BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Giáo dục mầm non là ngành giáo dục hết sức quan trọng, một mắc xích đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển tồn diện
nhân cách trẻ. Đến trường trẻ được học, được chơi, được tiếp xúc với nhiều
bạn, được sống trong tình thương của cơ giáo, được khám phá thế giới bí ẩn
xung quanh. Trường Mầm non chính là tổ ấm thứ hai của trẻ.
Trẻ mẫu giáo “chơi mà học, học mà chơi”. Trẻ rất hiếu động, tị mị, ham muốn
học hỏi, tìm hiểu thế giới xung quanh. Trong khi chơi, trẻ thực sự học để lĩnh
hội các khái niệm ban đầu hoặc các tri thức tiền khoa học. Qua đó hình thành
bước đầu của phẩm chất đạo đức, khuyến khích việc khám phá khoa học và
làm chủ những kiến thức cơng nghệ trong thời đại mới. Khám phá khoa học là phương
tiện để giao tiếp và làm quen với mơi trường xung quanh, để giao lưu và bày tỏ nguyện vọng của mình
hình thành và nhận thức sự vật, hiện tượng xung quanh mà giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn với thiên
nhiên, với xã hội cho trẻ. Thơng qua mơn học này hình thành cho trẻ kỉ năng quan sát, tư duy, phân tích tổng
hợp khái qt. Khám phá khoa học với trẻ mầm non là q trình tham gia các hoạt động thăm dị, tìm hiểu
thế giới tự nhiên qua đó giúp trẻ được hoạt động và tự phục vụ bản thân. Những cơng việc đó có thể sẽ là
bài học trải nghiệm tốt cho trẻ về khoa học. Khi nói đến trẻ mầm non khơng ai khơng biết trẻ ở lứa tuổi
này rất thích tìm hiểu, khám phá mơi trường xung quanh, bởi thế giới xung quanh thật bao la r ộng l ớn, có
biết bao điều mới lạ hấp dẫn và cịn có bao lạ lẫm khó hiểu, trẻ tị mị muốn biết, muốn được khám phá.
Khám phá khoa học mang lại nguồn biểu tượng vơ cùng phong phú, đa dạng,
sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, từ mơi trường tự nhiên (cỏ cây, hoa lá, chim
….) đến mơi trường xã hội (cơng việc của mỗi người trong xã hội, mối quan hệ
của con người với nhau …) và trẻ hiểu biết về chính bản thân mình, vì thế trẻ
ln có niềm khao khát khám phá, tìm hiểu về chúng. Khám phá khoa học địi
hỏi trẻ phải sử dụng tích cực các giác quan chính vì vậy sẽ phát triển ở trẻ năng
lực quan sát, khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp… nhờ vậy khả năng cảm
nhận của trẻ sẽ nhạy bén, chính xác, những biểu tượng, kết quả trẻ thu nhận
được trở nên cụ thể, sinh động và hấp dẫn hơn. Qua những thí nghiệm nhỏ trẻ
được tự mình thực hiện trong độ tuổi mầm non sẽ hình thành ở trẻ những biểu
tượng về chính là cơ sở khoa học sau này của trẻ.
Làm quen với mơi trường xung quanh là một hoạt động giúp trẻ mầm non khám
phá thế giới xung quanh mình thơng qua việc tiếp xúc với mơi trường xung quanh, để từ đó trẻ khám phá
sự vật hiện tượng ở mơi trường xung quanh và có thái độ tích cực với mơi trường.
Làm quen với mơi trường xung quanh bao gồm các kỹ năng tư duy,quan
sát, suy ln, dự đốn, phân loại, đo lường, trải nghiệm ...bởi vì mơi trường cho
trẻ hoạt động là nơi có nguồn thơng tin phong phú, khuyến khích trẻ hoạt động,
có ý nghĩa giúp trẻ tìm tịi, khám phá, những điều mới lạ của trẻ trong cuộc
sống để từ đó kiến thức kỹ năng của trẻ được củng cố và bổ xung.
Làm quen với mơi trường xung quanh đã tạo điều kiện cho trẻ lĩnh hội các
biểu tựơng khái qt về sự vật hiện tượng, hiểu được mối quan hệ và sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa chúng. Vì vậy khi tổ chức cho trẻ làm quen với mơi trường
xung quanh một cách đúng đắn, trẻ khơng những lĩnh hội tri thức về sự vật hiện
tượng xung quanh, mà cịn học được cách thức tiếp cận đối tượng, cách thức
khám phá bản chất của sự vật, hiện tượng trong mơi trường xung quanh. Nhờ
đó các q trình tâm lý, các phẩm chất trí tuệ và ngơn ngữ của trẻ ngày càng
phát triển và hồn thiện. Chính q trình nhận thức thế giới khách quan đã tạo
điều kiện để phát triển thể chất, thẩm mỹ, đạo đức và lao động cho trẻ. Góp
phần tích cực cho trẻ lĩnh hội những tri sau này.
Từ nhận thức trên, tơi đã đi sâu nghiên cứu, tìm mọi biện pháp để giúp trẻ
làm quen với mơi trường xung quanh một cách có hiệu quả nhất. Chính vì lẽ đó
tơi đã chọn đề tài “Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo làm quen với mơi
trường xung quanh một cách hiệu quả nhất tại trường mầm non”.
2. Tên sáng kiến
“Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo làm quen với mơi trường xung quanh một
cách hiệu quả nhất tại trường mầm non”.
3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang.
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Mầm non Hồng Đan.
Số điện thoại: 0979.312.568
E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Nguyễn Thị Thu Trang
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Lĩnh vực phát triển nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi trong trường mầm
non.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Tháng 02/2018 đến tháng 02/2019.
7. Nội dung của sáng kiến
7.1. Cơ sở lí luận
Trong các hoạt động giáo dục ở trẻ mẫu giáo, hoạt động học là một trong
những hoạt động chủ đạo. Thơng qua hoạt động học trẻ được lĩnh hội tiếp thu
kiến thức về mơi trường xã hội, thế giới xung quanh trẻ. Nhiệm vụ của cơ giáo
tổ chức hoạt động khám phá như thế nào để trẻ lĩnh hội được kiến thức một
cách đơn giản nhưng hiệu quả. Tiếp tục thực hiện chiến lược lấy trẻ làm trung
tâm nhằm phát huy tính tích cực chủ động của trẻ.
