TấN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÂY HỨNG THÚ CHO TRẺ TRONG GIỜ
LÀM QUEN MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH MẪU GIÁO 4 -5 TUỔI
TRONG TRƯỜNG MẦM NON YÊN THANH
I/-ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Tầm quan trọng của vấn đề:
Văn học là một loại hình nghệ thuật thơng qua mơn văn học giúp trẻ phát
triển khả năng tư duy và ngôn ngữ mạch lạc trong sáng. Khả năng cảm thụ cái hay,
cái đẹp, phân biệt cái tốt, cái xấu, các sự vật hiện tượng trong môi trường thiên
nhiên, môi trường xã hội.
Trẻ em như tờ giấy trắng chưa có vốn sống chưa hiểu biết gì về ngơn ngữ
mạch lạc, nói thế nào để đủ câu và đủ nghĩa để mọi người có thể hiểu được trẻ. Vì
vậy cơ giáo và cha mẹ là người cung cấp những kiến thức cho trẻ thông qua lời nói
giao tiếp vậy ngơn ngữ giao tiếp với trẻ cần phải rõ ràng ngắn gọn dễ hiểu. Khi cô
giáo giảng bài là cô truyền thụ kiến thức cho trẻ nhờ lời nói. Tất cả các mơn học
khác đều cần ngơn ngữ nói để u cầu hay mong muốn trẻ làm điều gì đó cho cơ
vậy nói sao cho dễ hiểu dễ nghe và dễ nhớ thì bộ mơn văn học giúp cho ta điều đó.
Chính vì vậy bộ mơn văn học là môn không thể thiếu được trong các cấp học.
Đặc biệt là làm quen chữ cái vì ở lứa tuổi này phạm vi giao tiếp còn hạn chế,
vốn hiểu biết cịn nghèo nàn, ngơn ngữ chưa hồn thiện, cuộc sống cịn nhiều điều
mới lạ vì vậy thơng qua mơn văn học nói chung và tiết là quen chữ cái nói riêng là
rất cần thiết đối với trẻ. Muốn trẻ phát âm chính xác các chữ cái và biết “đọc sách”
Thì giáo viên phải nghiên cứu tìm tịi các biện pháp sao cho trẻ tiếp thu hứng thú và
có hiệu quả đó là trẻ phải phát âm chính xác 29 chữ cái, biết nhận ra các chữ cái đó
qua các từ và tiếng.Ngồi ra trẻ cịn sử dụng cách phát âm chính xác qua giao tiếp,
mở rộng vốn từ cho trẻ. Cô giáo phải gây hứng thú cho trẻ thơng qua các hình thức
khác nhau như sử dụng đồ dùng trực quan, sử dụng trị chơi, tạo mơi trường chữ viết
cho trẻ. Giáo viên luôn sáng tạo để thay đổi các hình thức sao cho trẻ tiếp thu chữ
cái khơng máy móc, trẻ dễ nhớ và thuộc chữ cái một cách tự nhiên. Thường xuyên
cho trẻ tiếp cận chữ cái ở mọi lúc, mọi nơi và chữ cái được tích hợp vào trong các
mơn học khác một cách tự nhiên.Qua đó nhằm củng cố các khái niệm.
Qua môn làm quen chữ cái sẽ giúp trẻ phát triển toàn diện về các mặt nhân
cách của trẻ được hình thành và phát triển. Trẻ tiếp thu được 29 chữ cái đó là nền
tảng quan trọng để trẻ có kiến thức nhất định để bước vào trường tiểu học.
2. Những thực trạng liên quan đến vấn đề trong nghiên cu:
- Trong thời gian đầu năm học tôi thấy các giáo viên đứng lớp đà thực hiện
theo đúng chơng trình mà ngành, phòng đà quy định đó là đà tổ chức cho trẻ tham
gia đầy đủ các hoạt động làm quen với môi trờng xung quanh theo các chủ đề. Các
giáo viên đà thực hiện theo đúng phơng pháp bộ môn, thực hiện đầy đủ và đúng
trình tự các bớc, các phần, bài dạy có đầy đủ nội dung kiến thức. Trong tiết dạy đÃ
chuẩn bị đủ đồ dùng dạy học nhng tôi thấy giờ học đạt kết quả không cao. Trong
giờ học, trẻ không tập trung chú ý, trẻ có vẻ mệt mỏi, chán nản, uể oải, không chú
ý nghe cô giảng bài, lời suy nghĩ. Có rất ít trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động ,
trẻ không hăng hái giơ tay phát biểu ý kiến dẫn tới khả năng ghi nhớ, khả năng
quan sát, phân biệt và kỹ năng phân tích, so sánh của trẻ kém. Trẻ không nắm bắt
đợc kiến thức mà cô giáo truyền đạt và có nhiều trẻ kiến thức nắm bắt đợc không
chắc chắn, hay quên, khi cô đặt câu hỏi thì trẻ không trả lời đợc, hoặc trả lời ấp
úng, không chính xác, rõ ràng.
Với tình trạng trên, nên chất lợng giờ dạy của lớp rất thấp, các tiết dạy trẻ làm quen
với môi trờng xung quanh của lớp đợc nhà trờng dự giờ chỉ đánh giá xếp loại đạt
yêu cầu.
3. Lý do chon đề tài
Trong những năm gần đây bậc học mầm non đang tiến hành đổi mới chương
trình giáo dục trẻ mầm non, trong đó đặc biệt coi trong việc tổ chức các hoạt động
phù hợp với sự phát triển của từng cá nhân trẻ kích thích trẻ hoạt động một các chủ
động, tích cực, hồn nhiên, vui tươi đồng thời tạo cơ hội cho giáo viên phát huy khả
năng sáng tạo trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
một cách linh hoạt, mềm dẻo, thực hiện phương châm “học bằng chơi, chơi mà
học”, đáp ứng mục tiêu phát triển trẻ một các toàn diện về mọi mặt.
Một con người từ khi sinh ra cất tiếng khóc chào đời đầu tiên đến giai đoạn
trưởng thành và rồi trở thành một con người hoàn thiện phải trải qua rất nhiều giai
đoạn thay đổi về tâm sinh lý, phương pháp giáo dục… Giống như một ngơi nhà để
hồn thiện và sử dụng được phải trải qua rất nhiều công đoạn, bắt đầu từ đặt móng,
2
xây tường, lợp mái rồi đến khâu trang trí, chỉnh sửa… Trẻ mầm non cũng vậy, đây
là giai đoạn trẻ tiếp thu nền giáo dục đầu tiên giống như việc đặt viên gạch nền
móng cho một cơng trình, những viên gạch đầu tiên có vững vàng, chắc chắn thì
cơng trình đó mói bền vững, đảm bảo lâu dài. Như vậy việc giáo dục trẻ ở lứa tuổi
mầm non ở các trường mầm non đóng một vai trị quan trọng trong việc phát triển
sau này của trẻ.
Là giáo viên mầm non trực tiếp chăm sóc và ni dạy trẻ tơi nhận thấy được
tầm quan trọng trong việc chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non, thấy được vai trò và
nhiệm vụ cao cả của mình, trong việc phát triển những mầm non tương lai của đất
nước, góp phần xây dựng sự nghiệp giáo dục nói riêng và đất nước nói chung ngày
càng tốt đẹp, tiến bộ xã hội, xứng đáng với lời dạy của Bác:
“ Vì lợi ích mười năm phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm phải trồng người”
Bắt nguồn từ những tầm quan trọng trên, nên là một giáo viên mầm non tơi
ln tìm tịi đưa ra những phương pháp giảng dạy sao cho lượng kiến thức trẻ tiếp
thu được đạt kết quả cao, trẻ hứng thú, sôi nổi tích hợp được nhiều nội dung vào
giảng dạy để giờ học phong phú hơn, tạo sự lôi cuốn đối với trẻ và phù hợp với
điều kiện trường mình đang cơng tác. Đối với trẻ mầm non hoạt động làm quen với
chữ cái là một trong những hoạt động quan trọng trong việc phát triển tồn diện
của trẻ, nó có tầm quan trọng rất lớn trong việc phát triển vốn từ, phát triển ngôn
ngữ, khả năng phát âm-đọc chuẩn chữ, tiếng mẹ đẻ, để phát triển các giác quan và
hoàn thiện các nhân cách cho trẻ.
Vì thấy được tầm quan trọng của hoạt động, nên tôi đã chọn đề tài nghiên
cứu “ một số biện pháp gây hứng cho trẻ 5 - 6 tuổi học môn làm quen với chữ cái
đạt kt qu cao.
4. Gii hn nghiờn cu:
Căn cứ vào khả năng và điều kiện của bản thân, tôi chỉ nghiên cứu một số
biện pháp gây hứng thú cho trẻ mẫu giáo nhỡ( 4 -5 ) tuổi trong giờ làm quen với
môi trờng xung quanh và tiến hành thực hiện tại trờng mầm non Yên Thanh - Uông
Bí - Quảng Ninh
3
II/- CƠ SỞ LÝ LUẬN.
