PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ sinh ra và lớn lên giữa thế giới của những sự vật và hiện tượng, đa
dạng . Ngay từ nhỏ trẻ đã được làm quen với số lượng, trẻ lĩnh hội được
chúng qua các các giác quan như thị giác, thính giác, giác quan vận động … sự
hiểu biết khác nhau. Ở trẻ mẫu giáo nhỡ 4 tuổi cho trẻ LQVT về số lượng là
dạy trẻ những biểu tượng tập hợp, nhận biết tập hợp, k ỹ năng phân tích các
phần tử của tập hợp, các thao tác đếm, nhận biết con số, xác định được mối
quan hệ về số lượng.
Dưới tác động của giáo viên, trẻ nắm được phép đếm, dễ dàng phân biệt
được q trình đếm và kết quả phép đếm, hiểu ý nghĩa khái qt của con
số… Chính những kiến thức kỹ năng sơ đẳng về số lượng mà trẻ nắm được
là phương tiện để phát triển khả năng quan sát, ghi nhớ, hình thành các thao
tác trí tuệ, các biện pháp của hoạt động tư duy, qua đó tạo ra những điều kiện
bên trong để dẫn dắt trẻ tới những hình thức mới của trí nhớ, của tư duy và
tưởng tượng
Vì vậy tổ chức cho trẻ LQVT về số lượng, giáo viên giữ vai trị chủ đạo,
là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt động địi hỏi có thủ thuật từ
hình thức đến đồ dùng đồ chơi. Việc tổ chức dạy trẻ phù hợp với đặc điểm,
lứa tuổi cho trẻ đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ cho trẻ
mầm non. Qua đó trẻ sẽ nắm được những kiến thức sơ đẳng về tập hợp con
số, phép đếm, trẻ nắm được phép đếm.
Sự hứng thú của trẻ được thể hiện ở thái độ tích cực nhận thức, thực hiện
các nhiệm vụ khác nhau tích cực tìm tịi khám phá sự vật hiện tượng xung
quanh. Do vậy nhiệm vụ của giáo viên là tạo sự hứng thú cho trẻ để phát huy
một cách cao nhất tính tích cực nhận thức cho trẻ.
Chính vì vậy tơi đã chọn đề tài “Một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4
5 tuổi trong giờ dạy trẻ làm quen với biểu tượng tốn về số lượng tại
1
lớp 4 tuổi A5 trường mầm non” để nghiên cứu và áp dụng sáng kiến trẻ
lớp 4 tuổi A5 trường mầm non …..
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng của vấn đề
a.Thuận lợi:
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, phịng giáo dục và đào tạo, ủy
ban nhân dân xã tạo điều kiện về cơ sở vật chất phịng học khang trang sạch
sẽ, đầy đủ tiện nghi phục vụ chăm sóc, giáo dục trẻ.
Ban giám hiệu nhà trường đầu tư mua sắm đồ dùng, học liệu đầy đủ như
bộ học LQVT , lơ tơ tốn cho các cháu theo chủ đề, lớp học ln được sự
quan tâm chỉ đạo sâu sát về chun mơn.
Hàng năm chúng tơi được học lớp bồi dưỡng trong hè và dự các buổi chun
đề của phịng, của trường bạn và nhà trường tổ chức. Đó cũng là điều kiện
để tơi được học tập, củng cố thêm kiến thức phục vụ cho tiết dạy của mình.
Mỗi giáo viên đều có kế hoạch giảng dạy các mơn học và các hoạt động
rất cụ thể ngay từ đầu năm học.
Phụ huynh quan tâm đến trẻ nhận thức tốt về những nội dung giáo dục trẻ
ở từng lớp.
Trẻ được đến trường, được làm quen với tốn sơ đẳng ngay từ lứa tuổi nhà
trẻ đến mẫu giáo, trẻ có kiến thức sơ đẳng phù hợp với lứa tuổi
b. Khó khăn:
Đa số phụ huynh của lớp là cơng nhân, thời gian dành cho trẻ cịn ít chủ yếu
là ơng bà nên ít có thời gian và điều kiện quan tâm đến con em mình, đặc biệt
là việc kèm cặp các cháu học.
2
Nhận thức cảu trẻ chưa đồng đều, mỗi trẻ là một cơ thể cá biệt, khả năng
năng tập trung chú ý của trẻ có sự khác nhau, nhận biết khác nhau, hơn nữa
trẻ 4 tuổi là giai đoạn khủng hoảng về tâm lý nên việc đưa trẻ vào giờ LQVT
là rất khó khăn.
Trên cơ sở những thuận lợi khó khăn trên, tơi mạnh dạn đưa ra một số biện
pháp gây hứng thú cho trẻ mẫu giáo 45 tuổi trong giờ học làm quen với biểu
tượng tốn về số lượng cho trẻ .
