Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Khóa luận Cao cấp LLCT đề tài “Xây dựng nông thôn mới ở xã …., huyện ….., tỉnh Kon Tum hiện nay Thực trạng và giải pháp”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.83 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
Trang
Phần 1.
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Phần 2. NỘI DUNG.............................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.........3
1.1. Một số khái niệm liên quan.....................................................................3
1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nơng
nghiệp, nơng dân, nông thôn..........................................................................3
1.3. Quan điểm của Đảng về nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn và xây dựng
nơng thơn mới.................................................................................................5
1.4. Chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới...........................6
Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
XÃ ............, HUYỆN ............, TỈNH KON TUM...........................................8
2.1. Tình hình triển khai ................................................................................8
2.2. Kết quả đạt được....................................................................................12
2.3. Đánh giá chung về xây dựng nông thôn mới ở xã ............,
huyện ............, tỉnh Kon Tum.......................................................................25
2.4. Các bài học kinh nghiệm về xây dựng nông thông mới tại xã ............,
huyện ............, tỉnh Kon Tum.......................................................................27
Chương 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ ............, HUYỆN ............, TỈNH KON
TUM GIAI ĐOẠN 2021 - 2026.....................................................................38
3.1. Quan điểm..............................................................................................38
3.2. Mục tiêu tổng quát.................................................................................38
3.3. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể.................................................................38
3.4. Nhiệm vụ và giải pháp chung................................................................40
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................42
1. Kết luận.......................................................................................................42
2. Kiến nghị.....................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................44




1

Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của phát triển
bền vững, đưa quan điểm phát triển bền vững vào các nghị quyết và chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Phát triển nông nghiệp, nông thơn bền vững cần có hệ thống các giải pháp tổng
thể, từ xây dựng chính sách điều hành vĩ mơ, đến các biện pháp về kinh tế, xã hội,
phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ để tăng
năng suất, tạo ra nhiều sản phẩm xanh đáp ứng thị trường tiêu thụ trong nước và
quốc tế rộng lớn...
Nhiều nghị quyết, văn bản quan trọng về vấn đề này đã được Đảng ta ban
hành như: Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn; Kết luận 97-KL/TW ngày 15-5-2014 của
Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn; Kết luận 54-KL/TW ngày
7-8-2019 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn và những chủ trương, chính sách về lĩnh vực
an ninh lương thực, phòng, chống thiên tai, phịng chống dịch bệnh, an tồn thực
phẩm…
Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn cũng được Đảng ta nhấn mạnh và nêu rõ, trong đó có những
nội dung quan trọng như: Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển nơng nghiệp hàng hố tập
trung quy mơ lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững. Cùng với đó, khuyến khích phát triển nơng
nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp cơng

nghệ cao, thơng minh, nơng nghiệp số, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tiếp tục
triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng
gắn với q trình đơ thị hố, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây


2

dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và xây dựng nông thôn
mới cấp thôn, bản, …
Việc Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII xem xét đưa nhiệm vụ
tổng kết tình hình thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW và xây dựng Nghị quyết
thay thế Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và trình
Ban Chấp hành Trung ương tại Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương 5 khóa
XIII vào đầu năm 2022 cho thấy sự cần thiết và ý nghĩa quan trọng của lĩnh vực
này đối với sự phát triển của đất nước ta trong thời gian tới.
Xác định xây dựng nông thơn mới là một chương trình trọng tâm để phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn của xã nhà, nên ngay từ khi có Chương
trình số 26-CTr/HU ngày 12-7-2016 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện khoá
XVIII thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU, ngày 01-6-2016 của Tỉnh uỷ về xây
dựng nông thơn mới giai đoạn 2016-2020, có tính đến năm 2025, nên thời gian
qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã ............đã nỗ lực vượt qua mọi khó
khăn thử thách để lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện tốt chương trình xây dựng nơng
thơn mới trên địa bàn. Bước đầu đã đạt được kết quả phấn khởi như tạo điều
kiện thuận lợi để các xã chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật, sử dụng các loại cây con giống mới, đưa các biện pháp canh tác mới
vào sản xuất nhằm đầu tư thâm canh theo chiều sâu cho hiệu quả kinh tế cao hơn
giúp cho địa phương thực hiện hiệu quả các chính sách về xóa đói, giảm nghèo
thu hút sự tham gia tích cực của người dân. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội ở khu vực nơng thơn được quan tâm, chú trọng. Nhờ đó, đời
sống các hộ nông dân không ngừng được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần.

Tuy nhiên, hiện trạng của xã là xã vùng sâu, vùng xa của huyện ............ nên
cịn gặp nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, tỷ lệ hộ
nghèo càng cao, đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số cịn
thiếu thốn; văn hố, y tế, giáo dục, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cịn
hạn chế, an ninh trật tự và an tồn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố gậy mất ổn
định.


