻ  khơng quan trọng, một số  phụ huynh lại 
hay cho con nghỉ học tự do. Nhưng là một giáo viên tơi khơng ngừng học hỏi,  
tìm tịi, trau dồi kiến thức để tìm ra những biện pháp: “Rèn nề nếp thói quen 
ban đầu cho trẻ 4 ­ 5 tuổi”. Mong rằng những việc làm của tơi sẽ đem lại kết  
quả nhất định cho trẻ.
2.3 Những giải pháp cũ thường thực hiện.
Trong năm hoc tr
̣ ước trong q trình rèn nề nếp cho tre tơi đa th
̉
̃ ực hiên
̣  
dươi mơt sơ hinh th
́ ̣ ́ ̀
ức qua các hoạt động như:
­ Rèn nề nếp cho trẻ qua thói quen chào hỏi, thói quen đi học, thói quen 
cất đồ dùng đồ chơi, giờ ăn, ngủ, giờ học, giờ chơi, giờ vệ sinh.

­ Rèn nề nếp thói quen cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi
6


 Nhưng giai phap trên tôi đa tô ch
̃
̉
́
̃ ̉ ức, hướng dân cho tre th
̃
̉ ương xuyên va đa
̀
̀ ̃ 
đat đ
̣ ược nhưng kêt qua b
̃
́
̉ ươc đâu măc du biên phap đo rât phu h
́ ̀
̣
̀ ̣
́
́ ́
̀ ợp vơi đăc
́ ̣  
điêm tâm sinh li cua tre trong qua trinh th
̉
́ ̉
̉
́ ̀

ực hiên kêt qua vân ch
̣
́
̉ ̃ ưa thực sự tơt.
́ 
Chính vì áp dụng những phương pháp cũ kết quả  trên trẻ  chưa cao nên tơi 
mạnh dạn áp dụng sáng kiến:  “Một số  biện pháp rèn luyện nề  nếp thói  
quen ban đầu cho trẻ 4­ 5 tuổi”
Trước khi chưa áp dụng phương pháp mới tơi đã khảo sát trẻ  và kết 
quả khảo sát như sau: Tổng số 31
Tháng 9/ 2020
Các thói quen nề nếp
Nề nếp chào hỏi
Nề nếp đi học
Nề   nếp   cất   đồ   dùng   đồ 
chơi
Nề nếp giờ ăn
Nề nếp giờ ngủ
Nề nếp vui chơi
Nề nếp vệ sinh
Nề nếp học tập

Đạt
Số trẻ
19
22
20

Chưa đạt


 Tỉ lệ
61
71
64,5
71
55
48,3
74,1
77,4

22
17
15
23
24

Số trẻ
12
9
11
9
14
16
8
7

%
39
29
35,5

29
45
51,7
25,9
22,6

Qua kết quả trên bản thân tơi thấy việc rèn luyện nề nếp thói quen cho 
trẻ  kết quả  trẻ thực hiện cịn thấp. Để  thực hiện được những mục tiêu trên 
thì vấn đề  rèn luyện nề  nếp thói quen ban đầu cho trẻ  mầm non phải được  
chú trọng thường xun, liên tục và khơng ngừng đổi mới. Đặc biệt việc giáo 
dục nề  nếp thói  quen ban  đầu cho trẻ  4 ­ 5 tuổi nếu cứ  thực hiện theo  
phương pháp cũ thì sẽ  khơng đưa lại kết quả  cao, khơng phát huy được tính 
chủ động tích cực và khả năng sáng tạo của trẻ. Để  đi vào nề  nếp thói quen 
cho trẻ  từ  những thuận lợi và khó khăn nêu trên, dựa trên cơ  sở  thực tế bản  
7


thân tơi đã tìm tịi, áp dụng một số  biện pháp tích cực nhất để  rèn luyện nề 
nếp thói quen ban đầu cho trẻ một cách tốt nhất
3. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Nghiên cứu tham khảo, tự  bồi dưỡng nâng cao trình độ  chun mơn  
và khả năng nắm bắt về việc rèn luyện thói quen nề nếp ban đầu cho trẻ  
mẫu giáo 4 ­ 5 tuổi.
Mỗi độ  tuổi của trẻ mẫu giáo nói riêng, và trẻ  4 ­ 5 tuổi nói chung sẽ 
có những đặc điểm tâm lý khác nhau. Chính vì tình hình thực tế, dựa vào đặc 
điểm sinh lý của trẻ tơi đã đi sâu vào nghiên cứu, tìm tịi, tham khảo... những  
tài liệu có nội dung về đề tài, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, của bản  
thân nhận thức đúng đắn, hiểu được tầm quan trọng của vấn đề. Nắm vững 
tình hình cụ  thể  của lớp, của trẻ, tích cực tham khảo qua tài liệu, sách báo, 
tạp chí giáo dục mầm non, internet...cần chịu khó tìm tịi sáng tạo trong bài 