2. Các biện pháp thực hiện
Trong sang kiến, tơi đã chỉ ra thực trạng cịn tồn tại, trên cơ sở đó đề xuất ra
các biện pháp:
2.1 Biện pháp 1: Tự rèn luyện bản thân
Bản thân tự rèn luyện về tác phong sư phạm nhẹ nhàng gần gũi thân thiện
tình cảm với trẻ, cơ phải nắm chắc tình hình và tâm sinh lý của trẻ.
Bản thân cần nghiên cứu các phương pháp theo bộ mơn và theo giờ hoạt
động.
Cơ cần có nghệ thuật khi tiếp xúc với trẻ, cần phải nâng cao kiến thức, biết
cách xử lý tỉnh huống sư phạm. Dạy trẻ ở mọi lúc, mọi nơi trong các hoạt
động, giúp đỡ những trẻ yếu, tiếp thu bài chậm, khen ngợi kịp thời với trẻ
học khá hơn để trẻ cố gắng phát huy những khả năng của mình.
Trong một giờ học cơ giáo nên linh hoạt tổ chức cho trẻ được hoạt động
một cách lơgic sơi động, khơng ngắt qng thời gian hoạt động phải ln
chuyển làm sao cho giờ học khơng bị go ép nhàm chán khơng khí học ln sơi
nổi, thì trẻ mới hứng thú hoạt động và giờ học lại đạt hiệu quả .
Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường trong cơng tác chăm sóc giáo
dục trẻ.
2.2 Biện pháp 2: Chuẩn bị đồ dùng đồ chơi đẹp, sáng tạo, hấp dẫn thu
hút trẻ vào giờ học.
3
Để tăng tính hấp dẫn của giờ dạy tơi ln vận dụng các ngun vật liệu có
ở địa phương như: Gỗ vụn, hộp giấy, hột hạt… để tạo ra những đồ dùng học
tập đẹp phong phú hấp dẫn lạ mắt có nội dung gắn bó với cuộc sống của trẻ
phù hợp với từng chủ đề, chủ điểm.
VD: Tơi dùng muỗng nhựa làm chuồn chuồn, vỏ sữa chua làm con lợn,
hoặc len làm con gà, vỏ sị làm cá…Như vậy sẽ làm cho trẻ hứng thú trong
giờ học tạo được sự hấp dẫn lơi cuốn trẻ vào giờ học.
Muốn có hiệu quả và gây được hứng thú cho trẻ, phát huy được trí tưởng
tượng, sáng tạo cho trẻ trong giờ học tơi ln cố gắng tạo ra nhiều đồ dùng,
đồ chơi hấp dẫn trẻ.
Ví dụ: Chủ đề động vật cho trẻ đếm đến 5 nhận biết số 5 tơi cắt những
chú thỏ bằng mút gián lên tường, vẽ các bức tranh con vật, có màu sắc..v..v..
nói trung trang trí theo chủ đề, cho trẻ đếm và nhân biết số lượng.
Chúng ta biết rằng trẻ nhỏ ln u thích các đẹp, trí tưởng tượng của trẻ
là vơ cùng phong phú do đồ dùng đồ chới có tính sáng tạo là một yếu tố cực
kỳ quan trọng kích thích đứa trẻ tư duy và sáng tạo Để thực hiện tốt chương
trình LQVT theo hình thức đổi mới, giúp trẻ hứng thú tự tin tham gia vào các
hoạt động với tốn, phát huy tốt khả năng tốn của trẻ.chính vì vậy tơi đã phát
động phụ huynh khuyến khích sưu tầm đồ đùng đồ chơi, đẹp hấp dẫn trẻ để
phục vụ trong các tiết học. Bản thân cũng phải tự sưu tầm, đồ dùng phục vụ
các tiết dạy như que tính, hột hạt, hình hộp… để tạo ra đồ dùng đồ chơi phục
vụ cho tiết học đề gấy hứng thú, thu hút hấp dẫn trẻ vào giờ học. .
2.3 Biện pháp 3: Lựa chọn hình thức vào bài để gây hứng thú cho trẻ
Trong tiết học tốn, việc sử dụng lời nói đầu, dẫn dắt vào bài mới lạ, gây
ấn tượng, thì mới thu hút sự chú ý của trẻ, làm cho trẻ hứng thú, tinh thần
thoải mái khi học.
Ví dụ: Khi dạy trẻ biết tạo nhóm có 3 đối tượng , nhận biết chữ số 3 ở
chủ đề “bản thân”.Tơi đã nghĩ ra chủ đề xun suốt giờ học đó là “sinh nhật
4
búp bê trịn 3 tuổi”. Mở đầu tiết dạy trong tiếng nhạc “chúc mừng sinh nhật”
các cháu được lên đốt nến và thổi nến, nói những lời chúc mừng sinh nhật có
ý nhĩa, trẻ được đếm số nến, tặng q cho búp bê. Sau đó trẻ sẽ được bày cỗ
sinh nhật búp bê. Như vậy trẻ rất thích thú.
Việc đặt ra các tình huống có vấn đề để cơ và trẻ cùng giải quyết sẽ gây
cho trẻ được trí tị mị và thích thú.