“ Xung quanh ta cã bao điều kỳ lạ
Mà sao ta biết chẳng đợc bao nhiêu
Đó là một câu hát rất quen thuộc đối với mọi ngời. Câu hát đà nói lên thế giới xung
quanh ta rÊt bao la réng lín, nã bao gåm tÊt c¶ các sự vật hiện tợng, cây cỏ, con
vật, các vấn đề về tự nhiên và xà hội. Chúng ta không thể đi đến hết tất cả mọi nơi,
không thể tận mắt nhìn thấy hết đợc các sự vật, hiện tợng nhng con ngời luôn có
khát vọng muốn đợc khám phá, t×m hiĨu vỊ thÕ giíi xung quanh bëi v× thÕ giới
xung quanh ta đó chính là môi trờng sống của con ngời, nó lại là một kho tàng kiến
thức vô tận ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của con ngời, cho nên con ngời
luôn có nhu cầu khám phá thế giới xung quanh thông qua các hoạt động để có
những hiểu biết về thế giới, cải tạo thÕ giíi nh»m phơc vơ cho chÝnh cc sèng cđa
con ngời.
Nhu cầu khám phá, tìm hiểu về thế giới xung quanh của con ngời đà xuất
hiện ngay từ khi còn nhỏ, từ khi mới sinh ra trẻ đà có nhu cầu tìm hiểu, khám phá
về thế giới xung quanh và khi trẻ càng lớn thì nhu cầu đó ngày càng lớn hơn nh ng
vì trẻ nhỏ cha có vốn sống, vốn kinh nghiệm, trẻ cha thể tự khám phá đợc về thế
giới xung quanh nên ngời lớn phải giúp đỡ trẻ, phải tổ chức, hớng dẫn trẻ tham gia
vào các hoạt động nhằm cho trẻ làm quen, khám phá về môi trờng xung quanh. Khi
trẻ đợc làm quen với thế giới xung quanh sẽ giúp trẻ tích luỹ đợc vốn sống, vốn
kinh nghiệm, trẻ tích luỹ đợc những kiến thức, kỹ năng về tự nhiên và xà hội, giúp
trẻ đợc phát triển toàn diện về các mặt: Đức- Trí Thể- Mỹ- Lao cụ thể đó là:
+ Đối với phát triển trí tuệ: Khi trẻ đợc làm quen với môi trờng xung quanh sẽ
giúp trẻ biết đợc tên gọi, cấu tạo, đặc điểm, tính chất công dụng, cách sử dụng và
các mối quan hệ, liên hệ của các sự vật hiện tợng.
+ Đối với phát triển thể lực: Qua việc cho trẻ làm quen với môi trờng xung
quanh sẽ rèn luyện cho trẻ có một số kỹ năng vận động, giúp trẻ có thể lực tốt, có
đầu óc, thoải mái, sảng khoái.
+ Đối với giáo dục đạo đức: Qua việc cho trẻ l;àm quen với môi trờng xung
quanh sẽ giáo dục cho trẻ có lòng yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu cây cỏ, con
vật từ đó trẻ có ý thức chăm sóc và bảo vệ thiên nhiên, biết cách c xử tốt giữa con
ngời với con ngời.
+ Đối với giáo dục thẩm mỹ: Khi cho trẻ làm quen với môi trờng xung
quanh sẽ giúp trẻ hiểu đợc cái đẹp trong tự nhiên, trong cuộc sống, từ đó trẻ biết
yêu cái đẹp, biết hớng tới cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp.
+Đối với giáo dục lao động: Qua việc cho trẻ làm quen với môi trờng xung
quanh sẽ hình thành và rèn luyện cho trẻ có một số kỹ năng lao động đơn giản.
4
- Nh vậy: Thông qua việc cho trẻ làm quen với môi trờng xung quanh sẽ
giúp trẻ đợc phát triển toàn diện về các mặt, nhân cách của trẻ đợc hình thành và
phát triển và đó là mục đích hàng đầu của ngành học mầm non nói riêng và ngành
giáo dục nói chung. Cho nên, việc cho trẻ làm quen với môi trờng xung quanh là
một việc làm rất thiết thực, cần thiết và nội dung cho trẻ làm quen với môi trờng
xung quanh đà đợc đa vào trong chơng trình dạy trẻ thành một hoạt động và trẻ đợc
học ngay từ độ tuổi nhà trẻ tới các độ tuổi tiÕp theo.
III/- CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Trong thùc tÕ, viÖc cho trẻ làm quen với môi trờng xung quanh đà đợc
giáo viên mầm non rất quan tâm, các giáo viên đà biết cách tổ chức cho trẻ tham
gia vào các hoạt động nhằm tìm hiểu về môi trờng xung quanh và hiệu quả đạt đợc
rất cao. Đó là trẻ đà đà cã nh÷ng kiÕn thøc, nh÷ng hiĨu biÕt vỊ mét sè sự vật, hiện
tợng xung quanh nh biết tên gọi, cấu tao, đặc điểm, ích lợi của sự vật hiện tợng,
qua các hoạt động đà hình thành cho trẻ một số kỹ năng góp phần phát triển toàn
diện cho trẻ . Nhng bên cạnh đó, vẫn còn hiện tợng là một số giáo viên cha biết
cách tổ chức hoạt động cho trẻ, cha biết vận dụng những biện pháp linh hoạt, sáng
tạo vào trong quá trình dạy trẻ và đặc biệt lµ cha biÕt thu hót sù tËp trung chó ý, sự
tích cực tham gia vào các hoạt động của trẻ nên sự nhận thức của trẻ về thế giới
xung quanh còn cha chắc chắc, trẻ còn hay quên, hay nhầm lẫn, cha rèn luyện đợc
kỹ năng cho trẻ dẫn tới hiệu quả giáo dục cha cao. Đứng trớc vấn đề trên, là một
giáo viên mầm non đà lâu năm, tôi nghĩ rằng nếu tình trạng trên cứ diễn ra lâu dài
thì sẽ ảnh hởng đến chất lợng học của trẻ, ảnh hởng đến sự phát triển toàn diện của
trẻ vì kiến thức của môn làm quen với môi trờng xung quanh có liên quan tới các
môn học khác, mà trẻ ở độ tuổi mẫu giáo bé càng cần phải cho trẻ nắm bắt kiến
thức một cách đầy đủ, chính xác, chắc chắn để trẻ có cơ sở học tốt ở các lớp sau
nên tôi đà nghiên cứu những nguyên nhân gây ra và mạnh dạn đề ra một số biện
pháp gây hứng thú cho trẻ trong giờ làm quen với môi trờng xung quanh ở độ tuổi
mẫu giáo bé ( 3- 4 tuæi)
VI/- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Khảo sát:
Khảo sát thực tế để xác định khả năng học chữ cái của trẻ bằng cách tổ
chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động cụ thể trên tiết học.
Số cháu khảo sát
Trẻ hứng thú học
Trẻ có tham gia
Trẻ khơng thích
nhận biết, phân
vào giờ học, nhận
tham gia vào giờ
biệt và phát âm
biết chữ còn nhầm,
học, nhận biết,
đúng chữ cái
và phát âm chưa
phân biệt, phát âm
5
32 trẻ
chuẩn.
15/32 = 47 %
12/32 = 37 %
chữ cái còn nhầm.
5/32 = 16 %
2. Đánh giá:
Qua cách tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động cụ thể trên tiết học,
lúc đầu tôi thấy trẻ tham gia hoạt động khơng hào hứng, một số trẻ thích, một số
trẻ khơng thích và chưa có nề nếp trong học tập. Trong q trình thực hiện tơi quan
sát, ghi chép đầy đủ và đánh giá chất lượng như sau:
- Trẻ có ý thức tham gia hoạt động học tập, nhận biết và phân biệt được các
chữ cái theo yêu cầu của cô, biết phát âm đúng chuẩn các âm, đã tham gia vào
hoạt động làm quen với các chữ cái hào hứng là: 12/32 đủ đạt 37 %.
- Số trẻ có tham gia vào hoạt động học tập, nhận biết chữ cái đơi lúc cịn
nhầm, phát âm chưa chuẩn, khả năng nghi nhớ không bền và tham gia hoạt động
chưa thực sự chú ý là: 15/32 đạt 47 %.
- Số trẻ có thái độ thờ ơ trong học tập, khơng thích tham gia học chữ, nhận
biết, phân biệt chữ còn nhầm là: 5/32 đạt 16 %.
3. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức.
Từ những kết quả khảo sát tôi nắm về khả năng nhận biết cũng như sự
hứng thú của trẻ với hoạt ng khám phá khoa học và khám phá xà hội
V qua thực tế chăm sóc giảng dạy trong nhiều năm và thường xuyên được
trực tiếp đi thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp tơi nhận thẩy trẻ mầm non nói chung và
trẻ mẫu giáo nói riêng, các cháu cịn nhỏ nhưng có nhu cầu ý thức học tập, thích
khám phá những cái mới lạ, ham hiểu biết. Đặc biệt thích vui chơi, vui chơi đóng
vai trị chủ đạo.