dạy, từng tiết học và sáng tạo trong việc làm đồ  dùng đồ  chơi cho trẻ... Xác  
định rõ những khó khăn và điều kiện thuận lợi của nhà trường, của lớp của  
bản thân trẻ. Từ đó tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất.
Ví dụ: Khi trẻ  vào đầu năm học tơi sẽ  phải gần gũi quan tâm đến trẻ 
nhiều hơn, mỗi lúc đón trẻ vào lớp để tạo được sự tin tưởng với trẻ. Tùy vào  
trẻ để cơ có những biện pháp quan tâm cụ thể hơn.
3.2. Phân nhóm đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, sắp xếp chỗ ngồi hợp lý.
Bên cạnh việc thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ là vấn đề 
trọng tâm. Ngồi ra việc tiến hành tổ chức để đưa các con đi vào nền nếp thói  
quen  ở  mọi lúc mọi nơi. Vì thế  mọi hoạt động trong ngày của trẻ  tơi đều  
phải nghiên cứu, lập ra chương trình kế hoạch bồi dưỡng đối tượng theo sự 
phân nhóm và sắp xếp chỗ ngồi cho từng cháu một cách hợp lý:
+ Trẻ nhút nhát ngồi cạnh trẻ mạnh dạn, nhanh nhẹn

8


+ Trẻ  khá ngồi cạnh trẻ  ít chú ý đến hoạt động, để  trẻ  có thể  hỗ  trợ 
nhau
+ Trẻ  hiếu động cá biệt ngồi cạnh trẻ  ngoan, ngồi cạnh cơ giáo để  dễ 
quan sát và tiện cho việc điều hành trẻ tốt hơn.
Với những cách sắp xếp chỗ  ngồi như trên tơi đã giúp trẻ  đan xen ngồi  
với nhau để trẻ sẽ được học tập giúp đỡ  nhau, vì trẻ sẽ học qua cơ, qua bạn  
để trẻ sẽ có nề nếp trong mọi hoạt động.
3.3. Rèn luyện phẩm chất đạo đức của giáo viên để rèn nề nếp cho trẻ.
Một số  trẻ  4 ­ 5 tuổi mới bắt đầu đi lớp, trẻ  bắt đầu rời khỏi bàn tay  
ấp  ủ  u thương của cha mẹ, ơng bà để  đến chỗ  mà với trẻ  tất cả  đều lạ 
lẫm và mới mẻ: Trường mới, cơ mới, bạn mới vì thế  các cháu  đến trường,  
đến lớp mang một tâm trạng vừa bỡ ngỡ lạ lẫm vừa lưu luyến nhớ gia đình,  
thậm chí có cháu cịn sợ  hãi khóc lóc... Vì  ở  độ  tuổi này trẻ  sống nhiều về 

tình cảm nên rất cần sự  âu yếm, nhẹ  nhàng của cơ nhất là những ngày đầu 
trẻ mới nhập lớp, cơ phải làm sao để trẻ có thể cảm nhận được nguồn hạnh 
phúc, được an tồn, được quan tâm và được u mến có thể được coi là một  
thành viên trong cộng đồng mà trẻ  đang hồ nhập. Tình cảm của cơ đối với 
trẻ giầu cảm xúc thân thiết, u thương như  quan hệ mẹ con, biết tơn trọng  
và đồng cảm với trẻ  tạo nên khơng khí cởi mở, qn mình là người lớn để 
thực sự là người bạn của trẻ. Khi trẻ có cảm tình, có hứng thú cơ có thể  sử 
dụng nghệ thuật của mình để thu hút lơi cuốn trẻ vào các hoạt động một cách  
dễ dàng.
Ví dụ:   Những ngày đầu khi đón trẻ vào lớp, trẻ cịn bỡ  ngỡ, sợ  hãi và 
khóc lóc, gào thét, cơ có thể đến bên bế trẻ âu yếm rồi trị chuyện dỗ dành, cơ 
đưa trẻ đến gần các bức tranh hỏi trẻ về nội dung bức tranh để trẻ qn đi nỗi 
nhớ  nhà, nhớ  cha mẹ  như: Bức tranh này vẽ  gì? Con thấy bạn nhỏ  trong bức  
tranh đang làm gì? Con thấy bạn có vui khơng? Con thấy khơng bạn được đến 
lớp được vui chơi múa hát bạn cười xinh thế kia mà…..
9