3

Để đưa xã ............về đích nơng thơn mới theo đúng lộ trình đã đề ra thì
việc phân tích, đánh giá thực trạng của địa phương, từ đó đề ra các giải pháp cụ
thể để triển khai thực hiện là hết sức cần thiết. Là một cán bộ được luân chuyển
về địa phương giữ vai trò là chủ tịch UBND xã, tôi mong muốn cùng với tập thể
Ban chấp hành lãnh chỉ đạo, thực hiện thành công đưa xã nhà về đích nơng thơn
mới, vì vậy nên tơi chọn đề tài: “Xây dựng nông thôn mới ở xã …., huyện …..,
tỉnh Kon Tum hiện nay - Thực trạng và giải pháp” làm khố luận tốt nghiệp
cao cấp lý luận chính trị của tơi.
2. Mục đích, ý nghĩa
2.1. Mục đích
- Làm rõ hơn thực trạng xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn xã
............trong thời gian qua.
- Đánh giá, phân tích những khó khăn, hạn chế, bất cập trong việc thực
hiện Chương trình này.
- Đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo địa phương một số vấn đề, giải pháp để
tháo gỡ những khó khăn, bất cập nhằm thực hiện hồn thành Chương trình xây
dựng Nơng thơn mới trên địa bàn xã trong những năm tiếp theo nhằm hoàn
thành theo Kế hoạch đã đề ra.
2.2. Ý nghĩa
Giúp bản thân hiểu rõ hơn về thực trạng tổ chức thực hiện Nông thôn mới

trên địa bàn xã, từ đó nâng cao nhận thức đầy đủ hơn về lý luận và thực tiễn để
phục vụ công tác sau này được tốt hơn, nhất là trong vấn đề xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, người lao động.
Khẳng định tính đúng đắn về chủ trương, quan điểm, mục tiêu của Đảng,
Chương trình của Chính phủ trong việc xây dựng nơng thơn mới trên tồn quốc
nói chung và ở xã ............, huyện ............, tỉnh Kon Tum nói riêng.


4

Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1. Một số khái niệm liên quan
Khái niệm nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
ủy ban nhân dân xã.
Khái niệm nông thôn mới: Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống
vật chất, văn hố, tinh thần của người dân khơng ngừng được nâng cao, giảm
dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu
các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm
chủ nơng thơn mới.
Nơng thơn mới có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nơng thơn ổn định, giàu bản sắc
văn hố dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống
chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Khái niệm xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nông thôn mới là cuộc
cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng
xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất
tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hố, mơi trường

và an ninh nơng thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ, văn minh.


5

1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn
Các nhà kinh điển Chủ nghĩa Mác-Lênin trong quá trình nghiên cứu để
hoạch định con đường đi lên CNXH rất quan tâm đến nông nghiệp, nông dân và
nông thôn trên mọi phương diện. Sau C.Mác và Ăngghen thì Lênin và Chủ tịch
Hồ Chí Minh là hai lãnh tụ có tầm nhìn sâu sắc, đúng đắn và tồn diện nhất về
nơng nghiệp, nông dân và nông thôn trong cách mạng XHCN. Mặc dù cho đến
nay con đường quá độ lên CNXH tiếp tục gặp khó khăn, thách thức mới nhưng
khơng làm giảm bản chất, niềm tin và ý nghĩa tư tưởng của Lênin, Hồ Chí Minh
về nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn, trái lại chính bối cảnh mới hiện nay lại
làm nổi bật hơn bản chất, niềm tin và sức sống, ý nghĩa thời đại của việc vận
dụng tư tưởng của Lênin, Hồ Chí Minh vào xây dựng nơng thơn mới ở nước ta.
Lênin cho rằng trong công cuộc đổi mới hiện nay thì vấn đề nơng nghiệp,
nơng dân và nơng thôn rất quan trọng không những trong lĩnh vực kinh tế-xã hội
mà trước hết trong lĩnh vực chính trị. “Lấy dân làm gốc “ nhưng lại không chú
trọng đến lực lượng chiếm hơn 70% dân số sống ở nông thôn một cách thiết
thực thì cũng chỉ nói sng. Do dó, để ổn định chính trị và cải cách kinh tế cần
phải đặt vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thơn đúng vị thế của nó. Lênin

nói: Phải bắt đầu từ nơng dân, từ đó Người đề ra Chính sách kinh tế mới (NEP).
Với cách nhìn, đánh giá về nơng dân ở Hồ Chí Minh khơng những đồng
tình với Lênin mà cịn rất tinh tế Người khơng dừng lại ở thái độ chính trị mà
cịn nghiên cứu tâm lý, bản chất, tập quán người nông dân làm nông nghiệp
trong cộng đồng nông thôn. Để hiểu sâu sắc và làm phong phú, năng động cái
bên trong về nông nghiệp, nông dân và nơng thơn Việt Nam Hồ Chí Minh đi
nghiên cứu, tìm hiểu cái bên ngồi để giải phóng nổi khổ cho nông dân, phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thơn.
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng Hồ Chí Minh luôn quan tâm và
nhận thức sâu sắc nông nghiệp, nông dân và nông thôn về lý luận cũng như thực
tiễn dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin; đồng thời đây cũng là vấn đề được
Hồ Chí Minh vận dụng thành công trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. Tuy


