Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua cùng với quá trình đổi mới của cơ chế quản lý
kinh tế của Đảng và Nhà nước, thực hiện nền kinh tế mở cửa, hội nhập kinh tế
với các nước trên thế giới. Sự phát triển của doanh nghiệp khẳng định vị trí, vai
trò rất quan trọng tạo nên sự thành công, thực hiện mục tiêu thắng lợi kinh tế -
xã hội đề ra. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới, hoàn thiện hệ
thống các công cụ quản lý trong đó kế toán là một công cụ quan trọng. Kế toán
là một công cụ quản lý giúp các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn để
đề ra các chiến lược kinh doanh. Có thể nói công tác kế toán có vai trò tích cực
trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Trong đại hội XI của Đảng đã xác định chuyển dịch cơ cấu nghành với
nền kinh tế nhiều thành phần. Các doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi dần
hình thức sở hữu sang công ty cổ phần, nghĩa là các doanh nghiệp tự huy động
vốn, tự hạch toán sản xuất kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật, thay đổi cách
nghĩ cách làm của người lao động, tự khẳng định vai trò làm chủ của mình. Mô
hình cổ phần hóa đã bước đầu đi vào thực tiễn và kết quả mô hình này cho ta
thấy trong một thời gian không xa. Sự phát triển kinh tế đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển chung của toàn xã hội mà kinh tế là công cụ đắc lực phục vụ
cho công tác quản lý kinh tế cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Kế toán là việc ghi
chép tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị để phản ánh và kiểm tra tình
hình vận động của các loài tài sản, kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh sử
dụng vốn. Kế toán không chỉ đem những công việc như vậy mà qua đó còn giúp
cho nhà quản lý tìm ra phương thức giúp cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả
hơn. Công tác hạch toán trong Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng nó khẳng
định và chứng minh được sự tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu, con số cụ thể.
Nhận thức rõ điều đó, khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh thường xuyên tổ chức các chuyến đi thực tế, thực tập ở các đơn vị
với phương châm: “học đi đôi với hành”, “ lý thuyết gắn liền với thực tiễn” đã
giúp sinh viên tiếp cận với thực tế, ứng dụng một cách linh hoạt các lý thuyết đã
được học ở trên lớp vào đời sống thực tiễn, đồng thời có cái nhìn chân thực, sâu
sắc về công tác kế toán.
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
1
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
* Mục đích nghiên cứu :
Tổng kết những vấn đề lý luận trong hạch toán kế toán tại Công ty.
Đánh giá tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty.
Đế xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty
Từ việc thu thập số liệu tại Công ty để đánh giá tình hình tổ chức
hạch toán kế toán nhằm phát hiện ra những ưu điểm nhược điểm từ đó đưa
ra những giải pháp để hoàn thiện, khắc phục những tồn tại để phát triển
Công ty, mang lại hiệu quả cao cho đời sống cán bộ công nhân viên chức
được cải thiện và nâng cao.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Thực tập môn học tại công ty Điện lực Thái
Nguyên, số liệu hạch toán trọng tâm trong tháng 3 năm 2011.
Phạm vi về thời gian: Thời gian bắt đầu nghiên cứu từ ngày
04/05/2011 đến ngày 31/05/2011. Quỹ thời gian nghiên cứu để hoàn thành
tốt báo cáo được giới hạn trong 01 tháng kể từ ngày nghiên cứu và thực tập.
* Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là:
- Thu thập thông tin qua điều tra thống kê, phỏng vấn và quan sát.
- Phương pháp nghiệp vụ bao gồm:
- Phương pháp chứng từ kế toán.
- Phương pháp tài khoản kế toán.
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
- Phương pháp phân tích
Bài báo cáo của nhóm chúng em gồm có 4 phần:
o Phần 1: Khái quát chung về Công ty điện lực Thái Nguyên
o Phần 2: Khái quát bộ máy kế toán tại Công ty điện lực Thái
Nguyên
o Phần 3: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty điện lực Thái Nguyên.
o Phần 4: Nhận xét và kiến nghị
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2011
Nhóm Sinh Viên
Nhóm 11 lớp K5KTDNCNA
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
2
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÁI NGUYÊN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐIỆN
LỰC THÁI NGUYÊN
Tên doanh nghiệp: Công ty Điện lực Thái Nguyên. Trực thuộc Tổng
công ty Điện lực Miền bắc - Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Địa chỉ: Số 31 - Đường Hoàng Văn Thụ - Phường Phan Đình Phùng -
TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên
Mã số thuế: 0100100417 - 006
Tài khoản: 10201000439013 (tại Ngân hàng Công thương tỉnh Thái Nguyên)
Điện thoại: 02802 210 405 Fax: 02802 750 958
1. Vài nét về tình hình điện ở Thái Nguyên trước năm 1960
Trước cách mạng Tháng Tám năm 1945, thực dân Pháp đã xây dựng
đường dây 30kV đưa điện lên tỉnh lị Thái Nguyên. Lúc ấy cả thị xã Thái
Nguyên chỉ có một bốt Điện nhỏ (trạm biến áp phân phối) đặt ở cạnh sở Lục Lộ
(vị trị bây giờ đối diện với Kho bạc tỉnh), công suất hơn 100 kVA, điện áp
30/0,2kV phục vụ cho các công sở, chỗ ở của bộ máy cai trị và một số gia đình
buôn bán lớn ở trong lòng thị xã. Đưòng dây 30kV và lưới điện nhỏ bé này đã bị
thiêu hủy hoàn toàn trong kháng chiến chống Pháp.