Kết quả:
Thơng qua nội dung các bức tranh, với lời dẫn nhẹ nhàng đầy tình cảm  
cơ đã kích thích lịng ham muốn của trẻ  được đến lớp, được vui chơi, được 
múa hát, được có nhiều đồ  chơi mới và có nhiều bạn mới. Thơng qua các 
hoạt động trên lớp, bằng tình cảm chân thành cơ sẽ  chiếm được trái tim của  
trẻ trong từng bữa ăn, từng giấc ngủ, trẻ sẽ được rèn luyện để có những thói 
quen tốt, cứ như vậy trẻ sẽ thực sự u mến cơ giáo,u q các bạn và u 
mến lớp, tình cảm thân mật giữa cơ và các bạn ngày càng gắn bó và gần gũi 
hơn.
3.4.  Lựa chọn đồ dùng đồ chơi để tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động. 
Trẻ mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là “Trẻ học mà chơi, chơi mà  
học”. Vì vậy muốn đưa chất lượng của việc rèn luyện nề nếp thói quen cho 

trẻ  tốt hơn giáo viên cần khơng ngừng và tích cực sưu tầm, làm và sử  dụng  
đồ  dùng đồ  chơi sao cho đẹp, sáng tạo, hấp dẫn, nhưng phải đảm bảo an  
tồn, sử dụng hợp lý và phù hợp với nội dung với độ  tuổi của trẻ để  thu hút  
trẻ vào mọi hoạt động một cách thoải mái và tự tin hơn. Đồng thời tận dụng 
các khoảng khơng gian và vị trí trong và ngồi lớp học để trang trí các đồ chơi 
tự tạo do cơ và trẻ làm được để trẻ nhìn ngắm hoặc trang trí lớp, qua đó khơi  
gợi niềm vui thích thú của trẻ  khi đến lớp. Hãy để  trẻ  hoạt động một cách 
tích cực, ngồi việc cung cấp cho trẻ số đồ chơi cần và đủ, cơ giáo cần sáng 
tạo thêm các góc mở  để  cơ và trẻ  cùng hịa nhập, cùng suy nghĩ và sáng tạo  
thêm nhiều đồ  chơi mới, kích thích vào các giác quan khiến trẻ chủ  động và 
tự tin hơn khi đến lớp.
Ví dụ: Cháu mới ra lớp đang cịn khóc vì nhớ  bố  mẹ, ơng bà, giáo viên  
hãy đưa trẻ đến các góc chơi, giới thiệu và trị chuyện với trẻ về đặc điểm và 
tác dụng các loại đồ  dùng, đồ  chơi trong lớp. Cơ giáo có thể  cùng trẻ  gấp 
máy bay, gấp thuyền và làm những dây xích nhiều màu sắc, điều này sẽ đem 
lại niềm vui trẻ được sáng tạo và sử dụng những sản phẩm tự tay bé làm và 
10


sau đó là những bài học q báu về sự quan tâm chia sẻ, tinh thần hợp tác và  
biết nghĩ đến người khác, hơn nữa nó sẽ giúp cho trẻ thích thú đi lớp hơn.
Kết quả:
Từ  việc chú trọng đến đồ  dùng, đồ  chơi trang bị  cho trẻ  hoạt động  
trong ngày giúp trẻ hứng thú hơn, tăng phần tích hợp, tạo cho trẻ có giờ hoạt 
động tự tin và sinh động hơn, đó là yếu tố góp phần quyết định chất lượng và  
khả năng hoạt động của trẻ đạt kết quả cao hơn.
3.5. Nêu gương bạn tốt, việc tốt thơng qua các hoạt động trong ngày
Trẻ    4 ­ 5 tuổi với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ  phát triển mạnh, trẻ 
hay tị mị và thích bắt chước, giáo viên phải ln tơn trọng trẻ  và hết sức  
cơng bằng, sử dụng khen, chê  đúng  mực. Khen và chê có tác dụng mạnh đến 

hành vi vâng lời của trẻ, nhưng khơng nên khen q đáng mà chê trách chung  
chung khiến trẻ mất lịng tự ái.
Ví dụ: Đầu năm có trẻ  đi lớp rất ngoan nhưng có trẻ  đi lớp sáng nào 
cũng khóc như bạn Minh Qn, cơ đã phải thường xun động viên, khen trẻ 
và hỏi chuyện để  trẻ trả  lời, giúp trẻ  qn đi khóc, dần dần trẻ sẽ ngoan và 
đi lớp có nề nếp tốt hơn.
Cơ khen những trẻ  đi học ngoan, đúng giờ, mặc quần áo, đầu tóc gọn 
gàng, sạch đẹp, biết chào cơ khi đến lớp. Thơng qua các bài hát, bài thơ, câu  
chuyện và mọi lúc mọi nơi, cũng có thể giúp trẻ có thói quen nề nếp tốt hơn  
hoặc cơ khơng nên chê trẻ trước tập thể lớp mà nên gần gũi để góp ý nhỏ với  
trẻ  về  một số  nền nếp chưa tốt hay trong lớp cịn một vài cháu hay nhõng 
nhẽo khơng  nghe lời cơ do sự nng chiều của ơng bà, bố mẹ. Vào ngày cuối 
tuần cơ giáo sẽ  tun dương trước lớp các bạn ngoan, khơng khóc nhè, các 
bạn có ý thức tốt biết giữ gìn vệ sinh thân thể, biết cất đồ chơi vào đúng nơi 
qui định; đồng thời động viên những trẻ cịn khóc chưa hịa nhập với lớp tuần  
sau cố gắng hơn.
11