Chính vì vậy các hoạt động học tập của trẻ phải đựoc tổ chức dưới dạng vui
chơi mà vẫn đảm bảo kiến thức cho trẻ mới thu hút, hấp dẫn trẻ tham gia vào giờ
học đạt kết quả cao.
Dựa vào đặc điểm của trẻ và thực tế trên tôi đã đi sâu vào siêu tầm những
tài liệu có liên quan đến mơn học, học tập nghiên cứu về chương trình giảng dạy
mơn kh¸m ph¸ khoa häc , kh¸m ph¸ x· héi cho trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi. Tôi luôn suy
nghĩ và đặt ra câu hỏi mình phải làm gì? Làm như thế nào? để nâng cao nghệ thuật
6
giảng dạy, gây hứng thú, phát huy được tính tích cực của trẻ và giúp trẻ tiếp thu bài
một cách nhẹ nhàng sâu sắc, đạt hiệu quả cao.
Được sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường tạo điều kiện cho tôi và các giáo
viên trong trường được dự giờ học tập ở trường bạn, các tiết chuyên đề, thường
xuyên thăm lớp dự giờ đồng nghiệp, các tiết mẫu của trường để học tập nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn.
Từ những suy nghĩ tìm tịi, học tập kinh nghiệm và quan tâm giúp đỡ của
ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn, giảng viên trong trường tơi đã đi sâu
vào tìm tịi, suy nghĩ mạnh dạn cải tiến đưa ra một số biện pháp gây hứng thú cho
trẻ tr tham gia vo tiết học một cách nhẹ nhàng Mi tit hc phải thay đổi các
h×nh thøc tỉ chøc khác nhau, thường xuyên không lặp đi lặp lại nhiều lần để trẻ
không nhàm chán. Bên cạnh khi giới thiệu bµi míi tơi lại phải suy nghĩ đưa ra
những thủ thuật, lời nói nhẹ nhàng hấp dẫn gây được hứng thú phát huy tính tích
cực của trẻ vào hoạt động làm quen với môn phám phá khoa học.
4. Mt s gii phỏp thc hin.
Qua một thời gian tìm tòi, nghiên cứu tôi thấy: Muốn gây đợc sự tập trung chú ý,
sự hứng thú tham gia tích cực vào các hoạt động của trẻ, khơi dậy đợc trí tò mò,
khám phá, ham hiểu biết của trẻ thì phải dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để
tìm ra những biện pháp phù hợp để đạt đợc hiệu quả giáo dục cao và tôi đà đa ra
những biện pháp sau:
1. Trong giờ học phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng trực quan đó là những đồ
dùng phong phú về chủng loại, có hình thức, màu sắc đẹp, đảm bảo tính thẩm mỹ,
khoa học và phù hợp với trẻ.
- Sử dụng đầy đủ đồ dùng trực quan phong phú về chủng loại đó là cô phải
sử dụng các loại đồ dùng trực quan nh tranh, ảnh, mô hình, đồ dùng, đồ chơi, vật
thật, màn hình bởi vì trẻ mầm non luôn thích cái mới lạ, nếu trong giờ học cô chỉ
sử dụng một loại đồ dùng trực quan hoặc tranh ảnh, hoặc đồ chơi, hoặc mô hình thì
sẽ gây cho trẻ sự chán nản, nhàm chán. Mặt khác, mỗi loại đồ dùng đồ chơi đều có
một u điểm, hạn chế riêng. Tranh ảnh thì đẹp nhng không sinh động , không thể
hiện hết đợc những đặc điểm của sự vật, hiện tợng. Vật thật thì giúp trẻ nắm bắt đợc đầyđủ, chính xác các kiến thức về đối tợng và sinh động hơn tranh, ảnh nhng
không thể có đầy đủ các vât thật cho tất cả các tiết học và nhiều vật thật không thể
cho trẻ chơi trò chơi đợc cho nên giáo viên phải biết lựa chọn nhiều loại đồ dùng
trực quan để đa vào trong tiết dạy và phù hợp với nội dung tiết dạy của mình sao
7
cho võa cã thĨ thn tiƯn cho viƯc trun thơ kiến thức của cô, vừa có thể gây đợc
hứng thú cho trẻ, giúp trẻ tập trung chú ý, quan sát đối tợng, tích cực hoạt động với
đối tợng để nắm bắt kiến thức một cách dễ dàng, nhanh chóng, đầy đủ chính xác.
Việc sử dụng các loại đồ dùng trực quan phải phù hợp với nội dung từng
tiết dạy. Đối với những tiết chủ đề về môi trờng xà hội thì giáo viên nên lựa chọn
tranh, ảnh để dạy trẻ. Thông qua các bức tranh trẻ đợc quan sát sẽ giúp trẻ nắm bắt
đợc những kiến thức mà cô truyền đạt. Đối với đồ dùng trực quan là đồ chơi, cô có
thể đa vào trong các tiết dạy nh: Đồ chơi của bé, phơng tiện giao thông, quả, rau,
con vậtQua những đồ chơi đợc làm khéo léo, giống với thực tế sẽ giúp trẻ chú ý
quan sát đồ chơi, chơi với đồ chơi để khám phá những kiến thức về đối tợng
Vì trẻ mẫu giáo có sự tởng tợng cha phong phú, kinh nghiệm sống của trẻ
còn ít nên cô phải thờng xuyên tận dụng các vật thật để dạy trẻ . Khi cho trẻ đợc
tiếp xúc với vật thật thì trẻ sẽ thấy hấp dẫn và sinh động hơn vì vật thật là đối tợng
cụ thể, chính xác nhất giúp trẻ nắm bắt kiến thức một cách rõ ràng và chính xác và
toàn diện hơn.
Ví dụ: Khi đa ra những loai rau, quả, hoa thậtđể dạy trẻ thì những vật thật
đó sẽ gây đợc sự chú ý đối với trẻ vì trẻ đợc nhìn thấy đối tợng một cách toàn diện
hơn, đợc ngắm nhình xung quanh vật một cách kỹ lỡng. Mặt khác, trẻ còn đợc
khám phá đối tợng bằng cách hành động với đối tợng để khám phá ra đặc điểm của
đối tợng một cách dễ dàng, chính xác.
Hoặc khi cho trẻ làm quen với một số loại động vật thì giáo viên nên
chuẩn bị những con vật quen thuộc, dễ tìm nh chó, mèo, gà, vịt, cá, tômđể cho trẻ
quan sát. Khi trẻ quan sát những con vật đó thì trẻ thấy nó sinh động, đáng yêu hơn
vì nó là đối tợng quan sát động chứ không phải là tĩnh nh tranh. Trẻ có thể nhìn
thấy con vật nó đi lại, vểnh tai, nghiêng đầu, kêu, ăn, bơi..cho nên với tính chất
động của đối tợng quan sát sẽ lôi cuốn trẻ, thu hút sự tập trung chú ý của trẻ vào
việc quan sát và khám phá đối tợng .
Việc sử dụng màn hình, đèn chiếu cũng là một hình thức sử dụng trực quan
đồng thời cũng là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giờ dạy. Thông qua
những cảnh quay, đoạn băng đợc đa lên màn hình sẽ tạo ra sự thay đổi, sự mới lạ
cho trẻ bởi vì tất cả các sự vật hiện tợng trên thực tế đều có thể quay lại, chụp lại để
đa lên ,màn hình. Những hình ảnh có thể là tĩnh nh ảnh chụp và có thể là động nh
cảnh quay và qua những cảnh quay đà diễn tả lại mọi hoạt động của các sự vật hiện
tợng và với màu sắc đẹp của hình ảnh và tính thực tiễn sẽ lôi cuốn trẻ, giúp trẻ có
hứng thú tham gia vào việc khám phá kiến thức về đối tợng. Mặt khác qua việc sử
dụng màn hình sẽ mở rộng đợc nhiều kiến thức và khắc sâu kiến thức cho trẻ hơn.
Việc sử dụng các đồ dùng trực quan phải đợc giáo viên sử dụng một cách
linh hoạt sáng tạo. Trong một tiết dạy, cô không nên sử dụng một loại đồ dùng từ
8
đầu đến cuối mà cô phải biết phối hợp sử dụng nhiều loại đồ dùng trực quan sao
cho phù hợp, linh hoạt theo từng phần để giúp trẻ không nhàm chán.
Ví dụ : Trong tiết dạy cho trẻ làm quen với một số loại rau cô có thể sử
dụng các loại đồ dùng nh: Tranh lô tô, vật thật, màn hình, đồ chơi..kết hợp với nhau
sao cho linh hoạt và phù hợp nh phần đầu giới thiệu bài cô có thẻ cho trẻ đi thăm
quan mô hình vờn rau, phần cung cấp kiến thức cô cho trẻ làm quen qua các loại
rau thật, phần luyện tập cô cho trẻ chơi trò chơi qua những đồ chơi rau nhựa, tranh
lô tô và cô có thể sử dụng màn hình đèn chiếu vào các phần trong tiết học sao cho
phù hợp với nội dung tiết dạy và sự thiết kế giáo án của cô.