2.4. Biện pháp 4: Sáng tạo, linh hoạt thay đổi hình thức tổ chức tiết học
tích hợp theo hướng đổi mới.
Trẻ nhỏ khơng học các khái niệm tốn học bằng cách học vẹt hay bằng
các quy tắc. trẻ được khuyến khích trong q trình học, biết tìm kiếm các
chuẩn mực. Giải quyết các vấn đề nếu ta chỉ đơn thuần dạy trẻ về số lượng,
đếm, so sánh, thêm bớt, chia theo hình thức thơng thường, một số tiết học về
số lượng nội dung lại lặp đi lặp lại như thế sẽ rất nhàm chán và đơn điệu,
cứng nhắc, sự hứng thú của trẻ sẽ giảm đi. Do vậy ta cần có sự linh hoạt thay
đổi các hình thức tiết học để trẻ học khơng nhàm chán.
* Chọn chủ đề và dạy tích hợp theo chủ đề
Q trình tổ chức tiết học cần phải lồng ghép chủ điểm một cách xun
suốt từ phần vào bài đến phần kết thúc giữa các nội dung trong bài cần có sự
chuyển tiếp, lồng chủ đề một cách nhẹ nhàng, hoặc bằng những câu chuyện
hấp dẫn lơi cuốn trẻ, giúp trẻ tiếp thu kiến một cách tự nhiên.
Ví dụ: Dạy bài về số lượng, thêm bớt trong phạm vi 6 chẳng hạn. tơi kể
cho trẻ nghe câu chuyện “Nhổ củ cải” bằng mơ hình rối dẹt tơi đã thay thế 3
nhân vật là bạn của bé Hoa ( Cháu ơng bà già ) là Tuấn, Lan, và Mai. Vừa kể
cơ vừa đưa các nhân vật ra theo diễn biến câu chuyện đến đoạn “ Ơng nhổ củ
cải khơng được liền gọi Bà và bé Hoa ra” cơ dừng lại đặt câu hỏi “ vừa rồi
chỉ có một mình ơng nhổ củ cải bây giờ thêm bà và bế Hoa là thêm mấy
người? (2 người ). Thế là tất cả bây giờ có mấy người nhổ cải (3 người) câu
chuyện cứ tiếp diễn thêm 1, 2, 3 người nhổ nữa và cuối cùng có 6 người nhổ
5
củ cải đã lên được, trẻ vừa được nghe chuyện vừa biết cách tạo nhóm có 6
đối tượng, trẻ rất thích thú say sưa đắm mình vào câu chuyện kể và nắm
được kiến thức bài học như được khắc sâu vào trong tâm trí trẻ.
Trong một tiết học ta có thể lồng ghép và tích hợp các mơn học khác như
thế ta tận dụng được tối đa đồ dùng đã chuẩn bị, củng cố kiến thức cho trẻ
trong q trình cung cấp kiến thức cho trẻ ta nên linh hoạt thay đổi hình thức
để trẻ khỏi nhàm chán và hứng thú học tập, khơng nên gị ép trẻ theo một
khn mẫu nhất định, trẻ cần được học mà chơi, chơi mà học.
2.5. Biện pháp 5: Lựa chọn tổ chức dưới hình thức trị chơi để gây
hứng thú cho trẻ
Với trẻ lứa tuổi mẫu giáo, chơi là hoạt động chủ đạo. Hoạt động chơi
quyết định sự hình thành, phát triển tâm lý và nhân cách cho trẻ. chơi là một
hoạt động độc lập, tự do, tự nguyện của trẻ mẫu giáo. Qua trị chơi trẻ rèn
luyện được tính độc lập của mình. Tính sáng tạo của trẻ cũng được thể hiện
rõ nét trong hoạt động chơi. Mầm mống sáng tạo của trẻ bắt đầu được thể
hiện trong hoạt động chơi. Ngồi ra tính sáng tạo cịn thể hiện khi trẻ biết
phối hợp các biểu tượng đã biết vào trị chơi và tự mình điều khiển chúng.
Trị chơi đối với trẻ nhỏ ln chiếm một vị trí quan trọng trong các cơng
trình nghiên cứu, phương pháp giáo dục thuận lợi nhất là thơng qua trị chơi.
Trị chơi tốn học là một trong những phương tiện dạy học, nhằm thúc đẩy
sự hình thành những biểu tượng tốn học, nó tạo điều kiện và tình huống để
trẻ áp dụng những kiến thức thu được của mình, trẻ học cách nắm vững kiến
thức và sử dụng chúng trong những tình huống khác nhau, vì vậy mà kiến
thức của trẻ được củng cố.