Sau hòa bình lập lại, từ năm 1956 thị xã Thái Nguyên có một tổ Điện
thuộc ty Kiến trúc Thái Nguyên, có máy phát điện công suất 40kVA đặt ở khu
vực cạnh Bưu điện tỉnh bây giờ, gần chân núi Cô Kê; phụ tải chủ yếu dùng cho
chiếu sáng Khu ủy, Ủy ban hành chính Khu, Ủy ban hành chính tỉnh và Ủy ban
hành chính thị xã Thái Nguyên. Từ năm 1959, công trường xây dựng khu liên
hợp Gang thép đầu tiên của miền Bắc ở Lưu Xá -Thái Nguyên và đường sắt Hà
Nội - Quan Triều - Điện Cao Ngạn được tiến hành rất sôi động.
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
3
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
2. Nhà máy điện Cao Ngạn xưa (Công ty Điện lực Thái Nguyên nay) và
những mốc lịch sử quan trọng
* Ngày 10/7/1960 tại Quan Triều, cách thị xã Thái Nguyên 04 km về phía
Bắc khởi công xây dựng nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn (A62) do Trung Quốc
giúp. Đồng thời lưới điện 6kV thị xã Thái Nguyên (đường dây 675+676A62),
các đường dây 35kV cấp điện cho: Khu CN Gang Thép (372+373A62); mỏ than
Núi Voi và mỏ sắt Trại Cau (380+381A62); mỏ than Quan Triều, Phấn Mễ,
Làng Cẩm (376+377A62) và đường dây 110kV Đông Anh - Thái Nguyên
(171A62) cũng đang được triển khai nhộn nhịp.
* Ngày 24/02/1962 chạy thử lò số 1, máy số 1 công suất 06MW. Ngày
24/12/1962 chạy thử lò 2, máy 2 công suất 06 MW (máy 1 và máy 2 đã kịp thời
cấp điện cho mẻ gang đầu tiên của Tổ quốc ra lò ngày 29/11/1963). Ngày
10/12/1963 chạy thử lò 3, máy 3 công suất 12MW.
* Ngày 25/12/1963 chính thức cắt băng khánh thành nhà máy nhiệt điện
Cao Ngạn Thái Nguyên (A62), 03 lò, 03 máy với tổng công suất 24MW, lúc bấy
giờ là nhà máy điện lớn nhất miền Bắc, giám đốc đầu tiên của nhà máy nhiệt
điện Cao Ngạn cũ là đồng chí Nguyễn Văn Đài. Từ đó ngày 25/12 hàng năm
được chọn là ngày truyền thống của nhà máy điện Cao Ngạn xưa – Công ty Điện
lực Thái Nguyên nay. Cũng trong năm 1963 tổ điện Thái Nguyên (nói ở trên) đã
tách khỏi ty Kiến trúc Thái Nguyên để cùng phân xưởng Đường dây nhà máy
điện Cao Ngạn lập nên chi nhánh Điện Thái Nguyên nhưng trực thuộc sở Điện 1
Hà Nội
* Ngày 01/01/1964 nhà máy Điện Cao Ngạn Thái Nguyên vinh dự được
đón Bác Hồ về thăm. Đây là niềm động viên tinh thần rất lớn giúp cán bộ công
nhân viên Điện lực thêm hăng say làm việc
* Tháng 02/1985 đổi tên nhà máy điện Cao Ngạn thành sở Điện lực Bắc
Thái. Tháng 03/0986 thành lập phòng Điều độ thuộc sở Điện lực Bắc Thái để
chỉ huy vận hành lưới điện tỉnh Bắc Thái.
* Sau 26 năm hoạt động liên tục, rất hiệu quả, tháng 04/1989 các lò máy
nhà máy Điện Cao Ngạn cũ chính thức ngừng không phát điện (do máy móc
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
4
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
thiết bị cũ kỹ lạc hậu, phần kiến trúc bị hư hỏng nặng nề do chiến tranh), chuyển
sang nhận điện về phân phối.
* Ngày 01/04/1997 chuyển chức năng quản lý Nhà nước về điện sang sở
Công Nghiệp, tách chi nhánh điện Bắc Cạn khỏi Sở điện lực Bắc Thái để thành
lập Điện lực Thái Nguyên và Điện lực Bắc Cạn trực thuộc Công ty Điện lực I -
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
* Tháng 08/1998 khởi công nâng cấp lưới 6kV thành phố Thái Nguyên
lên 22kV (đến 25/08/2008 đóng điện đường dây 475E6.4), ngừng trạm 35/6 kV
Đán, hoàn thành nâng cấp lưới điện 6kV thành phố
* Tháng 12/2000, nhà điều hành điện lực Thái Nguyên chuyển xuống vị
trí mới ở số 31 đường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên.
* Tháng 11/2003 hoàn thành mục tiêu 100% số xã trong tỉnh Thái Nguyên
(145/145 xã) có điện lưới Quốc gia. Đây là nỗ lực đáng biểu dương của tập thể
cán bộ công nhân viên toàn Điện lực.
* Ngày 17/04/2006 khai trương trung tâm Thông tin viễn thông Điện lực
Thái Nguyên (EVN TELECOM tại Thái Nguyên).
* Từ 27/04/2007, một nửa tỉnh Thái Nguyên nhận điện từ Vân Nam
Trung Quốc ở cấp điện áp 220kV, giảm bớt gánh nặng thiếu nguồn trầm trọng
cho hệ thống điện Việt Nam.