Thơng qua trị chơi hoạt động khám phá trẻ được trải nghiệm khám phá, tìm tịi
sáng tạo được tự do giao tiếp, vui chơi, hợp tác, chia sẽ dễ dàng tiếp thu kiến
thức. Trị chơi trong hoạt động khám phá đóng vai trị quan trọng, trong cuộc
sống hằng ngày của trẻ, khơi dậy ở tính tị mị, thích khám phá về đặc điểm nổi
bật và ích lợi sự việc hiện tượng quen thuộc, một vài mối quan hệ đơn giản
giữa sự vật với mơi trường xung quanh, cách chăm sóc bảo vệ chúng. Đồng thời
trau dồi óc quan sát, so sánh nhận xét phán đốn của trẻ, hình thành ở trẻ thái độ
đúng đắn với sự vật hiện tượng sự vật xung quanh trẻ.
7.2. Cơ sở thực tiễn
Việc tổ chức cho trẻ khám phá mơi trường xung quanh từ lâu đã được đưa vào
hoạt động học. Trong thực tế là giáo viên mầm non tơi rất quan tâm và đã biết
cách cho trẻ tham gia vào hoạt động khám phá đạt được một số hiệu quả nhất
định. Đó là trẻ hiểu biết một số sự vật hiện tượng xung quanh như biết tên gọi,
đặc điểm, ích lợi của sự vật hiện tượng. Thơng qua đó hình thành cho trẻ một
số kỹ năng nhằm phát triển tồn diện trẻ. Giáo viên cịn lúng túng trong việc
thuyết kế trị chơi và sử dung trị chơi chưa linh hoạt, phù hợp với đặc điểm cá
nhân trẻ và điểu kiện thực tiễn của trường lớp, địa phương.
Năm hoc 2018 2019 tơi được nhà trường phân cơng dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi.
100% các cháu đã qua lớp mẫu giáo 4 tuổi, đã được làm quen với các hoạt động
ở trường mẫu giáo. Việc tổ chức cho trẻ khám phá môi trường xung quanh từ
lâu đã được đưa vào. Trong thực tế là giáo viên mầm non tơi rất quan tâm và đã
biết cách cho trẻ tham gia vào hoạt động khám phá đạt được một số hiệu quả
nhất định. Đó là trẻ hiểu biết một số sự vật hiện tượng xung quanh như biết tên
gọi, đặc điểm, ích lợi của sự vật hiện tượng. Thơng qua đó hình thành cho trẻ
một số kỹ năng nhằm phát triển tồn diện trẻ. Giáo viên cịn lúng túng trong
việc thuyết kế trị chơi và sử dung trị chơi chưa linh hoạt, phù hợp với đặc
điểm cá nhân trẻ và điểu kiện thực tiễn của trường lớp, địa phương. Bên cạnh
đó phụ huynh là nơng dân, ngày qua ngày lo kinh tế, ít có thời gian quan tâm đến
trẻ, mọi hoạt động đều nhờ đến cơ giáo, nhà trường ít có thời gian trị chuyện
quan tâm đến con trẻ. Từ đó dẫn đến các kiến thức của trẻ nắm bắt chưa được
chắc chắn, hay qn , hay nhẫm lẫn với sự vật hiện tượng, kỹ năng của trẻ
chưa được rèn luyện dẫn tới hiệu quả giáo dục chưa cao. Điều đó cũng có nghĩa
là chúng ta chưa hình thành thói quen chủ động, thích tự trải nghiệm khám phá
về thế giới xung quanh.
7.3. Về nội dung của sáng kiến
* Thực trạng của lớp
a. Thuận lợi
Bản thân giáo viên u nghề mến trẻ, có trình độ chun mơn vững vàng.
Được ban lãnh đạo nhà trường quan tâm giúp đỡ, tạo mội điều kiện trong cơng
tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
Mơi trường xung quanh lớp học gần gũi với trẻ.
b. Khó khăn
Đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho mơn học chưa phong phú, sinh động và chưa
phù hợp với chủ đề.
Chưa có góc tun truyền về mơi trường xung quanh cho các bậc phụ
huynh.
Trong trường chưa tạo được góc thiên nhiên cho trẻ hoạt động khám phá
trải nghiệm.
Phụ huynh chưa hiểu được tầm quan trọng của việc bé làm quen với mơi
trường xung quanh dối với sự phát triển của trẻ.
Phụ huynh đa số là làm nơng nghiệp nên trẻ khơng có điều kiện để đi
tham quan những khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và đặc biệt trẻ chưa
được ra Hà Nội, đi thăm lăng Bác, đi thăm vườn bách thú….
Tài liệu tham khảo cịn hạn chế.
* Kết quả điều tra khảo sát trước khi thực hiện: Trước khi thực hiện đề tài
này tơi tiến hành khảo sát ở lớp 5 tuổi A4/ tổng số 33 trẻ tại Trường MN Hồng
Đan – Huyện Tam Dương – Tỉnh Vĩnh phúc với kết quả như sau:
STT
Khả năng quan sát,
so sánh, phân
loại, thử nghiệm,
dự đốn...
Kết quả
Số lượng
Tỉ lệ %
6
18%
1
Loại tốt
2
Loại khá
9
27%
3
Loại trung bình
12
32%
4
Loại yếu
6
18%
Và Lớp 5 tuổi A/ tổng số 25 trẻ tại Trường MN n Lạc – TT n Lạc –
Huyện n Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc với kết quả như sau:
STT
Khả năng quan sát,
so sánh, phân
loại, thử nghiệm,
dự đốn...