Việc kết hợp sử dụng các loại đồ dùng trực quan trong tiết học sẽ giúp cho
trẻ có cảm giác mới lạ, hấp dẫn trẻ, lôi cuốn trẻ, thu hút sự chú ý của trẻ, từ đó trẻ
sẽ tham gia hoạt động để khám phá kiến thức một các tích cực và có hiệu quả hơn.
* Vì trẻ mẫu giáo bé rất thích cái đẹp, cái mới lạ, hấp dẫn nên khi sử dụng
đồ dùng trực quan cô phải chú ý lựa chọn những đồ dùng đẹp, có màu sắc rõ ràng,
rực rỡ, tơi tắn để gây sự hấp dẫn dối với trẻ, vì khi cô đa ra những đồ dùng, đồ chơi
đẹp thì những đồ dùng đồ chơi đó sẽ nổi bật lên trong lớp khiến trẻ thích thú ngắm
nhìn, quan sát chúng kỹ hơn,để có thể dễ dàng khám phá ra những đặc điểm của đồ
dùng đó.
Cụ thể : Khi sử dụng tranh ảnh để dạy trẻ thì cô phải chọn những tranh
còn mới, có màu sắc tơi tắn, dờng nét rõ ràng, đẹp. Bức tranh vẽ phải giống với
thực tế, có kích thớc vừa phải để trẻ tri giác. Còn khi cô sử dụng các loại đồ chơi để
dạy trẻ thì cô phải lựa chọn những đồ chơi còn mới, sạch sẽ, có hình dáng đẹp,
giống với thực tế, có màu sắc hấp dẫn bởi chính màu sắc, hình dạng và tính thẩm
mỹ của đồ chơi đà lôi cuốn sự chú ý của trẻ khiến trẻ tập trung chú ý quan sát để
khám phá về đối tợng đó. Khi sử dụng vật thật thì cô phải chọn những vật tơi ngon
có hình dạng đẹp, sạch sẽ, có màu sắc rõ ràng tơi tắn, có kích thớc vừa phải, không
độc hại, nguy hiểm cho trẻ .Khi lựa chọn những con vật thì cô phải chú ý chọn
những con vật khoẻ mạnh, sạch sẽ, đáng yêu để khi cô đa ra những vật thật sẽ gây
ra cho trẻ sự cảm tình, thích thú khiến trẻ say mê khám phá đối tợng từ đó trẻ sẽ
nắm bắt kiến thức một cách dễ dàng và sâu sắc hơn
2. Trẻ mẫu giáo bé có đặc điểm nhận thức là : Nhận thức cảm tính là chủ
yếu, trẻ chỉ có thể nhận biết về các sự vật hiện tợng khi trẻ đợc tiếp xúc với đối tợng bằng các giác quan, cho nên trong quá trình dạy trẻ cô phải tạo mọi cơ hội để
trẻ có thể sử dụng nhiều giác quan nh thị giác, xúc giác, vị giác, thính giác, khứu
giác để tham gia vào việc khám phá đối tợng .
Không phải tiết dạy nào mà trẻ cũng có thể sử dụng cùng một lúc tất cả
các giác quan cho nên cô phải lựa chọn các hình thức để trẻ sử dụng những giác
quan để khám phá kiến thức sao cho phù hợp với nội dung dạy trẻ.
9
Ví dụ: Đối với tiết dạy Một số loại quảcô có thể cho trẻ sử dụng các
giác quan nh thị giác, xúc giác, vị giác, khứu giác để trẻ khám phấ đối tợng. Trẻ sẽ
dùng thị giác để quan sát quả từ đó khám phá ra quả có màu sắc, hình dạng, kích
thớc nh thế nào? Trẻ sẽ dùng vị giác để nếm quả xem quả có vị gì mà khi trẻ đợc
nếm trẻ sẽ rất thích thú, trẻ sẽ dùng xúc giác để sờ quả xem quả nhẵn hay sần sùi,
trẻ dùng khứu giác để ngửi quả xem quả có thơm không?
Hoặc đối với tiết dạy trẻ nhận biết về một số phơng tiện giao thông , cô
có thể cho trẻ sử dụng một số giác quan nh thị giác, xúc giác, thính giác để khám
phá kiến thức về các phơng tiện giao thông đó là cho trẻ quan sát phơng tiện giao
thông ( xe đạp, xe máy đồ chơi hoặc tranh ảnh) qua thị giác để trẻ phát hiện ra
cấu tạo, hình dạng, màu sắc của phơng tiện giao thông, trẻ sử dụng thính giác để để
nghe tiếng kêu của phơng tiện giao thông, đợc dùng xúc giác để sờ mó vào phơng
tiện giao thông để từ đó trẻ sẽ trẻ nắm bắt đợc những kiến thức về phơng tiện giao
thông, trẻ có thể dễ dàng so sánh đợc sự khác nhau của một số phơng tiện giao
thông một cách đầy đủ và chính xác nhất.
Việc trẻ đợc hành động với đối tợng là sờ mó, nếm ngửi, nghesẽ giúp
trẻ rất thú vị vì trẻ đợc trực tiếp hành động, trực tiếp tự mình khám phá đó chính là
nhu cầu của trẻ khiến trẻ sẽ có hứng thú, tích cực tham gia hoạt động để tìm hiểu,
khám phá về đối tợng và trẻ đợc tự nói lên suy nghÜ, ý kiÕn, nhËn xÐt cđa m×nh vỊ
sù vËt hiện tợng từ đó sẽ khắc sâu kiến thức cho trẻ, giúp trẻ nắm bắt kiến thức một
cách chắc chắn hơn.
3. Trẻ mẫu giáo có tính hiếu động, thích tò mò, khám phá đó chính là nhu
cầu thiết yếu của trẻ nên trong quá trình dạy trẻ bằng những đồ dùng trực quan cô
phải cho trẻ đợc hành động với đối tợng thông qua những việc làm cụ thể với đối tợng vừa để thoả mÃn nhu cầu của trẻ giúp trẻ sẽ có hứng thú. Mặt khác, khi cho trẻ
hành động với đối tợng sẽ giúp trẻ nắm bắt kiến thức một cách dễ dàng, nhanh
chóng và khắc sâu kiến thức cho trẻ.
Khi cho trẻ làm quen với một số con vật. Muốn cho trẻ nhận biết đợc về
tập tính nh sự đi lại, chạy, nhảy, cách ăn uống của con vật cô có thể chuẩn bị một số
thức ăn cho con vật. Cô không nên cho con vật ăn mà cô cho trẻ tự tay đa thức ăn
cho con vật( cho gà, cá ăn..). Khi trẻ đợc tự tay đa thức ăn cho con vật thì trẻ sẽ rất
thích thú và chú ý quan sát xem con vật có ăn những thức ăn đó không, nó ăn nh
thế nào và trẻ quan sát một cách kỹ lỡng sẽ thấy con cá ăn cơm bằng cách đớp mồi,
con gà ăn thóc, gạo bằng cách dùng mỏ mổ thức ăn, con chó ăn cơn bằng cách
dùng lỡi liếm thức ăn. Những tập tính của con vật đà thể hiện ngay ra trớc mắt trẻ,
trẻ đợc quan sát một cách trực tiếp sẽ giúp trẻ ghi nhớ một cách sâu sắc hơn.
Hoặc đối với tiết dạy về quần áo và đồ dùng của bé. Trong tiết học này cô
phải dạy cho trẻ biết cách mặc quần áo. Muốn trẻ nắm đợc các kỹ năng về sử dụng
10
quần áo và đồ dùng một cách dễ dàng và nhanh chóng thì cô nên tổ chức cho trẻ tự
mặc quần áo, lúc đó trẻ đợc tự tay cầm vào quần áo đẹp do cô chuẩn bị, đợc tự
mình cho tay, chân vào ống quần, tay áo, đợc tự cài cúc, chui đầu qua sự gợi ý, hớng dẫn của cô. Bằng các thao tác và hành động trẻ sẽ thấy thích thú vì trẻ nhỏ rất
thích đợc mặc quần áo đẹp, trẻ thấy vui sớng khi đợc thực hiện nhiệm vụ do cô yêu
cầu từ đó trẻ sẽ cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ.
Việc cho trẻ hành động với đối tợng sẽ giúp trẻ cảm thấy thoải mái, thích
thú, khích thích đợc tính tò mò ham hiểu biết ở trẻ từ đó trẻ sẽ dễ dàng nắm bắt đợc
những kiến thức mà cô truyền đạt.
4. Trẻ ở độ tuổi mẫu giáo bé rất thích cái mới lạ, hấp dẫn sinh động, còn
những cái mà quen thuộc, lặp đi lặp lại nhiều lần gây cho trẻ sự nhàm chán cho nên
trong quá trình dạy trẻ cô phải lựa chọn những hình thức sao cho sinh động, hấp
dẫn, sáng tạo và luôn có sự thay đổi để lôi cuốn sự chú ý của trẻ đặc biệt là trong
phần giới thiệu bài( vì đây là phần để gây hứng thú cho trẻ nhiều nhất trong tiết học
)
Khi cho trẻ khám phá các đối tợng cô không nên đa luôn ra ngay đối tợng
đó vì nó sẽ mang tính chất khô cứng, dập khuôn, máy móc, không tạo đợc sự hấp
dẫn cho trẻ mà cô cần đa ra những tình huống có vấn đề, những hinh thức sinh
động, sáng tạo để lôi cn sù tËp trung , chó ý, kh¬i dËy trÝ tò mò, khám phá của
trẻ .