6

bận trăm cơng nghìn việc cho kháng chiến kiến quốc Người cũng dành nhiều
thời gian nghiên cứu vấn đề ruộng đất ở Châu Á trong thời gian ở Mácxcơva.
Theo Hồ Chí Minh, mặt chính trị của nơng dân là cơ sơ chính của Mặt
trận dân tộc thống nhất trong kháng chiến; sau độc lập liên minh cơng - nơng trí thức là nền tảng của chính quyền, là cơng cụ sắc bén trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ chế độ mới. Mặt kinh tế-xã hội của nông dân quyện chặt với
chính trị, giai cấp cơng nhân đồng hành với giai cấp nơng dân; do đó, phải coi
nơng nghiệp và công nghiệp như hai chân của nền kinh tế, và xác định vai trị
của nơng nghiệp, Người nhấn mạnh: “Nước ta là một nước nông nghiệp. Muốn
phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung, phải lấy việc phát triển
nơng nghiệp làm gốc, làm chính. Nếu khơng phát triển nơng nghiệp thì khơng
có cơ sở để phát triển cơng nghiệp”, Người chỉ rõ phải có cơ chế quản lý thật
tốt để nâng cao năng suất lao động đảm bảo hàng hóa phục vụ quốc kế dân sinh
nhanh, nhiều, rẽ, tốt. Trong giai đoạn giành chính quyền, khẩu hiệu” Người cày
có ruộng” có sức loan tỏa và động viên tồn dân tham gia kháng chiến. Nhưng

giai đoạn này, yêu cầu kinh tế” Người cày có ruộng” và chính sách cải cách
ruộng đất chủ yếu nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị để giành độc lập dân tộc.
Hồ Chí Minh khẳng định chính trị phải thể hiện được yêu cầu về kinh tế, chỉ
vậy chính trị mới thành cơng.
1.3. Quan điểm của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây
dựng nông thôn mới
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và
bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và tồn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự
chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nơng thơn ổn
định, hồ thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân


7

tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống nông dân.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn là một nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan
hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của
q trình phát triển, xây dựng nơng thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công
nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển tồn
diện, hiện đại hóa nơng nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần của nông dân phải dựa trên nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và
biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho
phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội
lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nơng dân.
- Định hướng của Đại hội XIII về phát triển đất nước giai đoạn 20212025, đã nêu: ”Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân
bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mơ, đổi mới mạnh mẽ mơ hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tập trung xây
dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; phát triển kinh tế nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng nông thôn miền
núi, vùng dân tộc thiểu số; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế
số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, gắn kết hài hòa, hiệu quả


8

thị trường trong nước và quốc tế”.
1.4. Chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.4.1. Quy định về các tiêu chí đạt tiêu chuẩn xã nơng thơn mới
- Từ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa X, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng NTM (thay thế 491/QĐ-TTg ngày 16/9/2009) bao gồm 19 tiêu chí, chia

thành 5 nhóm: Nhóm 1: quy hoạch (1 tiêu chí); nhóm 2: hạ tầng kinh tế - xã hội
(8 tiêu chí); nhóm 3: kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí); nhóm 4: văn hố xã hội - mơi trường (4 tiêu chí); nhóm 5: hệ thống chính trị (2 tiêu chí).
- Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05/6/2018 về việc ban hành tiêu chí xã
nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020.
- Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND, ngày 15/5/2017 của UBND tỉnh Kon
Tum về việc ban hành quy định về mức đạt chuẩn bộ tiêu chí về xây dựng Nơng
thơn mới đối với từng khu vực trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020.
1.4.2. Nội dung xây dựng xã nông thôn mới
Ngày 16/8/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1600/QĐ-TTG về việc phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới
giai đoạn 2016-2020 (thay thế Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010).
Chương trình MTQG về xây dựng NTM là một chương trình tổng thể về phát
triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phịng, gồm 11 nội dung: Quy
hoạch xây dựng NTM; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; chuyển dịch cơ cấu,
phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; giảm nghèo và an sinh xã hội; đổi mới và
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; phát triển giáo dục - đào
tạo; phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe; xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và
truyền thơng; cấp nước sạch và vệ sinh môi trường; nâng cao chất lượng tổ chức
Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội; giữ vững an ninh, trật tự xã hội
nông thôn.


9

Chương 2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã ............,
huyện ............, tỉnh Kon Tum
(Trụ sở UBND xã)
Xã ............nằm ở phía Bắc của huyện ............, tỉnh Kon Tum, cách trung
tâm huyện 42 km. Với diện tích tự nhiên là 242,57 km2, tồn xã có 10 thơn
(trước năm 2019 là 12 thơn).

+ Thu nhập bình qn đầu người trên địa bàn xã 25 triệu/người/năm.
+ Dân số: tồn xã có 902 hộ/3.186 khẩu. Trong đó: hộ nghèo 186 hộ, chiếm
20,62%; hộ cận nghèo là 241 hộ, chiếm 26,72%. Số hộ là DTTS là 875 hộ, chủ
yếu là dân tộc Ca dong, chiếm 97,8% dân số.
+ Tổng số lao động trong độ tuổi có khả năng lao động là 1.837 người.
+ Kinh tế chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp lạc hậu.
+ Hiện xã đạt 15/19 tiêu chí1 Nơng thơn mới, cịn 4 tiêu chí2 chưa đạt.
(số liệu thống kê tại thời điểm tháng 5/2021)
 Vì vậy, việc triển khai chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa
bàn xã cịn gặp nhiều khó khăn.
2.1. Tình hình triển khai thực hiện
2.1.1. Mục tiêu, lộ trình, định hướng thực hiện
- Mục tiêu: Nghị quyết Đại hội đảng bộ xã ............lần thứ XV, nhiệm kỳ
2021-2026 đã đề ra mục tiêu đến năm 2024 xã đạt chuẩn nơng thơn mới, đến
năm 2025 có 01 thơn đạt chuẩn khu dân cư mới kiểu mẫu.
- Lộ trình: Đến hết năm 2022, xã ............đạt thêm 02 tiêu chí 3 để đạt
17/19 tiêu chí NTM, đến năm 2024 đạt thêm 02 tiêu chí 4 cịn lại để đạt chuẩn
nơng thơn mới. Đến năm 2025 có 01 thơn đạt chuẩn khu dân cư mới kiểu mẫu:
thơn Điek Nót.
- Định hướng thực hiện: Ưu tiên phát triển sản xuất, nâng cao đời sống
của nhân dân; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo sự đột phá
1