Trị chơi tốn học là một dạng của trị chơi học tập. Trẻ phải giải quyết
nhiệm vụ học tập dưới hình thức chơi nhẹ nhàng, thoải mái, làm trẻ dễ dàng
vượt qua những khó khăn trở ngại nhất định. Trẻ tiếp nhận nhiệm vụ học
tập như nhiệm vụ chơi, do đó tính tích cực của hoạt động nhận thức trong lúc
6
chơi được nâng cao. Trong một chừng mực nào đó, trị chơi học tập vừa là
phương tiện dạy học, vừa là hình thức dạy học cho trẻ. Trị chơi học tập
được sử dụng trong q trình dạy hoc nhằm tích cực hoạt động nhận thức
cho trẻ.
Chính vì vậy trong các tiết học Tốn và các hoạt động khác tơi ln cố
gắng suy nghĩ sáng tạo ra một số trị chơi mới để áp dụng vào giờ học nhằm
thay đổi hoạt động chống sự chán nản, mệt mỏi, làm cho trẻ có hứng thú
hoạt động.
VD: Dạy bài đếm đến 5 nhận biết số 5, tơi cho trẻ luyện tập nhóm có 4 đối
tượng, qua bài thơ “Vườn xn bé u” để trẻ đếm số hoa trong vườn xn,
gắn thẻ số tương ứng với số hoa trong vườn và trồng thêm hoa để vườn xn
có đủ số hoa là 5 cây. Qua đó trẻ đã rất chú ý tham gia hoạt động. Ở bài dạy
này tơi cịn tổ chức cho trẻ tham gia vào các trị chơi như : chung sức, bé vui
xn, trẻ được gắn hoa đủ số lượng là 5. Đặc biệt trẻ được hoạt động, lựa
chọn các hình ảnh để in bưu thiếp có đủ số lượng là 5 hình ảnh và tơ màu cho
đủ 5 hình ảnh trong bưu thiếp. Với cách tổ chức trên, trẻ đã tích cực tham gia
hoạt động, các biểu tượng về số lượng của trẻ ngày càng phong phú.
2.6. Biện pháp 6: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin, thiết kế các trị chơi vui
nhộn, sáng tạo đưa vào bài dạy.
Xã hội ngày càng văn minh hiện đại, trình độ khoa học phát triển cao
cùng với sự bùng nổ thơng tin việc áp dụng cơng nghệ thơng tin là một trong
những phương tiện, điều kiện có tính khoa học, hiện đại, đặc biệt là đổi mới
phương pháp và hình thức dạy học. Sự phối hợp giữa những hình ảnh , âm
thanh sống động, hiệu ứng trình chiếu gây cho trẻ sự hứng thú, và có thể coi
là một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ,
vừa thực hiện phương pháp dạy học “Lấy trẻ làm trung tâm” một cách dễ
dàng.
7
Đối với hoạt động LQVT về số lượng tất cả trẻ đều được luyện tập thao
tác với đồ vật nhiều hơn nhằm củng cố kiến thức nếu q lạm dụng CNTT
thì làm hạn chế hoạt động của trẻ. Vì vậy tùy vào bài dạy tơi nghiên cứu vận
dụng đưa CNTT vào bài dạy một cách linh hoạt thơng qua các trị chơi nhằm
đảm bảo nội dung kiến thức phát huy tối đa trẻ tham gia vào các hoạt động
lĩnh hội kiến thức.
Ứng dụng các phần mềm để thiết lập ra các slile như nén âm thanh, tiếng
động, câu hỏi, lời khen vào một trị chơi nhằm thu hút trẻ vào hoạt động. Sự
xuất hiện của các biểu tượng khơng mang tính áp đặt trẻ mà làm thỏa mãn
nhu cầu khám phá của trẻ kích thích trẻ hoạt động tích cực, hứng thú.
VD: Khi dạy trẻ đếm đến 4, nhận biết số 4. Khi cho trẻ đếm đến 4,
nhận biết số 4, ở phần ơn luyện tơi cho trẻ chơi trị chơi “ơ cửa bí mật” trên
máy vi tính.
Tơi tạo ra slile của trị chơi “ơ cửa bí mật” tơi tạo ra hiệu ứng tiếng kêu của
các loại phương tiện, hình ảnh các phương tiện sinh động gây hứng thú cho
trẻ.
Cách chơi: Cơ có các ơ cửa đằng sau mỗi ơ cửa có những hình ảnh về
phương tiện giao thơng và có số tương ứng, u cầu trẻ mở và chọn số và
hình ảnh theo u cầu, khi trẻ chọn đúng thì có âm thanh đơng viên khen ngợi
trẻ.
Khi cho trẻ chơi trị chơi, hay dạy kiến thức tốn học cho trẻ kết hợp trên
máy vi tính, tơi thấy trẻ rất say sưa và hào hứng trẻ tham gia rất tích cực vào
hoạt động .
