THƠNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1.Tên sáng kiến: “Một số biện pháp rèn luyện nề nếp thói quen ban đầu
cho trẻ 4 5 tuổi”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phát triển tình cảm kỹ năng xã hội.
3.Tác giả:
Họ và tên: Nữ Điện thoại:
Ngày, tháng, năm sinh:
Trình độ chun mơn:
Chức vụ, đơn vị cơng tác:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến :
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
6. Các điều kiện để áp dụng sáng kiến:
Có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí, tài liệu phục vụ cơng tác
chăm sóc ni dưỡng trẻ.
Sự chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu, sự phối hợp của đồng nghiệp và phụ
huynh học sinh trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
8. Thời gian áp dụng sáng kiến:
TÁC GIẢ
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP
DỤNG SÁNG KIẾN
XÁC NHẬN CỦA PHỊNG GIÁO DỤC
TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến.
“ Giáo dục” là một mơi trường trong sự nghiệp trồng người. Để đảm bảo
cho sự tăng trưởng của xã hội, việc phát triển nhân tố của con người, sự hình
thành thói quen của trẻ ngay từ khi trẻ cịn nhỏ là rất cần thiết. Trong q
trình phát triển của trẻ nhất là trẻ 4 5 tuổi thì việc rèn luyện nề nếp cho trẻ
vơ cùng quan trọng. Thơng qua việc rèn luyện thói quen từ đó hình thành được
thói quen nề nếp ngay từ ban đầu. Trẻ mẫu giáo bé lên mẫu giáo nhỡ chưa
quen cơ quen lớp, quen bạn . Có trẻ lại mới ra lớp lần đầu thường cịn bỡ
ngỡ, sợ hãi, né tránh bạn khơng chấp nhận sự giúp đỡ của cơ, thậm chí cịn
khơng ăn, khơng ngủ, khơng tham gia vào hoạt động cùng các bạn.....Vậy làm
thế nào để đưa trẻ vào nề nếp ngay từ những ngày đầu đến lớp. Theo tơi nghĩ
đây khơng chỉ là vấn đề trăn trở của riêng tơi mà là của tất cả các giáo viên
nói chung. Nhận thức được điều này nên tơi đã lựa chọn đề tài : “Một số
biện pháp rèn luyện nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ 4 5 tuổi” để nghiên
cứu
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.
Điều kiện: Cơ sở vật chất, trường, lớp, phịng học đầy đủ, được sự
quan tâm của nhà trường và giúp đỡ của đồng nghiệp.
Thời gian: Từ tháng / 202 Tháng / 202
Đối tượng: Trẻ 4 5 tuổi.
3. Nội dung sáng kiến
* Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến:
Qua nghiên cứu và thực nghiệm tại lớp mình năm học …… tơi nhận
thấy điểm mới tính sáng tạo của sáng kiến này là giáo viên tìm ra biện pháp
hữu hiệu nhất và phù hợp để rèn luyện nề nếp thói quen cho trẻ trong trường
mầm non.
* Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Khi áp dụng các biện pháp này đã đem lại được kết quả khá khả quan có
khả năng áp dụng ở các lớp 4 5 tuổi trong trường mầm non nơi tơi cơng tác.
Cách thức áp dụng: Trong mỗi biện pháp tơi đều trình bày chi tiết nội dung
cụ thể của từng biện pháp để rèn nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ.
* Lợi ích thiết thực của sáng kiến là:
Trẻ đã nhận thức được việc làm của mình, những hành vi ứng xử đối
với bạn thơng qua các hoạt động hàng ngày của trẻ nhằm tạo điều kiện cho
trẻ có thói quen nề nếp tốt, có tác phong nhanh nhẹn mạnh dạn, lễ phép và tự
tin hơn. Giúp giáo viên hiểu sâu hơn có nhiều kinh nghiệm trong việc rèn
nề nếp thói quen cho trẻ mầm non
Phụ huynh kết hợp với giáo viên và nhà trường cùng rèn luyện cho trẻ có
nề nếp thói quen tốt.
4. Khẳng định kết quả đạt được.
Qua thực tế nghiên cứu áp dụng các biện pháp trong việc rèn nề nếp
thói quen ban đầu cho trẻ đã xóa đi những suy nghĩ cứng nhắc của một số
phụ huynh. Giáo viên thì càng tích cực dạy, rèn cho trẻ có nề nếp tốt, phụ
huynh đã quan tâm tích cực kết hợp với giáo viên rèn cho trẻ có thói quen nề
nếp ở mọi lúc mọi nơi. Điều đó đã nâng cao sự hiểu biết của các bậc phụ
huynh về thói quen nề nếp của con em mình là rất cần thiết, để từ đó phụ
huynh sẽ cùng phối kết hợp với nhà trường, cơ giáo rèn cho trẻ có nề nếp thói
quen ban đầu tốt nhất.
5. Đề xuất, khuyến nghị
Thường xun tổ chức các buổi chun đề để giáo viên được tham dự,
học hỏi để tìm ra phương pháp dạy học có hiệu quả. Hỗ trợ kinh phí mua
sắm đồ dùng để phục vụ cho mơn học ngày càng đạt kết quả tốt hơn.
