Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nhu cầu nguồn nhân lực ngành toán kinh tế trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.8 KB, 8 trang )

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

13.
NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG THỜI GIAN TỚI
TS. Lê Tài Thu
Học viện Ngân hàng, Hà Nội

Tóm tắt:
Tại Việt Nam, nguồn nhân lực ngành Tốn ứng dụng đang được đào tạo ở một số
trường đại học với các tên khác nhau: Toán kinh tế, Toán tài chính, Tốn tin ứng dụng,
Tài chính định lượng,... Trong thời đại kinh tế số hiện nay, Tốn kinh tế có nhiều ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống như: Kinh tế, Tài chính, Tài chính - Ngân
hàng,... Tốn kinh tế là cơng cụ định lượng và phân tích dữ liệu lớn, giúp các doanh
nghiệp đưa ra các chiến lược và tối ưu hóa trong kinh doanh. Tuy nhiên, chất lượng
sinh viên ra trường chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội, trong khi nhu cầu của xã
hội đối với Tốn kinh tế cịn rất lớn. Vì vậy, một đòi hỏi cấp thiết hiện nay là cần đổi
mới phương pháp đào tạo và trang bị cho sinh viên chuyên ngành này các mảng kiến
thức về kinh tế, nắm vững các phương pháp tốn học và thành thạo cơng nghệ thông
tin đáp ứng nhu cầu của xã hội trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 và nền kinh
tế đang chuyển dần sang nền kinh tế số. Nội dung của bài viết là tìm hiểu về thực trạng
đào tạo chuyên ngành Toán kinh tế hiện nay và nhu cầu của xã hội đối với chuyên
ngành này trong thời gian tới.
Từ khóa: Tốn học, Kinh tế, Tốn kinh tế.

134


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN



1. CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN NGÀNH TỐN KINH TẾ
Tốn kinh tế là một mơn khoa học nhằm vận dụng Tốn học trong phân tích các mơ
hình kinh tế để từ đó sẽ hiểu hơn các nguyên tắc và quy luật của nền kinh tế thị trường.
Toán kinh tế là ứng dụng Toán học vào việc áp dụng phát triển kỹ thuật giải quyết các
vấn đề kinh tế và thị trường.
Thơng qua những phân tích và thống kê về thị trường, đặc biệt là doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh dựa vào những phân tích của tốn kinh tế mà người quản lý doanh
nghiệp sẽ đưa ra chiến lược phát triển.
Việt Nam và Thế giới đang trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN
4.0) và phát triển nền kinh tế số. Để phát triển nền kinh tế sớ ở Việt Nam địi hỏi phải
có ng̀n nhân lực chất lượng cao thành thạo công nghệ thông tin, đặc biệt được đào
tạo chuyên sâu về Toán và Kinh tế. Đối với các nước phát triển đều có đội ngũ chuyên
gia về Toán kinh tế, các quốc gia này có nhiều trường đại học đào tạo đợi ngũ Toán
kinh tế rất mạnh đã đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường tuyển dụng
và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
Trong thời đại số và kinh tế sớ hiện nay, Tốn kinh tế có rất nhiều ứng dụng trong
các lĩnh vực như: Kinh tế, Tài chính, Tài chính - Ngân hàng,... Tốn kinh tế là cơng
cụ định lượng và phân tích dữ liệu lớn (Big Data), giúp các doanh nghiệp đưa ra các
chiến lược và tối ưu hóa trong kinh doanh.
Sự phát triển của nền kinh tế gắn liền với sự phát triển của Toán kinh tế. Sinh viên
ngành Tốn kinh tế có thể làm việc trong các ngành như: chuyên viên nghiên cứu phân
tích thị trường, phân tích tài chính, thống kê, ngân hàng, chuyên viên dự báo, phân
tích và quản trị rủi ro, thẩm định đầu tư, định phí bảo hiểm, chứng khốn, giảng viên
đại học,...
Trong thời gian qua, nhiều công ty được xây dựng trên cơ sở Toán học, đặc biệt là
các công ty cung cấp giải pháp công nghệ hoặc tài chính (chứng khốn, bảo hiểm...),
đã mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Nếu sinh viên ngành Toán kinh tế thành thạo Tin
học thì sau khi tốt nghiệp, cơ hội việc làm tăng lên đáng kể có thể tìm được việc làm
tại các trung tâm phân tích tài chính, cơ quan kiểm tốn thống kê, các cơng ty tin học,

cơ quan tài chính của Nhà nước như: Tổng cục Thống kê, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, Kho bạc Nhà nước, bảo hiểm,... hoặc các cơng ty tài chính (ngân hàng, bảo
hiểm, kiểm tốn, kế tốn...); ngồi ra, những sinh viên này cũng có thể cơng tác trong