Kết quả
Số lượng
Tỉ lệ %
3
12%
1
Loại tốt
2
Loại khá
4
16%
3
Loại trung bình
8
32%
4
Loại yếu
10
40%
Qua kết quả trên khiến bản thân tơi phải suy nghĩ làm thế nào để có nhiều
tiết dạy tốt và khả năng nhận thức cuả trẻ về mơi trường xung quanh tốt hơn.
Trước những suy nghĩ như vậy với những kiến thức đã học cùng với kinh
nghiệm dạy trẻ đã tích luỹ được. Tơi đã mạnh dạn nghiên cứu và tìm ra một số
kinh nghiệm dạy trẻ 5 6 tuổi làm quen với môi trường xung quanh một cách
hiệu quả nhất như sau.
* Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo làm quen với mơi trường xung
quanh một cách hiệu quả nhất
Biện pháp 1: Chuẩn bị các điều kiện và phương tiện cho trẻ làm quen với
trị chơi hoạt động khám phá
Mơi trường trong và ngồi lớp:
+ Mơi trường là yếu tố trực tiếp tác động hằng ngày đến trẻ. Mơi trường trang
trí lớp, mơi trường học tập, mơi trường vui chơi…có vai trị quan trọng đến giáo
dục trẻ.
+ Đối với việc trang trí mơi trường lớp học tơi ln quan tâm hàng đầu. Ở mỗi
chủ đề tơi ln dành thời gian nghiên cứu thiết kế mơi trường lớp học sao cho
phù hợp với chủ đề mà trẻ khám phá, tìm hiểu về các sự vật thơng qua hình ảnh
trang trí đó.
+ Bên cạnh đầu tư trang trí phù hợp với chủ đề, bản thân cũng chú trọng đến
việc làm đồ dùng đồ chơi tự làm ở các góc và sắp xếp đồ dùng sao cho thu hút
trẻ, vừa tạo cho trẻ khám phá, trải nghiệm thơng qua hoat động góc.
Ví dụ: Khi thực hiện chủ đề: “Thế giới thực vật”
Ở góc thiên nhiên là góc dành riêng cho trẻ để khám phá xung quanh. Ở góc này
tơi trồng rất nhiều cây xanh. Tơi bố trí sẵn bình nước tưới, chăm sóc cây để khi
trẻ tham gia ở hoạt động góc để trẻ vừa chăm sóc cây và khám phá các loại cây.
Trong q trình chăm sóc ở góc thiên nhiên, trẻ được hình thành kỹ năng, kỹ xảo
lao động, được bồi dưỡng phẩm chất u lao động, u thiên nhiên, có ý thức
trách nhiệm trong cơng việc được giao. Trong hoạt động ngồi trời tơi cho trẻ
quan sát những sự thay đổi của từng ngày, từng mùa của các lá trên từng cây và
cho trẻ tìm tịi sự giống nhau và khác nhau giữa các loại cây với nhau, cây ra hoa,
cây ăn quả, cây cho bóng mát.
Từ đó trẻ cảm nhận được vẽ đẹp của thiên nhiên và hình thành thái độ đúng
đắn với mơi trường, rèn luyện kỹ năng chăm sóc cho cây.
Đồ dùng đồ chơi:
Ngồi những đồ dùng đồ chơi nhà trường cấp thì bản thân tơi tự tìm tịi những
đồ dùng đồ chơi và tranh ảnh sinh động và phù hợp với chủ đề phục vụ cho
hoạt động dạy học. Để có những đồ dùng đồ chơi tự tạo đẹp mắt và sáng tạo
thân thiện và hấp dẫn tơi tận dụng những ngun vật liệu phế thải làm tranh
ảnh, các con vật cây cảnh, hoa cỏ để làm đồ dùng dạy học và đồ dùng trang trí
ở các góc lớp phản ảnh chủ đề đang học.
Ví dụ ở góc xây dựng: Đang thực hiện chủ đề thực vật thì tơi chuẩn bị một số
loại hoa, cây ăn quả, rau….Để trẻ xây dựng vườn rau, vườn hoa, vườn cây ăn
quả theo ý thích của trẻ.
Ví dụ góc học tập: Cơ chuẩn bị một số loại hoa, quả trang trí ở góc học tốn cho
trẻ được thực hành trải nghiệm.
Ví dụ góc nghệ thuật: Cơ chuẩn bị những ngun vật liệu xé dán hoa, vườn cây
ăn quả.
Với những đồ dùng đồ chơi nhà trường đầu tư và bản thân tự làm đã sử dụng
khai thác rất hiệu quả vào trong các tiết dạy và hoạt động khác trong ngày tôi
cảm thấy trẻ rất hứng thú học.
Biện pháp 2: Nâng cao kỹ năng hướng dẫn và phương pháp dạy trẻ làm
quen với môi trường xung quanh
Biết kỹ năng thực hành và phương pháp dạy trẻ làm quen với môi trường xung
quanh cịn hạn chế nên bản thân tự khắc phục bằng cách:
+ Thường xun học hỏi bạn bè đồng nghiệp và những người xung quanh.
+ Tham gia dự thi giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện và học các lớp chun
đề do nhà trường và huyện tổ chức. Để từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân
sau mỗi tiết dạy.
+ Sưu tầm tranh ảnh phù hợp với chủ đề chủ điểm, để trẻ được tìm tịi khám
phá.
+ Nắm chắc phương pháp mơi trường xung quanh với từng loại bài.
+ Lắng nghe và tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp, ban giám hiệu, rút kinh
nghiệm để lần sau dạy trẻ tốt hơn.
+ Để dạy trẻ học một cách tích cực tơi đã dùng nhiều thủ thuật khác như cho
trẻ tiếp xúc nhiều lần với đối tượng cần khám phá bằng các giác quan. Dành
thời gian nhất định cho trẻ cầm, nắm, ngắm nghía chơi với đối tượng, bắt
chước vận động, tiếng kêu, hình dáng của sự vật hiện tượng. Sau đó cho trẻ thể
hiện những gì đã khám phá được bằng cách cơ đưa ra các câu hỏi gợi mở nhằm
kích thích tư duy của trẻ phát triển.