Tổ chức các buổi bồi dưỡng kỹ năng, chun mơn cho giáo viên
Tích cực tham mưu với các cấp, các nghành làm tốt cơng tác xã hội hóa
giáo dục. Hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cần thiết
phục vụ cho việc dạy và học
MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Như chúng ta đã biết, giáo dục là một trong những nhiệm vụ quan trọng
và cần thiết. Muốn thực hiện được nhiệm vụ to lớn này thì gia đình và nhà
trường là sợi dây chăm sóc và kích thích của trẻ. Trẻ đến trường thời gian bên
cơ nhiều hơn bên bố mẹ, nên cơ giáo là người mẹ thứ hai của trẻ. Vì vậy cơ
phải làm sao hình thành cho các con bước đầu có một đức tính tốt để sau này
trẻ trở thành người cơng dân tốt. Vậy làm thế nào để nhanh chóng đưa trẻ
vào nề nếp thói quen ngay từ những ngày đầu, những ngày mà trẻ khơng
muốn rời xa mẹ để đến với cơ giáo và các bạn . Bởi thế muốn rèn luyện nề
nếp cho trẻ thì những ngày đầu trẻ mới vào lớp cơ giáo cần phải làm như nào
để trẻ cảm nhận được sự gần gũi, thương u, thấy mình được an tồn khi
đến lớp.
Hoạt động chăm sóc giáo dục của cơ giáo địi hỏi phải rất linh hoạt,
nhạy bén, kịp thời, phải có sự sáng tạo để phát hiện và đáp ứng những nhu
cầu phát triển của trẻ, cơ giáo cần có định hướng, có mục đích để giáo dục.
Các hoạt động của cơ giáo phải ln thay đổi, phù hợp với nhu cầu phát triển
của trẻ.Vì thế tơi đã mạnh dạn chọn đề tài : “Một số biện pháp rèn luyện
nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ 45 tuổi” để nghiên cứu.
2. Thực trạng của vấn đề.
Về thực trạng: Trong q trình giáo dục rèn luyện nề nếp thói quen ban
đầu cho trẻ tuổi mẫu giáo nhỡ nhiệm vụ đặt ra hàng đầu là hồn thiện các nề
nếp thói quen như: nề nếp thói quen chào hỏi, nề nếp cất đồ dùng đồ chơi,
nề nếp giờ ăn, giờ ngủ, giờ vui chơi, giờ học tập, nề nếp vệ sinh.
Năm học …. tơi được Ban giám hiệu phân cơng dạy lớp …. qua thời gian
đứng lớp cũng như nghiên cứu đề tài bản thân tơi gặp một số thuận lợi và
khó khăn sau:
5
2.1 Thuận lợi:
Bản thân đã được đào tạo đúng chun ngành nhiệt tình, có tinh thần
trách nhiệm, thực hiện nghiêm túc quy chế chun mơn.
Được sự quan tâm giúp đỡ, sự chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu tạo
điều kiện cho tơi tích cực tham gia vào các buổi sinh hoạt tổ, dự chun đề
các tiết dạy mẫu...để nâng cao, bồi dưỡng chun mơn cho bản thân.
Nhà trường ln đầu tư về cơ sở vật chất: lớp học được trang bị đầy
đủ đồ dùng đồ chơi, ti vi...sân tập rộng rãi, thống mát, đồ dùng trực quan đầy
đủ, đẹp mắt, đã thu hút trẻ thích đi học tích cực học tập .
Một số phụ huynh ln quan tâm đến việc học tập, sức khỏe của con
em mình, đã phối kết hợp thường xun với giáo viên trong cơng tác chăm sóc
giáo dục trẻ.
2.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi tơi cịn gặp một số khó khăn sau :
Trẻ chưa quen với nề nếp thói quen của lớp khi lên 4 tuổi
Trẻ chưa quen cơ, cơ chưa tạo được sự gần gũi với trẻ
Một số phụ huynh nhận thức chưa đồng đều cho là lứa tuổi bé chưa
biết gì nên việc rèn nề nếp cho trẻ khơng quan trọng, một số phụ huynh lại
hay cho con nghỉ học tự do. Nhưng là một giáo viên tơi khơng ngừng học hỏi,
tìm tịi, trau dồi kiến thức để tìm ra những biện pháp: “Rèn nề nếp thói quen
ban đầu cho trẻ 4 5 tuổi”. Mong rằng những việc làm của tơi sẽ đem lại kết
quả nhất định cho trẻ.
2.3 Những giải pháp cũ thường thực hiện.
Trong năm hoc tr
̣ ước trong q trình rèn nề nếp cho tre tơi đa th
̉
̃ ực hiên
̣
dươi mơt sơ hinh th
́ ̣ ́ ̀
ức qua các hoạt động như:
Rèn nề nếp cho trẻ qua thói quen chào hỏi, thói quen đi học, thói quen
cất đồ dùng đồ chơi, giờ ăn, ngủ, giờ học, giờ chơi, giờ vệ sinh.
Rèn nề nếp thói quen cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi
6
Nhưng giai phap trên tôi đa tô ch
̃
̉
́
̃ ̉ ức, hướng dân cho tre th
̃
̉ ương xuyên va đa
̀
̀ ̃
đat đ
̣ ược nhưng kêt qua b
̃
́
̉ ươc đâu măc du biên phap đo rât phu h
́ ̀
̣
̀ ̣
́
́ ́
̀ ợp vơi đăc
́ ̣
điêm tâm sinh li cua tre trong qua trinh th
̉
́ ̉
̉
́ ̀
ực hiên kêt qua vân ch
̣
́
̉ ̃ ưa thực sự tơt.