135


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

nhiều ngành nghề có sử dụng kiến thức Tốn học ứng dụng và Tin học như: kỹ sư phần
mềm, lập trình viên, chuyên viên nghiên cứu và phát triển (R&D), nhà phân tích hệ
thống, chuyên gia tin học,...
Để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và xã hội, một số trường đại học trong nước
đã mở chuyên ngành đào tạo Tốn kinh tế, trong đó sinh viên được trang bị kiến thức
cả hai mảng về Kinh tế và Toán học nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng
cao trong lĩnh vực này phục vụ phát triển của đất nước. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển của CMCN 4.0, chuyên ngành Toán kinh tế nên bổ sung thêm việc trang bị cả
kiến thức về tin học thì mới đáp ứng được nhu cầu của thị trường và cơ hội việc làm
của sinh ngành Toán kinh tế sẽ tăng lên đáng kể.
2. THỰC TRẠNG NGÀNH TOÁN KINH TẾ HIỆN NAY
2.1. Thực trạng giảng dạy mơn Tốn ở các trường đại học
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến khối lượng các kiến thức về
Toán học và Thống kê bị các trường cắt giảm rất nhiều. Thời lượng giảng dạy giữa
các trường cũng rất khác nhau, việc lựa chọn các mơn Tốn phụ thuộc theo từng quan
điểm của mỗi trường và khơng có sự thống nhất giữa các trường cùng đào tạo một
chuyên ngành. Thực hiện chủ trương tự chủ đại học, nhiều trường đang có xu hướng
ngày càng giảm thời lượng dạy tốn, thậm chí cịn có ý kiến rất cực đoan cho rằng
không cần thiết phải giảng dạy và có giảng dạy cũng khơng sử dụng gì. Thực tế, nhiều
trường đại học có liên kết giảng dạy với một số đối tác nước ngoài mà trong một số

chun ngành họ khơng giảng dạy mơn Tốn. Và do đó, một số trường lập luận rằng
khơng nhất thiết phải giảng dạy mơn Tốn, hoặc u cầu ghép nhiều mơn Tốn thành
một. Cịn một lý do khá tế nhị nữa là khối lượng giảng dạy mơn chính trị và giáo dục
quốc phòng là bắt buộc và khá lớn, đứng trước xu thế giảm thời gian đào tạo, nên
nhiều trường tiến hành cắt giảm mơn Tốn một cách khơng thương tiếc.
Trên thực tế, có nhiều ngun nhân dẫn tới tình trạng này. Từ góc độ các cơ sở đào
tạo, có một số trường, chẳng hạn trường dân lập, thì cho rằng mơn Tốn khó học cho
sinh viên nên đã giảm tải nội dung các mơn học này trong chương trình, thậm chí bỏ
hẳn; có trường do sự nhận thức của lãnh đạo nhà trường (lãnh đạo xuất phát từ chuyên
ngành ít sử dụng Tốn) chưa nhìn thấy được ứng dụng của Tốn học trong Kinh tế, và
đang nghe ngóng các trường khác mà giảm tải mơn tốn thì cũng tiến hành cắt giảm.
Từ góc độ người học, nhiều sinh viên thực sự sợ học mơn Tốn, thậm chí khơng
136


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

muốn học. Vì vậy, việc học các mơn Tốn mang tích chất đối phó, khơng đi sâu vào
học các khái niệm mà chỉ tìm cách tính tốn ra kết quả và bắt chước ví dụ và bài tập
mẫu nên khơng hiểu được ý nghĩa của Tốn học trong Kinh tế.
Một nguyên nhân rất quan trọng nữa là rất nhiều khoa chuyên ngành vì được tự
chủ trong việc lựa chọn các mơn học nên tìm cách cắt giảm mơn Tốn để tăng thời
lượng giảng dạy các môn chuyên ngành và cho rằng các môn chuyên ngành mới thực
sự quan trọng.
Về đội ngũ giảng viên giảng dạy mơn Tốn, do phần lớn xuất thân từ các trường
sư phạm và khoa học tự nhiên nên sự hiểu biết về Kinh tế còn nhiều hạn chế, điều này
đã làm giảm vai trò của Toán kinh tế, việc tiếp cận cơ sở dữ liệu để ứng dụng phân
tích định lượng cịn khó khăn. Một số giảng viên ở các môn chuyên ngành sự hiểu biết
về Tốn cũng rất hạn chế. Vì vậy, họ chưa đưa được các phương pháp định lượng và