2.7. Biện pháp 7: Phối kết hợp với phụ huynh học sinh.
Muốn hoạt động học của trẻ trong giờ làm quen với biểu tượng tốn
về số lượng có hiệu quả tơi ln làm tơt cơng tác phối kết hợp với phụ huynh
thơng qua buổi họp phụ huynh đầu năm, tơi nêu nên tình hình sức khỏe của
trẻ để phụ huynh quan tâm chăm sóc cho con em mình có một sức khỏe tốt
8
khi đến lớp, tơi cịn nêu nên những u cầu trong việc thực hiện chương trình
chăm sóc giáo dục mầm non nói chung và hoạt động làm quen với tốn về số
lượng nói riêng, thơng qua các giờ đón trả trẻ, qua bản tin để tun truyền với
phụ huynh để phụ huynh nắm bắt được về kết hợp với cơ giáo để trẻ tiếp
thu kiến thức được tốt hơn.
VD: Thơng qua bản tin phụ huynh biết được trẻ đang học ở chủ điểm “Gia
đình” từ đó phụ huynh cho trẻ về đếm người thân trong gia đình, đếm đồ
dùng trong gia đình.
Ngồi ra tơi cịn phối hợp với phụ huynh thu gom các loại tranh ảnh, họa báo
ngun vật liệu phế thải để cơ và trẻ tạo ra những đồ dùng đồ chơi theo chủ
đề , để từ đó cải thiện được mơi trường học cho trẻ tham gia vào hoạt động
một cách hào hứng hơn.
3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi áp dụng “Một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4 5 tuổi trong
giờ dạy trẻ làm quen với biểu tượng tốn về số lượng tại lớp 4 tuổi A5
trường mầm non Thạch Sơn – Lâm Thao Phú Thọ” tơi đã thu được
những kết quả sau:
a. Về phía giáo viên
Đã bổ sung được nhiều đồ dùng đồ chơi trong lĩnh vực phát triển nhận
thức nói chung và cho tiết học làm quen với tốn về số lượng như các con
vật được làm từ các muỗng nhưạ và từ các vỏ hộp sữa. các loại cây xanh
phục vụ trong tiết học của trẻ được làm từ các vỏ lọ nhựa và mút xốp.
Bản thân qua thời gian áp dụng một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ trong
giờ học làm quen với biểu tượng tốn về số lượng đã nắm được một số kiến
thức cơ bản phát huy được hết khả năng sử dụng đồ dùng đồ chơi một cách
triết để
9
trong q trình chăm sóc giáo dục trẻ. Qua đó có thêm kinh ngiệm khi tổ chức
giờ học cho trẻ làm quen với tốn về số lượng nhăm thu hút gây được sự tấp
trung chú ý của trẻ vào giờ học.
Sáng tạo được nhiều trị chơi nhằm phát triển nhận thức cho trẻ.
Các giờ làm quen với tốn về số lượng đạt kết quả tốt, lên chun đề, các
đợt thanh tra, kiểm tra, lên được nhà trường và tổ chun mơn đánh giá có
chất lượng tốt và sáng tạo.
b.Về phía trẻ
Bằng một số biện pháp gây hứng thú vào giờ học làm quen với tốn cho
trẻ mẫu giáo. Cuối năm lớp tơi đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ
như sau:
Trẻ có hứng thú tham gia các hoạt động làm quen với tốn, trẻ đã phát huy
được tính tích cực.
100% cháu thích tham gia hoạt động làm quen với tốn.
Năm học
Trẻ hào hứng thích
giờ học tốn
Kỹ năng tập
chung
Trẻ tiếp thu và
khắc
sâu kiến thức tự
chú ý
nhiên thoải mái
2016 – 2017
( Chưa áp dụng
45%
45%
45,5%
75%
78%
76%
100%
98%
98%
sáng kiến)
2017 – 2018
( Năm đầu áp
dụng sáng kiến)
2018 – 2019
( Năm thứ 2 áp
dụng sáng
kiến )
* Qua số liệu so sánh ở bảng trên tơi rút ra được kết luận:
10
Năm học 2016 2017, khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm thì kết
quả trẻ đạt rất thấp. Trẻ hào hứng thích giờ học tốn chỉ đạt 45%. Kỹ năng
tập chung chú ý đạt 45% và trẻ tiếp thu và khắc sâu kiến thức tự nhiên thoải
mái chỉ đạt 45,5%.
Năm 20172018 là năm đầu tiên khi áp dụng sáng kiến thì kết quả đã có
sự chuyển biến so vơi năm 2016 – 2017
́
số trẻ hào hứng thích giờ học tốn đạt
75%. Kỹ năng tập chung chú ý đạt 78% và trẻ tiếp thu và khắc sâu kiến thức
tự nhiên thoải mái đạt 76%.
Phát huy những kết quả đạt được năm học 2017 2018 tơi tiếp tục áp
dụng sáng kiến thì kết quả tăng so vơi năm đâu tiên ap dung SKKN. Năm
́
̀
́
̣
2018 – 2019 là năm thứ 2 tơi áp dụng sáng kiến, tơi đã vận dụng các biện pháp
trên vào dạy trẻ qua các hoạt động trong ngày trẻ rất hứng thú tham gia và số
trẻ hào hứng thích giờ học tốn đạt 100%. Kỹ năng tập chung chú ý đạt 98% và
trẻ tiếp thu và khắc sâu kiến thức tự nhiên thoải mái đạt 98%.
c. Về phía phụ huynh:
Qua trị chuyện trao đổi, quan sát phụ huynh trong các giờ đón trả trẻ.