́
Chính vì áp dụng những phương pháp cũ kết quả trên trẻ chưa cao nên tơi
mạnh dạn áp dụng sáng kiến: “Một số biện pháp rèn luyện nề nếp thói
quen ban đầu cho trẻ 4 5 tuổi”
Trước khi chưa áp dụng phương pháp mới tơi đã khảo sát trẻ và kết
quả khảo sát như sau: Tổng số 31
Tháng 9/ 2020
Các thói quen nề nếp
Nề nếp chào hỏi
Nề nếp đi học
Nề nếp cất đồ dùng đồ
chơi
Nề nếp giờ ăn
Nề nếp giờ ngủ
Nề nếp vui chơi
Nề nếp vệ sinh
Nề nếp học tập
Đạt
Số trẻ
19
22
20
Chưa đạt
Tỉ lệ
61
71
64,5
71
55
48,3
74,1
77,4
22
17
15
23
24
Số trẻ
12
9
11
9
14
16
8
7
%
39
29
35,5
29
45
51,7
25,9
22,6
Qua kết quả trên bản thân tơi thấy việc rèn luyện nề nếp thói quen cho
trẻ kết quả trẻ thực hiện cịn thấp. Để thực hiện được những mục tiêu trên
thì vấn đề rèn luyện nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ mầm non phải được
chú trọng thường xun, liên tục và khơng ngừng đổi mới. Đặc biệt việc giáo
dục nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ 4 5 tuổi nếu cứ thực hiện theo
phương pháp cũ thì sẽ khơng đưa lại kết quả cao, khơng phát huy được tính
chủ động tích cực và khả năng sáng tạo của trẻ. Để đi vào nề nếp thói quen
cho trẻ từ những thuận lợi và khó khăn nêu trên, dựa trên cơ sở thực tế bản
7
thân tơi đã tìm tịi, áp dụng một số biện pháp tích cực nhất để rèn luyện nề
nếp thói quen ban đầu cho trẻ một cách tốt nhất
3. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Nghiên cứu tham khảo, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn
và khả năng nắm bắt về việc rèn luyện thói quen nề nếp ban đầu cho trẻ
mẫu giáo 4 5 tuổi.
Mỗi độ tuổi của trẻ mẫu giáo nói riêng, và trẻ 4 5 tuổi nói chung sẽ
có những đặc điểm tâm lý khác nhau. Chính vì tình hình thực tế, dựa vào đặc
điểm sinh lý của trẻ tơi đã đi sâu vào nghiên cứu, tìm tịi, tham khảo... những
tài liệu có nội dung về đề tài, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, của bản
thân nhận thức đúng đắn, hiểu được tầm quan trọng của vấn đề. Nắm vững
tình hình cụ thể của lớp, của trẻ, tích cực tham khảo qua tài liệu, sách báo,
tạp chí giáo dục mầm non, internet...cần chịu khó tìm tịi sáng tạo trong bài
dạy, từng tiết học và sáng tạo trong việc làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ... Xác
định rõ những khó khăn và điều kiện thuận lợi của nhà trường, của lớp của
bản thân trẻ. Từ đó tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất.
Ví dụ: Khi trẻ vào đầu năm học tơi sẽ phải gần gũi quan tâm đến trẻ
nhiều hơn, mỗi lúc đón trẻ vào lớp để tạo được sự tin tưởng với trẻ. Tùy vào
trẻ để cơ có những biện pháp quan tâm cụ thể hơn.
3.2. Phân nhóm đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, sắp xếp chỗ ngồi hợp lý.
Bên cạnh việc thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ là vấn đề
trọng tâm. Ngồi ra việc tiến hành tổ chức để đưa các con đi vào nền nếp thói
quen ở mọi lúc mọi nơi. Vì thế mọi hoạt động trong ngày của trẻ tơi đều
phải nghiên cứu, lập ra chương trình kế hoạch bồi dưỡng đối tượng theo sự
phân nhóm và sắp xếp chỗ ngồi cho từng cháu một cách hợp lý:
+ Trẻ nhút nhát ngồi cạnh trẻ mạnh dạn, nhanh nhẹn
8
+ Trẻ khá ngồi cạnh trẻ ít chú ý đến hoạt động, để trẻ có thể hỗ trợ
nhau
+ Trẻ hiếu động cá biệt ngồi cạnh trẻ ngoan, ngồi cạnh cơ giáo để dễ
quan sát và tiện cho việc điều hành trẻ tốt hơn.
Với những cách sắp xếp chỗ ngồi như trên tơi đã giúp trẻ đan xen ngồi
với nhau để trẻ sẽ được học tập giúp đỡ nhau, vì trẻ sẽ học qua cơ, qua bạn
để trẻ sẽ có nề nếp trong mọi hoạt động.
3.3. Rèn luyện phẩm chất đạo đức của giáo viên để rèn nề nếp cho trẻ.
Một số trẻ 4 5 tuổi mới bắt đầu đi lớp, trẻ bắt đầu rời khỏi bàn tay
ấp ủ u thương của cha mẹ, ơng bà để đến chỗ mà với trẻ tất cả đều lạ
lẫm và mới mẻ: Trường mới, cơ mới, bạn mới vì thế các cháu đến trường,
đến lớp mang một tâm trạng vừa bỡ ngỡ lạ lẫm vừa lưu luyến nhớ gia đình,
thậm chí có cháu cịn sợ hãi khóc lóc... Vì ở độ tuổi này trẻ sống nhiều về
tình cảm nên rất cần sự âu yếm, nhẹ nhàng của cơ nhất là những ngày đầu
trẻ mới nhập lớp, cơ phải làm sao để trẻ có thể cảm nhận được nguồn hạnh
phúc, được an tồn, được quan tâm và được u mến có thể được coi là một
thành viên trong cộng đồng mà trẻ đang hồ nhập. Tình cảm của cơ đối với
trẻ giầu cảm xúc thân thiết, u thương như quan hệ mẹ con, biết tơn trọng
và đồng cảm với trẻ tạo nên khơng khí cởi mở, qn mình là người lớn để
thực sự là người bạn của trẻ. Khi trẻ có cảm tình, có hứng thú cơ có thể sử
dụng nghệ thuật của mình để thu hút lơi cuốn trẻ vào các hoạt động một cách
dễ dàng.