thống kê vào để áp dụng trong giảng dạy các môn chuyên ngành và chưa thấy được
vai trị của Tốn học.
Về cơ sở vật chất để giảng dạy Thống kê và Kinh tế lượng như: máy tính, phần
mềm, dữ liệu, giáo trình..., nhiều trường còn thiếu, đã dẫn đến người đã học chưa chủ
động trong việc học tập, thiếu tự tin trong công việc. Thậm chí, ở bậc đào tạo sau đại
học, việc sử dụng phân tích định lượng để nghiên cứu và làm luận văn, luận án cịn rất
lúng túng, có khi cịn khơng thể thực hiện được. Việc giảng dạy và học tập mơn Tốn
như vậy chưa thực sự hiệu quả và rất lãng phí nguồn lực.
2.2. Thực trạng đào tạo ngành Tốn kinh tế
Hiện nay, ở Việt Nam có nhiều trường đại học đang đào tạo Toán ứng dụng trong
kinh tế với các tên khác nhau: Toán kinh tế, Toán tài chính, Actuary (Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân), Tốn tin ứng dụng (Trường Đại học Bách khoa Hà Nội), Tốn tài
chính (Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh), Tài chính định lượng (Trường
Đại học Ngân hàng - Marketing, Thành phố Hồ Chí Minh),... Trường Đại học Quy Nhơn
đào tạo data science trong ngành Toán ứng dụng, nhưng nghiên về khía cạnh kỹ thuật
(học máy, trí tuệ nhân tạo,...), Học viện Chính sách Phát triển đào tạo về Big Data.
Sinh viên Toán kinh tế được trang bị kiến thức về Toán, Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, kiến thức thực học đa dạng; có khả năng mơ hình hóa, phân tích, dự báo các
vấn đề kinh tế - xã hội thông qua việc sử dụng các phương pháp, cơng cụ phân tích dữ
liệu hiện đại, cập nhật,...

137


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

Tuy nhiên, hạn chế hiện nay của sinh viên Toán kinh tế là chưa thực sự kết nối giữa
lý thuyết kinh tế và mơ hình tốn, dẫn đến chưa giải thích được việc đề xuất mơ hình
hay giải thích mơ hình; độ gắn kết giữa nội dung giảng dạy với các vấn đề thực tiễn

ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội còn hạn chế; thiếu cập nhật về các nguồn thơng tin sẵn
có ở Việt Nam; chưa tự tin trong xử lý trên bộ số liệu, chưa tiếp cận nhiều với những
cơng cụ phân tích mới, hay những ứng dụng mới mà đây là nền tảng quan trọng để
hình thành ý tưởng trong cơng việc thực tế.
Hiện nay, xu hướng một số ngành là ranh giới giữa Tốn học và một số ngành khoa
học khác đang hình thành, ví dụ liên kết giữa Tốn học và Khoa học máy tính hình
thành Data science, Big data,... Các khoa học cũ được nâng lên tầm cao mới. Sự kết
hợp này là kết quả của quá trình phát triển khoa học công nghệ và CMCN 4.0. Ở Việt
Nam, việc đào tạo theo xu hướng mới này chưa bắt kịp, do xuất phát điểm của chúng
ta còn thấp, nên việc đào tạo về Toán cho các nhà kinh tế và toán ứng dụng còn nhiều
hạn chế và tồn tại.
Trong buổi Tọa đàm khoa học về “Đào tạo và sử dụng nhân lực ngành Toán kinh
tế” của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân ngày 27/10/2018, một số ý kiến cho rằng:
+ “Việc đào tạo về Toán cho các nhà kinh tế và Tốn ứng dụng trong các trường đại
học cịn nhiều bỏ ngỏ, tồn tại, chậm đổi mới. Mặt khác, nhiều ngành học như: Kinh
tế học, Kinh tế phát triển, Marketing, Tài chính - Ngân hàng, Kinh tế và Quản lý mơi
trường,... trong giảng dạy cịn thiếu việc áp dụng Tốn học, thiếu sự trang bị các kiến
thức cơ sở của Thống kê, Kinh tế lượng dẫn tới các chuyên ngành chưa thấy được vai
trị của Tốn kinh tế”.
+ “Nhiều trường khối kinh tế việc giảng dạy kiến thức về công nghệ thơng tin cịn ít
và yếu, chủ yếu mới giảng dạy kiến thức cơ bản của một số phần mềm thống kê ứng dụng
như: SPSS, STATA, EVIEWS, còn các phần mềm khác chưa được chú trọng như phần
mềm dựa trên hệ thống code – SAS, R, Python- chưa được đào tạo cho người học”.
Kiến thức về Data science, Big data chưa đưa vào giảng dạy tại các trường đại
học ở Việt Nam. Một số chương trình đưa Data mining vào giảng dạy, song với thời
lượng cịn ít. Nội dung của các học phần cốt lõi chưa được cập nhật. Rất nhiều phương
pháp, mơ hình mới được ứng dụng và đang được sử dụng trong các ngân hàng, doanh
nghiệp, nhưng trong đào tạo chưa có. Đào tạo gắn với thực tế và kỹ năng thực hành
của sinh viên chưa được chú trọng. Liên kết với các doanh nghiệp còn chưa cao, các
doanh nghiệp hầu như chưa tham gia vào quá trình đào tạo.