Phần giới thiệu bài cô có thể đa ra những hình thức nh cho trẻ chơi một trò
chơi nhỏ, cho trẻ đi thăm quan một vờn rau, vờn hoa.., cho trẻ đi tham dự sinh nhật
hoặc cô kể một câu chuyện ngắn hấp dẫn tạo ra tình huống có vấn đề để lôi cuốn
trẻ, thu hút sự chú ý của trẻ.
Việc lựa chọn những hình thức để đa vào trong phần giới thiệu bầi phải phù
hợp với nội dung dạy, sao cho sinh động, hấp dẫn với trẻ. Những hình thức giới
thiệu bài phải luôn thay đổi trong các tiết học để cho trẻ khỏi bị nhàm chán.
Ví dụ: Phần giớithiệu bài của tiết dạy Làm quen với một số loại rau cô có
thể tổ chức cho trẻ chơi một trò chơi Thi hái rau. Cô cho trẻ cùng nhau thi đua
chạy ra vờn rau( mô hình vờn rau mà cô chuẩn bị) để hái những cây rau rồi mang
về và trẻ đợc thi đua nh vậy trẻ sẽ rất thích thú, hăng hái muốn đợc kể về những cây
rau mà trẻ mang về và mong muốn cùng cô và các bạn khám phá, tìm hiểu về
những loại rau đó.
Hoặc đối với tiết dạy cho trẻ làm quen với một số loại hoa, cây.cô có thể
cho trẻ đi tham quan một vờn hoa, rau, cây( mô hình mà cô chuẩn bị có nhiều
loại hoa, rau có màu sắc khác nhau, tơi, đẹp) trẻ sẽ đợc đi từ trong lớp ra ngoài sân,
lúc đó, trẻ sẽ có hứng thú và mong muốn đợc quan sát vờn hoa, rau đẹp mà cô vừa
giới thiệu. Mặt khác, trẻ đợc vận động, đợc đi ra ngoài trời sẽ tạo ra sự thay đổi,
11
tạo không khí mới cho trẻ , khiến trẻ có cảm giác dễ chịu, thoải mái, sảng khoái và
lúc tới nơi trẻ sẽ tập trung chú ý ngắm nhìn nhữngcây hoa, cây rau thật vì màu sắc
đẹp rực rỡ, tơi tắn từ đó tạo sự hứngthú cho trẻ, trẻ muốn khám phá về đối tợng.
Đối với tiết dạy về một số loại quả, hoa, cô cũng có thể đa ra hình thức là
kể một câu chuyện ngắn, hoặc hình thức hội thi của một số loại hoa, quả. Các loại
hoa, quả cùng nhau khoe sắc, cùng nhau nói về mình( có thể qua mô hình , rối hoặc
qua một đoạn băng mà cô thiết kế). Cô sẽ tạo ra một tình huống là ban giám khảo
không biết lựa chọn loại hoa, quả nào và nhờ lớp sẽ chọn giúp ban giám khảo.
Không những phần giới thiệu bài phải lựa chọn những hình thức sinh
động, sáng tạo và thay đổi thờng xuyên mà trong các phần của tiết dạy cũng phải
lựa chọn những hình thức sinh động và không đợc lặp đi lặp lại nhiều lần. Đối với
phần cung cấp kiến thức cho trẻ thông qua việc cho trẻ tri giác đối tợng cô cũng
cần tạo ra sự mới lạ, hấp dẫn đối với trẻ . Khi đa ra đối tợng cô không cần đa ngay
ra để cho trẻ quan sát mà cô cần kích thích sự tò mò của trẻ , cô có thể dùng câu đố
để trẻ đoán, có đối tợng cô có thể đọc một đoạn thơ, hát một đoạn bài hát nói về đối
tợng, có đối tợng cô cho vào túi, vào hộp và giới thiệu đó là món quà tặng lớp hoặc
đó là một bí mật để trẻ đoán. Với những hình thức thay đổi trong cùng một tiết dạy
sẽ tạo cho trẻ có cảm giác mới lạ, trẻ sẽ thích thú và tập trung chú ý vào việc quan
sát đối tợng.
5. Đối với trẻ mẫu giáo, vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ, phơng
châm của trẻ là: Học bằng chơi, chơi mà học nên trong quá trình cho trẻ làm
quen với môi trờng xung quanh cô phải thờng xuyên sử dụng trò chơi trong tiết học
nhằm mục đích ôn luyện, củng cố kiến thức cho trẻ. Qua những trò chơi, trẻ vừa đợc ôn luyện củng cố kiến thức, vừa đợc thoả mÃn nhu cầu chơi cho nên giáo viên
phải thờng xuyên đa trò chơi vào các phần của tiết dạy , có thể là phần giới thiệu
bài, có thể là phần cuối ôn luyện kiến thức. Với tính chất của trò chơi là vui nhộn,
trẻ đợc hành động bằng tay, chân, đợc chạy, nhảy, đi lại ở các trò chơi động và yếu
tố thi đua với nhau ở những trò chơi tĩnh đà lôi cuốn trẻ, thu hút sự chú ý của trẻ,
giúp trẻ có hứng thú tham gia tích cực vào trò chơi.
Khi đa trò chơi vào trong tiết daỵ, cô phải chú ý đa xen kẽ cả trò chơi
động và trò chơi tĩnh để thay đổi không khí cho trẻ và đảm bảo sức khoẻ cho trẻ.
Có rất nhiều trò chơi đà đợc biên soạn để cho trẻ chơi nh trò chơi: Thi xem ai
nhanh, Cái túi kỳ lạ, Cái gì biến mất, Gieo hạt. nhng cô phải biết lựa chọn
những trò chơi sao cho phù hợp với nội dung dạy trẻ, phải luân phiên thay đổi các
trò chơi trong tiết học, không lặp đi lặp lại nhiều lần và có thể cải biến trò chơi,
sáng tạo ra những trò chơi mới.
Ví dụ: Trò chơi : Cái túi kỳ lạ theo chơng trình có luật chơi là: Cô
chuẩn bị một cái túi trong đựng những đối tợng mà trẻ vừa học. Cô cho một trẻ lên
12
chơi và nhắm mắt lại, khi cô gọi tên đối tợng gì thì trẻ cho tay vào túi và chọn đúng
đối tợng đó giơ lên và gọi tên đối tợng cho cả lớp cùng nghe. Nhng cô có thể cải
biến trò chơi đi một chút để nó mới lạ hơn đó là cô cho trẻ chơi trò chơi Nhà thám
hiểm, cô cũng đa ra những cái túi hoặc hộp mà bên trong đựng các đối tợng trẻ
vừa học, cô cho 2,3 trẻ lên chơi cùng một lúc, trẻ lên chơi đợc đeo kính màu( do cô
tự làm) để không nhìn thấy gì. trẻ chú ý, khi cô gọi tên đối tợng gì thì trẻ cho tay
vào túi và chọn nhanh đợc đúng đối tợng đó. Ai chọn nhanh và đúng sẽ là nhà thám
tử giỏi, hoặc thắng cuộc. Với cách chơi nh vậy cô đà đa yếu tố thi đua vào trong trò
chơi giúp trẻ sẽ cố gắng chơi thật nhanh, thật giỏi.
Ngoài việc cải biến một số trò chơi theo những trò chơi đà biên soạn để
tạo sự mới mẻ đối với trẻ, cô còn có thể sáng tạo ra một số trò chơi mới vừa phù
hợp với nội dung tiết dạy, vừa gây đợc sự hứng thú, chú ý cho trẻ.
Ví dụ:
* Trò chơi; Bác sửa chữa giỏi- ( tỉ chøc trong giê häc :“Lµm quen víi mét số
phơng tiện giao thông)
Cách chơi: Cô đa ra những bức tranh về phơng tiện giao thông nhng còn thiếu
một số bộ phận( bánh xe, cửa sổ, cửa ra vào, thùng xe.) và cô chuẩn bị sẵn một số
bộ phận của phơng tiên giao thông. Cô cho trẻ quan sát tranh để phát hiện ra phơng
tiện giao thông đó còn thiếu bộ phận gì rồi chọn bộ phận đó và dán vào đúng vị trí (
cô có thể cho trẻ chơi theo hình thức tổ, nhóm, cá nhân)
* Trò chơi : Hái hoa- (Tổ chức trong giờ học: Một số loại hoa)
+ Chuấn bị: - Cô chuẩn bị 3 mô hình vên hoa, cã trång hoa hång, hoa cóc, hoa
sen ( có thể là hoa thật hoặc cô làm, có màu sắc, rực rỡ, tơi tắn, đẹp)
- 3 thảm cỏ làm chớng ngại vật, 3 lọ hoa
+ Cách bố trí các đồ chơi : Trớc mỗi tổ là thảm cỏ, trớc thảm cỏ là 3 vờn hoa
+ Cách chơi: Cô cho trẻ xếp 3 thành hàng dọc theo 3 tổ, cả 3 tổ cùng thi đua
với nhau bằng cách cô cho lần lợt cảc trẻ trong 3 tổ lên bật qua thảm cỏ tới vờn hoa
hái một bông mang về cắm vào lọ hoa của tổ mình. Tổ hoa hồng chỉ đợc hái những
bông hoa hồng, tôt hoa cúc chỉ đợc hái những bông hoa cúc và tổ hoa sen sẽ hái
những bông hoa sen. Trong một thời gian, tổ nào hái đúng và nhanh là thắng cuộc.