TC 1 - Quy hoạch và phát triển theo quy hoạch; TC 2 - Giao thông; TC 3 - Thủy lợi; TC4 - Điện; TC 7 - Cơ sở
hạ tầng thương mại nông thôn; TC 8 - Thông tin và truyền thông; TC 9 - Nhà ở dân cư ; TC 12 - Lao động có
việc làm; TC 13 – Tổ chức sản xuất; TC 14 - Giáo dục và đào tạo; TC 15 - Y tế; TC 16 - Văn hóa; TC 17 - Mơi
trường và an tồn thực phẩm; TC 18 - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; TC 19 - Quốc phòng và An ninh.
2

TC 5 - Trường học; TC 6 - Cơ sở vật chất văn hóa; TC 10 - Thu nhập; TC 11 - Hộ nghèo.


3

TC 5 - Trường học; TC 6 - Cơ sở vật chất văn hóa.

4

TC 10 - Thu nhập; TC 11 - Hộ nghèo.


10

trong xây dựng cơ sở hạ tầng đường giao thông nơng thơn, thủy lợi nội đồng,
các thiết chế văn hóa và các cơng trình thiết yếu.
2.1.2. Cơng tác chỉ đạo, điều hành quản lý
Ngay sau khi có đồ án quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới được
UBND huyện phê duyệt tại Quyết định số 1971/QĐ-UBND ngày 23/12/2011,
UBND xã đã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng NTM của xã để triển khai thực
hiện, theo đó, hàng năm UBND xã đều ban hành kế hoạch thực hiện theo lộ
trình, qua đó đã rà sốt, tổng hợp tham mưu UBND huyện ra quyết định điều
chỉnh quy hoạch chung của xã5, đồng thời xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch
chung xây dựng nông thôn mới của xã6.
Về lập quy hoạch chi tiết xây dựng (1/500): Đến nay đã được UBND
huyện phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, dự tốn chi phí lập đồ án Quy hoạch chi tiết
TL 1/500 xây dựng trung tâm xã ............, huyện ............, tỉnh Kon Tum tại
Quyết định số 704/QĐ-UBND ngày 24/6/2021.
Trên tinh thần triển khai Nghị quyết 04 của Tỉnh uỷ, các cơ quan đỡ đầu
giúp đỡ các thơn trên địa bàn xã ln có kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm,
qua đó gắng với thực hiện các tiêu chí Nơng thơn mới tại đìa bàn các thôn, phù
hợp với định hướng, kế hoạch hàng năm của UBND xã.

UBND xã luôn chỉ đạo, phân công bộ phận chun mơn phụ trách từng
tiêu chí, phối hợp với các phịng ban chun mơn của huyện để được hướng dẫn
thực hiện các tiêu chí đảm bảo lộ trình đã đề ra.
2.1.3. Tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện Chương trình
- Cán bộ phụ trách NTM của xã là đồng chí địa chính xây dựng, trình độ
đại học, chuyên ngành xây dựng dân dụng. Hàng năm đều được UBND xã cho
đi tham gia các lớp tập huấn xây dựng NTM do Ban chỉ đạo Chương trình
MTQG xây dựng NTM huyện tổ chức, từ đó được cập nhật thực hiện kịp thời
các văn bản, thông tư, hướng dẫn mới, các chủ trương chính sách của nhà nước
về xây dựng NTM.
5
6

Quyết định số 422a/QĐ-UBND ngày 31//5/2016 của UBND huyện Kon Plông.
Được UBND huyện phê duyệt tại Quyết Định số 673/QĐ-UBND ngày 05/6/2019.


11

- Tại địa bàn xã, công tác tập huấn xây dựng NTM được cán bộ phụ trách
triển khai thực hiện lại cho các thành viên Ban chỉ đạo xã: các đồn thể, các
ngành và ban phát triển các thơn trên địa bàn các xã.
2.1.4. Công tác tuyên truyền, vận động
Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã trực tiếp phát động phong trào thi đua
“Cả nước chung sức xây dựng nông thơn mới” và cuộc vận động “Tồn dân
đồn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn
mới”. Các đơn vị đã hưởng ứng mạnh mẽ và cụ thể hóa thành phong trào thi đua
ở địa phương. Công tác tuyên truyền vận động được coi trọng đã góp phần rất
quan trọng giúp cán bộ và nhân dân có nhận thức đúng về Chương trình, thay
đổi nếp nghĩ, khắc phục một bước tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào Nhà nước, khơi

dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhân dân, tạo động lực to lớn biến
chương trình thành một phong trào ngày càng lan rộng.
Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM được triển khai thường
xuyên và liên tục bằng nhiều hình thức như: Tiếp tục triển khai thực hiện Cuộc
vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng NTM, đơ thị văn minh”, “Xây dựng gia
đình 5 khơng 3 sạch”, hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây
dựng NTM”, lồng ghép nội dung xây dựng NTM vào chương trình văn nghệ
quần chúng và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tại các
thôn, công tác thông tin tuyên truyền được thực hiện thường xuyên trên hệ thống
loa phát thanh, lồng ghép Chương trình vào trong các cuộc họp thơn, họp chi bộ.
Bằng nhiều hình thức tun truyền đã làm thay đổi nhận thức của người dân và
sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị.
(Công tác tuyên truyền ở các thôn)
2.1.5. Phát động phong trào thi đua
- Công tác thi đua xây dựng nông thôn mới được chú trọng. Hàng năm đã
phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã: tổ chức ra
quân làm đường giao thông nông thôn, nạo vét kên mương nội đồng, dọn dẹp vệ
sinh thôn làng.