+ Coi trọng việc sử dụng các giác quan trong q trình quan sát và tìm hiểu sự
thay đổi của sự vật hiện tượng.
Ví dụ: khi cho trẻ làm quen với một số con vật ni trong gia đình tơi đã cho trẻ
xem một đoan phim về các con vật ni và tơi dặn trẻ về nhà quan sát các con
vật ni trong gia đình mình như; lắng nghe tiếng kêu, quan sát đặc điểm vận
động, thức ăn sinh sản của chúng. Khi vào tiết dạy tơi cho trẻ kể tên các con vật
ni trong gia đình mà trẻ biết thì trẻ rất hào hứng kể và phân biệt được rất rõ
đâu là vật ni trong gia đình.
+ Khi tổ chức hoạt động nhận thức cho trẻ tơi ln cho trẻ được tham gia
vào bằng mọi hình thức như: cho trẻ nói đặc điểm của con vật, đồ vật, bắt
chước tiếng kêu của con vật, đồ vật, tạo dáng về con vật, đồ vật. Nhưng tơi
khơng áp đặt trẻ phải mơ phỏng như thật mà cho trẻ chơi theo trí tưởng tượng
của trẻ.Từ đó trẻ thấy được sự giống nhau và khác nhau của các sự vật hiện
tượng.
+ Điều quan trọng là tơi ln xen kẽ giữa động và tĩnh để trẻ được học mà
chơi, chơi mà học bằng các trị chơi, bài hát đọc đồng dao, ca dao về các con
vật, đồ vật, từ đó giúp phát triển ngơn ngữ, tư duy của trẻ.
+ Bên cạnh đó thơng qua mỗi tiết dạy tơi ln chú ý tới việc nồng luồn giáo dục
về mọi mặt cho trẻ tuỳ theo nội dung bài dạy để giúp trẻ hiểu được lợi ích và
tác hại của chúng.
Biện pháp 3: Xây dựng một số trị chơi nhằm tạo sự hứng thú cho trẻ hoạt
động khám phá khoa học
Đối với trẻ mầm non thì việc “Chơi mà học học mà chơi” sẽ giúp trẻ tiếp thu
những kiến thức một cách dễ dàng và sâu sắc nhất. Sau thời gian trị chuyện,
đàm thoại với cơ trẻ được hoạt động, được tham gia vào các trị chơi hứng thú.
Qua đó, trẻ khơng chỉ ngồi nghe cơ nói và trả lời các câu hỏi của cơ mà trẻ cịn
có cơ hội để bộc lộ các hiểu biết của mình thơng qua các trị chơi. Ngồi ra trị
chơi cịn có tác dụng củng cố, bổ sung và phát triển thêm các tri thức mà trẻ vừa
lĩnh hội, tái tạo lại biểu tượng đã học thơng qua những hoạt động thực tiễn. Do
đó trị chơi củng cố trong giờ hoạt động khám phá là rất quan trọng. Trị chơi
càng phong phú đa dạng bao nhiêu thì các tri thức trẻ lĩnh hội càng sâu sắc và trẻ
càng nhớ lâu bấy nhiêu.
Ví dụ 1: Khi cho trẻ làm quen với chủ đề động vật cơ có thể tổ chức cho trẻ
chơi với các trị chơi sau đây
*Trị chơi 1: “Bắt cá”
Chuẩn bị: Cá, bể nước nơng, chậu cá
Cách chơi: Cho trẻ xuống bể bắt cá trong một thời gian là một bản nhạc, bạn
nào bắt được nhiều cá hơn thì bạn ấy chiến thắng.
Nhận xét sau khi chơi: Sau khi trẻ bắt được cá cơ hỏi bạn bắt được nhiều cá bí
quyết để bắt được cá và cho trẻ quan sát nhận xét con cá vừa bắt được.
*Trị chơi 2: “Làm bè trơi trên sơng”
Ví dụ 1: Sử dụng trong tiết: khám phá khoa học “ vật nổi, vật chìm trong nước”
Chuẩn bị: Dọc mùng, Que xiên, chậu hoặc bể nước nhỏ.
Cách chơi: Chia làm hai đội, số lượng trẻ ở mỗi đội bằng nhau. Chia làm hai
vịng:
+ Vịng 1: “Ai khéo hơn ai” Khi có hiệu lệnh chơi trẻ làm những chiếc bè trong
một thời khoản thời gian đội nào làm được nhiều hơn thì đội đó chiến thắng
vịng 1.
+ Vịng 2: “Đội nào nhanh hơn” Sau khi làm xong bè, hai đội về hai hang và thi
đua xem đội nào thả được nhiều bè hơn thì đội đó chiến thắng trong vịng 2.
Chơi theo luật tiếp sức, đội nào thả đươc nhiều bè hơn thì đội đó dành chiến
thắng.
Ví dụ 2: Khi cho trẻ làm quen với chủ đề thực vật cơ có thể tổ chức cho trẻ
chơi với trị chơi “Tìm lá cho cây”
Chuẩn bị: 34 giỏ
Cách chơi: Cơ chia trẻ thành 3 tổ hoặc 4 tổ mỗi tổ nhặt một số loại là cây
rụng ở sân trường theo u cầu của cơ trong một khoản thời gian nhất định. Đội
nào nhặt đúng u cầu của cơ đội đó sẽ chiến thắng.
*Trị chơi 3: Cây cần gì để sống
Chuẩn bị: Một tờ giấy tơ ki và một số hình ảnh về cây xanh và tranh rời về
hình ảnh ơng mặt trời, bình tưới ước, hình ảnh con người chăm sóc cây.
Cách chơi: Cho trẻ chơi theo nhóm hoặc cá nhân, Cơ phát cho trẻ một rổ đựng
tranh rời. Trẻ chọn các bức tranh mơ phỏng cơng việc làm đối với cây gắn vào
và kể về tranh mình vừa gắn.
*Trị chơi 4: Ai nhanh hơn
Chuẩn bị: Một số tranh về rau hoặc hoa, quả.
Cách chơi: Chơi theo nhóm hoặc cá nhân.