Ví dụ: Những ngày đầu khi đón trẻ vào lớp, trẻ cịn bỡ ngỡ, sợ hãi và
khóc lóc, gào thét, cơ có thể đến bên bế trẻ âu yếm rồi trị chuyện dỗ dành, cơ
đưa trẻ đến gần các bức tranh hỏi trẻ về nội dung bức tranh để trẻ qn đi nỗi
nhớ nhà, nhớ cha mẹ như: Bức tranh này vẽ gì? Con thấy bạn nhỏ trong bức
tranh đang làm gì? Con thấy bạn có vui khơng? Con thấy khơng bạn được đến
lớp được vui chơi múa hát bạn cười xinh thế kia mà…..
9
Kết quả:
Thơng qua nội dung các bức tranh, với lời dẫn nhẹ nhàng đầy tình cảm
cơ đã kích thích lịng ham muốn của trẻ được đến lớp, được vui chơi, được
múa hát, được có nhiều đồ chơi mới và có nhiều bạn mới. Thơng qua các
hoạt động trên lớp, bằng tình cảm chân thành cơ sẽ chiếm được trái tim của
trẻ trong từng bữa ăn, từng giấc ngủ, trẻ sẽ được rèn luyện để có những thói
quen tốt, cứ như vậy trẻ sẽ thực sự u mến cơ giáo,u q các bạn và u
mến lớp, tình cảm thân mật giữa cơ và các bạn ngày càng gắn bó và gần gũi
hơn.
3.4. Lựa chọn đồ dùng đồ chơi để tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động.
Trẻ mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là “Trẻ học mà chơi, chơi mà
học”. Vì vậy muốn đưa chất lượng của việc rèn luyện nề nếp thói quen cho
trẻ tốt hơn giáo viên cần khơng ngừng và tích cực sưu tầm, làm và sử dụng
đồ dùng đồ chơi sao cho đẹp, sáng tạo, hấp dẫn, nhưng phải đảm bảo an
tồn, sử dụng hợp lý và phù hợp với nội dung với độ tuổi của trẻ để thu hút
trẻ vào mọi hoạt động một cách thoải mái và tự tin hơn. Đồng thời tận dụng
các khoảng khơng gian và vị trí trong và ngồi lớp học để trang trí các đồ chơi
tự tạo do cơ và trẻ làm được để trẻ nhìn ngắm hoặc trang trí lớp, qua đó khơi
gợi niềm vui thích thú của trẻ khi đến lớp. Hãy để trẻ hoạt động một cách
tích cực, ngồi việc cung cấp cho trẻ số đồ chơi cần và đủ, cơ giáo cần sáng
tạo thêm các góc mở để cơ và trẻ cùng hịa nhập, cùng suy nghĩ và sáng tạo
thêm nhiều đồ chơi mới, kích thích vào các giác quan khiến trẻ chủ động và
tự tin hơn khi đến lớp.
Ví dụ: Cháu mới ra lớp đang cịn khóc vì nhớ bố mẹ, ơng bà, giáo viên
hãy đưa trẻ đến các góc chơi, giới thiệu và trị chuyện với trẻ về đặc điểm và
tác dụng các loại đồ dùng, đồ chơi trong lớp. Cơ giáo có thể cùng trẻ gấp
máy bay, gấp thuyền và làm những dây xích nhiều màu sắc, điều này sẽ đem
lại niềm vui trẻ được sáng tạo và sử dụng những sản phẩm tự tay bé làm và
10
sau đó là những bài học q báu về sự quan tâm chia sẻ, tinh thần hợp tác và
biết nghĩ đến người khác, hơn nữa nó sẽ giúp cho trẻ thích thú đi lớp hơn.
Kết quả:
Từ việc chú trọng đến đồ dùng, đồ chơi trang bị cho trẻ hoạt động
trong ngày giúp trẻ hứng thú hơn, tăng phần tích hợp, tạo cho trẻ có giờ hoạt
động tự tin và sinh động hơn, đó là yếu tố góp phần quyết định chất lượng và
khả năng hoạt động của trẻ đạt kết quả cao hơn.
3.5. Nêu gương bạn tốt, việc tốt thơng qua các hoạt động trong ngày
Trẻ 4 5 tuổi với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ phát triển mạnh, trẻ
hay tị mị và thích bắt chước, giáo viên phải ln tơn trọng trẻ và hết sức
cơng bằng, sử dụng khen, chê đúng mực. Khen và chê có tác dụng mạnh đến
hành vi vâng lời của trẻ, nhưng khơng nên khen q đáng mà chê trách chung
chung khiến trẻ mất lịng tự ái.
Ví dụ: Đầu năm có trẻ đi lớp rất ngoan nhưng có trẻ đi lớp sáng nào
cũng khóc như bạn Minh Qn, cơ đã phải thường xun động viên, khen trẻ
và hỏi chuyện để trẻ trả lời, giúp trẻ qn đi khóc, dần dần trẻ sẽ ngoan và
đi lớp có nề nếp tốt hơn.
Cơ khen những trẻ đi học ngoan, đúng giờ, mặc quần áo, đầu tóc gọn
gàng, sạch đẹp, biết chào cơ khi đến lớp. Thơng qua các bài hát, bài thơ, câu
chuyện và mọi lúc mọi nơi, cũng có thể giúp trẻ có thói quen nề nếp tốt hơn
hoặc cơ khơng nên chê trẻ trước tập thể lớp mà nên gần gũi để góp ý nhỏ với
trẻ về một số nền nếp chưa tốt hay trong lớp cịn một vài cháu hay nhõng
nhẽo khơng nghe lời cơ do sự nng chiều của ơng bà, bố mẹ. Vào ngày cuối
tuần cơ giáo sẽ tun dương trước lớp các bạn ngoan, khơng khóc nhè, các
bạn có ý thức tốt biết giữ gìn vệ sinh thân thể, biết cất đồ chơi vào đúng nơi
qui định; đồng thời động viên những trẻ cịn khóc chưa hịa nhập với lớp tuần
sau cố gắng hơn.