138


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

2.3. Thực trạng ứng dụng của Toán kinh tế
Ứng dụng của Toán kinh tế trong Kinh tế và định hướng chính sách phát triển kinh
tế nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý, việc sử dụng tư duy toán là công cụ rất quan
trọng để giải quyết các bài toán thực tiễn và nâng cao hiệu quả, cũng như sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc ứng dụng Tốn kinh tế cịn khá ít
và rất hạn chế. Việc quản lý kinh tế ở nhiều nơi vẫn làm theo kinh nghiệm và chưa
thực sự căn cứ vào kết quả phân tích định lượng và thống kê kinh tế. Số liệu kinh tế
khó tiếp cận và độ chính xác chưa cao.
Ngay cả sự nhận thức của các cấp chính quyền về ứng dụng của Tốn kinh tế chưa
gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế.
Nền kinh tế hiện nay mang nặng yếu tố thực dụng, thiếu minh bạch, số liệu thống
kê thiếu chính xác; vì vậy, những lý thuyết khoa học và công cụ định lượng chính xác
khó có khả năng phát huy trong thực tế.
3. NHU CẦU NHÂN LỰC NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG GIAI ĐOẠN TỚIHẤN
ĐỂ PHĨNG TO ẢNH
Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, bên
cạnh đó là nền kinh tế số đang phát triển nhanh chóng. Cùng sự phát triển của nền
kinh tế và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nhu cầu nguồn nhân
lực Toán kinh tế của Việt Nam cần rất nhiều. Tuy nhiên, để sinh viên ra trường đáp
ứng được yêu cầu thị trường thì điều quan trọng là các cơ sở đào tạo cần nâng cao chất
lượng dạy và học chun ngành Tốn kinh tế. Ngồi việc đào tạo theo phương pháp
truyền thống là trang bị mảng kiến thức nền tảng và nâng cao về Toán học và Kinh
tế, cần thiết phải trang bị thêm cho sinh viên ngành Tốn kinh tế sử dụng thành thạo

cơng nghệ tin học.
Dưới đây là một số khuyến nghị chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành
Toán kinh tế tại Việt Nam trong thời gian tới:
Đối với cơ quan quản lý:
- Cần hồn thiện các chính sách tài chính nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn
lực xã hội đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng Tốn
kinh tế; có cơ chế khuyến khích và ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo chuyên ngành Toán kinh tế, để phục vụ cho
nền kinh tế; tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút, sử dụng nhân
tài, nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Toán kinh tế.
139


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

- Cần có chính sách quốc gia về đào tạo Toán kinh tế để nâng cao chất lượng đầu ra
của các ngành đào tạo Toán kinh tế đáp ứng u cầu nguồn nhân lực có tính hội nhập,
phù hợp với yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Cần nâng cao chất lượng giảng dạy kiến thức Toán học ở bậc phổ thông để nâng
cao chất lượng đầu vào cho các trường đại học. Việc tổ chức thi tốt nghiệp trung học
phổ thơng thơng qua hình thức thi trắc nghiệm mơn Tốn là ngun nhân học sinh học
mơn Tốn chỉ chú trọng tính tốn ra kết quả mà ít quan tâm tới ý nghĩa của các khái
niệm toán học.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo là đầu mối cùng phối hợp với các cơ quan hữu quan như:
Hội Toán học Việt Nam, Viện Toán cao cấp, Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam,... soạn
thảo chính sách quốc gia về đào tạo toán học trong cuộc cách mạng 4.0 nói chung và
Tốn kinh tế nói riêng.
Đối với các cơ sở đào tạo đại học
- Các trường cần rà soát chương trình đào tạo, đưa vào các kiến thức về kinh tế,