Kết quả: Từ  sự  giúp đỡ  của cơ giáo mà tính nhõng nhẽo của trẻ  mất 
dần. Do được cơ tạo điều kiện giúp đỡ, do được rèn luyện mà trẻ đã thực sự 
hồ nhập vào nề  nếp, khn khổ  của tập thể  lớp một cách thoải mái, dễ 
dàng và tự tin.
3.6.  Rèn luyện nề nếp thói quen cho trẻ trong hoạt động hàng ngày.
Mỗi ngày đến lớp trẻ  đều đượ c tham gia các hoạt động như: thể  dục  
sáng, học tập, vui chơi, v ệ  sinh, gi ờ   ăn, giờ  ngủ... mọi sinh hoạt   đều là 
những hình thức để  trẻ  được rèn luyện. Đối với độ  tuổi này trẻ  cũng đã có 
chút nề nếp, nhưng để  cho trẻ vào nề  nếp với quy định của nhóm lớp mình 
như  nào mới là điều cần quan tâm. Muốn tạo cho trẻ  có được thói quen 
thường xun cơ phải ln nhẹ  nhàng gần gũi và tình cảm với trẻ  để  uốn  

nắn trẻ  hoặc thơng qua bài hát, bài thơ, câu chuyện... trị chơi có nội dung 
nói về nề nếp thói quen, cơ cũng có thể sử dụng để trẻ phần nào liên hệ tới  
bản thân mà ngoan hơn và biết vâng lời cơ giáo.
* Nề nếp đi học
Như chúng ta đã biết trẻ lứa tuổi mầm non bước vào năm học mới, học 
lớp mới, cơ mới khơng thể  tránh khỏi sự  mới lạ  nên tơi ln nhẹ  nhàng gần 
gũi với trẻ cho trẻ làm quen với cơ và các bạn trong lớp để  trẻ  nhớ  tên bạn,  
tên cơ. Nhưng tơi thấy trẻ vẫn cịn nhút nhát chưa mạnh dạn, một số trẻ vẫn  
khơng chịu tham gia các hoạt động của lớp, nên tơi đã tìm hiểu tính cách của 
từng trẻ trong lớp.
Ví dụ : Với những trẻ mẫu giáo bé mới lên bước đầu đã có thói quen đi 
lớp tơi có sự  quan tâm đặc biệt hơn tơi ln gần gũi dỗ  dành trẻ, chơi cùng 
trẻ, gợi ý giới thiệu đồ  chơi, các góc chơi để  cho trẻ  khơng bị  hụt hẫng. Cứ 
như vậy tơi thấy trẻ gần gũi với nhau hơn, thích tham gia các hoạt động hơn. 
Dần dần tơi đã tạo được tình cảm giữa cơ và cháu. Khi đã quen với việc đi  
học rồi tơi ln khen những trẻ  đi học ngoan, đúng giờ, mặc quần áo gọn 
gàng, sạch đẹp, biết chào cô khi đến lớp, biết cất đồ  dùng đúng nơi qui định  
12


gọn gàng, ngăn nắp, khơng khóc nhè... trước lớp, ngay hơm sau tơi thấy các 
bạn khác cũng đi học ngoan,  biết chào cơ vì cháu muốn được khen và bắt 
chước các bạn. Qua trao đổi với phụ  huynh được biết trẻ  ngày càng thích đi 
lớp hơn. 
(Hình ảnh)

                                 Trẻ biết cất dép đúng nơi quy định
* Nề nếp thói quen chào hỏi
Với tâm lý của trẻ là dễ nhớ, mau qn nên việc tạo nề nếp thói quen  
cho trẻ  phải được thường xun và lặp đi lặp lại. Hàng ngày các cháu đến 