* Ngày 05/12/2007 Điện lực Thái Nguyên được QUACERTT cấp giấy
chứng nhận: Phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000
Nhiều năm liền Công ty Điện lực Thái Nguyên luôn là lá cờ đầu trong các
thành viên của Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÁI NGUYÊN
Công ty Điện lực Thái Nguyên là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Điện lực
Miền bắc, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động điện lực
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Các chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Công ty
Điện lực Thái Nguyên bao gồm:
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
5
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
- Điều độ hệ thống điện, truyền tải, phân phối, kinh doanh và cung ứng
điện cho các hộ sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Tư vấn, thiết kế xây dựng các công trình điện từ cấp điện áp 35kV trở xuống.
- Thí nghiệm các vật tư, thiết bị điện, công tơ và các dụng cụ đo đếm điện
năng khác.
- Quản lý các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, củng cố, phát triển lưới điện
do ngành điện đầu tư trên địa bàn.
- Xây lắp, sửa chữa đường dây và trạm biến áp điện từ cấp điện áp 35kV
trở xuống.
- Tham gia quy hoạch, phát triển lưới điện, nguồn điện nhỏ với chính
quyền địa phương.
- Hỗ trợ, hướng dẫn công tác quản lý điện và bán điện ở những vùng nông
thôn miền núi.
- Kinh doanh mạng Viễn thông điện lực (EVN Telecom) trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
III. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty Điện lực Thái Nguyên có một cơ sở, vật chất khá đầy đủ và hiện
đại. Gồm hai tòa nhà làm việc chính, có trang bị thanh máy và thang bộ; các
phòng ban đều có một phòng riêng để làm việc được trang bị điều hòa, máy vi
tính, điện thoại và các thiết bị chuyên dùng khác; các phòng ban thông qua mạng
LAN có thể trao đổi thông tin, liên lạc với nhau một cách dễ dàng, nhanh chóng
và thường xuyên có sự cập nhập thông tin với bên ngoài thông qua mạng
Internet. Song do các Điện lực trực thuộc Công ty nằm rải rác trên địa bàn tỉnh
nên cũng gây không ít khó khăn cho công tác quản lý và thu thập thông tin của
doanh nghiệp.
TSCĐ của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, chủ yếu là
tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách và vốn tự bổ xung. Phần lớn các
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
6
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
máy móc thiết bị có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và đòi hỏi một chế độ vận
hành, bảo dưỡng khá phức tạp.
Năm 2009, tổng tài sản của doanh nghiệp là: 470.353.609.379 đ, trong đó
TSCĐ là: 316.759.712.427 đ, chiếm 67,35 %.
Tính đến hết ngày 31/12/2010, tổng tài sản của doanh nghiệp là:
601.235.088.376 đ, trong đó TSCĐ chiếm 317.487.313.226đ, tương ứng chiếm
52,3 %.
Cụ thể: - Giá trị vật kiến trúc, nhà cửa: 28.871.929.907 đ
- Giá trị máy móc, thiết bị: 101.743.724.238 đ
- Giá trị phương tiện vận tải, truyền dẫn: 186.871.659.081 đ
2. Tình hình lao động của doanh nghiệp
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, Công ty Điện lực Thái Nguyên cần
một lực lượng lao động lớn và có trình độ kỹ thuật cao để quản lý hiệu quả các
trạm biến áp, các đường dây và các thiết bị điện trên địa bàn.
- Do đặc thù của quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị nên số lao động
nam chiếm tỉ trọng cao hơn so với lao dộng nữ. Cụ thể năm 2010 số lao động
nam chiếm 69,02%, nữ chiếm 30,98%; Sang quý I năm 2011 số lao động nam
chiếm 68,19%, nữ chiếm 31,81%.
- Công ty Điện lực Thái Nguyên luôn tổ chức bố trí sử dụng lao động hợp
lý, tuyển chọn lao động phù hợp với quy trình sản xuất kinh doanh đảm bảo hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Hiện nay, doanh nghiệp có 16 thạc sỹ, 285 kỹ
sư, 79 cử nhân. Năm 2010, số lao động có trình độ Đại học tăng 3,26% so với
năm 2009. Với chính sách bồi dưỡng nguồn nhân lực hàng năm, Công ty Điện
lực luôn cử cán bộ, công nhân viên đi học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ
chuyên môn
IV. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐIỆN
LỰC THÁI NGUYÊN HIỆN NAY
Công ty Điện lực Thái Nguyên là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng công ty Điện lực Miền bắc, nên mô hình tổ chức bộ máy quản lý về cơ bản
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
7
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
có những nét tương đồng với các Công ty Điện lực thành viên khác trong Tổng
công ty Điện lực Miền bắc.
Hiện nay, bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty Điện lực Thái Nguyên đều
được đặt dưới sự chỉ huy trực tiếp của Giám đốc Công ty, bao gồm:
- 10 phòng chức năng
- 10 Điện lực ở các thành phố, huyện, thị xã trong tỉnh
- 04 phân xưởng
- 01 trung tâm Viễn thông
Sơ đồ 01:Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty Điện lực Thái Nguyên
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
8
Phó
giám
đốc-
Trưởng
trung
tâm
viễn
thông
Phó giám đốc kỹ
thuật-vật tư
Trung tâm
viễn thông
điện lực
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc kinh
doanh-XDCB
PX
Xây
lắp
điện
P.
Kỹ
thuật
P.
Thanh
tra an
toàn
PX
TN đo
lường
P. Kế
hoạch
Văn
phòng
P.
Thanh
tra bảo
vệ
P. KD
điện
năng
Phòng
Điều
độ
P.