Đó là một số trò chơi mà cô sáng tạo ra để tổ chức cho trẻ chơi trong giờ
học. Với những trò chơi mới mẻ, sinh động, hấp dẫn đợc tổ chức thay đổi trong các
tiết học vừa có tác dụng, củng cố, ôn luyện kiến thức cho trẻ vừa làm thoả mÃn nhu
cầu chơi của trẻ, giúp trẻ có hứng thú, tích cực tham gia vào trò chơi để nắm bắt
kiến thức một cách chắc chắn hơn.
6. Một biện pháp để gây hứng thú cho trẻ trong giờ làm quen với môi trờng xung quanh nữa đó là lời nói, thái độ, nét mặt của cô. Vì trẻ mẫu giáo a nhẹ
nhàng, tình cảm nên trong quá rình dạy trẻ cô phải luôn có thái độ quý mến, gần
13
gũi với trẻ, không đợc quát mắng trẻ. Cô luôn c xử công bằng với tất cả các trẻ
trong lớp, luôn thể hiện sự dịu dàng, yêu mến trẻ .
Trong khi dạy trẻ, cô phải có lời nói nhẹ nhàng, tình cảm. Cờng độ giọng
nói của cô phải vừa phải, không nói quá to hoặc quá nhỏ, nếu nói quá nhỏ thì trẻ sẽ
không đủ nghe, nếu nói quá to thì trẻ có cảm giác là cô mắng nên trẻ sợ hÃi.
Lời nói của cô phải diễn cảm kết hợp với cử chỉ, điệu bô, ánh mắt để thể
hiện đúng nội dung câu nói, đúng hoàn cảnh, nói phải có ngữ điệu, ngắt, nghỉ đúng
chỗ.
Ví dụ: khi sử dụng lời nói trong phần trò chơi, cô phải nói với giọng vui tơi,
sôi nổi, thể hiện sự vui nhộn của trò chơi để tạo không khí vui vẻ cho quá trình chơi
của trẻ từ đó sẽ hấp dẫn lôi cuốn trẻ tham gia vào trò chơi một cách tích cực. Khi cô
nói trong phần truyền đạt, cung cấp kến thức thì cô phải nói chậm rÃi nhng rõ ràng
ngắn gọn, dễ hiểu đẻ trẻ dễ dàng nắm bắt đợc kiến thức mà cô truyền đạt. Hoặc khi
kể một câu chuyện nhỏ trong phần giới thiệu bài cô phải kể diễn cảm thể hiện thể
hiện đợc tính cách của nhân vật qua lời nói, kể phải chậm rÃi, rõ ràng để thu hút sự
chú ý của trẻ để trẻ cảm nhận đợc nội dung câu chuyện .
Trong quá trình dạy cô cũng phải thờng xuyên sử dụng những câu nói, lời
nói có tính chất động viên khích lệ trẻ để lôi cuốn trẻ tham gia vào hoạt động nh:
Cô đố các con biết, Chúng mình cùng thi đua xem ai giỏi hơn, ai nhanh hơn, ai
thông minh hơn, ai khéo hơn
Trong quá trình dạy, cô phải biết các xử lý những tình huống thật khéo
léo, tế nhị, vì trẻ mẫu giáo bé hay sợ sệt, nhút nhát và trẻ lại rất thích khen ngợi
nên cô phải thờng xuyên khen ngợi, động viên trẻ . Khi trẻ trả lời đúng và làm tốt
những công viêc, nhiệm vụ đợc giao thì cô phải, nêu gơng, khen ngợi trẻ kịp thời,
còn khi trẻ trả lời cha đúng hoặc làm cha tốt thì cô không đợc quát mắng trẻ hoặc
lờ đi mà cô cần nhẹ nhàng động viên trẻ, khéo léo gợi ý để trẻ hiểu ra và trả lời đợc
câu hỏi của cô.
Với những lời nói nhẹ nhàng, tình cảm, nói diễn cảm thể hiện đợc đúng nội
dung của câu nói, nói đúng hoàn cảnh, tình huống kết hợp với ánh mắt, cử chỉ, điệu
bộ, thái độ của cô sẽ lôi cuốn trẻ , thu hút sự tập trung chú ý của trẻ vào việc khám
phá đối tợng từ đó trẻ sẽ dễ dàng nắm bắt đợc những kiến thức mà cô truyền đạt.
14
6. Kiểm tra đánh giá.
Muốn các giờ hoạt động kh¸m ph¸ khoa häc, kh¸m ph¸ x· héi đạt hiệu quả,
tạo hứng thú tích cực cho trẻ thì Ban giám hiệu, tổ chuyên môn nhà trường phải
thường xuyên dự giờ các tiết học để kiểm tra kết quả truyền thụ kiến thức của giáo
viên tới trẻ và kết quả trẻ tiếp thu bài đến đâu và sự chuẩn bị tiết học của giáo viên.
Sau mỗi lần kiểm tra các giờ dạy Ban giám hiêu nhà trường, tổ chuyên môn
đưa ra những ý kiến nhận xét, đánh giá để giúp giáo viên nắm bắt những gì mình
đã làm được, những gì mình chưa làm được để giờ dạy sau cố gắng hơn nữa và để
học tập bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho bản thân.
7. Rút kinh nghiệm.
Sau mỗi lần kiểm tra đánh giá kết quả của giờ học có sự nhận xét đánh giá
của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, đồng nghiệp. Bản thân giáo viên tự rút ra bài
học kinh nghiệm cho bản thân cần phát huy những gì đã làm được và sửa chữa
hồn thiện những gì chưa làm được, cịn thiếu xót và cần cố gắng hơn nữa học tập
trau dồi kiến thức để có những sáng tạo trong giảng dạy, nâng cao chất lượng giảng
dạy.
8. Biểu dương tuyên truyền.
Sau những giờ dạy cần có sự biểu dương những cố gắng, những thành tích
mà giáo viên đã đạt được là nguồn động lực rất lớn để cổ vũ khích lệ giáo viên cố
gắng phấn đấu hơn nữa.
Ngồi ra nhà trường và giáo viên cần tuyên truyền sâu rộng đến các bậc phụ
huynh, nhân dân, các ban ngành đoàn thể trong vùng để họ hiểu được tầm quan
trọng của bộ môn đối với trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi như thế nào và nắm được phương
pháp giảng dạy của bộ môn, cách dạy và học của cô và trẻ bằng các hình thức trị
chuyện, mở các tiết mẫu, tiết chuyên đề. Qua đó giúp các bậc phụ huynh nắm được
phương pháp dạy con phù hợp với nhà trường cũng là điều kiện để trẻ nắm được
15
bài tốt và sự hỗ trợ về cơ sở vật chất tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy của
cô và nhà trường.
V. KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua mét thêi gian áp dụng những biện pháp gây hứng thú cho trẻ
trong giờ làm quen với môi trờng xung quanh vào trong quá trình dạy trẻ, tôi thấy
có những kết quả nh sau:
+ Về kiến thức: Trẻ đà nắm đợc tên gọi, cấu tạo, đặc điểm, tính chất của các
sự vật hiện tợng. Trẻ phân biệt đợc sự giống và khác nhau giữa các sự vật hiện tợng,
biết đợc ích lợi, cách bảo quản, cách sử dụng, các mối liên hê, quan hệ.giữa các
sự vật hiện tợng, trẻ biết đợc đặc điểm, ý nghĩa của một số hiện tợng tự nhiên , hiện
tợng xà hội.
+Về kỹ năng:Trong quá trình cho trẻ làm quen với môi trờng xung quanh đÃ
hình thành và rèn luyện ở trẻ một số kỹ năng nh khả năng quan sát, khả năng diễn
đạt, khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại, phân biệt. Rèn luyện kỹ năng
tô, vẽ, đếm, kỹ năng vận động .
+Về thái độ:Trong quá trình cho trẻ làm quen với môi trờng xung quanh đÃ
hình thành ở trẻ ý thức học tập, trẻ học ngoan, luôn tập trung chú ý nghe cô giảng
bài, trẻ học rất sôi nổi, hăng hái tham gia phát biểu ý kiến, nhiệt tình, tích cực tham
gia vào các hoạt động, đặc biệt là hoạt động nhóm, trẻ luôn có sự phối hợp với
nhau, tích cực , chủ động tìm tòi để khám phá kiến thức
- Trẻ luôn yêu thích môn học, yêu quý những sự vật hiện tợng có lợi xung
quanh, trẻ có ý thức chăm sóc và bảo vệ những sự vật, hiện tợng đó
Nh vậy, Với những kết quả đà đạt đợc ở trên chứng tỏ rằng chất lợng
những tiết dạy của tôi đà đợc nâng lên, tỉ lệ trẻ nắm đfợc bàiđạt đợc theo yêu cầu
của hoạt động đà tăng lên 90% - 95% các giờ dạy đợc nhà trờng đánh giá xếp loại
giỏi, đó là một kết quả tốt trong quả trình giáo dục trẻ.