11
Kết quả: Từ sự giúp đỡ của cơ giáo mà tính nhõng nhẽo của trẻ mất
dần. Do được cơ tạo điều kiện giúp đỡ, do được rèn luyện mà trẻ đã thực sự
hồ nhập vào nề nếp, khn khổ của tập thể lớp một cách thoải mái, dễ
dàng và tự tin.
3.6. Rèn luyện nề nếp thói quen cho trẻ trong hoạt động hàng ngày.
Mỗi ngày đến lớp trẻ đều đượ c tham gia các hoạt động như: thể dục
sáng, học tập, vui chơi, v ệ sinh, gi ờ ăn, giờ ngủ... mọi sinh hoạt đều là
những hình thức để trẻ được rèn luyện. Đối với độ tuổi này trẻ cũng đã có
chút nề nếp, nhưng để cho trẻ vào nề nếp với quy định của nhóm lớp mình
như nào mới là điều cần quan tâm. Muốn tạo cho trẻ có được thói quen
thường xun cơ phải ln nhẹ nhàng gần gũi và tình cảm với trẻ để uốn
nắn trẻ hoặc thơng qua bài hát, bài thơ, câu chuyện... trị chơi có nội dung
nói về nề nếp thói quen, cơ cũng có thể sử dụng để trẻ phần nào liên hệ tới
bản thân mà ngoan hơn và biết vâng lời cơ giáo.
* Nề nếp đi học
Như chúng ta đã biết trẻ lứa tuổi mầm non bước vào năm học mới, học
lớp mới, cơ mới khơng thể tránh khỏi sự mới lạ nên tơi ln nhẹ nhàng gần
gũi với trẻ cho trẻ làm quen với cơ và các bạn trong lớp để trẻ nhớ tên bạn,
tên cơ. Nhưng tơi thấy trẻ vẫn cịn nhút nhát chưa mạnh dạn, một số trẻ vẫn
khơng chịu tham gia các hoạt động của lớp, nên tơi đã tìm hiểu tính cách của
từng trẻ trong lớp.
Ví dụ : Với những trẻ mẫu giáo bé mới lên bước đầu đã có thói quen đi
lớp tơi có sự quan tâm đặc biệt hơn tơi ln gần gũi dỗ dành trẻ, chơi cùng
trẻ, gợi ý giới thiệu đồ chơi, các góc chơi để cho trẻ khơng bị hụt hẫng. Cứ
như vậy tơi thấy trẻ gần gũi với nhau hơn, thích tham gia các hoạt động hơn.
Dần dần tơi đã tạo được tình cảm giữa cơ và cháu. Khi đã quen với việc đi
học rồi tơi ln khen những trẻ đi học ngoan, đúng giờ, mặc quần áo gọn
gàng, sạch đẹp, biết chào cô khi đến lớp, biết cất đồ dùng đúng nơi qui định
12
gọn gàng, ngăn nắp, khơng khóc nhè... trước lớp, ngay hơm sau tơi thấy các
bạn khác cũng đi học ngoan, biết chào cơ vì cháu muốn được khen và bắt
chước các bạn. Qua trao đổi với phụ huynh được biết trẻ ngày càng thích đi
lớp hơn.
(Hình ảnh)
Trẻ biết cất dép đúng nơi quy định
* Nề nếp thói quen chào hỏi
Với tâm lý của trẻ là dễ nhớ, mau qn nên việc tạo nề nếp thói quen
cho trẻ phải được thường xun và lặp đi lặp lại. Hàng ngày các cháu đến
lớp tơi rèn luyện cho trẻ thói quen biết chào hỏi thơng qua các bài hát như:
Lời chào buổi sáng, Mẹ u khơng nào...Các bài thơ: Miệng xinh hoặc câu
chuyện : Cháu chào ơng ạ… Bên cạnh đó vào giờ đón, trả trẻ cơ có thể dạy
cháu biết chào cơ, chào bạn ra về, chào cha mẹ khi đến đón về. Nếu cháu
khơng chịu làm cơ có thể làm gương cho trẻ nhìn thấy và cháu sẽ làm theo.
* Hình thành thói quen trong nề nếp học tập
Để hình thành thói quen nề nếp học tập tơi cũng thực hiện các bước:
Sắp xếp chỗ ngồi, chia tổ, chia đội….Khi tiến hành hoạt động tơi thấy trẻ
lớp tơi cịn uể oải, lơ đãng ít tập trung nề nếp cịn lộn xộn. Tơi đã đi tìm hiểu
ngun nhân thấy trẻ thích học nhưng nhanh chán vì vậy mà tơi sử dụng các
hình thức động viên thi đua giữa các tổ và áp dụng một số trị chơi vận động
để tăng sự hứng thú cho trẻ
Ví dụ:
+ Rèn cho trẻ ngồi đúng chỗ tơi đã sử dụng nhạc bài hát “Chim mẹ
Chim con” để trẻ về vị trí ngồi của mình.
+ Khi xếp hàng tơi đã sử dụng trị chơi “ Thi xem đội nào nhanh”…
Như vậy tơi thấy trẻ học rất hứng thú kết quả lại cao.