Quản
lý xây
dựng
PX
Sửa
chữa
TBĐ
P. Tài
chính
kế
toán
P. Tổ
chức
lao
động
ĐL
Thành
phố
TN
ĐL
Võ
Nhai
ĐL
Đồng
Hỷ
ĐL
Đại
Từ
ĐL
Gang
Thép
ĐL
Phú
Bình
ĐL
Phổ
Yên
ĐL
TX
Sông
Công
ĐL
Phú
Lương
ĐL
Định
Hóa
PX
Thiết
kế
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
Chức năng của từng bộ phận được tóm tắt một cách khái quát như sau:
- Giám đốc: Là người đứng đầu doanh nghiệp, người đại diện cho doanh
nghiệp và giữ vai trò lãnh đạo chung, chịu trách nhiệm về mọi kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp việc cho giám đốc có 03 Phó giám
đốc phụ trách từng lĩnh vực công việc được phân công.
+ Phó giám đốc kỹ thuật - vật tư: Phụ trách công tác quản lý, vận hành, kỹ
thuật, an toàn trong quá trình truyền tải, điều độ, phân phối điện năng và quản lý
mua bán, cấp phát, sử dụng vật tư.
+ Phó giám đốc kinh doanh - xây dựng cơ bản: Phụ trách công tác kinh
doanh điện năng và công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo và phát
triển lưới điện.
+ Phó giám đốc (Trưởng Trung tâm viễn thông): Phụ trách công tác quản
lý, kinh doanh dịch vụ viễn thông điện lực (EVN Telecom).
- Văn phòng: Thực hiện công tác hành chính, tổng hợp, văn thư, lưu trữ và
công tác quản trị đời sống của Công ty.
- Phòng Kế hoạch & đầu tư: Thực hiện công tác lập, duyệt và tổ chức
triển khai, điều độ, đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và
kế hoạch đầu tư xây dựng của Công ty.
- Phòng Quản lý xây dựng: Thực hiện công tác giám sát thi công, đền bù
giải phóng mặt bằng, quản lý các dự án đầu tư xây dựng, củng cố, cải tạo và
phát triển lưới điện.
- Phòng Kinh doanh điện năng và điện nông thôn: Thực hiện công tác
quản lý hoạt động kinh doanh bán điện của toàn Công ty Điện lực. Theo dõi,
đôn đốc kế hoạch thu nộp tiền điện, giá bán điện bình quân, điện thương phẩm,
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
9
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
tổn thất điện năng, dư Nợ tiền điện. Quản lý, phát triển khách hàng và hệ thống
đo đếm điện năng.
- Phòng Thanh tra an toàn: Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc công tác an toàn lao động và an toàn sản xuất trong toàn Công ty
Điện lực.
- Phòng Công nghệ thông tin: Thực hiện công tác quản lý công nghệ thông
tin, quản trị mạng máy tính của Công ty. Nghiên cứu và triển khai ứng dụng các
chương trình, phần mềm máy tính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Điện lực.
- TT Điều độ: Thực hiện theo dõi tình hình vận hành, điều độ hệ thống
điện, chỉ huy, theo dõi việc đóng, cắt lưới điện trung và cao thế.
- PX Thiết kế: Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, lập các thủ tục theo trình tự
đầu tư xây dựng (Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế, dự toán, hồ sơ mời
thầu,...) cho các dự án cải tạo, phát triển lưới điện của Công ty Điện lực và
khách hàng.
- Trung tâm viễn thông Điện lực: Thực hiện công tác quản lý kinh doanh
dịch vụ viễn thông Điện lực.
- Phân xưởng thí nghiệm đo lường: Thực hiện nhiệm vụ thí nghiệm các
vật tư, thiết bị điện, công tơ và các thiết bị đo lường điện năng khác cho Công ty
Điện lực và các khách hàng trước khi lắp đặt, đưa vào sử dụng cũng như thí
nghiệm định kỳ trong quá trình vận hành, sửa chữa.
- Phân xưởng sửa chữa thiết bị điện: Thực hiện nhiệm vụ sử lý sự cố, sửa
chữa thường xuyên, sửa chữa lớn các trám biến áp và các thiết bị điện.
- Phân xưởng xây lắp điện: Thực hiện nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng
các công trình đường dây và các trạm biến áp.
- 10 Điện lực: Quản lý, theo dõi, vận hành, sửa chữa lưới điện, thực hiện
kinh doanh bán điện, theo dõi tổn thất điện năng, quản lý khách hàng và phát
triển khách hàng mới trên địa bàn thuộc khu vực mình phụ trách.
Các Điện lực trực thuộc bao gồm:
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
10
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
1. Điện lực TP Thái Nguyên 6. Điện lực Phú Bình
2. Điện lực Đồng Hỷ 7. Điện lực Đại Từ
3. Điện lực Gang Thép 8. Điện lực Phú Lương
4. Điện lực TX Sông Công 9. Điện lực Định Hóa
5. Điện lực Võ Nhai 10. Điện lực Phổ Yên
PHẦN 2
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÁI NGUYÊN
I. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Điện lực Thái Nguyên
Căn cứ vào mức độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của Tổng công ty
Điện lực Miền bắc về sản xuất kinh doanh điện thì Công ty Điện lực Thái
Nguyên chỉ hạch toán đến bước tập hợp chi phí và xác định doanh thu, phần sản
xuất khác thì đơn vị tự cân đối và hạch toán khi xác định kết quả kinh doanh,
phần giá điện do nhà nước độc quyền.