VI/- KT LUN.
Trong tiết học làm quen với môi trờng xung quanh, muốn trẻ nhận
thức đợc một cách nhanh chóng, đầy đủ, chính xác những kiến thức mà cô truyền
đạt thì phải có một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ để lôi cuốn trẻ tham gia tích
cực vào các hoạt động khám phá kiến thức.
Muốn gây đợc hứng thú cho trẻ thì cô phải sử dụng một số biện pháp sau:
+ Phải sử dụng đầy đủ đồ dùng trực quan trong giờ học, các đồ dùng phải
phong phú về chủng loại ( Tranh, ảnh, đồ chơi, mô hình, vật thật, màn hình) đợc
sử dụng xen kẽ nhau trong tiết học và những đồ dùng trực quan phải ®¶m b¶o tÝnh
16
thẩm mỹ , tính khoa họcđó là phải đẹp có màu sắc hấp dẫn và phù hợp với trẻ để
lôi cuốn sự tập trung chú ý của trẻ.
+ Phải luôn cho trẻ tri giác sự vật hiện tợng thông qua các giác quan để rèn
luyện giác quan cho trẻ và giúp trẻ nắm bắt kiến thức một cách dễ dàng, nhanh
chóng.
+ Phải cho trẻ đợc hoạt động, hành động với đối tợng để kích thích sự tìm tòi,
khám phá của trẻ .
+ Phải thờng xuyên sử dụng những hình thức dạy sinh động, sáng tạo, hấp dẫn
vào trong quá trình dạy trẻ và phải thay đổi các hình thức trong tiết dạy để trẻ khỏi
bị nhàm chán.
+ Phải tổ chức các trò chơi trong giờ học và thay đổi các trò chơi khác nhau,
hình thức chơi khác nhau để thoả mÃn nhu cầu chơi của trẻ và để trẻ khỏi nhàm
chán.
+ Lời nói của cô trong khi dạy phải nhẹ nhàng, rõ ràng và diễn cảm thể hiện
đợc đúng nội dung câu nói, đúng hoàn cảnh, tình huống kết hợp với cử chỉ, nét mặt,
ánh mắt, điệu bộ của cô ®Ĩ thu hót sù chó ý cđa trỴ.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân thân tôi qua việc “ vận dụng 1
số biện pháp gây hứng thú cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi làm quen với chữ cái ” đã gây
được hứng thú, tham gia tích cực vào giờ học, nhận biết và phát âm chính xác 29
chữ cái . Giúp giờ học đạt kết quả cao.
Vậy kính mong được sự góp ý của các cấp lãnh đạo và các đồng nghiệp để tơi
có kinh nghiệm trong việc trẻ làm quen với chữ cái, nâng cao chất lượng làm quen
chữ viết đạt kết quả cao nhất.
Ngêi viÕt s¸ng kiÕn
Nguyễn Thị Thanh Tâm
17
VII/- PHỤ LỤC
GIÁO ÁN LÀM QUEN CHỮ CÁI
( Lĩnh vực Phát triển ngôn ngữ)
* Chủ đề: Nghề nghiệp
* Chủ đề nhánh: 1 số nghề truyền thống ở địa phương
* Hoạt động : Làm quen chữ cái b, d, đ
* Hoạt động bổ trợ:
- Hát: Quảng ninh quê em
- Đọc thơ: Bé làm thợ mỏ
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Đối tượng: 5- 6 Tuổi
I-mục đích- yêu cầu
1.Kiến thức
-Trẻ nhận biết, phân biệt, phát âm đúng các âm chữ cái b,d,đ.
Nhận ra các chữ cái trong tiếng, từ trọn vẹn.
-Trẻ biết tên, đặc điểm,công việc, sản phẩm của nghề truyền thống công
nhân mỏ.
2.Kỹ năng
-Rèn khả năng quan sát, chú ý, ghi nhớ cho trẻ.
- Rèn kỹ năng luyện phát âm chuẩn, không ngọng.
-Rèn khả năng so sánh, tư duy cho trẻ.
3.Giáo dục
-Trẻ có ý thức trong giờ học.
18
- Giáo dục trẻ yêu quý và biết ơn các chú công nhân mỏ.
II.Chuẩn bị
1.Đồ dùng, đồ chơi
-Thẻ chữ cái rời, thẻ số.
-Tranh có từ chứa chữ cái b, d, đ: “ quần áo bảo hộ”, “ Dụng cụ”.
-Mỗi trẻ một rổ đồ chơi có chứa chữ cái b, d, đ.
-Bài hát về chủ đề.
-Trang phục của cô.
- Máy vi tính, tranh các hoạt động của nghề truyền thống cơng nhân mỏ trên
máy.
2.Địa điểm:
Trong lớp học
III. Tổ chức hoạt động:
Hoạt động của cô
1.ổn định tổ chức
- Các con ơi, lại đây với cơ.
* Trị chuyện về chủ đề:
- Các con ơi, hôm nay chúng ta cùng tới cổ vũ tham gia
chương trình : “nghề truyền thống quê em”.
Cho trẻ hát bài hát: " Quảng ninh quê em", cho trẻ đi tới gần
máy tính và ngồi hình vịng cung và xem các hình ảnh về
nghề truyền thống cơng nhân mỏ
( Cho trẻ gọi tên, công việc, dụng cụ, sản phẩm của nghề)
Hỏi trẻ:
- Các con thấy các bác công nhân đang làm gì?
- Sản phẩm của các bác làm ra là gì?
Cơ khái qt:
- Các bác cơng nhân thợ mỏ đang ngày đêm sản xuất ra
than, than là tài nguyên quý giá làm giàu cho đất nước. Vì
vậy các con phải tôn trọng và biết ơn các chú công nhân thợ
mỏ nhé.các chú thấy lớp mình học rất ngoan và giỏi nên các
chú đã gửi tới lớp mình một món q. Chúng mình có biết
đó là q gì khơng?
2.Giảng bài:
*. Tổ chức hoạt động
19
Hoạt động của
trẻ
-Trẻ đứng xung
quanh cô
-Trẻ hát
-Trẻ trả lời
- Trẻ lắng nghe
- Trẻ về ngồi
trong lớp hình
chữ u
a. Hoạt động 1 : Giới thiệu tranh và từ:
- Các con ơi ! Đây là tranh vẽ gì?
( Hỏi trẻ về bức tranh)
- Cô giới thiệu về bức tranh
-Dưới bức tranh có từ " quần áo bảo hộ" các con đọc to
cùng cô nào.
- Ngay sau đây chúng ta cùng tham gia vào một trò chơi
mang tên “ gắn giống từ dưới bức tranh “
- Cách chơi : Chúng ta sẽ có 3 đội chơi. các chú thưởng cho
3 đội mỗi đội một bức tranh. Các con sẽ dùng thẻ chữ dời
gắn thành từ giống với từ dưới bức tranh trong thời gian là
một bản nhạc.Đội nào ghép đúng theo u cầu đội đó là đội
chiến thắng.
- Cơ tổ chức cho trẻ chơi
- Cô hướng dẫn, bao quát trẻ chơi
- Cô nhận xét ( chỉnh chữ cho đúng)
- Bây giờ các con hãy đọc to các từ vừa ghép được nào.
- Bây giờ cô muốn mời bạn nào giỏi lên nhặt và phát âm
những chữ cái đã học trong từ " quần áo bảo hộ” hạ xuống
cho cô .
( Cô gọi trẻ lên nhặt chữ cái đã học và phát âm chữ cái đó).
- Cịn rất nhiều những chữ cái mà các con chưa học, cô sẽ hạ
dần các chữ cái chưa học.
b. Hoạt động 2 : Làm quen chữ cái b, d, đ:
+ Làm quen chữ cái b:
- Cô giới thiệu với các con đây là chữ cái b. Để các con quan
sát rõ hơn cô sẽ cho các con quan sát chữ b trên máy chiếu.
( cô cất chữ b trên bảng xuống cho trẻ quan sát chữ b trên
máy chiếu
- Đây là chữ b, phát âm là “ bờ”. Khi phát âm chữ b: môi bật
nhẹ đẩy hơi từ trong ra ngoài tạo thành tiếng b.
( cô phát âm mẫu 2- 3 lần)
- Cho trẻ phát âm theo lớp, cá nhân ( cô sửa sai cho trẻ)
- Cô hỏi trẻ cấu tạo của chữ b
- Chữ b có một nét thẳng dài ở bên trái và một nét cong tròn
ở bên phải.
- Đây là chữ b in thường, ngồi chữ b in thường cịn có chữ
b viết thường, chữ b in hoa, chữ b viết hoa (cô giới thiệu )
- Tuy cách viết khác nhau nhưng đều có chung cách phát âm
là - Các con phát âm cùng cô .