Hướng dẫn trẻ cách ngồi, cách giơ tay phát biểu, cách đứng dậy trả lời
cơ….Tơi hướng dẫn trẻ cách sử dụng đồ dùng trực quan sinh động, khi thực
13
hiện tơi cùng nhóm trẻ nhanh nhẹn làm mẫu cho cả lớp xem nhờ vậy mà trẻ
tiếp thu u cầu của cơ một cách chính xác ngay từ đầu. Tơi đã rèn luyện và
hình thành cho trẻ có nề nếp thói quen giờ nào việc ấy. Trong giờ học trật tự
nghiêm túc ngoan ngỗn thực hiện các hoạt động theo u cầu của cơ. Để có
sự tập trung chú ý nghe cơ giảng bài tơi đã dùng câu nói nhẹ nhàng và nhắc
trẻ làm theo.
Ví dụ: Cơ xem bạn nào ngồi đẹp như cơ, lại chú ý lên cơ nào? Những
trẻ nào làm đúng tơi nêu tên, khen ngợi trẻ... Nhắc nhở trẻ khơng nói chuyện
riêng, khơng khóc nhè hoặc châm chọc bạn trong giờ học, cho nên nề nếp của
trẻ rất tốt trẻ nhiệt tình hăng hái hoạt động tích cực. Sau khi áp dụng biện
pháp trên trẻ lớp tơi rất ngoan, có nề nếp hứng thú học tập, qua các tiết dạy
đều được đánh giá 100% trẻ có nề nếp học tập tốt.
* Nề nếp lấy cất đồ dùng đồ chơi
Trong các mơn học đồ dùng học tập rất quan trọng, nó tác động trực
tiếp đến sự tiếp thu của trẻ . Đối với mẫu giáo lớn thì rất đơn giản nhẹ
nhàng nhưng ở mẫu giáo nhỡ việc lấy đồ dùng đồ chơi cịn vụng về lúng
túng nên tơi đã chỉ bảo trẻ cách sắp xếp như thế nào?
Ví dụ: Khi dạy mơn tốn tơi để đồ dùng trên bàn tơi quy định rõ ràng 3
tổ, tổ hoa hồng bên tay trái, tổ hoa sen bên tay phải, tổ hoa cúc ở giữa. Khi
vào giờ học trẻ lần lượt lấy đồ dùng về chỗ ngồi khi học xong trẻ biết tự cất
đồ dùng theo u cầu của cơ.
Trong các giờ chơi khác tơi ln rèn cho trẻ chơi ngoan đồn kết, biết
nhường nhịn và giúp đỡ bạn trong khi chơi. Trẻ có ý thức bảo quản, giữ gìn
đồ dùng đồ chơi, khơng đập phá hoặc tranh dành đồ chơi của bạn, chơi xong
biết cất đồ dùng đúng nơi qui định.
Ví dụ: Trong giờ hoạt động góc trẻ đã tự lấy đồ dùng đồ chơi đúng với
vai chơi mà trẻ thích và biết cất đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp, đúng nơi quy
định khi trẻ chơi xong.
14
* Nề nếp giờ ăn, giờ ngủ
Rèn luyện cho trẻ có nề nếp trong khi ăn, khi ngủ điều độ đúng giờ
đúng giấc. Trước khi ăn tơi thường cho trẻ hát bài “Mời bạn ăn”, trị chuyện
giới thiệu món ăn với trẻ để kích thích vị giác của trẻ tạo cho trẻ ăn ngon
miệng, ăn hết xuất. Biết xếp hàng chờ đến lượt khi lên lấy cơm, trước khi ăn
trẻ biết mời cơ, mời bạn, khi ăn ăn hết xuất khơng làm rơi vãi, khơng nói
chuyện trong giờ ăn, biết rửa mặt, rửa tay trước và sau khi ăn. Khi ăn xong trẻ
biết để bát nhẹ nhàng vào rổ.
Sau giờ ăn tơi cho trẻ ngồi nghỉ ngơi hoặc đi lại nhẹ nhàng sau khi đến
giờ đi ngủ, tơi cho trẻ đọc bài thơ “Giờ đi ngủ” tơi rèn cho trẻ 3 thói quen đến
giờ đi ngủ: Ngủ ngoan, ngủ đủ giấc, khơng nói chuyện và chêu trọc bạn khi
ngủ. Khi trẻ ngủ tơi cho trẻ nghe những bài hát ru trẻ sẽ từ từ cảm nhận và
ngủ ngon giấc hơn. Khi ngủ dậy trẻ có ý thức tự đi vệ sinh nhẹ nhàng, khơng
làm ồn ào ảnh hưởng đến các bạn.
* Rèn nề nếp vệ sinh và tự phục vụ cho trẻ.
Rèn luyện cho trẻ nề nếp thói quen vệ sinh văn minh trong sạch ở hàng ngày.
Trẻ biết giữ gìn vệ sinh thân thể sạch sẽ, quần áo gọn gàng, biết
mặc quần áo theo mùa phù hợp với thời tiết
Trẻ biết giữ gìn vệ sinh trong ăn uống, khơng ăn q vặt, khơng
uống nước lã, biết rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Trẻ biết cùng nhau tham gia giúp cơ giáo một số cơng việc như:
chải chiếu cất gối, biết đi vệ sinh đúng nơi quy định và khơng vứt rác bừa
bãi.