Tơi nhận thấy:
Đa số phụ huynh đã biết được một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ,
dạy trẻ làm quen với biểu tượng tốn là gì? Chính vì vậy, cha mẹ trẻ đã thấy
được và rất quan tâm về tầm quan trọng của việc gây hứng thú cho trẻ, dạy
trẻ làm quen với biểu tượng tốn.
11
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
a. Ý nghĩa của sáng kiến
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số biện pháp gây hứng thú
cho trẻ 4 5 tuổi trong giờ dạy trẻ làm quen với biểu tượng tốn về số
lượng tại lớp 4 tuổi A5 trường mầm non Thạch Sơn – Lâm Thao Phú
Thọ”. Sáng kiến đã mang lại hiệu quả và ý nghĩa đó là: góp phần thực hiện
muc tiêu giao duc m
̣
́ ̣ ầm non. Hiệu qua c
̉ ủa việc pháp gây hứng thú cho trẻ
mầm non khơng chỉ phu thu
̣
ộc vao vi
̀ ệc xây dựng hệ thơng cac bi
́
́ ểu tượng
toan hoc c
́ ̣ ần hinh thanh cho tr
̀
̀
ẻ ma cịn phu thu
̀
̣
ộc vao ph
̀ ương phap, bi
́ ện phap
́
tổ chức cac hoat đ
́
̣ ộng ma trong tâm la ti
̀ ̣
̀ ết hoc toan cho tr
̣
́
ẻ ở trường mầm
non. Những biểu tượng toan đ
́ ược hinh thanh
̀
̀ ở trẻ em la k
̀ ết qua c
̉ ủa việc trẻ
nắm những kiến thức qua cac hoat đ
́
̣ ộng khac nhau trong cu
́
ộc sông hang ngay
́
̀
̀
va la k
̀ ̀ ết qua c
̉ ủa việc day hoc có đ
̣
̣
ịnh hướng trên hệ thơng cac ti
́
́ ết hoc toan
̣
́
với trẻ.
Trong qua trinh day hoc cho tr
́ ̀
̣
̣
ẻ ở trường mầm non chúng ta phat tri
́ ển ở trẻ
khả
năng nhận biết thế giới xung quanh, kha năng phân tach cac d
̉
́
́ ấu hiệu, nhận
biết
cac tính ch
́
ất, cac mơi quan h
́
́
ệ của cac s
́ ự vật, hiện tượng xung quanh trẻ,
12
phat́
triển ở trẻ hứng thú quan sat, hinh thanh cac thao tac trí tu
́ ̀
̀
́
́
ệ, cac bi
́ ện phap c
́ ủa
hoat đ
̣ ộng tư duy, qua đó tao ra nh
̣
ững điều kiện bên trong để dẫn dắt trẻ tới
những hinh th
̀
ức mới của trí nhớ, của tư duy va t
̀ ưởng tượng.
b. Khả năng áp dụng và phát triển sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm : “ Một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ 4 5
tuổi trong giờ dạy trẻ làm quen với biểu tượng tốn về số lượng tại lớp
4 tuổi A5 trường mầm non Thạch Sơn – Lâm Thao Phú Thọ” từ năm học
2017 2018 đến nay đã mang lại hiệu quả rõ rệt . Nêu cac biên phap nay đ
́ ́
̣
́ ̀ ược
áp dụng một cách đồng bộ, linh hoạt sẽ mang lại hiệu quả đáng kể chính
những kiến thức, kỹ năng tốn học mà trẻ nắm được là phương tiện phát
triển tư duy tốn học cho trẻ và góp phần giáo dục tồn diện nhân cách trẻ.
Sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng được tại các lớp 4 tuổi trong tồn
trường.
c. Bài học kinh nghiệm
Để nâng cao chất lượng mơn học làm quen với biểu tượng tốn về số lượng
cho trẻ mẫu giáo nói chung và cho trẻ mẫu giáo nhỡ nói riêng tơi tự rút ra bài
học kinh nghiệm cho mình như sau.
Giáo viên phải nắm chắc đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, nội dung chương
trình và phương pháp của bộ mơn.
Tích cực học tập nghiên cứu tìm tịi bài dạy để lựa chọn hình thức tổ chức
theo hướng tích hợp, đổi mới phương pháp.
Tích cực học tập ứng dụng cơng nghệ thơng tin, sưu tầm ngun vật liệu
làm đồ dùng đồ chơi, tạo ra các trị chơi nhằm lơi cuốn sự tập trung chú ý của
trẻ vào hoạt động.
Tự rèn luyện bản thân về kỹ năng sư phạm, nghệ thuật lên lớp, dùng lời nói
hấp dẫn thu hút truyền cảm để thu hút và hấp dẫn trẻ.