lớp tơi rèn luyện cho trẻ  thói quen biết chào hỏi thơng qua các bài hát như:  
Lời chào buổi sáng, Mẹ  u khơng nào...Các bài thơ: Miệng xinh hoặc câu 
chuyện : Cháu chào ơng  ạ… Bên cạnh đó vào giờ  đón, trả  trẻ  cơ có thể  dạy 
cháu biết chào cơ, chào bạn ra về, chào cha mẹ  khi đến đón về. Nếu cháu 
khơng chịu làm cơ có thể làm gương cho trẻ nhìn thấy và cháu sẽ làm theo.
* Hình thành thói quen trong nề nếp học tập
Để  hình thành thói quen nề  nếp học tập tơi cũng thực hiện các bước: 
Sắp xếp chỗ  ngồi, chia tổ, chia đội….Khi tiến hành hoạt động tơi thấy trẻ 
lớp tơi cịn uể oải, lơ đãng ít tập trung nề nếp cịn lộn xộn. Tơi đã đi tìm hiểu 
ngun nhân thấy trẻ thích học nhưng nhanh chán vì vậy mà tơi sử  dụng các  
hình thức động viên thi đua giữa các tổ và áp dụng một số trị chơi vận động 
để tăng sự hứng thú cho trẻ
Ví dụ: 
+ Rèn cho trẻ  ngồi đúng chỗ  tơi đã sử  dụng nhạc bài hát “Chim mẹ 
Chim con” để trẻ về vị trí ngồi của mình.
+ Khi xếp hàng tơi đã sử  dụng trị chơi “ Thi xem đội nào nhanh”…  
Như vậy tơi thấy trẻ học rất hứng thú kết quả lại cao.
Hướng dẫn trẻ cách ngồi, cách giơ tay phát biểu, cách đứng dậy trả lời 
cơ….Tơi hướng dẫn trẻ cách sử  dụng đồ  dùng trực quan sinh động, khi thực  
13


hiện tơi cùng nhóm trẻ nhanh nhẹn làm mẫu cho cả lớp xem nhờ vậy mà trẻ 
tiếp thu u cầu của cơ một cách chính xác ngay từ đầu. Tơi đã rèn luyện và  
hình thành cho trẻ có nề nếp thói quen giờ nào việc ấy. Trong giờ học trật tự 
nghiêm túc ngoan ngỗn thực hiện các hoạt động theo u cầu của cơ. Để có  
sự  tập trung chú ý nghe cơ giảng bài tơi đã dùng câu nói nhẹ  nhàng và nhắc  
trẻ làm theo.
Ví dụ: Cơ xem bạn nào ngồi đẹp như  cơ, lại chú ý lên cơ nào? Những 
trẻ nào làm đúng tơi nêu tên, khen ngợi trẻ... Nhắc nhở trẻ khơng nói chuyện  

riêng, khơng khóc nhè hoặc châm chọc bạn trong giờ học, cho nên nề nếp của 
trẻ  rất tốt trẻ  nhiệt tình hăng hái hoạt động tích cực. Sau khi áp dụng biện  
pháp trên trẻ lớp tơi rất ngoan, có nề nếp hứng thú học tập, qua các tiết dạy 
đều được đánh giá 100% trẻ có nề nếp học tập tốt.
* Nề nếp lấy cất đồ dùng đồ chơi 
Trong các mơn học đồ  dùng học tập rất quan trọng, nó tác động trực 
tiếp đến sự  tiếp thu của trẻ  . Đối với mẫu giáo lớn thì rất đơn giản nhẹ 
nhàng nhưng  ở  mẫu giáo nhỡ  việc lấy đồ  dùng đồ  chơi cịn vụng về  lúng  
túng nên tơi đã chỉ bảo trẻ cách sắp xếp như thế nào? 
Ví dụ: Khi dạy mơn tốn tơi để đồ dùng trên bàn tơi quy định rõ ràng 3  
tổ, tổ  hoa hồng bên tay trái, tổ  hoa sen bên tay phải, tổ  hoa cúc  ở  giữa. Khi  
vào giờ học trẻ lần lượt lấy đồ dùng về chỗ ngồi khi học xong trẻ biết tự cất  
đồ dùng theo u cầu của cơ. 
Trong các giờ  chơi khác tơi ln rèn cho trẻ  chơi ngoan đồn kết, biết 
nhường nhịn và giúp đỡ  bạn trong khi chơi. Trẻ có ý thức bảo quản, giữ  gìn 
đồ dùng đồ chơi, khơng đập phá hoặc tranh dành đồ chơi của bạn, chơi xong  
biết cất đồ dùng đúng nơi qui định.
Ví dụ: Trong giờ hoạt động góc trẻ đã tự lấy đồ dùng đồ chơi đúng với  
vai chơi mà trẻ  thích và biết cất đồ  chơi gọn gàng, ngăn nắp, đúng nơi quy 
định khi trẻ chơi xong.
14