II.Mô hình và cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty Điện lực Thái Nguyên
Phòng Tài chính kế toán của Công ty Điện lực Thái Nguyên làm nhiệm vụ
tham mưu giúp ban giám đốc về công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán
theo pháp lệnh kế toán thống kê và phân cấp tài chính của Tổng công ty Điện
lực Miền bắc. Doanh nghiệp phải lập, duyệt báo cáo quyết toán từng tháng, quý,
năm với Tổng công ty.
Trên cơ sở kế hoạch Tổng công ty và Công ty Điện lực giao, phòng Tài
chính kế toán lập kế hoạch chi phí SXKD, kế hoạch khấu hao TSCĐ, thực hiện
các biện pháp tiết kiệm chi phí SXKD, nộp tiền điện kịp thời về Tổng công ty và
nộp đầy đủ nghĩa vụ với Tổng công ty, với ngân sách nhà nước.
Bộ máy kế toán gồm 13 người (có sơ đồ minh họa trang bên) có nhiệm vụ
tổng hợp báo cáo quyết toán sản xuất kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh
hàng tháng, lập các báo cáo tài chính quý, báo cáo quý nộp vào ngày 20 của
tháng quý sau. Đồng thời phải lập Báo cáo kế toán xây dựng cơ bản; Báo cáo
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
11
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
kiểm kê vật tư, tiền vốn, tài sản cố định theo định kỳ 6 tháng, năm và Báo cáo
thống kê tổng hợp về tình hình SXKD gửi cấp trên và ban ngành liên quan.
Trình độ của đội ngũ kế toán tương đối đồng đều (13/13 là cử nhân kinh
tế chuyên ngành kế toán).
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phòng Tài chính - Kế toán
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán phòng TC - KT
III. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn bộ phận công tác
kế toán, thống kê trong đơn vị; chịu trách nhiệm về độ chính xác và tin cậy của
các báo cáo với lãnh đạo cấp trên
- Kế toán tổng hợp SXKD điện: Làm công tác kiểm tra, tổng hợp, lập các
báo cáo liên quan đến SXKD điện
- Kế toán thuế: Theo dõi và hạch toán chi tiết các loại thuế có liên quan
đến doanh nghiệp như: Thuế GTGT đầu vào và đầu ra, thuế môn bài, thuế thu
nhập cá nhân, thuế nhà đất. Phụ trách các TK 133, TK 333 và các TK chi tiết có
liên quan
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
12
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
XÂY DỰNG
CƠ BẢN
KẾ TOÁN
SX KHÁC
KẾ TOÁN
GIÁ THÀNH
SX ĐIỆN VÀ
VIÊN THÔNG
KẾ TOÁN
TIỀN GỬI
NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN
NHẬP, XUẤT
VẬT LIỆU
KẾ TOÁN
TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG &
CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO
LƯƠNG
KẾ TOÁN
THEO DÕI
THUẾ
KẾ TOÁN
THANH TOÁN,
TẠM ỨNG
KẾ TOÁN
THEO DÕI
CÔNG CỤ
DỤNG CỤ
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
- Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi và hạch toán chi
tiết, tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương của toàn doanh nghiệp. Phụ
trách TK 334, TK 338 cùng các TK chi tiết có liên quan
- Kế toán nguyên vật liệu: Hạch toán chi tiết, tổng hợp tình hình tăng,
giảm nguyên vật liệu, sự biến động của nguyên vật liệu tồn kho, sự mất mát, hao
hụt vật tư trong quá trình bảo quản vật tư. Phụ trách TK 152, TK 153...
- Kế toán thanh toán và theo dõi tạm ứng: Theo dõi và hạch toán chi tiết,
tổng hợp tình hình tăng, giảm, tồn quỹ tiền mặt, theo dõi tình hình công nợ tạm
ứng của công nhân viên trong doanh nghiệp. Phụ trách TK 111, TK 141 và các
TK chi tiết liên quan
- Kế toán giá thành điện, viễn thông: Hạch toán chi tiết, tổng hợp các chi
phí phát sinh liên quan đến sản phẩm điện, viễn thông. Phụ trách một số tài
khoản: TK 154, TK 627,TK 641, TK 642...
- Kế toán SCL và sản xuất khác: Hạch toán chi tiết và tổng hợp các chi phí
phát sinh liên quan đến các công trình SCL TSCĐ và một số hoạt động kinh
doanh khác. Phụ trách một số tài khoản: TK 1543, TK 2413...
- Thủ quỹ: Theo dõi tình hình tăng, giảm trực tiếp tồn quỹ tiền mặt thông
qua sổ quỹ tiền mặt. Căn cứ vào các chứng từ phù hợp, có liên quan thủ quỹ sẽ
xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt
- Thống kê công nghiệp: Có nhiệm vụ thực hiện các thống kê công nghiệp
Khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh (tháng, quý, năm), phòng Tài chính
kế toán sẽ tiến hành lập các báo cáo tài chính trình cơ quan chủ quản (như Cục
thuế, Cục thống kê, sở tài chính) và Tổng công ty Điện lực Miền bắc phê duyệt.
Với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán nên công việc đã được giảm nhẹ rất
nhiều. Từ các chứng từ gốc đầu vào, máy sẽ tự sắp xếp, lên sổ sách và báo cáo.
Kế toán viên có thể theo dõi, kiểm tra, đối chiếu số liệu tại bất kỳ thời điểm nào
trong ngày. Song cũng không thể phủ nhận vai trò của kế toán viên trong công
tác kế toán, một số phần hành, báo cáo vẫn phải thực hiện trên phần mềm Exel.
4. Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp tại Công ty Điện lực Thái Nguyên
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
13
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
Công tác kế toán của Công ty Điện lực Thái Nguyên được tổ chức tập
trung tại phòng Tài chính kế toán với bộ máy kế toán hoàn chỉnh thực hiện từ
khâu thu thập chứng từ, phân loại, xử lý chứng từ đến khâu ghi sổ và lập các báo
cáo kế toán theo quy định.
Hiện nay, Công ty Điện lực Thái Nguyên đang áp dụng chế độ kế toán
ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính,
chuẩn mực kế toán mới ban hành và quy định kế toán doanh nghiệp áp dụng
trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam được bộ Tài chính chấp thuận theo công văn
số 774/BTC-CĐKT ngày 19/06/2006 của Bộ tài chính thống nhất chung trong
toàn ngành.
Công ty Điện lực Thái Nguyên áp dụng hình thức “Nhật ký chung” trong
công tác hạch toán kế toán ở đơn vị với niên độ kế toán là 1 năm (bắt đầu từ
ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm). Đây là hình thức kế toán khá đơn giản và
dễ áp dụng vào phần mềm kế toán. Việc hạch toán thu chi, ghi chép sổ kế toán
theo nguyên tắc của Bộ Tài chính, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng công ty
Điện lực Miền bắc.
Căn cứ vào đặc điểm của ngành, đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế theo phương pháp khấu trừ, hạch
toán chi tiết theo phương pháp ghi sổ song song.
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty
Điện lực Thái Nguyên
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
14
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc và bảng
phân bổ chứng từ gốc
Nhật ký chung
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
Ghi chú :
Căn cứ chứng từ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kế toán
được ghi vào bảng tổng hợp và nhật ký chứng từ . Đồng thời căn cứ vào bảng
tổng hợp và nhật ký chứng từ để vào sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ cái...
Việc ghi chép của kế toán doanh nghiệp được kết hợp ghi theo trình tự thời
gian và ghi theo hệ thống. Đó là sự kết hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kết toán
chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu vào cuối tháng.
Về nhật ký chung: Công ty Điện lực Thái Nguyên thuộc đối tượng tính
và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán sử dụng hoá đơn GTGT,
hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, chứng từ đầu vào như hoá đơn
mua hàng, hoá đơn tiền nước, điện thoại ...
Về tài khoản Công ty Điện lực Thái nguyên sử dụng tài khoản kế toán
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính ban hành theo Thông tư 60/2007/TT-
BTC ngày 14/6/2007 và quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
Tài chính.
Công ty đang sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 111, 112, 131, 133,
138, 152, 153, 154, 156, 211, 214, 311, 333, 334, 338, 411, 511, 627, 641, 642,
711, 811, 911 ... trong hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng Công ty còn mở
chi tiết cho từng đối tượng công nợ TK 131, 331, 138 để theo dõi cho từng
khách hàng.
Quá trình luân chuyển chứng từ: Do chứng từ có nhiều loại với đặc tính
luân chuyển khác nhau nên các giai đoạn cụ thể của quá trình luân chuyển chứng
từ của Doanh nghiệp bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lập chứng từ và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
chứng từ, chứng từ được lập lập theo mẫu do nhà nước quy định.
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
15
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
Bước 2: Kiểm tra chứng từ và ghi sổ kế toán, khi nhận chứng từ kế toán
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, hạch toán chứng từ và vào chương
trình phần mềm kế toán.
Bước 3: Lưu trữ và bảo quản chứng từ.
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12, Công ty lập báo
báo hàng tháng.
Đơn vị tiên tệ: Đồng Việt Nam.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp thanh toán: Tiền mặt, chuyển khoản.
Về báo cáo tài chính nộp cho Tổng Công ty Điện lực Miền bắc, Sở Tài
chính, Cục thuế Thái Nguyên, Cục thống kê Thái Nguyên.
Công ty Điện lực Thái Nguyên sử dụng báo cáo tài chính theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 gồm các bảng sau:
+ Bảng cân đối phát sinh
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
16
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
PHẦN 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC
THÁI NGUYÊN
I. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty điện lực Thái Nguyên
1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty điện lực Thái Nguyên
NVL,CCDC là một trong những yếu tố cấu thành sản phẩm của quá trình
sản xuất. Ở ngành điện nói chung và ở Công ty điện lực Thái nguyên nói riêng
thì nó có vai trò cực kỳ quan trọng và do đó công tác kế toán vật liệu luôn được
quan tâm chú ý và thực hiện như ở các đơn vị hạch toán độc lập khác. Ngành
điện có những qui trình công nghệ riêng biệt nên NVL,CCDC của Điện lực Thái
Nguyên cũng có đặc điểm riêng.Vật liệu chủ yếu là những vật liệu chuyên
ngành như công tơ, áp tô mát, cáp, dây điện, dầu máy biến thế, dầu cách điện,
hòm công tơ....Vật liệu sau khi thi công thì phần lớn sẽ ở ngoài trời, nếu chất
lượng không được đảm bảo thì sẽ gây nên tai nạn, do đó chất lượng vật liệu là
đối tượng đang được quan tâm hàng đầu của ngành điện.
1.1 Phân loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
* Vật liệu dùng cho công tác xây dựng các công trình điện, thi công sửa
chữa các đường dây, phục vụ vận hành và kinh doanh bán điện an toàn liên tục...
được phân loại theo sổ danh điểm vật liệu từ trên Công ty và thực hiện thống nhất
trong toàn Công ty. Hiện nay tại công ty vật liệu được phân thành 5 nhóm chính:
• Nhóm 1: Vật liệu chính (TK 15221) - Bao gồm các loại vật tư chủ yếu
để xây dựng các công trình điện, thi công sửa chữa các đường dây, công trình
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
17
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
điện. Nhóm này chi tiết thành 385 loại vật liệu chính như cáp, dây, cầu dao, xà,
đầu cốt, đầu cáp, cột, máy biến áp, dao cách ly.....