13
Một yếu tố cũng rất quan trọng đó là cần phối hợp với phụ huynh để thống
nhất cùng quan điểm giáo dục trẻ. Sưu tầm làm đồ dùng đồ chơi tự tạo cho
lớp qua đó là biện pháp tun truyền về nhận thức của phụ huynh học sinh.
2. Những ý kiến đề xuất.
Trên thực tế sáng kiến kinh “Một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ
4 5 tuổi trong giờ dạy trẻ làm quen với biểu tượng tốn về số lượng tại
lớp 4 tuổi A5 trường mầm non Thạch Sơn – Lâm Thao Phú Thọ” tơi
mạnh dạn đưa ra một số đề xuất kiến nghị sau:
* Đối với nhà trường
Tăng cường tổ chức chun đề lĩnh vực làm quen với tốn để giáo viên
được dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy cùng chị em đồng nghiệp.
* Đối với bản thân
Tích cực học tập để nâng cao trình độ tay nghề. Chịu khó sưu tầm nghiên
cứu để tạo ra nhiều đồ chơi hấp dẫn và tìm ra nhiều hình thức tổ chức cũng
như kết hợp tốt với phụ huynh để có biện pháp ứng dụng “ Một số biện pháp
gây hứng thú cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4 5 tuổi vào giờlàm quen với biểu tượng
tốn về số lượng” của bản thân
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp gây hứng thú cho
trẻ 4 5 tuổi trong giờ dạy trẻ làm quen với biểu tượng tốn về số
lượng tại lớp 4 tuổi A5 trường mầm non” tơi mạnh dạn đưa ra cùng chia
sẻ với các bạn đồng nghiệp. Kết quả khơng chỉ dừng lại ở đó mà bản thân tơi
tiếp tục nghiên cứu, bổ sung làm đồ dùng đồ chơi hấp dẫn sáng tạo bằng các
ngun vật liệu để gây hứng thú cho trẻ mẫu giáo nhỡ 45 tuổi trong giờ làm
quen với tốn về số lượng.
Tơi xin trân thành cảm ơn!
ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA
HĐNT SKKN CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Người viết SKKN
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo dục học tập I II
2. Mục tiêu giáo dục nhà trẻ và mẫu giáo NXB tạp trí giáo dục mầm non
năm 1995
3. Tâm lý học trẻ em trước tuổi học năm 1998
15
Tốn và phương pháp hình thành biểu tượng tốn cho trẻ mẫu giáo NXB
ĐHQGHN năm 2000
Phương pháp hình thành các biểu tượng tốn sơ đẳng NXB ĐHSP năm 2005
DANH MỤC VIẾT TẮT
Làm quen với tốn: LQVT
Cơng nghệ thơng tin: CNTT
Ví dụ: VD
16
STT
Nhà xuất bản
Năm sản
Giáo dục học tập I II
Hà Thế Ngữ
xuất
1979
Mục tiêu giáo dục nhà trẻ và
Đặng Vũ Hoạt
Tạp trí giáo dục
1995
mẫu giáo
mầm non
3
Tâm lý học trẻ em trước tuổi
Trần Thị Trọng
NXBN
1998
4
học
Tốn và phương pháp hình
Nguyễn Ánh Tuyết
NXBĐHQGHN
2000
1
2
5
Tài liệu tham khảo
thành biểu tượng tốn cho trẻ
Đinh Thị Nhung
mẫu giáo
Phương pháp hình thành các
NXB ĐHSP
biểu tượng tốn sơ đẳng
Đỗ Thị Minh Liên
17
2005
18
MỤC LỤC
Nội dung
Số trang
1
1
3
I: ĐẶT VẤN ĐỀ
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Thực trạng của vấn đề
1.1.Thuận lợi
3
3
3
3
4
5
6
6
10
10
11
11
11
12
12
13
15
Phần II:NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
Thực trạng
Thuận lợi
Khó khăn
Một số biện pháp thực hiện
Kết quả thực hiện
Về giáo viên
Về trẻ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Những đánh giá cơ bản
Các kiến nghị đề xuất
Bài học kinh nghinh nghiệm
Khuyến nghị đề xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
PHỊNG GIÁO DỤC HUYỆN ……………
TRƯỜNG MẦM NON ……
BẢN MƠ TẢ SÁNG KIẾN
Đề tài: “ Một số biện pháp gây hứng thú cho
trẻ mẫu giáo 45 tuổi trong giờ học làm quen
với biểu tượng tốn về số lượng”
Tác giả:
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm
Chức vụ: Giáo viên
Nơi cơng tác:
20
PHỊNG GIÁO DỤC HUYỆN
TRƯỜNG MẦM NON
BẢN MƠ TẢ SÁNG KIẾN
Đề tài: “ Một số biện pháp gây hứng thú cho
trẻ mẫu giáo 45 tuổi trong giờ học làm quen
với biểu tượng tốn về số lượng”
Tác giả:
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm
Chức vụ: Giáo viên
Nơi cơng tác: 21
THƠNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “ Một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ mẫu giáo 4
5 tuổi trong giờ dạy trẻ làm quen với biểu tượng tốn về số lượng”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lớp4 tuổi B3 trường mầm non
3. Tác giả:
Họ và tên:
Sinh ngày
Chức vụ, đơn vị cơng tác:
Điện thoại:
22
4. Đồng tác giả: Khơng có.