12

(Hình ảnh ra quân làm đường GTNT hàng năm)
- Thường xuyên tổ chức việc tổng kết, sơ kết nhằm rút kinh nghiệm và đưa
ra các giải pháp, bước đi phù hợp, kịp thời khen thưởng, biểu dương các điển hình
trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Phong trào thi đua xây dựng NTM
được nhân dân đồng tình hưởng ứng. Phong trào thi đua đã khơi dậy tinh thần tự
lực tự cường của nhân dân; nhân dân tích cực, chủ động thực hiện trách nhiệm
của mình.
2.2. Kết quả đạt được

Căn cứ Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND, ngày 15/5/2017 của UBND
tỉnh Kon Tum về việc ban hành quy định về mức đạt chuẩn bộ tiêu chí về xây
dựng Nơng thơn mới đối với từng khu vực trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn
2017-2020. Kết quả đánh giá:
- Đến thời điểm hiện tại, xã Ngọk Tem đã đạt được 15/19 tiêu chí: Tiêu
chí số 1 về quy hoạch. Tiêu chí số 2 về giao thơng. Tiêu chí số 3 về Thủy lợi.
Tiêu chí số 4 về Điện. Tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nơng thơn. Tiêu
chí số 8 về Bưu điện. Tiêu chí số 9 về nhà ở. Tiêu chí số 12 về lao động có việc
làm. Tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất. Tiêu chí số 14 về giáo dục và đào tạo.
Tiêu chí số 15 về y tế. Tiêu chí số 16 về văn hóa. Tiêu chí số 17 về Mơi trường
và an tồn thực phẩm. Tiêu chí số số 18 về Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
vững mạnh. Tiêu chí số 19 về An ninh, trật tự xã hội.
- Còn 04 tiêu chí chưa đạt: Tiêu chí số 5 về trường học. Tiêu chí số 6 về
cơ sở vật chất văn hóa. Tiêu chí số 10 về thu nhập. Tiêu chí số 11 về hộ nghèo.
* Đánh giá cụ thể từng tiêu chí như sau:
2.2.1. Tiêu chí sớ 1 về Quy hoạch
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí:
- Xã có Quy hoạch chung xây dựng xã được cơng bố công khai đúng thời
hạn.


13

- Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung và tổ chức thực hiện theo
quy hoạch.
b) Kết quả thực hiện:
- Có đồ án quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới được UBND
huyện phê duyệt tại Quyết định số 1971/QĐ-UBND ngày 23/12/2011 và được
công bố đúng thời hạn. (được điều chỉnh tại Quyết định số 422a/QĐ-UBND
ngày 31//5/2016).

(Bản đồ quy hoạch chung xây dựng NTM)
- Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới
được UBND huyện phê duyệt tại Quyết Định số 673/QĐ-UBND ngày
05/6/2019.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
2.2.2. Tiêu chí sớ 2 về giao thơng
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí:
- 100% đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện chiều rộng
nền đường tối thiểu 6,0 m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,5 m được nhựa hóa
hoặc bê tơng hóa, đảm bảo ơ tơ đi lại thuận tiện quanh năm.
- 70% đường trục thôn, làng và đường liên thơn, làng được cứng hóa, đảm
bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.
- 100% (50% cứng hóa) đường ngõ, xóm sạch và khơng lầy lội vào mùa
mưa.
- ≥ 50% Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận
tiện quanh năm.
b) Kết quả thực hiện:
- Các đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện đã được nhựa
hóa và bê tơng hóa, đảm bảo ơ tơ đi lại thuận tiện quanh năm.
- Có 17,0/19,3 km, chiếm 88% đường trục thơn, làng, đường liên thơn
được bê tơng hóa.
- Có 2,8/4,1 km, chiếm 68% đường ngõ, xóm sạch và khơng lầy lội vào
mùa mưa.