* Nề nếp giờ ăn, giờ ngủ
Rèn luyện cho trẻ  có nề  nếp trong khi ăn, khi ngủ  điều độ  đúng giờ 
đúng giấc. Trước khi ăn tơi thường cho trẻ hát bài “Mời bạn ăn”, trị chuyện 
giới thiệu món ăn với trẻ  để  kích thích vị  giác của trẻ  tạo cho trẻ  ăn ngon  
miệng, ăn hết xuất. Biết xếp hàng chờ đến lượt khi lên lấy cơm, trước khi ăn 
trẻ  biết mời cơ, mời bạn, khi ăn ăn hết xuất khơng làm rơi vãi, khơng nói 
chuyện trong giờ ăn, biết rửa mặt, rửa tay trước và sau khi ăn. Khi ăn xong trẻ 

biết để bát nhẹ nhàng vào rổ.
Sau giờ ăn tơi cho trẻ ngồi nghỉ ngơi hoặc đi lại nhẹ nhàng sau khi đến 
giờ đi ngủ, tơi cho trẻ đọc bài thơ “Giờ đi ngủ” tơi rèn cho trẻ 3 thói quen đến  
giờ  đi ngủ: Ngủ ngoan, ngủ đủ  giấc, khơng nói chuyện và chêu trọc bạn khi 
ngủ. Khi trẻ ngủ tơi cho trẻ  nghe những bài hát ru trẻ sẽ  từ  từ  cảm nhận và 
ngủ ngon giấc hơn. Khi ngủ dậy trẻ có ý thức tự đi vệ sinh nhẹ nhàng, khơng 
làm ồn ào ảnh hưởng đến các bạn.
* Rèn nề nếp vệ sinh và tự phục vụ cho trẻ.
Rèn luyện cho trẻ nề nếp thói quen vệ sinh văn minh trong sạch ở hàng ngày.
   ­ Trẻ  biết giữ  gìn vệ  sinh thân thể  sạch sẽ, quần áo gọn gàng, biết 
mặc quần áo theo mùa phù hợp với thời tiết
   ­ Trẻ  biết giữ  gìn vệ  sinh trong ăn uống, khơng ăn q vặt, khơng  
uống nước lã, biết rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
   ­ Trẻ  biết cùng nhau tham gia giúp cơ giáo một số  cơng việc như:  
chải chiếu cất gối, biết đi vệ  sinh đúng nơi quy định và khơng vứt rác bừa  
bãi.
(Hình ảnh)

Trẻ biết thực hiện các thao tác rửa tay sạch sẽ
* Nề nếp vui chơi
Tơi ln sưu tầm những nguyện vật liệu sẵn có để làm đồ dùng đồ chơi 
sao cho đẹp, sáng tạo, hẫp dẫn với trẻ  vè màu sắc, tính ngộ  nghĩnh nhưng  
15


phải đảm bảo an tồn, sử  dụng hợp lý và phù hợp với trẻ. Đồ  dùng đồ  chơi  
sắp xếp gọn gàng vừa tầm với của trẻ để thu hút trẻ vào hoạt động vui chơi 
một cách thoải mái và tự  tin hơn. Đây cũng là yếu tố  góp phần quyết định 
chất lượng và khả năng hoạt động của trẻ đạt kết quả cao 
Kết quả:

Nhờ   sự   tạo   điều   kiện   giúp   đỡ   của   cô   trẻ   đượ c   uốn   nắn   kịp   thời 
thườ ng xuyên, liên tục do đó việc rèn luyện nề nếp thói quen của trẻ trong 
mọi hoạt động mọi lúc, mọi nơi mang lại hiệu quả cao h ơn, các con ngoan  
và nề  nếp hơn. Trẻ  chơi có nề  nếp, có ý thức khơng tranh dành đồ  chơi, 
chơi đồn kết cùng các bạn.
3.7. Tăng cường làm tốt cơng tác tun truyền vận động, phối kết hợp với  
gia đình để rèn nề nếp thói quen cho trẻ.
Ngồi góc tun truyền với phụ  huynh cơ giáo cịn có trách nhiệm trực 
tiếp trao đổi với phụ huynh bằng nhiều hình thức: Trao đổi trực tiếp với phụ 
huynh qua các giờ đón trả trẻ, ngồi ra cịn qua điện thoại, qua zalo của nhóm 
lớp. Để phụ huynh và cơ giáo ln có những kết hợp tốt trong cơng tác chăm 
sóc và giáo dục trẻ
(Hình ảnh)

Hình ảnh trao đổi với phụ huynh
Với trách nhiệm của một cơ giáo mầm non, người mẹ  thứ  hai của trẻ,  
cơ giáo cần thường xun theo dõi và nắm tình hình mọi tính cách của trẻ   ở 
mọi hoạt động trong ngày, tìm ngun nhân để  có biện pháp thích hợp kịp 
thời uốn nắn trẻ. Đồng thời trao đổi với cha mẹ trẻ để  bồi dưỡng thêm cho 
trẻ khi ở gia đình. Giúp việc rèn luyện thói quen nề nếp của trẻ theo khoa học 
và đi đến thống nhất trong việc chăm sóc ­ giáo dục trẻ.
Ví dụ: Giáo viên động viên và khuyến khích phụ huynh cùng kết hợp với  
cơ trong việc rèn trẻ giờ ăn, giấc ngủ để trẻ ngủ đúng giờ và ăn đủ bữa, nhắc  
16


nhở  phụ huynh hãy rèn cho con mình thói quen vệ sinh, thói quen tự phục vụ 
bản thân hay thói quen giữ gìn vệ sinh chung vứt rác vào đúng nơi qui định. 
Khi gia đình và nhà trường cùng phối hợp với nhau trong việc rèn nề nếp 
cho trẻ điều đó sẽ khiến cho việc giáo dục đạt hiệu quả cao hơn.