tốn học, thống kê, cơng nghệ thơng tin phù hợp với từng ngành học đảm bảo cho
người học sau khi tốt nghiệp sẽ nhanh chóng thích ứng với vị trí việc làm trong điều
kiện của cách mạng cơng nghiệp 4.0.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành Tốn kinh tế thơng qua việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng dạy, đổi mới và nâng cấp các kiến thức mới gắn
với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Q trình đào tạo cần có bước đi phù hợp, gắn
với dự báo nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp và từng giai đoạn của nền kinh tế số.
- Đẩy mạnh hợp tác hợp tác quốc tế với các trường đại học tại các quốc gia có nền
kinh tế số phát triển và có chương trình đào tạo chun ngành Toán kinh tế tiên tiến
để chúng ta học hỏi nhằm mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo tại các
trường của Việt Nam.
Đối với chương trình đào tạo:
- Chương trình đào tạo cần gắn với thực tiễn cuộc sống, nên tham khảo các doanh
nghiệp có sử dụng nhân lực được đào tạo trong ngành Toán kinh tế, trong đó cần chú
ý đến các xu hướng lớn trong nền kinh tế số.
- Chương trình đào tạo cần được cập nhật thường xuyên nhằm theo kịp nhu cầu
phát triển cũng như xu thế sử dụng lao động của xã hội. Trong chương trình học, cần
tạo điều kiện để sinh viên làm quen hoặc tạo điều kiện cho sinh viên tham gia nghiên

140


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

cứu khoa học dưới sự hướng dẫn của các thầy cô trong khuôn khổ một dự án, đề tài
các cấp. Để sinh viên có thể trau dồi được khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, khả năng
làm việc tập thể đa ngành và rèn luyện khả năng thích nghi tốt với các biến động, đổi
mới liên tục của khoa học và công nghệ.
- Trong giảng dạy cần coi trọng rèn luyện cho sinh viên ngành Toán kinh tế tư duy

độc lập, sáng tạo và tích cực tìm tịi các phương pháp và các mơ hình mới trong ứng
dụng thực tế.
Đối với sinh viên:
Thực tế cho thấy, để sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Toán kinh dễ dàng tìm
kiếm được việc làm phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, sinh viên trong quá trình
học tập cần chủ động trang bị cho mình các mảng kiến thức nền vững chắc bao gồm
mảng kiến thức về Toán học, Kinh tế và Công nghệ thông tin, thường xuyên cập nhật
các phần mềm mới hỗ trợ trong q trình làm việc. Ngồi ra, khi được tuyển dụng
vào trong lĩnh vực nào thì cần tiếp tục học hỏi, tìm tịi và trang bị cho mình thêm các
kiến thức chuyên ngành trong lĩnh vực đó. Nói chung, sinh viên ngành Tốn kinh tế
cần phải nắm vững các kiến thức cơ bản và chuyên sâu về Toán học, Toán kinh tế và
Tin học để đáp ứng tốt các cơng việc đặc thù như: (i) có khả năng mơ tả, tính tốn và
mơ phỏng quản lý các hệ thống, các q trình cơng nghệ, xây dựng các phần mềm
ứng dụng; (ii) có khả năng nghiên cứu, phân tích và đưa ra giải pháp cho một số vấn
đề trong kỹ thuật, kinh tế, tài chính; (iii) có khả năng thiết lập cơ sở lý thuyết của vấn
đề, mơ hình hóa Tốn học và tìm cách giải quyết vấn đề trong các lĩnh vực đa dạng và
luôn biến đổi của thực tế,...    

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2018), Tọa đàm Đào tạo và sử dụng nhân lực
ngành Tốn kinh tế.
2. 365 Tìm việc (2019), Tốn kinh tế là gì? Cơ hội làm việc của người học toán kinh
tế, Truy cập lần cuối ngày 22/5/2010, từ />3. ThS. Đinh Thị Kim Nhung, ThS. Trần Thị Bích Thục - Trường Đại học Tài chính Quản
trị Kinh doanh (2020), “Vai trị ngành học Tốn - Tin trong phát triển kinh tế số”, Tạp
chí Tài chính, Truy cập lần cuối ngày 22/5/2010, từ />141



×