* Cô giới thiệu chữ d:
- Cô cho trẻ quan sát hình ảnh “Dụng cụ” lao động trên máy
chiếu
- Cơ giới thiệu về các dụng cụ đó.
-Dưới bức tranh có từ " Dụng cụ" các con đọc to cùng cô
20
- Trẻ trả lời
-Trẻ đọc " quần
áo bảo hộ”
- Trẻ lắng nghe
-Trẻ chơi
-Trẻ thực hiện
-Trẻ quan sát
-Trẻ hạ chữ cái
đã học và phát
âm
- Trẻ chú ý lắng
nghe
- Trẻ quan sát
nào.
- Ngay sau đây chúng ta cùng tham gia vào một trò chơi
mang tên “ gắn giống từ dưới bức tranh “
- Cách chơi : Trong rổ của cơ có các thẻ chữ rời.
Cô mời một trẻ lên gắn thẻ chữ rời giống với từ trong bức
tranh.
- Cô cho trẻ chơi
- Cô hướng dẫn, bao quát trẻ chơi
- Cô nhận xét ( chỉnh chữ cho đúng)
- Bây giờ các con hãy đọc to các từ vừa ghép được nào.
- Bây giờ cô muốn mời bạn nào giỏi lên nhặt và phát âm
những chữ cái đã học trong từ " Dụng cụ” hạ xuống cho cô .
( Cô gọi trẻ lên nhặt chữ cái đã học và phát âm chữ cái đó).
- Cịn rất nhiều những chữ cái mà các con chưa học, cô sẽ hạ
dần các chữ cái chưa học.
- Cô giới thiệu với các con đây là chữ cái d. Để các con quan
sát rõ hơn cô sẽ cho các con quan sát chữ d trên màn hình
chiếu.
- Đây là chữ d, phát âm là d. Khi phát âm chữ d miệng hơi
mở đẩy nhẹ hơi từ trong ra.
(cô phát âm 2- 3 lần)
- Cho lớp, cá nhân phát âm ( cô chú ý sửa ngọng cho trẻ)
- Cô hỏi trẻ cấu tạo của chữ
- Chữ d có một nét thẳng dài ở bên phải và một nét cong trịn
ở bên trái.
Đây là chữ d in thường. Ngồi chữ d in thường cịn có chữ d
viết thường, chữ d in hoa, chữ d viết hoa.Tuy cách viết khác
nhau nhưng đều có chung cách phát âm là d. Các con phát
âm cùng cô .
+ Cô giới thiệu chữ đ
- Cô cho trẻ chơi trị chơi”Tập tầm vơng”
+ Cơ dấu thẻ chữ đ trong tay và cho trẻ hát’’ Tập tầm vơng
tay khơng tay có..” Cơ đó trẻ tay trên hay tay dưới và trong
tay có gì?
+ Cơ cho trẻ đốn
- Cô giới thiệu với các con đây là chữ cái đ. Để các con quan
sát rõ hơn cô sẽ cho các con quan sát chữ đ trên màn hình
chiếu.
- Đây là chữ đ, phát âm là đ. Khi phát âm chữ đ lưỡi đặt ở
hàm trên miệng hơi mở, đẩy hơi từ trong ra.
( Cô phát âm 2- 3 lần)
-Cho lớp , cá nhân phát âm. ( cô sửa sai cho trẻ)
- Cô hỏi trẻ cấu tạo của chữ
- Chữ đ có một nét thẳng dài ở bên phải và một nét cong tròn
21
-Trẻ chơi
- Trẻ chú ý lắng
nghe
- Trẻ thực hiện
Trẻ phát âm
-Trẻ lắng nghe
- Trẻ quan sát
-Trẻ phát âm
-Trẻ lắng nghe.
ở bên trái và có một nét ngang nằm trên nét thẳng.
- Đây là chữ đ in thường, ngoài chữ đ in in thường cịn có
chữ đ viết thường, chư đ in hoa, chữ đ viết hoa.Tuy cách viết
khác nhau nhưng đều có chung cách phát âm là đ. Chúng
mình cùng phát âm nào.
* Trị chơI “Tìm chữ cái theo yêu cầu của cô”
- Cách chơi: Cô thưởng cho mỗi bạn một rổ đồ chơi trong rổ
có các chữ cái b, d,đ. Khi cô phát âm chữ cái nào các con
tìm chữ cáI đó giơ lên và phát âm thật to đó là chữ gì. Hoặc
khi cơ nói cấu tạo của chữ các con giơ chữ cái và phát âm
chữ cái đó.
- Trẻ chơi: Cơ động viên khuyến khích trẻ chơi
- Cô nhận xét trẻ chơi
*So sánh chữ cái :
+ Chữ cái b, d:
- Giống nhau: Đều có một nét thẳng, một nét cong trịn.
- Khác nhau: Chữ b có một nét thẳng bên trái và một nét
cong tròn bên phải. Cịn chữ d có một nét thẳng ở phía bên
phải, một nét cong tròn bên trái.
+ Chữ cái d, đ:
Giống nhau: Đều có một nét thẳng, một nét cong trịn.
- Khác nhau: Chữ đ có một nét ngang nằm trên nét thẳng.
Chữ d khơng có nét gạch ngang.
+ Cả 3 chữ cái b, d, đ: Đều có một nét thẳng, một nét cong
trịn.
- Khác nhau: Chữ b có một nét thẳng ở phía bên trái, một nét
cong trịn bên phải. Chữ d có một nét thẳng ở phía bên phải
và một nét cong tròn bên trái. chữ cái đ có một nét thẳng ở
phía bên phải và một nét cong tròn bên trái và một nét ngang
nằm trên nét thẳng.
Cho trẻ phát âm chữ cái b, d, đ
c. Hoạt động 3:
* Trò chơi: Ghép các nét chữ thành chữ cái b,d,đ
+ Cách chơi: Cô phát cho mỗi bạn một rổ chữ cái trong rổ
có các nét của chữ cái b, d, đ. Khi cô phát âm chữ cái nào
các con phải nhanh tay ghép các nét chữ thành chữ cái mà cô
yêu cầu.
- Cô tổ chức cho trẻ chơi .
- Cơ bao qt động viên khuyến khích trẻ chơi
- Nhận xét trẻ chơi
+Trò chơi: “ Bé làm thợ mỏ”
- Giới thiệu: -Cô Tâm thấy các con ghép chữ rất giỏi. Tiếp
theo chương trình, mời các con tham gia vào trị chơi" Bé
làm thợ mỏ".
Cách chơi: Cơ có 3 bức tranh có chứa chữ cái b, d, đ.Mỗi
22
- Trẻ lắng nghe
- Trẻ lắng nghe
- Trẻ phát âm
- Trẻ lắng nghe
- Trẻ lắng nghe
- Trẻ chơi
- Trẻ lắng nghe
- Trẻ chơi
- Trẻ lắng nghe
bạn có một thẻ chữ cái b( hoặc d, đ ), vừa đi vừa hát bài hát
“ Quê hương tươi đẹp, Quảng ninh quê em” . Khi có hiệu
lệnh “ bs làm thợ mỏ ”, các con sẽ chạy về bức tranh có chứa -Trẻ đọc thơ
chữ cái giống với chữ cái trên tay của mình.
- Cơ tổ chức cho trẻ chơi .
- Cô hướng dẫn bao quát trẻ chơi.
- Cô nhận xét:
*. Củng cố:
- Nhắc lại tên bài học: Hơm nay chúng ta đã được tham gia
vào chương trình “ nghề truyền thống quê em” và được làm
quen với các chữ cái b, d, đ. Cô thấy các con học rất ngoan
và giỏi. Cô khen tất cả các con.
3. Kết thúc:
- Cô cùng trẻ đọc bài thơ:“ Bé đi vào lò"
- Cho trẻ ra chơi.
VIII/- TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình chăm sóc trẻ mẫu giáo.
2. Trị chơi với chữ cái
3. Tạp chí Giáo dục - mầm non.
4 Tâm lý học trẻ em.
5. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trong trường mầm non
theo chủ đề (trẻ 5 - 6 tuổi).
6. Một số tài liệu tham khảo khác như đài, báo, tivi.
23
IX/- MỤC LỤC
STT
I
1
2
3
4
II
III
IV
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
V
VI
VII
VIII
IX
NỘI DUNG
Đặt vấn đề
Tầm quan trọng của vấn đề
Những thực trạng liên quan đế vấn đề ghiên cứu
Lý do chọn đề tài
Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Cơ sở lý luận
Cơ sở thực tế
Nội dung nghiên cứu
Khảo sát
Đánh giá
Bồi dưỡng nâng cao nhận thức
1 số giải pháp thực hiện
Tăng cường cơ sở vật chất
Kiểm tra đánh giá
Biểu dương tuyên truyền
Kết quả nghiên cứu
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Mục lục
24
TRANG
1
1
2
3,4
4,5
5,6
6,7
7
7
8
8
9,10,11,12
12
13
13
13,14
14,15
15,16,17,18,19
20
21
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG
CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
25