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Điện thoại:.
I. Mơ tả giải pháp đã biết:
Giải pháp 1: Tự rèn luyện bản thân .
Giải pháp 2: Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, sáng tạo, hấp dẫn thu hút vào
giờ học.
Giải pháp 3: lựa chọn hình thức vào bài để gây hứng thú cho trẻ
Giải pháp 4: Sáng tạo, linh hoạt thay đổi hình thức tổ chức tiết học tích
hợp hướng đổi mới.
Giải pháp 5: Lựa chọn tổ chức dưới hình thức trị chơi để gây hứng thú
cho trẻ.
Giải pháp 6: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin, thiết kế các trị chơi vui
nhộn, sáng tạo đưa vào bài dạy.
Giải pháp 7: Phối hợp với phụ huynh học sinh.
1.Ưu điểm:
Đối với cơ giáo: Về bản thân có kinh nghiệm khi xây dựng tiết học “
về biểu tượng tốn học về số lượng” Hình thành cho trẻ có kiến thức sơ
đẳng về tốn Giúp bản thân tơi có kinh nghiệm khi tổ chức các hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ đảm bảo đúng quy chế chun mơn tại trường mầm
non.
Thường xun đổi mới cách thức tổ chức, phương pháp cho trẻ, hoạt
động này được thực hiện thường xun có chất lượng.
Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể rõ ràng để tổ chức cho trẻ mọi
lúc mọi nơi.
Xây dựng mơi trường để thu hút trẻ tham gia tích cực vào giờ học
23
Thường xun quan tâm động viên khích lệ trẻ giúp cho trẻ có kỹ năng
tập trung chú ý, tiếp thu và khắc sâu kiến thức một cách tự nhiên thỏai mái
tham gia vào giờ học.
Làm tốt cơng tác phối hợp với phụ huynh để cùng chăm sóc giáo dục
trẻ.
Trẻ có kỹ năng giao tiếp tự tin, chủ động tham gia vào các hoạt động
tích cực hơn. Trẻ hứng thú, tập trung, chú ý thích giờ học tốn.
2. Khuyết điểm:
Bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm khi thực hiện các biện pháp, do
vậy tính sáng tạo trong các biện pháp cịn hạn chế.
II. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận sáng kiến.
II.1. Tính mới, tính sáng tạo:
Nội dung của mỗi giải pháp đều có tính mới và tính sáng tạo thể hiện
trong cơng việc như:
Nghiên cứu kỹ các tài liệu có liên quan để nắm được phương pháp ,
sáng tạo linh hoạt thay đổi hình thức tổ chức tiết học cho trẻ.
Phương pháp hướng dẫn trẻ mầm non làm quen với biểu tượng tốn
về số lượng.
Tài liệu lí luận và phương pháp hình thành biểu tượng tốn học sơ
đẳng cho trẻ mầm non
Lựa chọn các hình thức tổ chức để động viên khích lệ trẻ tham
gia vào giờ học tốn đạt kết quả cao.
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin để thiết kế các trị chơi vui nhộn có
tính sáng tạo nhằm ggay hứng thú cho trẻ vào giờ học phù hợp với từng chủ
đề.
Làm bảng tun truyền có hình ảnh đẹp, hấp dẫn để tun truyền với
các bậc phụ huynh.
II.2. Khả năng áp dụng nhân rộng.
24
Sáng kiến có thể áp dụng cho tất cả các trường mầm non trong tồn
huyện Vĩnh Bảo.
II.3. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp.
a. Hiệu quả kinh tế:
Nhà trường trang thiết bị cho các nhóm lớp đầy đủ các đồ dùng đồ
chơi, các loại lơ tơ để phục vụ cho giờ học của trẻ.
Các bậc phụ huynh ủng hộ ngun vật liệu phong phú đa dạng cho cơ
làm đồ dùng phục vụ mơn học: các loại cây xanh , các con vật
Chăm sóc sức khỏe tốt cho trẻ giúp cho trẻ lĩnh hội tri thức một cách
tốt nhất, phát triển tồn diện nhân cách cho trẻ.
b. Hiệu quả về mặt xã hội.
Các giải pháp này giúp cho giáo viên, phụ huynh, nhà trường cùng tham
gia vào việc chăm sóc giáo dục cho trẻ.
Giúp nhà trường có mơi trường chăm sóc giáo dục trẻ tốt.
c. Giá trị làm lợi khác.
Trẻ mạnh dạn hồn nhiên, hứng thú tham gia các hoạt động, phát huy
được tính tích cực của trẻ…tạo điều kiện cho phụ huynh n tâm khi gửi con
đến trường.
CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (Ký tên)
(xác nhận)
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………….
(Ký tên, đóng dấu)
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
25