• Nhóm 2: Nhiên liệu (TK 1521) - Bao gồm các loại dầu, mỡ, dầu cách
điện, dầu máy biến thế, nhựa cách điện, xăng... Nhóm này chi tiết thành 16 loại
vật liệu.
• Nhóm 3: Vật liệu phụ (TK 15222) - Bao gồm các loại aptômát, TI, TU...
Nhóm này chi tiết thành 41 loại vật liệu phụ.
• Nhóm 4: Phụ tùng (TK 1523) - Bao gồm các loại công tơ đo đếm điện 1
pha, 3 pha, hữu công, vô công, điện tử...... Nhóm này chi tiết thành 41 loại vật
liệu khác nhau.
• Nhóm 5: Vật liệu thu hồi (TK 1525) - Bao gồm các loại vật liệu đã cũ,
thu hồi khi xây dựng mới, cải tạo các công trình điện.
* Công cụ,dụng cụ (TK 153) bao gồm các dụng cụ sản xuất, giày, quần áo,
mũ bảo hiểm, gang tay…
1.2. Công tác quản lý NVL, CCDC tại Công ty Điện lực Thái Nguyên
1.2.1. Những yêu cầu về quản lý, bảo quản NVL, CCDC
Nhận thức được vai trò quan trọng và những đặc tính của NVL ngành điện
có giá trị lớn, dễ hỏng hóc… Công ty điện lực Thái nguyên luôn nâng cao công
tác bảo quản, quản lý vật liệu với những yêu cầu rất cụ thê:
• Kho vật tư phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật đối với từng chủng
loại lưu trữ và bảo quản tại đó; Có đủ các trang thiết bị cần thiết để quản lý theo
yêu cầu của từng chủng loại vật tư.
• Mỗi loại vật tư thiết bị đều phải có thẻ kho ghi số liệu nhập ban đầu, cập
nhật vật liệu nhập – xuất – tồn và số liệu qua các đợt kiểm kê. Thủ kho chịu
trách nhiệm hoàn toàn về số vật tư, thiết bị được giao quản lý tại kho.
• Mỗi loại vật tư, thiết bị phải được để ở 1 vị trí, được đánh ký hiệu vị trí
và ghi ký hiệu này vào thẻ kho để dễ tìm kiếm.
• Có sơ đồ bố trí kho, phân vùng cho từng chủng loại vật tư. Bố trí các
thiết bị điều hòa, nhiệt độ để bảo quản các vật tư quý hiếm cũng như các vật tư
theo yêu cầu của nhà chế tạo.
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
18
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
• Bảo dưỡng định kỳ theo đúng yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo hoặc quy
định hướng dẫn đối với những chủng loại vật tư được yêu cầu nhằm đản bảo
thiết bị, vật tư duy trì ở trạng thái tốt (không bị han gỉ, không bị hư hao, không
mối mọt…)
Đồng thời Công ty điện lực Thái Nguyên cũng rất chú trọng đến việc kiểm
tra NVL, CCDC để phòng tránh những mất mát, sai sót, đảm bảo vật tư được
cung ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất hoặc truyền tải…Công tác kiểm tra được
thực hiện cụ thể như sau:
1. Bộ phận vật tư và phòng Tài chính – Kế toán của đơn vị thường xuyên
kiểm tra hồ sơ số liệu, ghi chép cập nhật và cấp phát vật tư, chế độ luân chuyển
chứng từ (kho – thống kê kho – kế toán kho). Tổ chức kiểm tra kho đột xuất
hoặc định kỳ.
2. Định kỳ công ty tổ chức đối chiếu thẻ kho với thực tế để xác định thừa
thiếu và phân loại những vật tư không sử dụng, tồn kho lớn, những vật tư có nhu
cầ sử dung nhiều nhưng đã hết để có biện pháp cung ứng kịp thời.
3. Tiến hành xử lý khi phát hiện vật tư bị thiếu.
1.2.2. Cách tính giá nguyên vật liệu
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu.
Theo quy định, vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Nguyên tắc này
được kế toán Việt Nam thừa nhận chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho
(IAS) số 2.
Giá thực tế nhập kho:
• Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của
người bán cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua
độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi...) trừ các
khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
• Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
19
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
• Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu
xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức...).
• Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia
liên doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) với các
chi phí tiếp nhận (nếu có).
• Với phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
• Với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường
tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
Giá thực tế xuất kho:
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, Công ty điện lực Thái Nguyên sử dụng
phương pháp tính giá bình quân gia quyền tức thời .Theo phương pháp này, giá
thực tế vật liệu cùng chủng loại xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
Giá trị vật tư tồn kho tại thời điểm xuất vật tư
Số lượng vật tư tồn kho tại thời điểm xuất vật tư
Trường hợp xuất thẳng đơn vị cũng phải làm thủ tục nhập xuất kho và
tính giá thành theo phương pháp thực tế đích danh. Tại ban quản lý dự án: Vật
tư thiết bị xuất cho các công trình xây dựng cơ bản thì tính giá xuất kho theo
thực tế đích danh.
2. Quy trình hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty điện lực
Thái Nguyên
2.1 Hạch toán chi tiết
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Công ty điện lực Thái nguyên sử dụng
phương pháp thẻ song song giúp cho việc ghi chép được đơn giản, dễ kiểm tra, dễ
đối chiếu nhằm hạch toán chính xác, đầy đủ sự biến động của nguyên vật liệu.