(Hình ảnh)
Trẻ biết thực hiện các thao tác rửa tay sạch sẽ
* Nề nếp vui chơi
Tơi ln sưu tầm những nguyện vật liệu sẵn có để làm đồ dùng đồ chơi
sao cho đẹp, sáng tạo, hẫp dẫn với trẻ vè màu sắc, tính ngộ nghĩnh nhưng
15
phải đảm bảo an tồn, sử dụng hợp lý và phù hợp với trẻ. Đồ dùng đồ chơi
sắp xếp gọn gàng vừa tầm với của trẻ để thu hút trẻ vào hoạt động vui chơi
một cách thoải mái và tự tin hơn. Đây cũng là yếu tố góp phần quyết định
chất lượng và khả năng hoạt động của trẻ đạt kết quả cao
Kết quả:
Nhờ sự tạo điều kiện giúp đỡ của cô trẻ đượ c uốn nắn kịp thời
thườ ng xuyên, liên tục do đó việc rèn luyện nề nếp thói quen của trẻ trong
mọi hoạt động mọi lúc, mọi nơi mang lại hiệu quả cao h ơn, các con ngoan
và nề nếp hơn. Trẻ chơi có nề nếp, có ý thức khơng tranh dành đồ chơi,
chơi đồn kết cùng các bạn.
3.7. Tăng cường làm tốt cơng tác tun truyền vận động, phối kết hợp với
gia đình để rèn nề nếp thói quen cho trẻ.
Ngồi góc tun truyền với phụ huynh cơ giáo cịn có trách nhiệm trực
tiếp trao đổi với phụ huynh bằng nhiều hình thức: Trao đổi trực tiếp với phụ
huynh qua các giờ đón trả trẻ, ngồi ra cịn qua điện thoại, qua zalo của nhóm
lớp. Để phụ huynh và cơ giáo ln có những kết hợp tốt trong cơng tác chăm
sóc và giáo dục trẻ
(Hình ảnh)
Hình ảnh trao đổi với phụ huynh
Với trách nhiệm của một cơ giáo mầm non, người mẹ thứ hai của trẻ,
cơ giáo cần thường xun theo dõi và nắm tình hình mọi tính cách của trẻ ở
mọi hoạt động trong ngày, tìm ngun nhân để có biện pháp thích hợp kịp
thời uốn nắn trẻ. Đồng thời trao đổi với cha mẹ trẻ để bồi dưỡng thêm cho
trẻ khi ở gia đình. Giúp việc rèn luyện thói quen nề nếp của trẻ theo khoa học
và đi đến thống nhất trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
Ví dụ: Giáo viên động viên và khuyến khích phụ huynh cùng kết hợp với
cơ trong việc rèn trẻ giờ ăn, giấc ngủ để trẻ ngủ đúng giờ và ăn đủ bữa, nhắc
16
nhở phụ huynh hãy rèn cho con mình thói quen vệ sinh, thói quen tự phục vụ
bản thân hay thói quen giữ gìn vệ sinh chung vứt rác vào đúng nơi qui định.
Khi gia đình và nhà trường cùng phối hợp với nhau trong việc rèn nề nếp
cho trẻ điều đó sẽ khiến cho việc giáo dục đạt hiệu quả cao hơn.
4. Kết quả đạt được
Trong thời gian học vừa qua tơi đã áp dụng thực hiện một số biện
pháp rèn luyện nề nếp cho trẻ, đến nay trẻ đã thực sự có nề nếp trong mọi
hoạt động, trẻ có tác phong mạnh dạn và tự tin hơn, cụ thể:
Cac chau rât co y th
́
́ ́ ́ ́ ưc trong hoc tâp sô chau nghich ng
́
̣
̣
́ ́
̣
ợm hay gheọ
ban nh
̣
ư chau B
́ ảo An, Văn Hiếu… nay chau đa ngoan h
́ ̃
ơn hoăc nh
̣
ư nhưng
̃
chau hay pha đô ch
́
́ ̀ ơi đơ dung day hoc trong tiêt hoc cung đa y th
̀ ̀
̣
̣
́ ̣
̃
̃ ́ ức hơn. Giơ ̀
hoạt động có chủ đích cac chau đăc biêt chu y lăng nghe cơ khơng con lam mât
́
́ ̣
̣
́ ́ ́
̀ ̀
́
nê nêp cua l
̀ ́ ̉ ơp n
́ ưa, môi ho
̃
̃ ạt động xong cac chau đêu co y th
́
́ ̀ ́ ́ ức thu don đô
̣
̀
chơi, đô dung hoc tâp cung cô ch
̀ ̀
̣
̣
̀
ứ không vứt bưa bai nh
̀ ̃ ư khi mơi vao hoc
́ ̀
̣
nưa.
̃ Cụ thể:
Trẻ có hành vi đạo đức tốt, khơng nói tục chửi bậy, biết vâng lời ơng
bà, cha mẹ, u q con vật, biết u thiên nhiên, biết quan tâm đồn kết với
bạn, biết cảm ơn xin lỗi.
Đặc biệt các cháu về nhà đã biết tự mình làm một số việc tự phục
vụ: Tự xúc ăn, tự uống nước, biết gọi người lớn khi có nhu cầu đi vệ sinh,
khi chơi xong tự cất đồ chơi… biết đọc thơ, hát cho ơng bà, bố mẹ nghe. Vì
vậy các bậc phụ huynh rất vui, càng n tâm hơn khi gửi con đến lớp. Từ đó
phụ huynh quan tâm đến việc học tập của các cháu nhiều hơn.
Để minh chứng cho kết quả đạt được của các cháu rõ ràng hơn, dưới đây là
kết quả so sánh về việc thực hiện một số hình thức rèn luyện nề nếp thói quen ban
đầu cho trẻ:
THÁNG 1/ 2021
17
Các thói quen nề nếp
Nề nếp chào hỏi
Nề nếp đi học
Nề nếp cất đồ dùng đồ chơi
Nề nếp giờ ăn
Nề nếp giờ ngủ
Nề nếp vui chơi
Nề nếp vệ sinh
Nề nếp học tập
Đạt
Số trẻ
31
31
30
31
31
31
31
30
Chưa đạt
%
100
100
97
100
100
100
100
97
Số trẻ
0
0
1
0
0
0
0
1
%
0
0
3
0
0
0
0
3
+ Đối với bản thân:
Bản thân tơi đã tạo được cho trẻ mơi trường giáo dục có thói quen nề
nếp tốt đến nay trẻ đã thực sự u mến cơ giáo, các bạn và thích đi học, có
nề nếp trong mọi hoạt động.