14

- Hầu hết các khu sản xuất là đồi núi, dốc nên chưa có đường trục chính
nội đồng cụ thể, sản phầm nông sản được nhân dân vận chuyển bằng phương
tiện thô sơ đến nơi tập kết thuận tiện cho xe cơ giới vào vận chuyển, nên hàng

hóa được lưu thông vận chuyển quanh năm.
(Đường từ huyện vào xã)
(Đường từ xã vào các thôn)
(Đường nội thôn)
(Đường đi khu sản xuất)
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
2.2.3. Tiêu chí số 3 về thuỷ lợi
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí:
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nơng nghiệp được tưới và tiêu nước chủ
động đạt từ 80% trở lên.
- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về
phòng chống thiên tai tại chỗ.
b) Kết quả thực hiện:
Nhìn chung hệ thống thủy lợi chủ yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp là
trồng lúa nước cơ bản đáp ứng và chủ động, hằng năm hệ thống được đầu tư
kiên cố hóa và nâng cấp sửa chữa đảm bảo phục vụ chủ động tưới tiêu cho
người dân.
(Cơng trình thuỷ lợi Điek Rơ Baye)
(Một góc cánh đồng thơn Măng Nách)
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
2.2.4. Tiêu chí sớ 4 về điện


15

a) Theo quy định của Bộ tiêu chí:
- Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện theo Quyết định
số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương pháp đánh
giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về Điện nơng thơn trong Bộ tiêu chí Quốc gia về
NTM giai đoạn 2016-2020

- ≥ 98% Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn theo
Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công Thương về phương
pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về Điện nơng thơn trong Bộ tiêu chí
Quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020
b) Kết quả thực hiện:
- Trên địa bàn xã có đường dây 35KV, đường dây điện 22KV, nhìn chung
đáp ứng được nhu cầu điện của người dân.
- 100% số hộ trong xã được sử dụng điện thường xuyên và an toàn.
c) Đánh giá: Mức độ tiêu chí: Đạt.
2.2.5. Tiêu chí sớ 5 về trường học
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí:
Có ≥ 70 % Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia.
b) Kết quả thực hiện: Chưa có trường nào có cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học đạt chuẩn quốc gia.

(Các điểm trường ở các thơn)
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Khơng đạt.
2.2.6. Tiêu chí sớ 6 về cơ sở vật chất văn hố
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí:
- Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh
hoạt văn hoá thể thao của toàn xã theo quy định;


16

- Xã có điểm vui chơi giải chí thể thao cho trẻ em và người cao tuổi đảm
bảo theo quy định;
- 100% Tỷ lệ thơn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể
thao phục vụ cộng đồng.

b) Kết quả thực hiện:
- Xã chưa có nhà văn hóa và sân thể thao theo quy định
- Xã chưa có điểm vui chơi giải trí thể thao cho trẻ em và người cao tuổi.
- Xã có 10 thơn đã có nhà văn hóa và khu thể thao phục vụ cộng đồng với
quy mơ và diện tích đảm bảo theo quy định.
(Nhà văn hố - khu thể thao các thơn)
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Khơng Đạt.
2.2.7. Tiêu chí sớ 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nơng thơn
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí: Xã có chợ nơng thơn hoặc nơi trao đổi
hàng hóa.
b) Kết quả thực hiện: Hiện tại đã có cửa hàng của Hợp tác xã và rất nhiều
cơ sở kinh doanh buôn bán các mặt hàng thiết yếu, đảm bảo phục vụ mua bán
trao đổi hàng hóa. Do nhu cầu thực tế nhân dân chưa cần xây dựng chợ nông
thôn.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
2.2.8. Tiêu chí sớ 8: Về Thông tin và truyền thông
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí:
- Xã có điểm phục vụ bưu chính theo quy định của Bộ Thơng tin và
Truyền thơng.
- Xã có dịch vụ viễn thông, internet theo quy định của Bộ Thơng tin và
Truyền thơng.
- Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thơn;
- Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành.
b) Kết quả thực hiện:
- Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thơng.
- Xã có dịch vụ viễn thơng, internet.


17


- Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thơn.
- Xã có ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong công tác quản lý điều hành.
(Bưu điện xã cũng là nơi đặt bộ phận một cửa của xã)
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
2.2.9. Tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí:
- Trên địa bàn xã khơng cịn hộ gia đình ở trong nhà tạm, dột nát
- Có ≥ 75 % Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng.
b) Kết quả thực hiện:
- Trên địa bàn xã chủ yếu là dân tộc Ka dong nên họ sống gần nhau, nhà ở
của người dân chủ yếu là nhà sàn đúng theo phong tục tập quán, lối sống của
nhân dân, vật liệu làm nhà đạt tiêu chí 3 cứng theo Bộ xây dựng.
- Hiện tại trên địa bàn xã khơng cịn hộ gia đình ở trong nhà tạm, dột nát.
- Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố, bán kiên cố đạt 100%.

(Nhà sàn truyền thống)
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
2.2.10. Tiêu chí sớ 10 về thu nhập
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí: Mức thu nhập bình quân đầu người/năm
của xã đạt: Năm 2020: ≥ 41 triệu đồng/người.


18

b) Kết quả thực hiện: Hiện mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã
đạt: 25 triệu đồng/người/năm.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Chưa Đạt.
2.2.11. Tiêu chí sớ 11 về hộ nghèo
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 20162020 ≤ 7%.
b) Kết quả thực hiện: Tỷ lệ hộ nghèo của xã hiện chiếm 21,62 %.

c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Chưa Đạt.
2.2.12. Tiêu chí sớ 12 về Lao động có việc làm
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí:
Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng
tham gia lao động, đạt ≥ 90%.
b) Kết quả thực hiện:
Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng
tham gia lao động, đạt 98%.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
2.2.13. Tiêu chí sớ 13 về Tổ chức sản xuất
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí:
- Xã có một Hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật HTX năm
2012.
- Có mơ hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo
bền vững.
b) Kết quả thực hiện:
- Xã có một Hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp đã kiện toàn hoạt động theo
Luật HTX năm 2012: Hợp tác xã Nông lâm dịch vụ .............
- Hợp tác xã Nông lâm dịch vụ ............đã hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu
thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững cho nhân dân: gỗ keo, mỳ, ngô lấy hạt..
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
2.2.14. Tiêu chí số 14 về giáo dục và đào tạo
a) Yêu cầu tiêu chí:


19

- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Có ≥ 70 % trở lên Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp

tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề.
- Có 30% trở lên Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi đạt 100%; Kết quả
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 100%; Kết quả giáo dục tương đối
tốt, cụ thể là tỷ lệ phổ cập THCS đạt 100%;
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục phổ thông, học nghề là
72%.
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo: chiếm 45%.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
2.2.15. Tiêu chí sớ 15 về y tế
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí:
- Có 85% trở lên Tỷ lệ người dân tham gia BHYT.
- Xã đạt tiêu chí quốc gia về Y tế.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (Chiều cao theo
tuổi) nhỏ hơn hoặc bằng 25%.
b) Kết quả thực hiện:
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 100%.
- Trong những năm qua, cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực y
tế được tăng cường đầu tư; các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế như:
Chương trình tiêm chủng mở rộng; chăm sóc sức khỏe sinh sản; cải thiện tình
trạng dinh dưỡng trẻ em... được thực hiện tốt, qua đó người dân đã được tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ y tế giảm chi phí cho người bệnh, góp phần cải thiện
đáng kể tình trạng sức khỏe cho người dân.
- Công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế được triển khai đến tận thôn
làng, cùng với cơ sở vật chất, trang thiết bị trạm y tế xã được tăng cường đầu tư,
nên tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế hàng năm luôn đạt 100%.


20


- Về cơ sở vật chất Y tế: Đảm bảo cho việc khám, điều trị một số bệnh
đơn giản; Tổng số giường bệnh là 05, 06 phòng chức năng; Nhân lực tại Trạm y
tế gồm có 06 đồng chí, trong đó Bác sĩ: 01, Y sĩ đa khoa: 01, Điều đưỡng trung
học: 02, Dược sĩ trung học: 01, Nữ hộ sinh sơ học: 01, Cán bộ dân số: 01.
(Trạm y tế xã)
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
2.2.16. Tiêu chí sớ 16 về văn hố
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí:
Xã có từ ≥ 70% tỷ lệ thơn đạt chuẩn văn hố theo quy định
b) Kết quả thực hiện:
- Trong năm qua, Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã đã phối hợp với
các cơ quan, ban ngành liên quan triển khai 5 nội dung cuộc vận động toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống khu dân cư, các thôn đã xây dựng hương ước, quy
ước cho từng thôn, hàng tuần tổ chức giọn vệ sinh đường làng ngõ xóm sạch
đẹp, nhân dân ăn ở hợp vệ sinh, ngủ có chăn màn; 100% hộ gia đình đều được
xem ti vi, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, phụng dưỡng, chăm sóc gia đình
chính sách, gia đình có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật, mồ côi được
các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Đến nay hầu hết các gia đình có cơng với
cách mạng, các gia đình chính sách...đều có mức sống ổn định. Kết quả thực
hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư:
Tồn xã có 8/10 thơn được cơng nhận thơn văn hóa, chiếm 80%.
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
2.2.17. Tiêu chí sớ 17 về mơi trường và an tồn thực phẩm
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí:
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định lớn
hoặc bằng 95 % (Trong đó nước sạch lớn hơn hoặc bằng 30%);
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản, làng nghề
đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường đạt 100%;
- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh;



21

- Sạch đẹp, an toàn đạt;
- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.
- Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư
tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định.
- Có ≥ 60% Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ
sinh và đảm bảo 3 sạch theo quy định.
- Có ≥ 50% Tỷ lệ hộ chăn ni có chuồng trại chăn ni đảm bảo vệ sinh
mơi trường
- Có 100% Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
b) Kết quả thực hiện:
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc
gia là 95%.
- Về tỷ lệ hộ dân dùng nước sạch hợp vệ sinh: Trên địa bàn xã có 10/10
thơn có cơng trình cấp nước hợp vệ sinh (gọi là nước sinh hoạt tập trung), trong
đó khoảng 95% dân số được sử dụng nước sinh hoạt tập trung, tuy nhiên đặc thù
miền núi nên nguồn nước cung cấp không thực sự hợp vệ sinh vào mùa mưa do
bùn đất vùi lấp gây đục, không đảm bảo cả về chất lượng, số lượng. Tiếp tục vận
đông nhân dân dùng các loại bể chứa, bể lắng để hợp vệ sịnh…
- Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn môi trường: Trên địa bàn xã chưa có cơ
sở sản xuất kinh doanh nào lớn, chủ yếu các qn bn bán tạp hóa nhỏ lẻ cơ
bản đáp ứng nhu cầu vệ sinh trên địa bàn xã, chưa phát hiện cơ sở nào gây ô
nhiễm moi trường.
- Cảnh quan, môi trường xanh - sạch- đẹp an toàn đảm bảo theo quy định.
- Việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung
xây dựng xã được phê duyệt. Mỗi thơn có 01 nghĩa trang riêng rộng từ 1 - 2 ha,

cách trung tâm các thôn từ 1 - 3km. Nghĩa trang được bố trí ở những điểm đồi
núi riêng biệt có cây rừng tự nhiên che phủ và không được phép xâm lấn canh
tác vào khu vực đất nghĩa địa.