Sơ đồ hạch toán như sau:
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
20
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Đối chiếu, luân chuyển.
Ghi cuối tháng.
Sơ đồ 4: sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Các chứng từ sử dụng để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ:
Hóa đơn giá trị gia tăng.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Giấy đề nghị lĩnh vật tư.
Phiếu xuất kho.
......................
* Nhập vật tư
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho hạch toán về mặt số lượng, phòng kế toán
ghi chép cả về số lượng và giá trị từng chủng loại nguyên vật liệu.
- Khi giám đốc duyệt giấy báo giá, bộ phận cung ứng sẽ đi mua vật liệu.
Bộ phận cung ứng khi mua hàng sẽ mang hóa đơn GTGT về giao cho kế toán
vật liệu.
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
21
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết vật
liệu
Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
Biểu số 1
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 04 tháng 03 năm 2011
Mẫu số:01 GTKT-3LL
Số 15/2006/QĐ - BTC
Số: 06352
Đơn vị bán hàng: Tổng công ty cổ phần thiết bị điện VN
Địa chỉ: 52 – Lê Đại Hành – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Số tài khoản: 102 100000 26615 ngân hàng TMCP Công Thương VN- CN.TP
Hà Nội
Điện thoại: 04 8257 979 MS: 02 001 11700 5
Họ tên người mua hàng: Ông Lương Văn Quang
Đơn vị: Công ty điện lực Thái Nguyên
Địa chỉ: 31 – Đường Hoàng Văn Thụ – TP Thái Nguyên
Số tài khoản: 10201000439013 (tại Ngân hàng Công thương tỉnh Thái Nguyên)
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 01 001 01114 1
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Dây súp đôi m 200 5.000 1.000.000
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
22
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
Cộng tiền hàng: 1.000.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 100.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.100.000
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu một trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
- Trường hợp vật tư do Tổng công ty điện lực Miền Bắc cấp thì phải có
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Biểu số 2
TỔNG CT ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC
Đơn vị: Công ty điện lực Thái Nguyên
Mẫu số: 03 PXK-3LL
Số 15/2006/QĐ - BTC
PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày lập phiếu: 03/03/2011 Số: 12050
Căn cứ lệnh điều động số 23 ngày 02 tháng 03 năm 2011 của Giám đốc Tổng
công ty điện lực Miền Bắc về xuất cho Công ty điện lực Thái Nguyên.
Họ tên người vận chuyển:....Lê..Đại..Thắng.............
Xuất tại kho: I
Nhập tại kho: Công ty điện lực Thái Nguyên.
ST
T
Tên, qui cách
sản phẩm
(hàng hóa)
Mã số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Thực
xuất
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Cầu dao tự
động
3629510 Cái 50 50 600.000
30.000.000
Tổng:
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi triệu đồng chẵn
Xuất, ngày 03 tháng 03 năm 2011 Nhập, ngày 04 tháng 03 năm 2011
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
23
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
- Tất cả vật liệu, kể cả vật liệu Điện lực tự mua hay vật liệu do Công ty
cấp về đến Điện lực đều phải tiến hành các thủ tục nhập kho theo qui định. Để
làm thủ tục nhập kho nhất thiết phải có hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (nếu là vật
liệu tự mua) hoặc hóa đơn kiêm phiếu vận chuyển nội bộ (nếu là vật liệu do
công ty cấp). Thủ kho lập phiếu nhập kho làm 4 liên: 1 thủ kho giữ, 1 giao cho
kế toán, 1 người mua hàng giữ, 1 lưu.
Biểu số 3
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
MIỀN BẮC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 03 năm 2011
Mẫu số: 01 - vật tư
Số 15/2006/QĐ - BTC
CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÁI NGUYÊN
Số: 0403
Nợ: 15221
Có: 3311.005
Họ tên người giao hàng: Quang
theo số HĐ 06352 ngày 04 tháng 03 năm 2011 của Công ty NG VINA
Nhập tại kho: Kho nguyên vật liệu - vật liệu
ST
T
Tên, nhãn hiệu,
qui cách phẩm
chất vt (SPHH)
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
C.từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Dây súp đôi 361606 m 200 200 5.000 1.000.000
Cộng: 200 200 1.000.000
Tổng số tiền: (viết bằng chữ): Một triệu đồng chẵn.
Nhập ngày 04 tháng 03 năm 2011
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
24
Báo cáo thực tế GVHD: Dương Thu Minh
Phụ trách
cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao
hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu số 4
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
MIỀN BẮC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 03 năm 2011
Mẫu số: 01 - vật tư
Số 15/2006/QĐ - BTC
CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÁI NGUYÊN
Số: 0404
Nợ: 15221
Có: 3363
Họ tên người giao hàng: Thắng theo số 12050 ngày 04 tháng 04 năm 2011 của
Tổng công ty điện lực Miền Bắc.
Nhập tại kho: Kho nguyên vật liệu - vật liệu
TT
Tên, nhãn
hiệu, qui cách
phẩm chất vt
(SPHH)
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
C.từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Cầu dao tự
động
3629510
Cái 50 50 600.000 30.000.000
Cộng: 50 50 30.000.000
Tổng số tiền: (viết bằng chữ): Ba mươi triệu đồng chẵn
Nhập ngày 04 tháng 04 năm 2011
Phụ trách Người giao Thủ kho Kế toán Thủ trưởng
Nhóm SV: 11 Lớp: K5KTDNCNA
25