Tơi lĩnh hội được nhiều những kinh nghiệm về giáo dục rèn luyện
thói quen nề nếp cho trẻ. Chun mơn của tơi được vững vàng hơn.
+ Đối với trẻ:
Trẻ có tác phong nhanh nhẹn, mạnh dạn, tự tin khéo léo, hứng thú hơn
khi tham gia vào các hoạt động.
Trẻ có hành vi đạo đức tốt, khơng nói tục chửi bậy, biết vâng lời ơng
bà, cha mẹ, biết quan tâm đồn kết với bạn, biết nói lời cảm ơn xin lỗi
Kết quả thể hiện rõ qua bảng khảo sát trên.
+ Đối với phụ huynh:
Khi trẻ về nhà đã tự biết làm một số việc tự phục vụ: tự xúc ăn, tự
lấy nước uống, khi chơi xong biết tự cất đồ đồ chơi....biết đọc thơ, kể
chuyện vì vậy các bậc phụ huynh rất vui, n tâm khi gửi con đến trường.
Đa số các bậc phụ huynh thấy được sự thay đổi rõ rệt của con, trẻ có
nề nếp thói quen tốt hơn rất nhiều so với trước.
18
Phụ huynh thấy được tầm quan trọng khi kết hợp với giáo viên cùng
quan tâm, chăm sóc giáo dục cho trẻ, biết hướng dẫn, rèn luyện thêm cho trẻ
khi ở nhà.
5. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:
Sáng kiến : “Một số biện pháp rèn luyện nề nếp thói quen ban đầu
cho trẻ 4 5 tuổi” được tơi thử nghiệm trực tiếp tại lớp mình và đã thu được
kết quả khả quan. Trẻ có nề nếp khi tham gia vào các hoạt động. Từ những
kết quả đó tơi đã mạnh dạn đưa ra những biện pháp mà mình đã áp dụng
trong buổi sinh hoạt chun mơn cho chị em đồng nghiệp trong trường cùng
nghiên cứu và áp dụng. Những giải pháp trên khơng những được áp dụng cho
lứa tuổi 4 5 tuổi mà cịn áp dụng vào các độ tuổi mẫu giáo trong tồn trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
1. Kết luận .
19
Hoạt động rèn nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ khơng chỉ hình thành
cho trẻ có nề nếp tốt. Mà qua hoạt động này trẻ cịn học được tính kỷ luật,
biết hợp tác chia sẻ cùng các bạn và quan trọng hơn nữa là giúp trẻ học bằng
chơi chơi mà học. Như vậy hoạt động rèn nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ
trong trường mầm non đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành và phát
triển nhân cách cho trẻ.
Qua nghiên cứu, áp dụng một số biện pháp rèn luyện nề nếp thói quen ban
đầu cho trẻ 4 5 tuổi tại trường mầm non tơi đang cơng tác đã thu được
những kết quả khá tốt, tạo được lịng tin đối với các bậc phụ huynh.
2. Khuyến nghị:
2.1. Đối với Phịng giáo dục
Cần có sự đầu tư thích đáng về cơ sở vật chất như: Phịng học, sân chơi,
các phương tiện và đồ dùng dạy học, tạo điều kiện tối ưu cho hoạt động học
tập.
2.2. Đối với nhà trường:
Tích cực tham mưu với các cấp, các ngành đầu tư kinh phí bổ sung cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ. Duy
trì thường xun các buổi sinh hoạt chun mơn.. Để giáo vien học hỏi.
2.3. Đối với phụ huynh:
Nâng cao ý thức trách nhiệm và phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường
trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ.
Trên đây là một số bài học kinh nghiệm mà bản thân tơi thực hiện .
Tuy nhiên bài sáng kiến của tơi khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu xót.
Rất kính mong sự góp ý, bổ sung của Ban giám hiệu, bạn bè đồng nghiệp để
tơi có nhiều kinh nghiệm hơn trong cơng tác giảng dạy và sáng kiến kinh
nghiệm của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
20
MỤC LỤC
STT
NỘI DUNG
1
THƠNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
2
TĨM TẮT SÁNG KIẾN
TRANG
3 4
1. Hồn cảnh nảy sinh.
2. Điều kiện, thời gian đối tượng áp dụng sáng kiến.
3. Nội dung sáng kiến.
4. Khẳng định kết quả đạt được của sáng kiến.
5. Đề xuất, khuyến nghị
3
5 19
MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến.
5
5 8
2. Thực trạng của vấn đề
3. Các biện pháp thực hiện
+ Biện pháp 1: Nghiên cứu tham khảo, tự bồi dưỡng...
+ Biện pháp 2: Phân nhóm đặc điểm tâm sinh lý của
8 9
trẻ...
9 10
+ Biện pháp 3: Rèn luyện phẩm chất đạo đức của...
10 11
+ Biện pháp 4: Lựa chọn đồ dùng đồ chơi...
+ Biện pháp 5: Nêu gương bạn tốt, việc tốt...
+ Biện pháp 6: Rèn luyện nề nếp thói cho trẻ...
+ Biện pháp 7: Tăng cường làm tốt công tác tuyên
11
12 16
17
17 19
19
truyền
5
8
4. Kết quả đạt được
5. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.
2. Khuyến nghị.
21
20
22