+ Cách 1: Cơ sắp xếp 34 đối tượng trong đó có 1 đối tượng khơng cùng nhóm
với đối tượng cịn lại .Trẻ phải tìm nhanh đối tượng khơng cùng nhóm với đối
tượng cịn lại.
+ Cách 2: Cơ vẽ một số loại rau (quả) trong đó có một đối tượng khơng cùng
nhóm trẻ chỉ ra và gọi được tên.
Biện pháp 4: Tạo điều kiện cho trẻ hoạt động trải nghiệm
Trẻ mầm non là lứa tuổi rất hiếu động, thích khám phá, tìm tịi, thích được sờ,
ngửi, nắn…Vì vậy một trong những phương pháp giáo dục mang lại hiệu quả
cao nhất đối với trẻ khi tổ chức hoạt động khám phá là phương pháp thực hành
và trải nghiệm. Thơng qua các thao tác nhìn, sờ, nếm, ngửi…trẻ dễ dàng lĩnh
hội nắm bắt và khắc sâu kiến thức. Khi tổ chức hoat động khám phá khoa học
thiếu những thao tác thực hành trải nghiệm thì trẻ khơng tập trung, chú ý và sẽ
khơng khắc sâu được kiến thức hoặc mau qn.
Vì trẻ mẫu giáo có sự tưởng tượng chưa phong phú, kinh nghiệm sống của trẻ
cịn ít nên tơi thường xun tận dụng các vật thật để dạy trẻ. Khi cho trẻ được
tiếp xúc với vật thật thì tơi nhận thấy trẻ hứng thú và nắm bắt kiến thức một
cách rõ ràng nhất.
Tạo điều kiện cho trẻ thực hành trải nghiệm với sự vật hiện tượng chính là
cho trẻ ln ln làm quen với sự vật hiện tượng xung quanh một cách trực tiếp
như nhìn, sờ, nếm, ngửi. Thơng qua đó trẻ được bộc lộ tính cách và được hình
thành phát triển tâm lý và phát triển thêm vốn từ cho trẻ.
*Nếm:
Ví dụ: Khi tìm hiểu về quả cam tơi dùng quả cam thật cho trẻ quan sát và trải
nghiệm cho trẻ nếm, ngửi.
Đây là quả gì? nhìn xem quả cam có hình gì? Màu gì? Hãy sờ xem vỏ của chúng
có đặc điểm gì? muốn biết cam có mùi gì hãy đưa lên mũi ngửi xem nào…
Tơi bổ cam và cho trẻ nếm thử vị của cam sau đó hỏi trẻ về vị của cam (có trẻ
nói chua, trẻ nói ngọt) từ đó tơi giải thích “Qủa cam chưa chín có vị chua, cịn
quả cam chín có vị ngọt” khi được trải nghiệm thực tế thì trẻ đã nắm vững
những kiến thức tơi muốn truyền đạt. Qua bài về quả cam tơi khơng những đã
cho trẻ tìm hiểu một cách tổng qt về quả cam mà cịn dạy trẻ kĩ năng bổ cam
và vứt rác đúng nơi.
*Ngửi:
Ví dụ: Khi dạy về các loại hoa. Cơ cho trẻ quan sát hoa hồng, hoa cúc và nhận
xét được đặc điểm của mỗi loại hoa. Sau đó cơ lần lượt cho trẻ ngửi hoa và
nhận xét mùi hương của mỗi loại hoa.
Ngồi việc tạo cơ hội cho trẻ trực tiếp trải nghiệm với đồ thật vật thật, thơng
qua hoạt động khám phá tơi cịn thường xun cho trẻ tham gia trải nghiệm tìm
hiểu các hiện tượng thơng qua hoạt động thực hành thí nghiệm thí nghiệm đơn
giản. Ln tạo cho trẻ sự hứng thú, kích thích trẻ tích cực hoạt động, phát triển
ở trẻ tính tị mị, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tịi, phát triển óc quan sát,
phán đốn và các năng lực hoạt động trí tuệ.
Ví dụ: Thí nghiệm về sự nảy mầm của hạt.
Mục tiêu: Trẻ biết được cây cũng cần thức ăn, ánh sáng và nước mới sinh
trưởng được.
Chuẩn bị: Một vài hạt đậu tương, đậu đen…2 khay nhỏ, một ít đất, bình nước
tưới.
Tiến hành: Ngâm hạt vào trong nước ấm từ 1 đến 2 tiếng sau đó lấy ra đặt hạt
vào khay có sẳn đất. Đặt 1 khay nơi có ánh sáng mặt trời và cho trẻ tưới nước
hàng ngày. Khay cịn lại đặt trong bóng tối và khơng tưới nước. Quan sát sau 3
đến 4 ngày cây trong khay được tưới nước hàng ngày sẽ nảy mầm và lớn dần
cịn khay khơng tưới sẽ khơng nảy mầm. Lúc này hãy cho trẻ giải thích hiện
tượng nảy mầm và khơng nảy mầm trên.
Giải thích và kết luận:
Cây nảy mầm được nhờ được gieo xuống đất, có ánh sáng và tưới nước đầy đủ
sáng có thức ăn trong hạt và nước uống trong đất và ngược lại cây mà khơng
được chăm sóc đầy đủ sẽ khơng nảy mầm được.
Ví dụ: Thí nghiệm về vật nổi vật chìm dưới nước.
Chuẩn bị:
+ Đồ dùng là các mẫu gỗ, bi sắt đường kính 34cm, thìa inox, cục nam châm,
một miếng xốp, giấy, chậu đựng nước sạch.
+ Đồ chơi: Thuyền giấy, lá mít trẻ đã gấp, bóng nhựa, đồ chơi nhựa.
+ Tiến hành: Cho trẻ tự lấy đồ chơi đã chuẩn bị sẳn thả vào chậu nước và u
cầu trẻ nhận xét vật nào chìm? vật nào nổi tại sao?
Kết quả: Qua thí nghiệm này giúp trẻ hiểu những đồ vật làm từ những ngun
liệu nặng như bi sắt, bát, thìa inox, ….thì chìm, những đồ vật làm từ ngun
liệu nhẹ: gỗ, xốp, giấy, nhựa,….thì nổi trên nước.