4. Kết quả đạt được
Trong thời gian học vừa qua tơi đã áp dụng   thực hiện một số  biện  
pháp rèn luyện nề nếp cho trẻ, đến nay trẻ  đã thực sự  có nề  nếp trong mọi  
hoạt động, trẻ có tác phong mạnh dạn và tự tin hơn, cụ thể:
­ Cac chau rât co y th
́
́ ́ ́ ́ ưc trong hoc tâp sô chau nghich ng
́
̣
̣
́ ́
̣
ợm hay gheọ  
ban nh
̣
ư  chau B
́ ảo An, Văn Hiếu… nay chau đa ngoan h
́ ̃
ơn hoăc nh
̣
ư  nhưng
̃  
chau hay pha đô ch
́
́ ̀ ơi đơ dung day hoc trong tiêt hoc cung đa y th
̀ ̀
̣
̣
́ ̣
̃

̃ ́ ức hơn. Giơ ̀
hoạt động có chủ đích cac chau đăc biêt chu y lăng nghe cơ khơng con lam mât
́
́ ̣
̣
́ ́ ́
̀ ̀
́ 
nê nêp cua l
̀ ́ ̉ ơp n
́ ưa, môi ho
̃
̃ ạt động xong cac chau đêu co y th
́
́ ̀ ́ ́ ức thu don đô
̣
̀ 
chơi, đô dung hoc tâp cung cô ch
̀ ̀
̣
̣
̀
ứ không vứt bưa bai nh
̀ ̃ ư  khi mơi vao hoc
́ ̀
̣  
nưa. 
̃ Cụ thể:
­ Trẻ có hành vi đạo đức tốt, khơng nói tục chửi bậy, biết vâng lời ơng  
bà, cha mẹ, u q con vật, biết u thiên nhiên, biết quan tâm đồn kết với 

bạn, biết cảm ơn xin lỗi. 
­ Đặc biệt các cháu về  nhà đã biết tự  mình làm một số  việc tự  phục 
vụ: Tự  xúc ăn, tự  uống nước, biết gọi người lớn khi có nhu cầu đi vệ  sinh,  
khi chơi xong tự cất đồ  chơi… biết đọc thơ, hát cho ơng bà, bố mẹ  nghe. Vì 
vậy các bậc phụ huynh rất vui, càng n tâm hơn khi gửi con đến lớp. Từ đó 
phụ huynh quan tâm đến việc học tập của các cháu nhiều hơn. 
 Để minh chứng cho kết quả đạt được của các cháu rõ ràng hơn, dưới đây là 
kết quả so sánh về việc thực hiện một số hình thức rèn luyện nề nếp thói quen ban 
đầu cho trẻ:
THÁNG 1/ 2021
17


Các thói quen nề nếp

Nề nếp chào hỏi
Nề nếp đi học
Nề nếp cất đồ dùng đồ chơi
Nề nếp giờ ăn
Nề nếp giờ ngủ
Nề nếp vui chơi
Nề nếp vệ sinh
Nề nếp học tập

Đạt
Số trẻ
31
31
30
31

31
31
31
30

Chưa đạt
%
100
100
97
100
100
100
100
97

Số trẻ
0
0
1
0
0
0
0
1

%
0
0
3

0
0
0
0
3

+ Đối với bản thân:
­ Bản thân tơi đã tạo được cho trẻ mơi trường giáo dục có thói quen nề 
nếp tốt đến nay trẻ  đã thực sự  u mến cơ giáo, các bạn và thích đi học, có  
nề nếp trong mọi hoạt động.
­ Tơi lĩnh hội được nhiều những kinh nghiệm về  giáo dục rèn luyện  
thói quen nề nếp cho trẻ. Chun mơn của tơi được vững vàng hơn.
+ Đối với trẻ:
­ Trẻ có tác phong nhanh nhẹn, mạnh dạn, tự tin khéo léo, hứng thú hơn  
khi tham gia vào các hoạt động.
­ Trẻ có hành vi đạo đức tốt, khơng nói tục chửi bậy, biết vâng lời ơng 
bà, cha mẹ, biết quan tâm đồn kết với bạn, biết nói lời cảm ơn xin lỗi
­ Kết quả thể hiện rõ qua bảng khảo sát trên.
+ Đối với phụ huynh:
­ Khi trẻ  về  nhà đã tự  biết làm một số  việc tự  phục vụ: tự  xúc ăn, tự 
lấy nước  uống, khi   chơi   xong biết  tự  cất  đồ   đồ   chơi....biết  đọc thơ,  kể 
chuyện vì vậy các bậc phụ huynh rất vui, n tâm khi gửi con đến trường.
­ Đa số các bậc phụ huynh thấy được sự thay đổi rõ rệt của con, trẻ có 
nề nếp thói quen tốt hơn rất nhiều so với trước.
18


­ Phụ huynh thấy được tầm quan trọng khi kết hợp với giáo viên cùng 
quan tâm, chăm sóc giáo dục cho trẻ, biết hướng dẫn, rèn luyện thêm cho trẻ 
khi ở nhà.

5. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:
Sáng kiến : “Một số biện pháp rèn luyện nề nếp thói quen ban đầu  
cho trẻ 4 ­ 5 tuổi” được tơi thử nghiệm trực tiếp tại lớp mình và đã thu được 
kết quả khả quan. Trẻ có nề  nếp khi tham gia vào các hoạt động. Từ  những 
kết quả  đó tơi đã mạnh dạn đưa ra những biện pháp mà mình đã áp dụng  
trong buổi sinh hoạt chun mơn cho chị  em đồng nghiệp trong trường cùng 
nghiên cứu và áp dụng. Những giải pháp trên khơng những được áp dụng cho 
lứa tuổi 4 ­ 5 tuổi mà cịn áp dụng vào các độ tuổi mẫu giáo trong tồn trường.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
1. Kết luận . 
19


          Hoạt động rèn nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ  khơng chỉ hình thành 
cho trẻ có nề  nếp tốt. Mà qua hoạt động này trẻ cịn học được tính kỷ  luật, 
biết hợp tác chia sẻ cùng các bạn và quan trọng hơn nữa là giúp trẻ học bằng 
chơi ­ chơi mà học. Như vậy hoạt động rèn nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ 
trong trường mầm non đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành và phát  
triển nhân cách cho trẻ. 
     Qua nghiên cứu, áp dụng một số biện pháp rèn luyện nề nếp thói quen ban  
đầu cho trẻ  4 ­ 5 tuổi tại trường mầm non tơi đang cơng tác đã thu được  
những kết quả khá tốt, tạo được lịng tin đối với các bậc phụ huynh.
2.  Khuyến nghị:
2.1. Đối với Phịng giáo dục
­ Cần có sự  đầu tư  thích đáng về  cơ  sở  vật chất như: Phịng học, sân chơi,  
các phương tiện và đồ dùng dạy học, tạo điều kiện tối ưu cho hoạt động học 
tập.
2.2. Đối với nhà trường:
­ Tích cực tham mưu với các cấp, các ngành đầu tư kinh phí bổ sung cơ 

sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ. Duy  
trì thường xun các buổi sinh hoạt chun mơn.. Để giáo vien học hỏi.
2.3. Đối với phụ huynh:
        Nâng cao ý thức trách nhiệm và phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường  
trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ.
     

  Trên đây là một số  bài học kinh nghiệm mà bản thân tơi thực hiện .  

Tuy nhiên bài sáng kiến của tơi khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu xót.  
Rất kính mong sự góp ý, bổ sung của Ban giám hiệu, bạn bè đồng nghiệp để 
tơi có nhiều kinh nghiệm hơn trong cơng tác giảng dạy và sáng kiến kinh 
nghiệm của tơi được hồn thiện hơn.                                              
  Tơi xin trân trọng cảm ơn!
20


MỤC LỤC
  STT

NỘI DUNG

1

THƠNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

2

TĨM TẮT SÁNG KIẾN


TRANG

3 ­ 4

1. Hồn cảnh nảy sinh.
2. Điều kiện, thời gian đối tượng áp dụng sáng kiến.
3. Nội dung sáng kiến.
4. Khẳng định kết quả đạt được của sáng kiến.
5. Đề xuất, khuyến nghị
3

5 ­ 19

 MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến.


5 ­ 8

2. Thực trạng của vấn đề
3. Các biện pháp thực hiện
+ Biện pháp 1: Nghiên cứu tham khảo, tự bồi dưỡng... 
+ Biện pháp 2:  Phân nhóm đặc điểm tâm sinh lý của 

8 ­ 9

trẻ... 

9 ­ 10 


+ Biện pháp 3: Rèn luyện phẩm chất đạo đức của...

10 ­ 11

+ Biện pháp 4: Lựa chọn đồ dùng đồ chơi...
+ Biện pháp 5: Nêu gương bạn tốt, việc tốt...
+ Biện pháp 6: Rèn luyện nề nếp thói cho trẻ...
+   Biện   pháp   7:   Tăng   cường   làm   tốt   công   tác   tuyên 

11
12 ­ 16
17 
17 ­ 19
19

truyền 
5



4. Kết quả đạt được
5. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.
2. Khuyến nghị.
21

20



22



×