22

- Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư
tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định về bảo
vệ môi trường.
- Số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 90 %;
- Tỷ lệ hộ chăn ni có chuồng trại, mái che đạt tỷ lệ 62,44 %;
- 100% Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ
các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
c) Đánh giá chung: Đạt
2.2.18. Tiêu chí sớ 18 về Hệ thớng chính trị và tiếp cận pháp luật
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí:
- Cán bộ, cơng chức xã đạt chuẩn theo quy định 100%;
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh;
- Tổ chức chính trị xã hội đạt loại khá trở lên đạt 100%;
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định;
- Đảm bảo bình đẳng giới và phịng chống bạo lực gia đình bảo vệ và hỗ
trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã
hội;
b) Kết quả thực hiện:
- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định 100%.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định;
- Hàng năm Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh;
- Các tổ chức đồn thể chính trị của xã hàng năm đều đạt danh hiệu tiên

tiến;
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định (Đánh giá theo Quyết
định số 619/QĐ-TTg, ngày 8/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ);
- Đảm bảo bình đẳng giới và chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ
những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã
hội;
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.


23

2.2.19. Tiêu chí sớ 19 về Q́c phịng và an ninh
a) Theo quy định của Bộ tiêu chí:
- Xây dựng lực lượng dân quân " Vững mạnh, rộng khắp" và hồn thành
các chỉ tiêu quốc phịng;
- Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình n;
khơng có khiếu kiện đơng người kéo dài; không để sảy ra trọng án; tội phạm và
tệ nạn xã hội (ma tý, cộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục
so với các năm trước;
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Xây dựng tốt lực lượng dân quân " Vững mạnh, rộng khắp" và hoàn
thành các chỉ tiêu quốc phịng;
- Xã đạt chuẩn an tồn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình n;
khơng có khiếu kiện đơng người kéo dài; khơng để sảy ra trọng án; tội phạm và
tệ nạn xã hội (ma tý, cộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục
so với các năm trước;
- Lực lượng Cơng an chính quy xã được xây dựng, củng cố ngày càng
trong sạch, vững mạnh theo quy định của Pháp lệnh Công an xã và hướng dẫn
của ngành; Hàng năm Đảng ủy có Nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác
đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn xã.

(Trụ sở công an xã)
(Ban chỉ huy quân sự xã)
c) Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
2.3. Kết quả huy động các nguồn lực đầu tư
- Tổng các nguồn vốn đầu tư xây dựng trực tiếp là 20.899 triệu đồng
(Ngân sách trung ương 18.706 triệu đồng, huy động dân góp 2.193 triệu đồng).
- Tổng số cơng trình được thực hiện đầu tư: 48 cơng trình.
Nhìn chung, địa phương đã chủ động, tập trung lồng ghép có hiệu quả vốn
của các dự án khác để triển khai xây dựng các cơng trình đầu tư cơng. Việc huy
động người dân và cộng đồng dân cư đóng góp xây dựng được thực hiện dân


24

chủ, cơng khai, minh bạch và khơng có tình trạng huy động quá sức dân.
Công tác huy động nguồn lực để xây dựng ngày càng thuận lợi và dể dàng
hơn nhờ vào nhận thức của nhân dân và công cuộc vận động nhà nước và nhân
dân cùng làm đã phát huy được sức sáng tạo và đóng góp hết sức nhiệt tình của
đơng đảo người dân và các doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn cùng nhau
chung tay xây dựng các cơng trình đầu tư cơng của xã nhà.
2.4. Đánh giá chung về xây dựng nông thôn mới ở xã ............,
huyện ............, tỉnh Kon Tum
2.4.1. Những kết quả đạt được
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn phát triển nhanh, nổi
bật nhất là hệ thống đường giao thông, trường học, các thiết chế văn hóa-thể
thao cơ sở..., tạo ra diện mạo mới cho khu vực nông thôn của xã.
- Cơ cấu kinh tế nông thôn tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ
trọng dịch vụ, nâng cao chất lượng - hiệu quả sản xuất, nhất là các sản phẩm thế
mạnh của xã (lúa gạo, chăn nuôi gia cầm, …). Sản xuất nông nghiệp tiếp tục
phát triển ổn định, tái cơ cấu ngành nông nghiệp đang đi đúng hướng, một số

cây trồng, vật nuôi chuyển đổi có hiệu quả cao như: cà phê, ngơ lấy thân, heo
địa phương, gia cầm,...
- Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng được đẩy mạnh.
Chất lượng giáo dục ngày càng tăng, phổ cập giáo dục trung học cơ sở tiếp tục
được duy trì, số học sinh được phổ cập giáo dục trung học cơ sở tăng. Cơng tác
phịng bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt kết quả tốt, tỷ lệ người dân tham gia
BHYT ngày một tăng.
- Hệ thống chính trị cơ sở khơng ngừng được củng cố và phát huy sức
mạnh tổng hợp. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngày càng hồn thiện cả về
chính trị, năng lực chun mơn, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng vận động quần
chúng. An ninh, trật tự xã hội ở nông thôn tiếp tục được giữ vững và ổn định.
- Phong trào thi đua chung sức xây dựng NTM được nhân dân và xã hội
đồng tình hưởng ứng mạnh mẽ, tạo ra sức lan tỏa lớn và thật sự mang lại hiệu
quả thiết thực đối với chương trình xây dựng NTM.


×