Qua việc tạo các điều kiện cho trẻ tiếp xúc các sự vật hiện tượng và mơi
trường xung quanh bằng các thí nghiệm, thử nghiệm tơi thấy nhận thức của trẻ
được mở rộng, khả năng quan sát, tri giác của trẻ phát triển tốt, đa số trẻ thể
hiện được tính tích cực chủ động khi quan sát đối tượng trong q trình quan sát
trẻ tỏ ra nhanh nhẹn linh hoạt và phát triển nhiều vốn kinh nghiệm, vốn từ của
trẻ trở nên phong phú hơn khả năng diễn đạt tốt hơn.
Biện pháp 5: Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại ở trẻ
Một trong những phương pháp quan trọng và khơng thể thiếu đối với khám phá
khoa học là quan sát, so sánh và phân loại. Với mỗi bài tuỳ thuộc vào đối tượng
cho trẻ làm quen, tơi tìm những cách vào bài khác nhau để gây sự chú ý, tị mị
của trẻ, có thể dùng câu đố, bài hát… Để trẻ nhận biết đối tượng bằng tranh
ảnh và đồ vật, vật thật và mơ hình.Với mỗi đối tượng trẻ được làm quen, trẻ
được quan sát thật kỹ, trẻ biết đưa ra ý kiến nhận xét của mình, cùng với đó là
câu hỏi gợi mở của cơ, cứ mỗi lần làm quen như vậy tơi lồng ghép nội dung
giáo dục vào bài. Trẻ khơng những hiểu về vật đó mà cịn có cách ứng xử, hành
động với chúng .
Qua các buổi dạo chơi, thăm quan, hoạt động ngồi trời, dã ngoại … khi trẻ
quan sát tơi hướng trẻ sử dụng mọi giác quan để trẻ có thể chỉ ra chọn vẹn đối
tượng đó. Qua hoạt động cho trẻ quan sát cơ đưa ra các câu hỏi đàm thoại để
cho trẻ so sánh và phân loại từ đó sẽ phát huy khả năng sáng tạo và tư duy cho
trẻ.
Ví dụ: Cơ và trẻ quan sát bồn hoa của lớp có nhiều loại hoa khác nhau, hướng
trẻ nhận biết màu sắc cánh hoa. Cho trẻ sờ cánh hoa thấy mịn và nhẵn.
Đưa hoa nên ngửi có mùi thơm. Trẻ được quan sát kỹ, có được đầy đủ các đặc
điểm của đối tượng nên trẻ so sánh rất tốt và phân loại rất nhanh. Dạo chơi
thăm quan hoạt động ngồi trời, khơng những để trẻ khám phá thế giới xung
quanh mình mà tơi cịn giáo dục tình u thiên nhiên, ý thức bảo vệ mơi trường.
Tơi cũng ln chú ý kiến thức xã hội với trẻ về cơng việc của mỗi người, về
mối quan hệ giữa con người với nhau, đặc biệt là giáo dục Bảo vệ mơi trường.
Với trẻ mặc dù kiến thức rất đơn giản như tạo cho trẻ thói quen vứt rác đúng
nơi quy định,chăm sóc vườn rau bắt sâu cho rau và ý thức bảo vệ mơi trường
xanh sạch đẹp.
Biện pháp 6: Sử dụng bài hát, thơ ca, câu đố, tục ngữ, ca dao
Việc sử dụng các bài thơ câu đố và những bài hát phù hợp với chủ đề tiết dạy
cũng là một thủ thuật để tạo hứng thú cho trẻ. Vào đầu tiết học, những chỗ
chuyển phần, chuyển trị chơi và khi kết thúc tiết học. Tơi ln chọn những bài
hát, đoạn thơ ngắn, câu đố, ca dao vui, thì sẽ làm khơng khí của tiết học sơi nổi
hơn vui hơn và tạo sự liên kết giữa các phần, các trị chơi trong tiết dạy với
nhau.
Để có được những bài hát, bài thơ câu đố, đồng dao, tơi đã sưu tầm và
sáng tác để áp dụng phù hợp với từng loại bài, loại tiết, từng trị chơi, chủ đề.
Ví dụ; Chủ đề “ Thế giới động vật” tơi sưu tầm bài hát sau đó tơi thay đổi lời
bài hát cho phù hợp với chủ đề mình lựa chọn. Đến phần chuyển hoạt động này
sang hoạt động khác tơi sáng tác những đoạn thơ hay đồng dao ngắn để trẻ hào
hứng và khơng gị ép trẻ.
Ví dụ: Khi làm quen với con vật ni trong gia đình tơi sáng tác vè con
vật vừa nhằm củng cố kiến thức vừa giúp phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
Ve vẻ vè ve
Cái vè lồi vật
Dáng người lạch bạch
Chân ngắn có màng
Là vịt là ngan
Cổ cao là ngỗng
Lơng phồng mào đỏ
Chứng tỏ là gà
Biết canh giữ nhà
Là con chó cún
Mồm kêu meo meo
Chứng tỏ là mèo.
Mồm kêu ụt ịt
Là con lợn ỉn
Biết cày biết bừa
Là trâu là bị
Lồi vật hay q
Bạn kể tiếp nha...
Có thể nói sử dụng thủ thuật trên để tạo hứng thú cho trẻ là rất phù hợp.
Qua sử dụng thủ thuật này tơi thấy khơng khí của tiết học sơi nổi hẳn lên. Trẻ
khơng bị áp đặt gị bó mà vẫn đạt được kết quả tốt trong hoạt động nhận thức.
Biện pháp 7: Tạo điều kiện cho trẻ làm quen với mơi trường xung quanh ở
mọi lúc mọi nơi
Hàng ngày cho trẻ dạo chơi thăm quan ngồi trời để trẻ dược quan sát sự
vật hiện tượng xung quanh, được thăm vườn cây ao cá, quang cảnh xung quanh
trường, cánh đồng lúa, một số phương tiện giao thơng, phong cảnh q hương
làng xóm.
Khi chuẩn bị chuyển sang chủ đề mới thì cho trẻ tham quan với nội dung
theo chủ đề.
Thường xun cho trẻ xem tranh ảnh vào lúc đón trả trẻ. Khi trẻ được quan sát
nhiều lần thì hệ thống câu hỏi sẽ tích luỹ được nhiều, để khi vào tiết dạy cơ
hướng sự chú ý của trẻ vào những chi tiết nhỏ trên đối tượng mà trẻ đã quan sát
để rồi trẻ phản ánh kết quả đã quan sát, khám phá bằng nhiều hình thức như,
miêu tả, hỏi, kể lại, thuật lại, vẽ, đóng kịch...
Ngồi ra tơi cịn khuyến khích trẻ thử nghiệm để rèn luyện tính kiên trì và kỹ
năng ghi nhận thơng tin chính xác.
Biện pháp 8: Kết hợp với với phụ huynh
Để nâng cao chất lượng hoạt động của trẻ trong trường mầm non để có sự
giáo dục tồn bộ giữa gia đình và nhà trường. Gia đình phối hợp với cơ giáo để
quan tâm đế chế dộ ăn, chế độ sinh hoạt của trẻ về việc dạy trẻ cách ứng sử
đúng đắn, giáo dục lịng u thương con người và sự vật xung quanh mình.
Giáo viên trao đổi với các bậc phụ huynh để phụ huynh giúp trẻ phát huy tính
sáng tạo, tư duy của trẻ trong việc khám khá sự vật hiện tượng xung quanh ở
mọi lúc mọi nơi.
Ví dụ: Trong chủ đề “Thế giới thực vật” Hơm nay tơi cho trẻ làm Tìm hiểu về
sự nảy mầm của cây. Trẻ được tham gia trải nghiệm và thực hiện cơng việc
xong do thực nghiệm cần thời gian trẻ mới thu được kết quả và có thể một số
trẻ nghỉ. Thơng qua trao đổi với phụ huynh phụ, huynh nắm được từ đó tạo
điều kiện cho trẻ được thực hiện việc gieo hạt ở nhà, khi được cơ thường
xun hỏi thăm về sản phẩm thì trẻ tỏ ra rất hứng thú, khi chính trẻ thực hiện
và khám phá. Nhận được kết quả giúp trẻ nhớ hơn, hiểu và kích thích trí ham
học
hỏi.
Trang thiết bị đồ dùng đồ chơi mà nhà trường đã cấp cho lớp cịn thiếu những gì
từ đó vận động các bậc phụ huynh cùng tham gia đóng góp thêm các loại đồ
dùng như có phụ huynh đã sưu tầm các loại tranh ảnh về các con vật hoa quả,
các bậc phụ huynh đã ủng hộ các cây cảnh, cây hoa và một số loại cây ăn quả
để trồng ở vườn trường và góc thiên nhiên. Vì phần lớn là trẻ em nơng thơn nên
đặc biệt các sản phẩm của nơng nghiêp được phụ huynh ủng hộ rất nhiệt tình.
Kết luận
Trong q trình thực hiện đề tài tơi rút ra được một số kinh nghiệm sau: Giáo
viên phải thực sự u nghề, mến trẻ, có sự say mê với nghề nghiệp. Cần phải
đầu tư sáng tạo nhiều trong phương pháp giảng dạy bộ mơn. Biết áp dụng hình
thức dạy mới, sáng tạo, sinh động, hấp dẫn trẻ, nhằm nâng cao kết quả các tiết
dạy. Muốn vậy bản thân giáo viên phải ln trau dồi kiến thức, thường xun
bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ .
Làm đồ dùng đồ chơi sinh động, sáng tạo: Đồ dùng đồ chơi càng phong phú thì
sự tiếp thu của trẻ càng đạt kết quả cao, chính vì vậy giáo viên phải ln tìm tịi
sáng tạo để tạo ra những đồ dùng đồ chơi có tính hấp dẫn nơi cuốn trẻ đến với
hoạt động nhận thức.
Làm tốt cơng tác tun truyền: Tun truyền, phối kết hợp với các ban ngành
đồn thể, phụ huynh trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Làm được như
vậy chúng ta mới hồn thành nhiệm vụ giáo dục trẻ một cách tồn diện.
Tạo mơi trường cho trẻ làm quen với mơi trường xung quanh.
Giáo viên cần tạo mơi trường phong phú, sạch sẽ và an tồn để trẻ khám
phá mơi trường xung quanh.
Giáo viên cần giúp trẻ suy nghĩ về những gì chúng đang nhìn thấy đồng thời là
người hướng dẫn và tạo điều kiện cho trẻ hoạt động.
Giáo viên cần tổng hợp, phân tích, những kiến thức thu được khi thử
nghiệm và hình thành ở trẻ thái độ tích cực với mơi trường xung quanh.
Trong q trình dạy trẻ giáo viên cần sử dụng câu hỏi gợi mở để trẻ giải
quyết vấn đề nhưng số lượng và tính chất câu hỏi ở từng bước khác nhau sẽ
giúp trẻ có được một số hiểu biết và phát triển tư duy tốt hơn.
Bản thân cần phải tích cực tìm tịi học hỏi, nhận thức sâu sắc những nội dung
giáo dục và lựa chọn nội dung phù hợp đưa vào dạy trẻ lớp mình.
Mạnh dạn dám nghĩ, dám làm, khắc phục mọi khó khăn để thực hiện thành
cơng ý tưởng của mình.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường, giáo viên, phụ huynh trong cơng
tác giáo dục và hình thành các kỹ năng trải nghiệm, khám phá cho trẻ.
Tổ chức nhiều hoạt động tạo mọi cơ hội để trẻ được khám phá khoa học tích
lũy kiến thức về mơi trường xung quanh.
Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, tạo uy tín và tiềm năng đối với phụ huynh và
đối với trẻ.
Dạy trẻ bằng tình u thương và lịng nhiệt tình.
Ln tìm tịi, đầu tư thời gian nghiên cứu, sưu tầm thêm các trị chơi áp dụng
trong và ngồi tiết học, các thí nghiệm đơn giản nhưng thú vị.
8. Những thơng tin cần được bảo mật
Khơng có
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
* Nhân lực
Được sự đồng thuận, nhất trí, ủng hộ của chị em đồng nghiệp, phụ huynh học
sinh của lớp và sự tập trung, hứng thú của trẻ.
Giáo viên có trình độ trên chuẩn, hiểu biết về chương trình giáo dục mầm non,
hiểu được sự cần thiết của việc phát triển nhận thức cho trẻ giúp trẻ có tư duy
sáng tạo, thích tìm hiểu, khám phá.
Trẻ tại nhóm lớp được học đúng độ tuổi theo quy định, ngoan ngỗn, lễ phép
với ơng bà, bố mẹ, cơ giáo.
Phụ huynh quan tâm hơn về cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ của cơ giáo đối
với con em mình, nhiệt tình tham gia các buổi họp phụ huynh học sinh trong năm
học và ủng hộ các phong trào do nhà trường phát động.
* Vật lực: Cơ sở vật chất, trang thiết bị trong, ngồi nhóm lớp được trang bị
đầy đủ phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm non.
Một số đồ dùng tự làm đảm bảo thẩm mĩ, an tồn cho trẻ hoạt động.
* Thời gian thực hiện: Từ 02/2018 đến tháng 02/2019
* Địa điểm: Lớp 5 – 6 tuổi A4 trường mầm non Hồng Đan; Lớp 5 – 6 tuổi A
Trường MN n Lạc.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp
dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Sau một năm thực hiện đề tài tơi thấy trẻ khám phá mơi trường xung quanh
hứng thú hơn, tự nguyện hơn từ trong sinh hoạt hàng ngày đến các lĩnh vực khác
nhau.
Qua các biện pháp đã triển khai thực hiện trên trẻ, sau thời gian tổ chức thực
hiện đã đem lại hiệu quả rất tốt, các trẻ bị thu hút, lơi cuốn và thật sự hứng thú
vào hoạt động khám phá khoa học. Trẻ tự tin khi nói lên ý kiến của mình, từ đó
trẻ sẽ lĩnh hội được vốn kiến thức, kỹ năng mới cho bản thân mình. Khơng chỉ
có vậy, thơng qua các giờ trải nghiệm, khám phá khoa học tư duy của trẻ sẽ
được kích thích nhiều hơn, trí tưởng tượng phong phú hơn thơng qua đó giúp trẻ
phát triển trí tuệ, óc sáng tạo của mình.
Qua một năm học nghiên cứu và thực hiện đề tài “Một số biện pháp giúp trẻ
mẫu giáo làm quen với môi trường xung quanh một cách hiệu quả
nhất” tôi đã thu được kết quả như sau:
Với Lớp 5 tuổi A4/ tổng số 33 trẻ tại Trường MN Hồng Đan – Huyện Tam
Dương – Tỉnh Vĩnh phúc
STT
Khả năng quan sát,
so sánh, phân
Kết quả
loại, thử nghiệm, Số lượng
dự đốn...
20
Tỉ lệ %
1
Loại tốt
2
Loại khá
13
39%
3
Loại trung bình
0
0%
4
Loại yếu
0
0%
61%
Và Lớp 5 tuổi A/ tổng số 25 trẻ tại Trường MN n Lạc – TT n Lạc –
Huyện n Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc với kết quả như sau:
STT
Khả năng quan sát,
so sánh, phân
loại, thử nghiệm,
dự đốn...
Kết quả
Số lượng
Tỉ lệ %
16
64%
1
Loại tốt
2
Loại khá
9
36%
3
Loại trung bình
0
0%
4
Loại yếu
0
0%
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
Khi trẻ tìm hiểu khám phá khoa học, các sự vật hiện tượng xung quanh. Giúp
hình thành ở trẻ khả năng tư duy, óc sáng tạo có ý nghĩa đối với việc phát triển
về nhận thức và giúp cho hệ thần kinh của trẻ mẫu giáo lớn dần dần phát triển
tồn diện, đồng thời hình thành và phát triển về: Đức Trí Thể Mỹ cho trẻ.
Góp phần giúp trẻ trở thành con người tồn diện. Thơng qua hoạt động này đã
tạo được khơng khí trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Phát triển nhận thức cho trẻ trong trường mầm non là một nội dung quan trọng
trong chương trình giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng giáo dục bộ mơn
khám khoa học cho trẻ, góp phần giáo dục tồn diện cho trẻ ngay từ bậc học
đầu tiên đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Tóm lại sáng kiến được đánh giá đảm bảo tính khoa học, tính sáng tạo, tính
hiệu quả và tính ứng dụng vào thực tế cao.
Bản thân giáo viên ln tích cực học hỏi đồng nghiệp, tham gia đầy đủ các buổi
bồi dưỡng, sinh hoạt chun mơn do tổ, nhà trường, phịng giáo dục tổ chức.
Khơng ngừng học tập tu dưỡng để tìm hiểu kiến thức để đưa ra những sáng
kiến, kinh nghiệm áp dụng nhằm nâng cao kiến thức trong các hoạt động phát
triển nhận thức cho trẻ.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu
Số
TT
Tên tổ chức/
Địa chỉ
cá nhân
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1
Nguyễn Thị Thu
Trang
Trường mầm nonL
ớp 56 tuổi A4, trường mầm
Hoàng Đan
non Hoàng Đan/ Lĩnh vực phát
triển Nhận thức.
2
Hoàng Thị Hoa
Trường mầm nonL
ớp 56 tuổi A, trường mầm non
Yên Lạc
Yên Lạc/ Lĩnh vực phát triển
nhận thức.
Hoàng Đan, ngày tháng năm 2019
Hoàng Đan, ngày 25 tháng 02 năm 2019
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
(Đã ký)
(Đã ký)
Trần Thị Kim Ký
Nguyễn Thị Thu Trang